1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp

143 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 143
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài.3 1.2. Tổng quan về thẩm định giá doanh nghiệp (12)
      • 1.2.1. Doanh nghiệp (13)
      • 1.2.2. Giá trị doanh nghiệp và các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp (14)
      • 1.2.3. Thẩm định giá doanh nghiệp (19)
    • 1.3. Tổng quan về mua bán sáp nhập doanh nghiệp (20)
      • 1.3.1. Khái niệm chung về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (20)
      • 1.3.2. Phân biệt mua bán sáp nhập doanh nghiệp (21)
      • 1.3.3. Phân loại mua bán sáp nhập doanh nghiệp (22)
      • 1.3.4. Các hình thức mua bán sáp nhập doanh nghiệp (23)
      • 1.3.5. Động cơ của hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (23)
    • 1.4. Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (24)
    • 1.5. Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (27)
      • 1.5.1. Phương pháp giá trị tài sản thuần (27)
      • 1.5.2. Phương pháp định lượng GOODWILL (30)
      • 1.5.3. Phương pháp chiết khấu dòng cổ tức (DDM) (33)
      • 1.5.4. Phương pháp chiết khấu dòng tiền thuần (FCF) (34)
      • 1.5.5. Phương pháp so sánh (37)
    • 1.6. Vai trò của công tác thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp (38)
    • 2.1. Tổng quan về CTCP Thẩm định giá IVC Việt Nam (40)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (40)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản trị (41)
      • 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ (43)
      • 2.1.4. Ket quả hoạt động kinh doanh của Công ty IVC (43)
    • 2.2. Thực trạng quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam (47)
      • 2.2.1. Thực trạng quy trình thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động (47)
      • 2.2.2. Thực trạng phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động (48)
      • 2.2.3. Ví dụ thẩm định giá doanh nghiệp tại Công ty liên doanh TNHH Kim Khánh phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty IVC (52)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty (55)
      • 2.3.1. Ưu điểm (55)
      • 2.3.2. Nhược điểm (58)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (60)
  • CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ (11)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động của công ty cổ phần thẩm định giá IVC Việt Nam trong thời gian tới (66)
    • 3.2. Giải pháp hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty IVC Việt Nam (67)
      • 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy trình thẩm định giá (0)
      • 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện phương pháp thẩm định giá (68)
      • 3.2.3. Một số giải pháp khác (70)
    • 3.3. Một số đề xuất và kiến nghị (71)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP

Tổng quan các công trình nghiên cứu đã thực hiện liên quan đến đề tài.3 1.2 Tổng quan về thẩm định giá doanh nghiệp

Hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp trong lĩnh vực mua bán sáp nhập (M&A) đã thu hút sự quan tâm từ nhiều tác giả và phương tiện truyền thông Đề tài “Các giải pháp để phát triển hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn Thường Lạng (2008) đã phân tích lý thuyết và thực trạng M&A tại Việt Nam, nhấn mạnh các đặc điểm nổi bật của thị trường này Trong khi đó, đề tài “Thực trạng hoạt động mergers and acquisitions tại thị trường Việt Nam” của Mai Phương (2007) cung cấp cái nhìn chi tiết về hoạt động M&A trong nước và quốc tế, đồng thời giới thiệu các phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phổ biến trên thị trường.

Bài viết “Doanh nghiệp Việt chọn con đường M&A” của Đặng Xuân Minh và Bùi Gia Tuân đã phân tích những thương vụ M&A tiêu biểu tại Việt Nam và khảo sát mức độ quan tâm của doanh nghiệp đối với hoạt động này Kết quả khảo sát cho thấy doanh nghiệp rất chú trọng đến M&A, với sự đánh giá tích cực từ ông Carl Gordon, Giám đốc Dịch vụ tài chính doanh nghiệp KPMG, về các giao dịch M&A gần đây và xu hướng phát triển trong lĩnh vực này Tác giả nhận định rằng hoạt động M&A tại Việt Nam đang có sự tăng trưởng mạnh mẽ và dự đoán rằng trong tương lai, các nhà đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là từ các nước ASEAN, sẽ tham gia tích cực hơn vào thị trường mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Bài nghiên cứu của KPMG năm 2018, mang tên “Hoạt động M&A tại Việt Nam từ góc nhìn của bên thực hiện giao dịch”, đã phỏng vấn các chuyên gia tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp nhằm thống kê và phân tích những vấn đề phát sinh trong hoạt động tư vấn M&A hiện nay tại Việt Nam.

Hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) đang thu hút sự chú ý của nhiều chuyên gia và nhà nghiên cứu, với nhiều vấn đề được khảo sát và thảo luận trên các diễn đàn và hội nghị Nghiên cứu đã chỉ ra xu hướng M&A toàn cầu cũng như tình hình tại Việt Nam, khẳng định rằng M&A là giải pháp hiệu quả cho việc tái cơ cấu doanh nghiệp Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào hoạt động thẩm định giá doanh nghiệp trong các thương vụ M&A Do đó, khóa luận này sẽ tập trung vào quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động M&A.

1.2 Tổng quan về thẩm định giá doanh nghiệp

Theo Luật Doanh nghiệp Việt Nam số 68/2014/QH13 khóa VIII, kỳ họp thứ

8 do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014:

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có tên riêng và tài sản, với trụ sở giao dịch ổn định, nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Theo Tiêu chuẩn Thẩm định giá Quốc tế 2005:

“Doanh nghiệp là một tổ chức thương mại, công nghiệp, dịch vụ hay đầu tư đang theo đuổi một hoạt động kinh tế”.

Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động sản xuất và kinh doanh, cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

1.2.1.2 Đặc trưng của doanh nghiệp

Doanh nghiệp không chỉ là một tổ chức kinh tế mà còn được coi là hàng hóa, với giá cả chịu ảnh hưởng từ cung cầu và cạnh tranh Tương tự như hàng hóa thông thường, doanh nghiệp có giá thực và giá ảo Vì vậy, các kỹ thuật thẩm định giá truyền thống có thể áp dụng để xác định giá trị của doanh nghiệp.

Mỗi doanh nghiệp đều là một tài sản độc nhất, không có doanh nghiệp nào hoàn toàn giống nhau Do đó, việc so sánh giữa các doanh nghiệp chỉ mang tính chất tham khảo.

Doanh nghiệp không chỉ là một thực thể hoạt động mà còn là một phần của hệ thống kinh tế Giá trị của doanh nghiệp được xác định bởi tài sản và các mối quan hệ của nó Sự tồn tại của doanh nghiệp phụ thuộc vào các mối quan hệ nội bộ cũng như bên ngoài, bao gồm khách hàng, người cho vay và nhà cung cấp.

Thứ tư, doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận.

Vì vậy, giá trị của doanh nghiệp phụ thuộc vào độ lớn của các khoản lợi nhuận mà nó đem lại trong tương lai.

1.2.2 Giá trị doanh nghiệp và các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp

Trước đây, tài sản hữu hình được xem là yếu tố quan trọng nhất tạo nên giá trị doanh nghiệp, bao gồm máy móc, thiết bị, đất đai, nhà cửa và các tài sản tài chính như khoản phải thu và vốn đầu tư Giá trị của những tài sản này được xác định dựa trên chi phí và giá trị còn lại, được thể hiện rõ ràng trên bảng cân đối kế toán.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Cuối thập kỷ 20, sự thay đổi trong nhận thức về giá trị cổ đông diễn ra mạnh mẽ, với sự gia tăng quan tâm đến tài sản vô hình Khoảng cách giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của công ty ngày càng lớn, đặc biệt thể hiện qua các thương vụ mua bán và sáp nhập vào cuối thập kỷ 1980 Điều này dẫn đến việc các nhà quản lý ngày càng chú trọng hơn đến loại tài sản này.

Giá trị doanh nghiệp phản ánh sự biến đổi và thể hiện bằng tiền các khoản thu nhập mà doanh nghiệp tạo ra cho nhà đầu tư trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh tại một thời điểm cụ thể.

Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp bao gồm:

1.2.2.1 Các yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp, thường nằm ngoài tầm kiểm soát của nó Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần thích nghi với những thay đổi trong môi trường này Môi trường kinh doanh được phân thành hai loại chính, trong đó có môi trường kinh doanh tổng quát.

Môi trường kinh tế là bối cảnh mà doanh nghiệp hoạt động, được thể hiện qua các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như tăng trưởng, lạm phát, tỷ suất đầu tư, chỉ số thị trường chứng khoán và lãi suất Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và giá trị doanh nghiệp Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu đầu tư và tiêu dùng tăng lên, chỉ số chứng khoán phản ánh đúng quan hệ cung cầu, và lãi suất hợp lý sẽ tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng và nâng cao giá trị Ngược lại, sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán ảo, lạm phát cao và lãi suất cao có thể kìm hãm sản xuất, làm giảm cơ hội phát triển và giá trị doanh nghiệp.

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt cho sự an toàn xã hội và phát triển bền vững của doanh nghiệp Sự gắn bó chặt chẽ giữa các yếu tố trong môi trường chính trị ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhu cầu đầu tư.

Tổng quan về mua bán sáp nhập doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm chung về mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

Hiện nay, khái niệm mua bán và sáp nhập doanh nghiệp được pháp luật Việt Nam định nghĩa như sau:

Theo Luật doanh nghiệp 2014, hoạt động M&A tồn tại ở các dạng:

Hợp nhất doanh nghiệp theo khoản 1, điều 194 của Luật doanh nghiệp 2014 cho phép hai hoặc nhiều công ty cùng loại hợp nhất thành một công ty mới, được gọi là công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Theo khoản 1, điều 195 của Luật Doanh nghiệp 2014, sáp nhập doanh nghiệp là quá trình trong đó một hoặc nhiều công ty cùng loại (công ty bị sáp nhập) sẽ chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang một công ty khác (công ty nhận sáp nhập), dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Theo điều 29, Luật Cạnh tranh, thì M&A được thể hiện dưới ba hình thức:

Sáp nhập doanh nghiệp là quá trình mà một hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình cho một doanh nghiệp khác, dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp bị sáp nhập.

Hợp nhất doanh nghiệp là quá trình trong đó hai hoặc nhiều doanh nghiệp kết hợp toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để tạo ra một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của các doanh nghiệp đã hợp nhất.

Sáp nhập doanh nghiệp Mua bán doanh nghiệp

Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ được gộp chung với tài sản của doanh nghiệp sáp nhập.

Không nhất thiết phải mua toàn bộ doanh nghiệp; đôi khi chỉ cần mua một phần tài sản của doanh nghiệp đó và gộp chung với tài sản của doanh nghiệp mua lại.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Mua lại doanh nghiệp là quá trình trong đó một doanh nghiệp tiến hành mua toàn bộ hoặc một phần tài sản của doanh nghiệp khác, nhằm mục đích kiểm soát và chi phối toàn bộ hoặc một lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bị mua lại.

Luật Đầu tư năm 2014 đã bổ sung thêm hình thức đầu tư mới là M&A Theo khoản 5 điều 3 quy định:

Đầu tư kinh doanh là quá trình mà nhà đầu tư sử dụng vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm việc thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần hoặc phần vốn góp của tổ chức kinh tế, cũng như đầu tư thông qua hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư.

Mua bán sáp nhập doanh nghiệp là quá trình mà một công ty tiến hành mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần của một công ty khác, nhằm mục đích giành quyền kiểm soát hoặc chi phối hoạt động của công ty đó.

1.3.2 Phân biệt mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Mua bán và Sáp nhập, thường được gọi chung là “M&A”, mặc dù liên quan chặt chẽ nhưng vẫn có những khác biệt rõ rệt giữa hai thuật ngữ này.

Bảng 1.1: Phân biệt mua bán và sáp nhập doanh nghiệp

Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt sự tồn tại, trong khi công ty nhận sáp nhập sẽ được hưởng các quyền lợi hợp pháp Đồng thời, công ty này cũng phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.

Sau khi hợp đồng có hiệu lực, công ty bị mua lại sẽ ngừng hoạt động đối với phần đã được mua lại Công ty mua lại sẽ được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, đồng thời chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của phần công ty bị mua lại.

1.3.3 Phân loại mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Hiện nay, các hình thức mua bán và sát nhập (M&A) được phân loại dựa trên chức năng của các công ty thành viên Có ba loại M&A chính: M&A chiều ngang, M&A chiều dọc và M&A kết hợp.

Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal) là hình thức giao dịch giữa các doanh nghiệp cùng ngành, thường là các công ty cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm và thị trường tương tự Hình thức này mang lại cơ hội mở rộng thị trường, tối ưu hóa sự kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định và nâng cao hiệu quả hệ thống phân phối.

Mua bán và sáp nhập theo chiều dọc là hình thức hợp nhất giữa các doanh nghiệp ở các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trường Mục tiêu của hoạt động này là giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn sản xuất và phân phối Đồng thời, việc này giúp đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng, giảm chi phí trung gian, và kiểm soát nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh Tóm lại, mua bán và sáp nhập theo chiều dọc diễn ra giữa hai doanh nghiệp hoạt động trong cùng một chuỗi giá trị.

Hoạt động sáp nhập theo chiều dọc mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp, bao gồm việc đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng cũng như đầu ra sản phẩm Điều này giúp giảm chi phí trung gian và khống chế nguồn cung hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh, từ đó nâng cao giá trị doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh.

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp hiện nay tuân thủ Tiêu chuẩn thẩm định giá số 05 của Bộ Tài chính, với mục đích phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp Mặc dù quy trình này tương tự như quy trình thẩm định giá cho các mục đích khác, nhưng các bước thực hiện được điều chỉnh cụ thể để phù hợp với yêu cầu thẩm định giá doanh nghiệp.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Bước 1: Xác định tổng quát về doanh nghiệp cần thẩm định giá và loại hình giá trị làm cơ sở thẩm định giá

Tổ chức thẩm định giá cần xem xét các yêu cầu của khách hàng liên quan đến thẩm định giá doanh nghiệp, bao gồm mục đích, thời gian thực hiện, phí xác định giá trị, hình thức báo cáo và các điều kiện kèm theo Đồng thời, các yêu cầu này phải tuân thủ pháp luật, nguyên tắc nghề nghiệp và phù hợp với tiêu chuẩn, điều kiện cũng như khả năng của tổ chức thẩm định giá.

Tổ chức thẩm định giá tiến hành thu thập thông tin sơ bộ về đối tượng định giá, bao gồm tên doanh nghiệp, loại hình và cơ cấu tổ chức, quy mô hoạt động, ngành nghề kinh doanh chủ yếu, cũng như môi trường pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh và các tranh chấp kiện tụng Đồng thời, tổ chức cũng xem xét công tác tài chính - kế toán của doanh nghiệp.

Thứ ba, tổ chức thẩm định giá chuẩn bị các nội dung đàm phán, thực hiện đàm phán, ký hợp đồng cung cấp dịch vụ với khách hàng.

Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá

Dựa trên các thông tin cơ bản đã thu thập, tổ chức thẩm định giá sẽ lập kế hoạch chi tiết cho các công việc cần thực hiện và thời gian xác định giá trị doanh nghiệp Kế hoạch này cần nêu rõ các công việc chính sẽ được tiến hành.

Để tiến hành thẩm định giá doanh nghiệp, trước tiên cần xác định các yếu tố cung cầu phù hợp với chức năng, đặc tính và quyền lợi liên quan đến doanh nghiệp, cũng như đặc điểm của thị trường.

Thứ hai, xác định các tài liệu cần thu thập về thị trường, về doanh nghiệp, tài liệu so sánh.

Thứ ba, xác đinh và phát triển các nguồn tài liệu, đảm bảo nguồn tài liệu đáng tin cậy và phải được kiểm chứng.

Vào thứ tư, cần xây dựng tiến độ nghiên cứu và xác định trình tự thu thập cũng như phân tích dữ liệu, đồng thời xác định thời gian cho từng bước thực hiện Cuối cùng, lập đề cương báo cáo kết quả thẩm định giá là bước quan trọng không thể thiếu.

Bước 3: Khảo sát hiện trường, thu thập thông tin

Trong bước này, tổ chức thẩm định giá cần lưu ý:

Thứ nhất, khi khảo sát thực tế DN cần tập trung vào việc kiểm kê tài sản và khảo sát tình hình kinh doanh thực tế của DN.

Đầu tiên, cần thu thập thông tin nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm tư liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, kế toán và kiểm toán, cùng với thông tin về hệ thống sản xuất, đại lý, đội ngũ quản lý, nhân viên và công nhân Sau đó, tổ chức định giá và thu thập thông tin bên ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là về thị trường sản phẩm.

Trong quá trình thẩm định, các thẩm định viên cần xem xét các yếu tố như doanh nghiệp, môi trường kinh doanh, ngành nghề, đối thủ cạnh tranh và chính sách của nhà nước Việc thực hiện các bước thẩm tra cần thiết là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác, độ tin cậy và tính hợp lý của các tài liệu được thu thập.

Bước 4: Phân tích thông tin

Từ những tài liệu và thông tin thu thập được, thẩm định viên sẽ thực hiện phân tích những khía cạnh chủ yếu sau:

Phân tích môi trường bên ngoài giúp doanh nghiệp nhận diện các cơ hội và thách thức, từ đó cung cấp thông tin quý giá để dự báo sự phát triển trong tương lai.

Phân tích môi trường bên trong là bước quan trọng để nhận diện chuỗi giá trị doanh nghiệp (GTDN) và các năng lực khác biệt của nó Qua đó, doanh nghiệp có thể phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của mình, từ đó xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả hơn.

Phân tích báo cáo tài chính giúp hiểu rõ nguồn gốc thu nhập và khả năng tạo ra thu nhập của doanh nghiệp, đồng thời cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài sản của doanh nghiệp.

Thứ tư, phân tích các chỉ tiêu tài chính cần thiết của DN Đây là công cụ hữu dụng trong TĐGDN.

Bước 5: Xác định phương pháp thẩm định và GTDN cần thẩm định giá

Dựa trên kết quả phân tích, thẩm định viên xác định phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp chính và các phương pháp bổ sung phù hợp với mục đích thẩm định và thông tin thu thập Từ đó, thẩm định viên cung cấp dữ liệu và tham số đã phân tích, tính toán theo các công thức và mô hình toán học của phương pháp đã chọn để đưa ra kết quả thẩm định giá doanh nghiệp Ngoài ra, các thẩm định viên cần thực hiện các bước thẩm tra để đảm bảo rằng quy trình định giá doanh nghiệp diễn ra một cách đáng tin cậy, và các kết quả cùng kết luận đưa ra là hợp lý.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Bước 6 trong quy trình thẩm định giá là lập báo cáo kết quả thẩm định và chứng thư thẩm định giá để gửi cho khách hàng cùng các bên liên quan Tại bước này, TĐV cần thực hiện các công việc quan trọng nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin.

Thứ nhất, lập báo cáo TĐGDN.

Thứ hai, hoàn chỉnh hồ sơ TĐGDN.

Vào thứ ba, cần giải quyết các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo giá trị doanh nghiệp, được phân thành hai loại Loại đầu tiên bao gồm các sự kiện cung cấp thông tin bổ sung liên quan đến những sự việc đã xảy ra trước thời điểm giá trị doanh nghiệp có hiệu lực Loại thứ hai bao gồm các sự kiện mới phát sinh liên quan đến các sự kiện xảy ra sau thời điểm giá trị doanh nghiệp có hiệu lực.

Có thể tóm tắt quy trình TĐGDN phục vụ mua bán sáp nhập doanh nghiệp theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp

Xác định tổng quát về doanh nghiệp

Lập kế hoạch định giá thẩm

Khảo sát , hiện trường, thu thập

Phân tích thông tin Xác định

Lập báo cáo kết quả thẩm định

Phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp

1.5.1 Phương pháp giá trị tài sản thuần

Phương pháp này coi doanh nghiệp như một hàng hóa thông thường, với hoạt động dựa trên một lượng tài sản cụ thể và hiện hữu Những tài sản này không chỉ xác định sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn cấu thành thực thể của nó.

Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn đầu tư của các chủ sở hữu ngay từ khi thành lập và tiếp tục được bổ sung trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Giá trị tài sản ghi trên bảng cân đối kế toán không giống với giá trị tài sản được đánh giá lại theo giá thị trường.

Phương pháp giá trị tài sản thuần là một cách ước tính giá trị doanh nghiệp dựa trên tổng giá trị thực tế mà doanh nghiệp đang sử dụng Phương pháp này giúp xác định giá trị thực của doanh nghiệp thông qua tài sản hiện có.

- T0: Giá trị tài sản thuần thuộc về sở hữu DN

- v τ : Giá trị tài sản mà DN đang sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh

- V N : Giá trị các khoản nợ

T0 được xác định từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán hoặc theo giá thị trường Để xác định V T, cần loại bỏ những tài sản không cần thiết và không đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh Sau đó, tiến hành đánh giá các tài sản còn lại dựa trên nguyên tắc sử dụng giá thị trường cho từng loại tài sản cụ thể.

Để xác định tài sản bằng tiền, cần thực hiện kiểm quỹ và đối chiếu số dư trên tài khoản Đối với ngoại tệ, số tiền sẽ được quy đổi sang đồng nội tệ theo tỷ giá tại thời điểm đánh giá Tương tự, vàng, bạc, kim loại quý và đá quý cũng được đánh giá theo cách này.

Đối với các khoản phải thu, cần thực hiện việc đối chiếu công nợ và xác minh tính pháp lý để đánh giá độ tin cậy của từng khoản Qua đó, doanh nghiệp có thể loại bỏ những khoản mà không có khả năng thu hồi, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.

Đối với các khoản đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp, cần thực hiện một đánh giá toàn diện về giá trị của những khoản đầu tư này đối với các doanh nghiệp đang sử dụng chúng.

- Đối với tài sản cho thuê và quyền thuê bất động sản: Tính theo phương pháp chiết khấu dòng thu nhập trong tương lai.

Đối với tài sản vô hình, chỉ những giá trị đã được ghi nhận trên sổ sách kế toán mới được công nhận, trong khi lợi thế thương mại thường không được tính đến.

Đối với tài sản cố định và tài sản lưu động là hiện vật, việc đánh giá được thực hiện dựa trên giá thị trường Trong trường hợp tài sản không còn tồn tại trên thị trường, người ta sẽ áp dụng các hệ quy đổi so với những tài sản cố định khác loại nhưng có tính năng tương đương để xác định giá trị.

Khi xác định V N, cần lưu ý đến các tình huống như xóa nợ chuyển thành vốn góp, nợ phải trả không cần thanh toán, và các trường hợp khác có liên quan.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Giá trị tài sản thuần được xác định bằng cách lấy tổng giá trị tài sản trừ đi các khoản nợ và thuế tính trên giá trị tăng thêm của tài sản được đánh giá lại tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.

Dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp qua tài sản, chúng ta có thể nhận diện những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp này Ưu điểm nổi bật của phương pháp tài sản là khả năng đánh giá chính xác giá trị thực tế của tài sản hữu hình và vô hình, giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ ràng hơn về tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.

Phương pháp này xác định giá trị của các tài sản cụ thể tạo nên giá trị doanh nghiệp, đảm bảo rằng số tiền mà người mua chi trả luôn được hỗ trợ bởi một lượng tài sản thực tế.

Thứ hai, bài viết đề cập đến mức thu nhập tối thiểu mà người sở hữu có thể nhận được, đây cũng là mức giá thấp nhất, đóng vai trò là cơ sở đầu tiên cho các bên liên quan trong quá trình giao dịch và đàm phán giá bán doanh nghiệp.

Phương pháp này rất phù hợp với doanh nghiệp nhỏ, vì không yêu cầu kỹ thuật phức tạp và thường không có giá trị các yếu tố vô hình đáng kể hoặc thiếu căn cứ để xác định các khoản thu nhập.

Thứ nhất, phương pháp này đánh giá DN trong trạng thái tĩnh, DN không được coi như một thực thể, một tổ chức đang tồn tại.

Thứ hai, các bên liên quan khó có thể đánh giá được triển vọng sinh lời của

DN vì phương pháp giá trị tài sản không cung cấp và xây dựng được những cơ sở thông tin cần thiết.

Vai trò của công tác thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và thế giới, nhiều doanh nghiệp và cá nhân đang tìm kiếm cơ hội mở rộng kinh doanh thông qua mua bán sáp nhập Thẩm định giá doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của các thương vụ này Kết quả thẩm định giá sẽ là cơ sở cho các thỏa thuận trong giao dịch mua bán sáp nhập, giúp các bên đạt được sự đồng thuận và tối ưu hóa lợi ích.

Việc tiếp cận giá trị doanh nghiệp trong hoạt động mua bán và sáp nhập là cần thiết đối với cả bên mua và bên bán Đối với bên mua, việc thẩm định giá doanh nghiệp giúp nhà đầu tư bảo toàn vốn và đạt lợi nhuận, đồng thời trả lời các câu hỏi về tính khả thi của khoản đầu tư và mức giá hợp lý Thông tin từ thẩm định cũng giúp dự đoán tiềm năng phát triển và lợi nhuận tương lai Đối với bên bán, thẩm định giá cung cấp cái nhìn rõ ràng về giá trị thực tế của doanh nghiệp, hỗ trợ trong việc chào hàng và lập kế hoạch phát triển, từ đó đưa ra quyết định bán phù hợp.

Chương 1 đã tổng quát những lý luận cơ bản về doanh nghiệp, thẩm định giá doanh nghiệp và hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp Việc xác định giá trị doanh nghiệp là một trong những cơ sở để thực hiện hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp, góp phần tạo nên thành công cho mỗi thương vụ.

Khi áp dụng lý luận vào thực tiễn, mỗi công ty thẩm định giá có cách tiếp cận và phương pháp khác nhau trong quy trình thẩm định Sự khác biệt này phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng công ty, cũng như mục đích và yêu cầu của doanh nghiệp cần thẩm định Chương 2 sẽ đi sâu vào quy trình, phương pháp và tổ chức thẩm định giá doanh nghiệp, thông qua việc phân tích thực trạng hoạt động thẩm định giá tại công ty Thẩm định giá IVC Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế trong quy trình này.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁPTHẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG MUABÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦM THẨM

Tổng quan về CTCP Thẩm định giá IVC Việt Nam

Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam

Tên viết tắt: Công ty IVC

THAM -ĐỊNH GIA Địa chỉ: Số 4A Láng Hạ - Ba Đình - Hà Nội Điện thoại: 04 6273 5566

Email: contact@ivc.com.vn

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam, thành lập vào ngày 26 tháng 06 năm 2009, chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn dự án và thẩm định giá trong lĩnh vực tài chính.

Công ty DN đã cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng từ các doanh nghiệp và tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước, khẳng định vị trí và sự tin tưởng của khách hàng thông qua các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao Hiện nay, IVC được công nhận là một trong những công ty thẩm định giá uy tín và có năng lực, đạt được nhiều tín nhiệm từ khách hàng tại Việt Nam.

Công ty IVC sở hữu nhiều trụ sở văn phòng trải dài từ Bắc vào Nam, với trụ sở chính tại Hà Nội và các văn phòng phụ ở Lạng Sơn, Nam Định, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Quảng Nam, Mục tiêu của công ty là cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản và tư vấn không chỉ ở các vùng trung tâm mà còn mở rộng đến những khu vực xa xôi trên toàn quốc.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Công ty IVC đặt mục tiêu ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin trong quá trình thẩm định giá (TĐG) ngay từ khi thành lập Điều này dẫn đến việc phát triển và áp dụng ngày càng nhiều phần mềm cho quy trình TĐG các loại tài sản, bao gồm máy móc thiết bị và bất động sản.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ và quy trình thẩm định giá, công ty IVC không chỉ hợp tác với các công ty thẩm định và tư vấn trong nước mà còn học hỏi từ những công ty thẩm định giá tại các quốc gia phát triển như Mỹ, Singapore và Anh Việc này giúp IVC tích lũy kỹ năng và kinh nghiệm quý báu trong quá trình phát triển.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản trị

Công ty IVC hoạt động theo mô hình 3 cấp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty IVC)

Cơ cấu tổ chức của Công ty IVC đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban liên quan, với hội đồng giám sát ở cấp cao nhất có nhiệm vụ kiểm soát quy trình TĐGDN, nhằm xác định giá trị doanh nghiệp (GTDN) phù hợp với yêu cầu của khách hàng.

Công ty IVC cam kết hỗ trợ khách hàng và đạt được thành công vượt bậc bằng cách tuyển dụng và đào tạo đội ngũ TĐV cùng các chuyên viên thẩm định giá có kỹ năng mềm và nghiệp vụ chuyên sâu.

Phụ trách chung, đồng thời thực hiện công việc hỗ trợ kiểm soát chất lượng và giải quyết khi có vấn đề phát sinh.

Giám đốc thẩm định Bao quát toàn bộ công việc, chịu trách nhiệm kiểm tra tính chính xác toàn bộ

Khóa luận tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Tuyết Lan được hỗ trợ bởi các kiểm toán viên và chuyên gia tài chính, ngân hàng có nhiều kinh nghiệm Sơ đồ nhân sự chủ chốt của Công ty IVC được trình bày rõ ràng.

Sơ đồ 2.2: Nhân sự chủ chốt của Công ty IVC

(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty IVC) Trong đó, đối với mỗi vị trí sẽ thực hiện các công việc khác nhau

Bảng 2.1 trình bày vị trí và nhiệm vụ của chuyên viên thẩm định, người có trách nhiệm thực hiện các hoạt động thẩm định giá tài sản Chuyên viên này thường xuyên trao đổi với ban điều hành để đề xuất giải pháp phù hợp cho các vấn đề phát sinh trong công ty.

Các chuyên gia tư vấn hỗ trợ Thực hiện công việc được phân công

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

(Nguồn: Tài liệu do Công ty IVC cung cấp)

2.1.3 Các sản phẩm dịch vụ

Công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam chuyên cung cấp dịch vụ thẩm định giá tài sản và tư vấn đa dạng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là thẩm định giá máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, bất động sản và xác định giá trị doanh nghiệp Chúng tôi cam kết đáp ứng nhu cầu của khách hàng cho nhiều mục đích khác nhau.

- Mua bán sáp nhập doanh nghiệp

- Xác định giá đất cho mục đích bán đấu giá đất của nhà nước, của các DN

- Kiểm tra các số liệu quyết toán

- Thoái vốn nhà nước tại CTCP

- Thành lập DN hoặc cải tổ DN

- Mua bán, chuyển nhượng, cầm cố tài sản để vay vốn ngân hàng

Công ty IVC đầu tư góp vốn cho doanh nghiệp bằng cách áp dụng các phần mềm hiện đại để xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu giá chính xác và kịp thời, đáp ứng yêu cầu của nhà nước Mục tiêu của công ty là cung cấp cho khách hàng thông tin cơ bản liên quan đến giá trị tài sản, phục vụ cho nhiều nhu cầu khác nhau như xét duyệt thầu dự án, xem xét mua hoặc bán bất động sản, máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, và thậm chí là doanh nghiệp với giá trị hợp lý.

2.1.4 Ket quả hoạt động kinh doanh của Công ty IVC

Kể từ khi thành lập, Công ty IVC đã hướng đến mục tiêu trở thành công ty thẩm định giá hàng đầu và danh tiếng nhất Toàn bộ ban lãnh đạo và nhân viên của công ty luôn nỗ lực hết mình để hiện thực hóa mục tiêu này.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu từ hoạt động ĐGDN phục vụ

1.2 Doanh thu hoạt động tài chính 15.942.501 795.572 877.760

Khoá luận Tốt nghiệp dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Thị Tuyết Lan đã hợp tác với nhiều cơ quan ban ngành tại các tỉnh thành lớn trên cả nước, cùng với các doanh nghiệp, ngân hàng và tập đoàn lớn như NH Agribank, NH BIDV, NH Seabank, ngân hàng Vietcombank, Tập đoàn Sungroup, Tổng công ty Vinaconex, Tổng công ty Thép Việt Nam và LG Việt Nam.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty IVC giai đoạn 2017 - 2019

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

(Nguôn: BCTC Công ty IVC năm 2019)

Trong giai đoạn 2017 - 2019, Công ty IVC ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm 2.632.704.328 đồng, tương ứng với 12,97% so với năm 2018, nhưng tăng 152.170.601 đồng, tương ứng với 0,87% so với năm 2017 Năm 2019, doanh thu có sự sụt giảm đáng kể, dẫn đến lợi nhuận trước thuế (LNTT) giảm 17,67% so với năm 2018 Doanh thu từ công tác thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ M&A chỉ chiếm khoảng 5% tổng doanh thu trong giai đoạn này, cho thấy phần lớn doanh thu của Công ty IVC đến từ hoạt động định giá bất động sản và máy móc thiết bị, đồng thời cho thấy công ty chưa có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực định giá doanh nghiệp phục vụ M&A.

Trong năm 2019, mặc dù lợi nhuận sau thuế của công ty giảm đáng kể, nhưng công ty vẫn đạt được kế hoạch mục tiêu trong bối cảnh thị trường thẩm định giá cạnh tranh khốc liệt.

Biểu đồ 2.1: Số lượng hợp đồng thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ M&A trong giai đoạn 2017 - 2019

(Nguồn: Tài liệu do Công ty IVC cung cấp)

Từ biểu đồ trên, có thể thấy, trong năm 2017, Công ty IVC thực hiện được

14 hợp đồng TĐG doanh nghiệp phục vụ cho mục đích M&A Mặc dù trong năm

Thực trạng quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam

vụ hoạt động mua bán và sáp nhập doanh nghiệp tại công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam.

2.2.1 Thực trạng quy trình thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Hiện nay, IVC thực hiện quy trình TĐGDN nhằm phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực M&A, thông qua 4 bước chính.

Sơ đồ 2.3: Quy trình thẩm định giá doanh nghiệp tại công ty IVC

Bước 1:Thu thập thông tin và đánh giá sơ bộ

Bước 2: Lựa chọn phương pháp phù hợp

Bước 3: Đánh giá, phân tích xác định GTDN

Bước 4: Lập và phát hành chứng thư, báo cáo TĐGDN

(Nguồn: Tài liệu Công ty IVC cung cấp)

Bước 1: Thu thập thông tin và đánh giá sơ bộ

- Thu thập thông tin và các tài liệu liên quan đến tài sản của công ty.

- Thu thập báo cáo tài chính.

- Thu thập hồ sơ tài sản về đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý.

- Thu thập thông tin về tình hình quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

- Bổ sung và hoàn thiện thông tin.

Bước 2: Lựa chọn phương pháp thích hợp để xác định GTDN

IVC yêu cầu TĐV xem xét các yếu tố như:

- Hiện trạng thực tế của tài sản.

- Tình hình hoạt động kinh doanh hiện tại và khả năng sinh lời trong tương lai của doanh nghiệp.

- Mục đích sử dụng kết quả và các thông tin phương pháp xác định giá trị cung cấp cho đối tượng sử dụng.

- Khả năng thu thập các dữ liệu thông tin đầu vào cho phương pháp xác định giá trị.

Bước 3 : Phân tích đánh giá và xác định GTDN

- Thẩm tra, soát xét việc ghi nhận giá trị tài sản trên sổ kế toán.

- Soát xét tính hợp lý, hợp pháp, hợp lệ của các số liệu trên sổ sách kế toán.

- Soát xét tính hợp lý, hợp lệ của dự án do công ty lập.

- Thẩm tra và xác định chất lượng của tài sản.

- Thẩm tra và xác định giá thị trường của tài sản.

- Nghiên cứu tình hình phát triển thị trường kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp.

- Đánh giá năng lực quản trị nội bộ, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xác định giá trị doanh nghiệp theo các phương pháp đã lựa chọn.

Bước 4: Lập báo cáo xác định GTDN

Dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá, xác định GTDN Công ty IVC tiến hành thẩm định giá, lập Báo cáo xác định GTDN.

2.2.2 Thực trạng phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp

Hiện nay, IVC áp dụng nhiều phương pháp xác định giá trị doanh nghiệp cho các mục đích khác nhau, đặc biệt trong M&A Trong đó, phương pháp tài sản ròng và phương pháp chiết khấu dòng cổ tức được công ty quy định hướng dẫn chi tiết Mỗi phương pháp định giá đều yêu cầu quy trình thực hiện cụ thể.

* Nghiên cứu về thị trường và triển vọng trong ngành của doanh nghiệp Ở bước này IVC yêu cầu thẩm định viên thực hiện:

Nghiên cứu tổng quan về các lĩnh vực ngành nghề liên quan đến doanh nghiệp yêu cầu thẩm định giá (TĐG) là cần thiết để đánh giá đối thủ trong cùng ngành Qua đó, thẩm định viên có thể đánh giá khả năng phát triển tương lai của ngành và doanh nghiệp yêu cầu thẩm định giá trên thị trường.

Nghiên cứu và phân tích khả năng quản lý nội bộ của doanh nghiệp giúp đánh giá sơ bộ vị thế của doanh nghiệp khi so sánh với các đối thủ trong cùng ngành Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả quản lý mà còn chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu, từ đó hỗ trợ doanh nghiệp cải thiện và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Thực hiện dự báo về khả năng phát triển trong tương lai của DN yêu cầuTĐG cũng như của ngành trong những năm tới.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Phân tích và đánh giá báo cáo tài chính (BCTC) trong ba năm gần nhất là bước quan trọng trong việc xác định giá trị doanh nghiệp (GTDN) Công ty IVC yêu cầu Tổ Đánh Giá (TĐV) xem xét kỹ lưỡng các số liệu do doanh nghiệp cung cấp để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ, từ đó xác định GTDN một cách chính xác Trong quá trình phân tích, TĐV cần chú trọng vào các yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng tài sản Ngoài ra, việc tập trung vào các hoạt động diễn ra thường xuyên trong doanh nghiệp cũng là điều cần thiết để có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.

* Thiết lập dự đoán BCTC và dòng tiền

Sau khi xem xét, đánh giá phân tích BCTC, dựa vào báo cáo KQHĐKD của

Doanh nghiệp cần thực hiện thẩm định giá trong khoảng thời gian 3 năm gần nhất để đánh giá chính xác giá trị doanh nghiệp và khả năng tăng trưởng lợi nhuận của ngành Việc này dựa trên báo cáo kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai, từ đó thẩm định viên sẽ thiết lập các dự đoán về báo cáo tài chính, bao gồm báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong một giai đoạn nhất định.

5 năm kể từ khi thực hiện thẩm ĐGDN.

Để ước tính Giá trị Doanh nghiệp (GTDN), IVC yêu cầu TĐV áp dụng các công thức tính toán phù hợp với phương pháp chiết khấu dòng cổ tức Việc này nhằm xác định các chỉ tiêu thích hợp trong quá trình định giá doanh nghiệp (ĐGDN).

* Phân tích các tình huống

Khi có sự thay đổi về các chỉ tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp, TĐV cần phân tích và điều chỉnh giá trị doanh nghiệp (GTDN) Để giúp khách hàng đánh giá chính xác GTDN và đưa ra quyết định đúng đắn, TĐV nên xác định khoảng giá trị phù hợp theo từng mục đích của khách hàng Điều này bao gồm việc đưa ra các tình huống cụ thể và xác định GTDN dựa trên những tình huống đó, đặc biệt trong phương pháp tài sản.

* Kiểm tra, xem xét việc phân loại tài sản của DN

Khi xác định giá trị tài sản doanh nghiệp (GTDN) theo phương pháp này, Công ty IVC yêu cầu tổ chức định giá (TĐV) thực hiện kiểm tra và xem xét cách phân chia các loại tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các quy định của văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành Theo quy định, tài sản doanh nghiệp được phân chia thành nhiều nhóm khác nhau.

Nhóm tài sản doanh nghiệp bao gồm các loại tài sản được lập kế hoạch và dự kiến sẽ tiếp tục sử dụng trong tương lai Thẩm định viên thực hiện việc phân chia các loại tài sản trong nhóm này một cách cụ thể.

- Nhóm thứ nhất: Các loại TS như nhà cửa, đất đai, vật kiến trúc.

- Nhóm thứ hai: Các loại TS như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn.

- Nhóm thứ ba: Các khoản công nợ, các loại TS bằng tiền như nợ phải trả người bán, nợ phải thu khách hàng, các khoản chi phí trả trước

Nhóm thứ tư bao gồm các khoản đầu tư của doanh nghiệp, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, quyền sử dụng đất, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và các loại tài sản khác có liên quan.

Công ty IVC yêu cầu TĐV không thực hiện đánh giá giá trị tài sản (GTTS) cho nhóm tài sản không sử dụng trong tương lai Tuy nhiên, nhóm tài sản này vẫn sẽ được kiểm tra tính chính xác, đúng đắn và tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành Thẩm định viên sẽ tiến hành phân chia các tài sản này theo quy định.

- Tài sản không được sử dụng đến, hết giá trị sử dụng chờ doanh nghiệp tiến hành thanh lý.

- Các khoản được xem xét và đánh giá là nợ phải thu khó hoặc không thể đòi tính vào giá trị được trừ vào GTDN.

Các khoản chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang của công trình đang thực hiện sẽ được tính vào chi phí nếu dự án bị tạm ngưng hoặc trì hoãn Điều này xảy ra trước khi xác định giá trị doanh nghiệp (GTDN), ảnh hưởng đến việc ghi nhận và quản lý chi phí xây dựng.

Khoá luận Tốt nghiệp GVHD: TS Nguyễn Thị Tuyết Lan

Các khoản đầu tư vào các công ty khác được thực hiện bởi ban điều hành doanh nghiệp hoặc các đơn vị có thẩm quyền, nhằm quyết định luân chuyển nguồn lực cho các công ty liên quan.

- Đánh giá tính đúng đắn, chính xác và phù hợp với quy định của các văn bản quy phạm hiện hành khi xác định GTDN.

TĐV so sánh số liệu trên sổ sách để kiểm tra độ chính xác và tính đúng đắn của thông tin trong Bảng kê tài sản, đồng thời xác định giá trị tài sản Đánh giá này được thực hiện dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau.

- Xem xét, so sánh, kiểm tra khi thực hiện việc kiểm kê các loại TS với giá trị sổ sách được DN cung cấp.

- Xem xét quy trình và việc thực hiện xử lý các vấn đề tài chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN.

- Xem xét tính đúng đắn, chính xác khi thực hiện phân nhóm các tài sản.

- Xác định giá trị của từng loại tài sản được phân chia theo các nhóm

KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ MUA BÁN SÁP NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Phạm Tiến Đạt (2012), Xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chức định giá ở Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định giá trị doanh nghiệp của các tổ chứcđịnh giá ở Việt Nam
Tác giả: TS. Phạm Tiến Đạt
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 2012
2. Quốc hội (2014), Luật doanh nghiệp, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật doanh nghiệp
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
3. Quốc hội (2014), Luật cạnh tranh, ban hành ngày 12 tháng 06 năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật cạnh tranh
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
4. Quốc hội (2014), Luật đầu tư, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đầu tư
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2014
5. Bộ tài chính (2017), Thông tư số 122/2017/TT-BTC về ban hành Tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam số 12, ban hành ngày 15 tháng 11 năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 122/2017/TT-BTC về ban hành Tiêu chuẩnthẩm định giá Việt Nam số 12
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2017
6. Bộ tài chính ( 2003), Thông tư số 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, ban hành ngày 25 tháng 04 năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 45/2013/TT-BTC về hướng dẫn chế độquản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
7. Bộ tài chính (2014), Thông tư số 06/2014/TT-BTC về Tiêu chuẩn Thẩm định giá số 13 - Thẩm định giá trị tài sản vô hình, ban hành ngày 07 tháng 01 năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 06/2014/TT-BTC về Tiêu chuẩn Thẩmđịnh giá số 13 - Thẩm định giá trị tài sản vô hình
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2014
8. Bộ tài chính (2015), Thông tư số 142/2015/TT-BTC quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá, ban hành ngày 04 tháng 09 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 142/2015/TT-BTC quy định về cơ sở dữliệu quốc gia về giá
Tác giả: Bộ tài chính
Năm: 2015
9. Hợp đồng số 286 -1019/HĐTV- IVC giữa Công ty Liên doanh Trách nhiệm hữu hạn KIM KHÁNH với Công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam, phát hành ngày 24 tháng 10 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng số 286 -1019/HĐTV- IVC giữa Công ty Liên doanh Trách nhiệmhữu hạn KIM KHÁNH với Công ty Cổ phần Thẩm định giá IVC Việt Nam

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tàisản củadoanh nghiệp được hình thành bởi sự tài trợ vốn của các chủ đầu tư ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và còn được bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
is ản củadoanh nghiệp được hình thành bởi sự tài trợ vốn của các chủ đầu tư ngay từ khi thành lập doanh nghiệp và còn được bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh (Trang 29)
Bảng 1.2: Các phương pháp xác định các tham số Bt, r,At - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.2 Các phương pháp xác định các tham số Bt, r,At (Trang 33)
Công ty IVC hoạt động theo mô hình 3 cấp - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
ng ty IVC hoạt động theo mô hình 3 cấp (Trang 44)
- Thu thập thông tin về tình hình quản lý hoạt động củadoanh nghiệp. - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
hu thập thông tin về tình hình quản lý hoạt động củadoanh nghiệp (Trang 51)
Bảng 2.3. Ket quả xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty Liên doanh TNHH KIM KHÁNH - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.3. Ket quả xác định giá trị doanh nghiệp tại Công ty Liên doanh TNHH KIM KHÁNH (Trang 57)
Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Tỷ lệ tăng số lượng nhân viên có chứng chỉ hành nghề (Trang 65)
Bảng 2.5. Số lượng hợp đồng TĐGDN trong giai đoạn 2017-2019 - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.5. Số lượng hợp đồng TĐGDN trong giai đoạn 2017-2019 (Trang 68)
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ IVC VIỆT NAM - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THẨM ĐỊNH GIÁ IVC VIỆT NAM (Trang 81)
Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh năm2018 - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng t ổng hợp kết quả kinh doanh năm2018 (Trang 82)
hình ảnh x - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
h ình ảnh x (Trang 94)
ĩ Tàisản cố định hữu hình 3ĩ.325.880.5ĩ 2 24.676.259.ĩ79 23.228.60ĩ.679 ĩ6.489.655.369 ĩĩ.007.996.636 8.500.00ĩ.607 - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
is ản cố định hữu hình 3ĩ.325.880.5ĩ 2 24.676.259.ĩ79 23.228.60ĩ.679 ĩ6.489.655.369 ĩĩ.007.996.636 8.500.00ĩ.607 (Trang 97)
Bảng 2: Bảng tổng hợp doanh thu qua các năm - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2 Bảng tổng hợp doanh thu qua các năm (Trang 100)
2. Phân tích các chỉ số hoạt động 3. Cơ cấu doanh - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
2. Phân tích các chỉ số hoạt động 3. Cơ cấu doanh (Trang 100)
Hình 1: Bảng cơ cấu doanh thu qua các năm - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1 Bảng cơ cấu doanh thu qua các năm (Trang 101)
Bảng 6: Phân tích khả năng tăng trưởng và sinh lời - 632 hoàn thiện quy trình và phương pháp thẩm định giá doanh nghiệp phục vụ hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tại công ty cổ phần thẩm định giá IVC việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 6 Phân tích khả năng tăng trưởng và sinh lời (Trang 102)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w