1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

336 hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng an phát,khoá luận tốt nghiệp

88 99 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp Tại Công Ty Cổ Phần Thương Mại Sản Xuất Xuất Nhập Khẩu Và Xây Dựng An Phát
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hồng
Người hướng dẫn ThS. Tạ Thị Bích Thủy
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 242,06 KB

Cấu trúc

  • 1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

  • 1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

  • 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

  • 1.2.4. Quy trình phân tích

  • 1.2.5. Phương pháp phân tích

  • 1.2.6. Nội dung phân tích

  • 2.1.1. Lịch sử phát triển và hình thành Công ty cổ phần Thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và Xây dựng An Phát

  • 2.1.2. Nhiệm vụ và sứ mệnh của công ty

  • 2.1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát

  • 2.1.5. Điều kiện hoạt động của công ty

  • 2.2.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính tại công ty

  • 2.2.2. Lựa chọn và xử lý thông tin sử dụng trong phân tích

  • 2.2.3. Phương pháp phân tích của công ty

  • Cơ cấu tài sản công ty An Phát giai đoạn 2017-2019

    • 2.3.1. Kết quả đạt được

    • 2.3.2. Hạn chế còn tồn tại

    • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

    • 3.2.1. Hoàn thiện về công tác tổ chức phân tích tài chính tại công ty An Phát

    • 3.2.2. Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ phân tích

    • 3.2.3. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho phân tích tài chính tại công ty

    • 3.2.4. Hoàn thiện về phương pháp phân tích tài chính

    • 3.2.5. Hoàn thiện về nội dung phân tích tài chính

    • 3.2.6. Hiện đại hóa công nghệ thông tin ứng dụng trong hoạt động phân tích

    • 3.2.7. Tăng cường kiểm tra hoạt động phân tích

    • 3.3.1. Đối với nhà nước

    • 3.3.2. Đối với bộ ngành có liên quan

    • Giá VOU hàng bán

      • 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp

Nội dung

3

Tổng quan nghiên cứu

Công tác phân tích tài chính doanh nghiệp là một chủ đề được nhiều tác giả nghiên cứu sâu sắc Một trong những tác phẩm tiêu biểu là luận văn của sinh viên Trần Thị Thu Thủy, mang tên “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng bưu điện.” Tác phẩm này đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả phân tích tài chính trong doanh nghiệp.

Học viện Tài chính, năm 2013.

Luận văn của sinh viên Nguyễn Ngọc Linh, trường Đại học Thăng Long năm 2015, nghiên cứu thực trạng tài chính của công ty trong giai đoạn 2010-2013, nhằm đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính Mục tiêu chính là tập trung vào việc hỗ trợ ra quyết định quản trị doanh nghiệp, tuy nhiên không đánh giá một cách rõ ràng về thực trạng kinh doanh của công ty.

Chuyên đề của sinh viên Phạm Nhật Minh, trường Đại học Thăng Long năm 2016, đã phân tích thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty TNHH Kỹ thuật và Công nghệ Thuận Thiên, nêu rõ các điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục Tuy nhiên, phân tích các chỉ số khả năng sinh lời như ROS, ROA, ROE vẫn còn thiếu sót và cần được hoàn thiện hơn.

Trong chuyên đề này, tác giả trình bày hệ thống lý thuyết toàn diện về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhằm nghiên cứu và đánh giá thực trạng của công ty D Khóa luận tập trung vào việc phân tích tài chính của công ty cổ phần xây dựng và công nghiệp, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

Hợp Thịnh” của sinh viên Phạm Thị Ngọc Huyền, trường Học viện Ngân Hàng năm 2019.

Trong khóa luận này, tác giả đã nghiên cứu thực trạng tài chính của công ty, áp dụng các chỉ tiêu đánh giá tài chính lý thuyết vào thực tế doanh nghiệp Điểm mạnh của nghiên cứu là sự phân tích chi tiết và nhận xét sâu sắc về tình hình tài chính công ty Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh mà chưa đề xuất các biện pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.

Hệ thống lý thuyết về phân tích tài chính doanh nghiệp đã được trình bày rõ ràng trong các khóa luận, chuyên đề và luận văn Mỗi nghiên cứu đều có những ưu điểm và hạn chế riêng, từ đó tôi đã rút ra kinh nghiệm quý báu để hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình.

Lý luận chung về hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp (PTTCDN) là một bước quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động và nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp Trước khi tiến hành nghiên cứu về PTTCDN, chúng ta cần làm rõ khái niệm PTTCDN là gì.

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đánh giá các số liệu tài chính hiện tại và quá khứ để xác định tình hình tài chính và dự đoán rủi ro, tiềm năng tương lai Qua đó, nhà phân tích có thể đưa ra quyết định tài chính phù hợp, đồng thời nhận diện các yếu tố và nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và nhu cầu thông tin về lĩnh vực này rất đa dạng, yêu cầu áp dụng nhiều phương pháp phân tích khác nhau Để có được thông tin chính xác về tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến các yếu tố phân tích và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, việc hoàn thiện quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp là rất cần thiết.

1.2.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, đầu tư và cho vay Nó càng trở nên cần thiết trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay.

Vì vậy, tùy theo cương vị của nhà phân tích mà sẽ có những mục tiêu phân tích khác nhau như:

1.2.2.1 PTTCDN đối với nhà quản trị doanh nghiệp:

Phân tích tài chính nội bộ trong doanh nghiệp là hoạt động nghiên cứu tài chính do nhà quản trị thực hiện, khác với phân tích tài chính bên ngoài Những người quản lý này nắm vững thông tin và tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phục vụ cho việc phân tích nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.

Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là cần thiết để xác định điểm mạnh và điểm yếu, từ đó cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro tài chính Việc này giúp nhà quản trị hoạch định chiến lược tài chính cho tương lai, đồng thời dự báo và triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh.

Ban giám đốc cần có cơ sở vững chắc để dự đoán chính xác tình hình doanh nghiệp trong tương lai, từ đó đưa ra các quyết định hợp lý và chính xác trong hoạt động đầu tư kinh doanh.

Các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có lợi thế lớn nhờ vào việc nắm rõ thông tin đầy đủ và hiểu biết sâu sắc về các hoạt động của doanh nghiệp, từ đó giúp họ thực hiện phân tích tài chính hiệu quả hơn.

Để đạt được các mục tiêu đề ra, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (PTTCDN) cần được thực hiện một cách toàn diện và thường xuyên, liên kết chặt chẽ với từng hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này bao gồm việc đánh giá cơ cấu vốn hiện tại, hiệu quả của các chính sách đã thực hiện trong quá khứ, khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh, cũng như khả năng thanh toán cho các chủ nợ Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định rõ điểm mạnh và điểm yếu của mình.

1.2.2.2 PTTCDN đối với các nhà đầu tư

Các nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn vào doanh nghiệp, với thu nhập chủ yếu từ giá trị thặng dư của vốn và lợi nhuận cổ tức Mục tiêu chính của họ khi tiến hành phân tích là đánh giá khả năng sinh lời từ khoản đầu tư cũng như những rủi ro tiềm ẩn có thể gặp phải.

Nhà đầu tư, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, cần phải dự đoán và đánh giá khả năng sinh lời cũng như phân tích các rủi ro thông qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp và tình hình kinh tế Quyết định đầu tư hay rút vốn của họ phụ thuộc vào những yếu tố này, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập Hơn nữa, tính hiệu quả trong công tác quản lý cũng là một yếu tố quan trọng mà các nhà đầu tư quan tâm, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho khoản đầu tư của mình.

1.2.2.3 PTTCDN đối với người cho vay

Các tổ chức tín dụng cung cấp vốn cho doanh nghiệp để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập chủ yếu từ lãi suất của khoản vay Đối với vốn vay ngắn hạn, phân tích tập trung vào khả năng thanh toán nợ trong thời gian ngắn, trong khi với vốn vay dài hạn, cần đánh giá dự án đầu tư và khả năng sinh lời trong tương lai để giảm thiểu rủi ro nợ xấu khi doanh nghiệp gặp khó khăn.

1.2.2.4 PTTCDN đối với công nhân viên làm việc trong doanh nghiệp

Công nhân viên là những người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, nhận lương từ doanh nghiệp và có thể sở hữu cổ phần Thu nhập của họ bao gồm tiền lương và cổ tức, do đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của họ Mục tiêu của công nhân viên là tạo dựng niềm tin và tinh thần trách nhiệm, cùng nhau đóng góp vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2.2.5 PTTCDN đối với các cơ quan quản lý nhà nước

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, do đó, quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ thiết yếu của các cơ quan quản lý nhà nước như Bộ Tài Chính và cơ quan Quản lý thị trường Mục tiêu của PTTCDN là giám sát việc sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ cần thiết và duy trì tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh Thông qua việc này, các cơ quan quản lý có thể nâng cao hiệu quả và trách nhiệm trong hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.3 Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.3.1 Thông tin bên trong doanh nghiệp Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của một doanh nghiệp có thể sử dụng những thông tin từ các BCTC của doanh nghiệp - thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại những thời điểm nhất định một cách hệ thống, tình hình sử dụng các khoản vốn và kết quả HĐSXKD trong những thời kỳ nhất định Từ đó, các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp nhận biết được thực trạng tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định phù hợp.

Hệ thống BCTC bao gồm: a Bảng cân đối kế toán (BCĐKT)

25

Tổng quát về công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát 25 1 Lịch sử phát triển và hình thành Công ty cổ phần Thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và Xây dựng An Phát

2.1.1 Lịch sử phát triển và hình thành Công ty cổ phần Thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và Xây dựng An Phát

CÔNG TY CỔ THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT

XUẤT NHẬP KHẨU VÀ XÂY DỰNG AN PHÁT

, , : An Phat Building and import export production Tên GD quốc tế tranding joint stock company

: Số 60/68 Cầu Giấy- Phường Quan Hoa- Quận Cầu Trụ sở chính

, : Tiểu khu CN Thôn Nhị Khê,Xã Nhị Khê, Huyện

: Số 60/68 Cầu Giấy- Phường Quan Hoa- Quận Cầu

Giấy- TP Hà Nội. Điện thoại : 043.7618.415

Website : www sonbluestar.com.vn

Người đại diện PL : Bà Nguyễn Thị Phương Trang

Trong bối cảnh toàn cầu hóa phát triển mạnh mẽ, sự gia tăng của các tòa nhà cao tầng và khu thương mại đã tạo ra nhu cầu lớn về không gian làm việc và sinh sống tiện nghi Là một doanh nhân hay nhà thầu, bạn luôn tìm kiếm những giải pháp để tạo ra môi trường làm việc hiệu quả và nơi nghỉ ngơi thoải mái Đặc biệt, ngành sơn đang chứng kiến sự bùng nổ nhu cầu, điều này thúc đẩy sự ra đời của Công ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Xuất Nhập Khẩu và Xây Dựng An Phát An Phát tự hào cung cấp các loại sơn chống thấm chất lượng cao, với cam kết mang lại sự bền vững và tiện nghi cho mọi công trình.

Công ty Cổ phần Thương mại Sản xuất Xuất nhập khẩu và Xây dựng An Phát được xây dựng trên nền tảng vững chắc, khẳng định uy tín qua nhiều năm hợp tác lâu dài.

Công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát, được thành lập vào ngày 04/01/2017, hoạt động theo giấy chứng nhận ĐKKD số 0107691617 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội - Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp.

2.1.2 Nhiệm vụ và sứ mệnh của công ty

Công ty An Phát tập trung vào việc cải thiện liên tục chất lượng sơn và nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Công ty An Phát đang nỗ lực không ngừng để phát triển và khẳng định vị thế là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế phối màu, cung cấp và thi công sơn tại nhiều tỉnh thành trên toàn quốc.

Công ty An Phát cam kết nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách đặt ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt cho nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, nhằm đảm bảo chất lượng sơn đầu ra phục vụ khách hàng.

Công ty đang nỗ lực đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao và phát triển các phòng ban cần thiết.

Trong những năm gần đây, công ty đã thực hiện thi công nhiều công trình lớn, bao gồm trang trí nội và ngoại thất cho các cơ quan ngoại giao như Đại sứ quán Ba Lan và Văn phòng Liên hợp quốc UNDP Ngoài ra, công ty còn cải tạo nhiều công trình giáo dục, bao gồm trường đại học, trường trung học và trường mầm non.

Công ty đã nhận được đánh giá cao từ đối tác về chất lượng và chuyên môn của các công trình mà mình thực hiện Điều này đạt được nhờ vào việc sở hữu trang thiết bị thi công hiện đại cùng với đội ngũ kỹ sư có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm tổ chức thi công xuất sắc, bên cạnh đó là đội ngũ công nhân tay nghề cao.

Ban giám đốc Công ty luôn chú trọng đến công tác bảo hành và bảo dưỡng các công trình, đảm bảo xử lý kịp thời mọi khiếm khuyết phát sinh Công ty luôn chủ động trong việc duy trì chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát

2.1.3.1 Chức năng của công ty

Công ty An Phát có chức năng chủ yếu:

- Thi công trang trí hoàn thiện xây dựng nội, ngoại thất

- Trực tiếp thi công sơn và chống thấm.

Công ty “AN PHÁT” đã khẳng định chất lượng sản phẩm thông qua sự tin tưởng của khách hàng, đồng thời củng cố vị thế trên thị trường Hà Nội và các tỉnh lân cận Đơn vị này góp phần quan trọng vào vẻ đẹp và thành công của nhiều công trình, đồng hành cùng sự đổi mới trong ngành xây dựng.

2.1.3.2 Mặt hàng kinh doanh chủ yếu

Công ty An Phát chuyên cung cấp và sản xuất các sản phẩm sơn chất lượng cao, bao gồm sơn lót, sơn nội ngoại thất và sơn chống thấm, nổi bật với thương hiệu Blue Star.

Quy trình sản xuất sơn bao gồm năm bước chính: đầu tiên, kiểm tra nguyên vật liệu; tiếp theo, bật máy khuấy và đổ nước vào máy; sau đó, cho nguyên vật liệu vào theo đúng thời gian và số lượng theo công thức; cuối cùng, cho sơn vào thùng bảo quản và dán tem phân loại cho từng loại sản phẩm.

2.1.3.3 Thị trường hoạt động chủ yếu

Hiện nay, Công ty An Phát cung cấp sản phẩm của mình chủ yếu ở thành phố Hà

Nội và các khu vực lân cận ở miền Bắc.

2.1.4 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức

(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty An Phát)

Hội đồng quản trị là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong công ty, đại diện cho công ty để đưa ra các quyết định quan trọng, thực hiện quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp.

* Ban giám đốc : bao gồm 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.

Giám đốc là người đứng đầu công ty, đảm nhận trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh Họ có quyền ký kết hợp đồng kinh tế và thiết lập quan hệ giao dịch với các đối tác cũng như các cơ quan liên quan.

Phó giám đốc đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý sản xuất và điều hành các hoạt động kinh doanh Họ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền từ giám đốc, đảm bảo sự hiệu quả trong quản lý và phát triển doanh nghiệp.

Thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát

2.2.1 Tổ chức công tác phân tích tài chính tại công ty

Hiện nay, việc tổ chức phân tích tại các công ty chưa được đầu tư đúng mức và chưa trở thành yêu cầu bắt buộc Phương pháp và nội dung phân tích thường lặp lại hàng năm mà không có sự đổi mới Nhiều công ty vẫn chưa xây dựng quy trình phân tích cụ thể và chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của nó, dẫn đến hiệu quả phân tích không cao.

2.2.2 Lựa chọn và xử lý thông tin sử dụng trong phân tích

Một yếu tố quan trọng trong phân tích là chất lượng thông tin mà cán bộ phân tích sử dụng Để đảm bảo kết quả chính xác, nguồn thông tin cần phải đầy đủ và đáng tin cậy Công ty An Phát đã thực hiện phân tích chủ yếu dựa vào những nguồn thông tin này.

Phòng tài kế toán chịu trách nhiệm tổng hợp và lập báo cáo tài chính (BCTC) định kỳ hàng năm Công ty thực hiện việc so sánh số liệu qua ba năm liên tiếp để nhận diện sự biến động và đảm bảo kết quả chính xác hơn.

Công ty chỉ dựa vào thông tin từ báo cáo tài chính mà không xem xét các yếu tố bên ngoài như tình hình kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, hay thông tin về đối thủ cạnh tranh Thiếu sót này dẫn đến phân tích không hiệu quả và không phản ánh đúng thực trạng thị trường.

2.2.3 Phương pháp phân tích của công ty

Công ty hoạt động với quy mô vừa và nhỏ nhưng chưa chú trọng đến công tác phân tích, dẫn đến việc chỉ sử dụng các phương pháp cơ bản như so sánh ngang và tỷ lệ mà không đồng bộ chúng Phương pháp so sánh giúp công ty đánh giá tốc độ tăng trưởng và kết quả hoàn thành qua việc so sánh các chỉ tiêu trong và giữa các năm Trong khi đó, phương pháp tỷ số đánh giá ba nhóm chỉ tiêu: khả năng thanh toán ngắn hạn, năng lực hoạt động của tài sản và khả năng sinh lời Tuy nhiên, công ty cần mở rộng phân tích sang nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính để có cái nhìn tổng thể hơn về hiệu quả hoạt động.

2.2.4 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát

Sotien Tỷ trọng So hen Tỷ trọng Á Tài sân ngan hạn 6.844.600 9.448.000 9120 480 2.603.400 38% -327-520 -33%

1 Tiên và tưang đưong tiên 123.980 1 108 290 406140 984310 794% -702.150 -63,4%

4 Tài săn ngan hạn khác 18.320 35.070 76.730 16750 91,4% 41660 118,8%

1 Khoăn phãĩ thu dài hạn 33-200 33.200 33.200 0 - 0 0

3 Tài săn dờ dang dài hạn 400 107.970 0 107.570 26892% -107.970 -100%

5 Tii săn dài hạu khác 0 0 460 460 100% 0 -

Băng 2.2: Két can tái săn Ctia công ty nam 2018-2019 Đem vị: nghĩn đòng

Phân tích BCĐKT của doanh nghiệp ta thấy tổng tài sản năm 2018 tăng khá lớn so với năm 2017 ( tăng 2.378.980.000 đồng), tổng tài sản năm 2019 tăng nhẹ so với năm

2018 ( tăng 107.850.000 đồng), quy mô tải sản tăng lên là do công ty mới thành lập năm

2017 nên quy mô tài sản còn nhỏ, sang năm 2018 công ty mở rộng quy mô, đây cũng là một kết quả khả quan.

Năm 2019, tài sản dài hạn đạt 435.570.000 đồng, tăng 63,3% so với năm trước, chủ yếu nhờ doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị để mở rộng quy mô sản xuất Tài sản cố định (TSCĐ) cũng tăng lên 542.890.000 đồng, tương ứng với mức tăng 131,5% Trong khi đó, đầu tư tài chính dài hạn và các khoản phải thu dài hạn không có nhiều biến động.

Tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng 38% trong năm 2018 so với năm 2017 Mặc dù năm 2019 ghi nhận sự giảm nhẹ 3,5% so với năm trước, nhưng điều này vẫn phản ánh sự chuyển biến tích cực trong quy mô sản xuất kinh doanh của công ty Sự gia tăng tài sản ngắn hạn cho thấy công ty đang phát triển mạnh mẽ.

Lượng tiền và tương đương tiền của công ty năm 2018 tăng 984.310.000 đồng so với năm 2017, nhưng năm 2019 lại giảm 702.150.000 đồng, tương ứng giảm 63,4% Các khoản phải thu ngắn hạn trong năm 2019 cũng giảm 30,2% Công ty đã giảm được khoản tiền nhàn rỗi và hạn chế việc bị chiếm dụng vốn từ khách hàng, giúp tài trợ một phần cho hàng tồn kho tăng lên Mặc dù công ty mở rộng quy mô sản xuất và tăng lượng hàng sản xuất, nhưng vẫn gặp phải những thách thức trong quản lý tài chính.

Bieu đồ 2.1: Cứ cấu tài sản công ty An Phát giai đoạn 2017-2019

Cơ cấu tài sản công ty An Phát giai đoạn 2017-2019

■ Tài săn dài hạn ■ tài sán ngắn hạn

(Nguồn: SCTC còng ty JiI Phát)

Biểu đồ cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty An Phát, điều này phù hợp với đặc điểm kinh doanh sản xuất và cung cấp sơn, giúp công ty dễ dàng luân chuyển vốn Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất và tăng cường nguyên vật liệu đầu vào Ngược lại, tài sản dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ do chủ yếu đầu tư vào tài sản cố định.

Sotifin Tv trọng Sotifin Tv trọng

2.Th⅞ng dư vôn cô phần -2.860 648.470 648.470 65 1 330 -22773% 0 O ì.LNST chưa phân phổi 1544 430 1450460 1.715.650 -93.970 -6% 265 190 183%

4 Quv đan tư phát trĩên 1.608.350 1647 670 1944 750 39-320 2,4% 297.080 18%

Eing23: Kfit cân Dgnon vòn Cna công ty A D Phát giai đoạn 2017-2019 ĐữD vị: nghìn đòng r.Vgω⅛: BCĐKĨ công r; An Phái)

Tổng nguồn vốn của công ty trong giai đoạn 2017-2019 đang có chiều hướng tăng lên Cụ thể:

Vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty đã tăng trưởng liên tục từ năm 2017 đến 2019 Cụ thể, VCSH năm 2018 tăng 42,7%, tương ứng với 1.907.060.000 đồng so với năm 2017, và năm 2019 tiếp tục tăng 8,83%, tương ứng với 562.270.000 đồng so với năm 2018 Sự gia tăng này phản ánh việc công ty đã hoạt động một năm vào năm 2018, dẫn đến vốn góp chủ sở hữu tăng lên 100% Đến năm 2019, VCSH chủ yếu tăng nhờ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 265.190.000 đồng (tăng 18,3%) và quỹ đầu tư phát triển tăng 297.080.000 đồng (tăng 18%) Điều này cho thấy công ty đang trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.

Nợ phải trả của công ty trong năm 2018 đã tăng 14,3% so với năm 2017, nhưng đến năm 2019, nợ phải trả đã giảm 12,1% Toàn bộ nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn, tập trung vào vốn huy động từ ngân hàng và vốn chiếm dụng từ nhà cung cấp.

Biểu đồ 2.2: Cơ cẩu Dguon vốn công ty An Phát giai đoạn 2017-2019

Kêt câu nguồn vôn của công ty An Phát giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: BCTC câng ty Ân Phát)

Từ năm 2017 đến 2019, vốn chủ sở hữu của công ty liên tục tăng và luôn chiếm hơn 60% tổng nguồn vốn, chứng tỏ công ty duy trì sự tự chủ tài chính Sự giảm nợ phải trả cũng cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty.

2.2.4.2 Phân tích báo cáo KQKD

Qua bảng dưới đây, ta có thể thấy được KQKD của công ty trong những năm vừa qua:

So tiên Tv trọng So tiến Tv trọng

1 Doanh thu bấn hàng và cung cáp dịch vụ 19.287.12

2 Các khoăn giâm trữ doanh thu O O 0 0 0 0 0

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cap dịch vụ

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cap 3.058.130 3.134.950 2.569.720 -76.820 -2 i 45% 565.230 22%

6 DT từ hoạt động tài chính 32.950 46.190 16.720 -13.240 -

Trong đó: Chi phi lài vay 177.310 77.000 149.830 100.310 130,27% -72.830 -48,6%

Băng 2.4: Bảo cáo KQKD dang SO sảnh ngang của công ty An Phảt giai đoạn 2017-2019

0 Lợi nhuận thuần từ HDKD 1.748.150 1.867.400 1.336.730 -119.250 -6,39% 530.670 39,7%

4 Tong lọi nhuận ké toán trước thuế 1.773.780 1.871.200 1.349.780 -97.420 -5,21% 521.420 38,3%

5 Chi phí thuể thu nhập doanh nghiệp 368.310 385.820 287.380 -17.510 -4,54% 98.440 34,25%

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.405.470 1.485.380 1.062.400 -79.910 -5,38% 422.980 39,8%

(Nguôn: BCKOKD cồng ty An Phái/

Dựa trên báo cáo KQKD, các chỉ tiêu quan trọng như lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, doanh thu, chi phí hoạt động tài chính, và lợi nhuận sau thuế đã được phân tích kỹ lưỡng.

Năm 2018, công ty An Phát ghi nhận những dấu hiệu tích cực trong hoạt động kinh doanh với hầu hết các chỉ tiêu đều tăng, cho thấy công ty đang có lãi Tuy nhiên, sang năm 2019, lợi nhuận của công ty lại giảm trong khi chi phí tăng lên, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng.

So với năm 2017, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2018 đã tăng 12%, đạt 2.366.910.000 đồng Tuy nhiên, doanh thu năm 2019 lại giảm 6,83%, tương ứng với 1.414.940.000 đồng, cho thấy hiệu quả bán hàng của doanh nghiệp không cao do sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mới với mức giá hấp dẫn hơn Tốc độ giảm của giá vốn hàng bán (GVHB) gần như tương đương với tốc độ giảm của doanh thu thuần, do đó không ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.

52

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Trần Thị Thu Thủy (2017), “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng bưu điện”, khóa luận tốt nghiệp, Học viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanhnghiệp của công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng bưu điện
Tác giả: Trần Thị Thu Thủy
Năm: 2017
5. Nguyễn Hằng Hà (2019), “Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội”, Học viện Ngân Hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệuquả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng dân dụng Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Hằng Hà
Năm: 2019
1. TS. Lê Thị Xuân, TS. Nguyễn Xuân Quang, CN. Nguyễn Tiến Vinh & TS.Nguyễn Thị Đào (2016) , giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà xuất bản Lao Động, Hà Nội Khác
2. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Khác
3. BCTC các năm 2017, 2018, 2019 của công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng An Phát Khác
6. Nguyễn Thị Minh (2016), Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần May 10, Đại học Thăng Long Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức - 336 hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng an phát,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức (Trang 42)
Qua bảng dưới đây, ta có thể thấy được KQKD của công ty trong những năm vừa qua: - 336 hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng an phát,khoá luận tốt nghiệp
ua bảng dưới đây, ta có thể thấy được KQKD của công ty trong những năm vừa qua: (Trang 53)
Bảng 3.6: Miu câu VLĐ của công ty An Phát trong giai đoạn 2017-2019 DoTi vị: Nghìn đồng - 336 hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần thương mại sản xuất xuất nhập khẩu và xây dựng an phát,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3.6 Miu câu VLĐ của công ty An Phát trong giai đoạn 2017-2019 DoTi vị: Nghìn đồng (Trang 81)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w