1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp

85 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc Và Xây Dựng Gala
Tác giả Nguyễn Ngọc Huyền
Người hướng dẫn Phạm Thị Minh Tuệ
Trường học Học viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • NGUYÊN NGỌC HUYỀN ɪ ɪ

      • Vll

        • 1.1.1. Chiphí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp

        • 1.1.2. Giá thành sản phẩm

        • 1.1.3. Mối quan hệ, ý nghĩa của kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP

        • 1.1.4. Sự cần thiết và nhiệm vụ kế toán CPSX và tính GTSP

        • 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

        • 1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

        • 1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

        • 1.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

        • Phân bổ CP SD MTC cho đổi tượng xây lắp

        • máy phục vụ nội bọ

        • < ‘ung câp nội bộ

  • 7T"

    • TK133

    • TK 632

    • 1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung

    • 1.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm

    • 1.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm

    • 1.3.3. Đánh giá sản phẩm dở dang

    • 1.3.4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

    • Tổng giá thành = Giá trị SPDDĐK + CPSX trong kỳ — Giá trị SPDDCK

    • Tổng giá thành thực tế cho nhóm SP hoàn thành trong kỳ Tổng tiêu thức phân bổ

    • , Tổng giá thành SX của các loại SP

    • Tổng số SP chuẩn

    • Tổng giá thành = Giá trị SPDDĐK + CPSX từng giai đoạn + Giá trị SPDDCK

      • 1.3.5. Hình thức ghi sổ kế toán

      • 2.1.1. Đặc điểm hoạt động và sự phát triển của Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

      • Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chính trong bộ máy quản lý của công ty:

      • 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

      • 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

    • × Hệ số lương × Số ngày công thực tế trong tháng

    • 26

    • NGUYÊN NGỌC HUYỀN „ ,

      • CP SXC phân Tổng chi phí SXC ,

      • . 2 . _ '^ = —ʊɪ " ɪ . TT × CP NVLTT của CT X

      • bổ cho CT X Tổng CP NVLTT trong kỳ

      • , , Giá trị CCDC hành chính

      • Số lân sử dụng ước tính

      • z Giá trị khấu hao

      • Mức khấu hao hàng tháng = rπ, ,.—:—:—— —

      • & & Thời gian sử dụng * 12

      • 0 + 665.374.783

      • KL XLDDCK ' '' Ξλ × 110.550.300 = 117.466.542

      • 515.648.283 + 110.550.300

        • 2.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

        • 2.3.1. Ưu điểm

        • 2.3.2. Hạn chế

        • 3.2.1. Giải pháp cho hạn chế của quy trình luân chuyển chứng từ kế toán

        • 3.2.2. Giải pháp cho hạn chế của công tác lập giá thành dự toán

        • 3.2.3. Giải pháp cho hạn chế của công tác tập hợp chi phí

        • 3.2.4. Giải pháp cho hạn chế kế toán thiệt hại trong sản xuất

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÁC CÔNG TY XÂY LẮP

Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.1 Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.1.1 Chiphí sản xuất sản phẩm trong doanh nghiệp

1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất

Trong ngành sản xuất xây lắp, để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần ba yếu tố cơ bản: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động Trong quá trình sản xuất, các yếu tố này tương ứng với chi phí sử dụng tư liệu lao động, chi phí đối tượng lao động và chi phí sức lao động Khi các chi phí này được áp dụng cho sản xuất hàng hóa, chúng được gọi là chi phí sản xuất (CPSX).

Chi phí trong sản xuất kinh doanh là tổng hợp các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp phải ghi nhận trong một kỳ hạch toán Chỉ những hao phí liên quan đến sản phẩm sản xuất trong kỳ mới được tính là chi phí của kỳ hạch toán Chi phí lao động sống bao gồm tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo lương, trong khi chi phí lao động vật hóa liên quan đến việc sử dụng tư liệu lao động và đối tượng lao động, bao gồm chi phí nguyên vật liệu và chi phí khấu hao tài sản cố định.

1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp a Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí

Các loại chi phí có bản chất kinh tế và nội dung tương tự sẽ được phân loại vào cùng một yếu tố chi phí Việc phân loại này giúp các nhà quản trị theo dõi tỷ trọng của từng yếu tố chi phí sản xuất, từ đó đưa ra dự toán cho cung ứng vật tư, lao động và vốn lưu động trong mỗi giai đoạn sản xuất Chi phí sẽ được sắp xếp theo các tiêu thức quy định trong chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam.

- Chi phí nguyên vật liệu

- Chi phí khấu hao tài sản cố định

- Chi phí dịch vụ mua ngoài

- Chi phí bằng tiền khác b Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí

Các chi phí sản xuất được phân loại theo công dụng chung giúp doanh nghiệp xác định rõ lượng chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động Phân loại này không chỉ là cơ sở để dự toán giá thành sản phẩm mà còn tối đa hóa lợi ích cho công ty Đây là phương pháp phổ biến được các doanh nghiệp xây lắp áp dụng để dễ dàng theo dõi và đánh giá việc tập hợp chi phí sản xuất.

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các NVL (nguyên vật liệu) chính, phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp là khoản chi phí cần thiết cho việc trả lương, phụ cấp và chi phí bảo hiểm xã hội cho những nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.

(bảo hiểm xã hội), BHYT (bảo hiểm y tế), trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.

- Chi phí sản xuất chung: Là khoản chi phí gắn liền với các hoạt động thi công,

- Chi phí sử dụng máy thi công: Là loại chi phí tiêu biểu trong ngành xây lắp.

Chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm các khoản chi liên quan đến việc sử dụng máy thi công, như nhiên liệu hoạt động và lương cho nhân viên điều khiển Phân loại CPSX theo cầu nối giữa chi phí và đối tượng chịu chi phí giúp xác định, tập hợp, và phân bổ chi phí cho các sản phẩm một cách rõ ràng và hợp lý Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả kiểm soát chi phí mà còn mang lại ý nghĩa kỹ thuật quan trọng.

Chi phí trực tiếp là loại chi phí liên quan đến từng quy trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến các đối tượng chịu chi phí và được phân bổ cụ thể cho từng đối tượng đó.

Chi phí gián tiếp là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau và không thể phân bổ trực tiếp cho từng đối tượng Thay vào đó, chi phí này cần được tập hợp theo từng nơi phát sinh, sau đó tính toán và phân bổ một cách chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí.

1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm xây lắp phản ánh bằng tiền toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất, được tính trên một khối lượng sản phẩm, công trình hoặc hạng mục công trình đã hoàn thành.

Giá thành là một chỉ số kinh tế quan trọng, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vật tư, tài sản, và tiền vốn của doanh nghiệp Mục tiêu chính của việc quản lý giá thành là sản xuất nhiều sản phẩm trong khi vẫn tiết kiệm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm (GTSP) là thước đo tổng hợp tất cả chi phí sản xuất (CPSX) để tạo ra thành phẩm GTSP không chỉ là cơ sở xác định giá bán thành phẩm mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng CPSX và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm a Phân loại theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành

Giá thành kế hoạch là giá thành được xác định dựa trên chi phí và số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất, dựa trên giá cả thực tế của kỳ trước và dự toán kế hoạch của doanh nghiệp Việc tính toán giá thành kế hoạch sẽ được thực hiện trước mỗi kỳ để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

SXKD diễn ra, là cơ sở đánh giá, phân tích khả năng thực hiện giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành

Giá thành dự toán là tổng hợp các chi phí cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp, dựa trên các định mức mà Nhà nước đã ban hành cho các công trình xây dựng.

Giá thành dự toán = Giá trị dự toán - Lãi định mức

Giá trị dự toán trong xây dựng là giá trị của thành phẩm xây lắp, trong khi lãi định mức là mức lợi nhuận của ngành xây dựng cơ bản, được xác định theo từng thời kỳ và có thể bao gồm thuế GTGT và thu nhập tính thuế.

Giá thành định mức là giá thành được xác định dựa trên các định mức chi phí hiện hành, có sự biến đổi theo từng thời điểm trong kỳ Giá thành này được tính toán trước nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

SXKD (sản xuất kinh doanh).

- Giá thành thực tế là chi phí thực tế phát sinh để hoàn thành công trình, hạng mục công trình và được xác định vào cuối kỳ

Giá thành thực tế < Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự toán

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất

- Tổ chức bộ máy kế toán khoa học, phân công nhiệm vụ rõ rang cho từng nhân viên, bộ phận kế toán.

Tổ chức hạch toán và quản lý chứng từ theo nguyên tắc chuẩn mực kế toán là rất quan trọng, giúp cung cấp thông tin chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý.

Tổ chức thực hiện phân tích báo cáo chi phí giá thành nhằm phát hiện các lỗ hổng chưa được giải quyết và thông báo kết quả này tới các nhà quản lý trong công ty.

1.2 Ke toán tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi, giới hạn đó Giới hạn để tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp có thể là các loại chi phí phát sinh từ phân xưởng, công trình xây dựng, tổ, đội sản xuất, hoặc nơi chịu chi phí phát sinh như công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc hoàn thành.

Xác định tập hợp kế toán chi phí sản xuất (CPSX) là bước đầu tiên trong tổ chức kế toán CPSX Sản phẩm của doanh nghiệp được hình thành từ quy trình công nghệ và các bộ phận khác nhau Để xác định đối tượng tập hợp CPSX phù hợp, cần dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, từ đó giúp tập hợp chi phí một cách kịp thời và chính xác, nâng cao trách nhiệm đối với từng đội thi công.

Dựa vào những căn cứ dưới đây với đặc thù riêng của ngành xây dựng cơ bản để xác định đối tượng tập hợp CPSX:

- Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt.

- Đặc điểm tổ chức: phân xưởng, bộ phận, công trường.

- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

- Đặc điểm sản phẩm và yêu cầu của công tác tính GTSP.

Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) thường được thực hiện theo công trình hoặc hạng mục công trình Đối tượng kế toán có thể bao gồm từng phân xưởng, tổ, đội, đơn đặt hàng, và hợp đồng xây dựng Việc xác định đúng đối tượng kế toán giúp quản lý hiệu quả chi phí và nâng cao hiệu suất sản xuất.

1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Việc tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) trong kỳ kinh doanh cần được xác định rõ ràng và có thể áp dụng các phương pháp hoặc hệ thống phương pháp theo từng yếu tố và khoản mục Một trong những phương pháp phổ biến là phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp, giúp xác định chính xác chi phí liên quan đến từng sản phẩm hoặc dịch vụ.

Chi phí phát sinh liên quan đến đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) sẽ được ghi nhận vào đối tượng đó Nếu doanh nghiệp chọn công trình làm đối tượng tập hợp CPSX, mọi chi phí phát sinh liên quan đến công trình cần được tổng hợp một cách chính xác Mặc dù phương pháp này mang lại độ chính xác cao, nó cũng yêu cầu nhiều thời gian để kế toán thực hiện việc ghi chép rõ ràng và chính xác.

CPSX được phân loại cho các đối tượng tập hợp khác nhau, tuy nhiên, một số loại CPSX không thể được phân chia theo từng đối tượng cụ thể Để quản lý hiệu quả, cần áp dụng phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp nhằm tối ưu hóa quy trình phân bổ chi phí.

Phương pháp này được sử dụng để phân bổ chi phí liên quan đến nhiều đối tượng mà không thể xác định riêng lẻ Quy trình tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp bao gồm các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân bổ chi phí.

- Bước 1: Tập hợp riêng chi phí liên quan đến nhiều đối tượng.

- Bước 2: Xác định hệ số phân bổ. λ , , Tổng CPSX cần phẫn bổ

Trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) là công trình và đội thi công, cần tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến công trình và đội thi công Sau đó, tiến hành phân bổ tổng chi phí này cho từng công trình thi công cụ thể.

1.2.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

1.2.2.1 Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí cho vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình và vật liệu luân chuyển, tất cả đều tham gia vào việc hình thành sản phẩm xây lắp Lưu ý rằng chi phí này không bao gồm nhiên liệu cho máy móc thi công, phương tiện thi công và quản lý công trình Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của dự án xây dựng.

Chứng từ kế toán cho việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại như phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), và hóa đơn mua, bán hàng.

TK 621 - CP NVLTT được sử dụng để ghi nhận chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho hoạt động xây dựng Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng kế toán, bao gồm chi phí sản xuất, từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng cụ thể.

Kết cấu và nội dung:

TK 621 Phản ánh trị giá gốc của vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp

- Trị giá NVLTT sử dụng không hêt nhập lại kho

- Ket chuyển chi phí NVLTT sang chi phí sản xuất sản phẩm dở dang -Ket chuyển chi phí NVLTT vào TK

632 ( phần vượt trên mức bình thường)

TK 621 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ hạch toán CP NVLTT:

Xuất kho NVL dụng Chê tạo sàn phàm

Vật liệu không dùng hết Nhập kho

Mua NVL dùng trực tiếp Chế tạo sàn phẩm

Ket chuyển chi phí nguyênVật liệu trực tiêp

Chi phí NCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp

-Kêt chuyên chi phi NCTT đê tính giá thành sản phẩm

- Ket chuyển chi phí nhân công trực liếp vượt ttên mức bình thường

Ket chuyển chi phi NCTT Conc nhân sản xuất

Phẩn chi phí NVLTT \irợt Trên mức bình thường

1.2.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.2.3.1 Nội dung chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp (CP NCTT) là khoản chi trả cho lao động trực tiếp trong các công trình xây lắp, bao gồm tiền lương, phụ cấp và tiền công Tuy nhiên, CP NCTT không bao gồm chi phí cho lao động điều khiển máy thi công cũng như các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCD) tính từ lương của nhân công trực tiếp.

Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận công việc hoàn thành,

TK 622 - CP NCTT được sử dụng để phản ánh chi phí phải trả cho nhân công

Kết cấu và nội dung:

TK 622 không có số dư cuối kỳ.

Sơ đồ hạch toán CP NCTT:

Tk 632 Các khoản trích theo lương

Trích trước tiền lương nghi phép của CNSX

KetchuyenchiphiNCTT vượt trên mức bình thứờr II g

1.2.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công

1.2.4.1 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công

Máy thi công là tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm các thiết bị và máy móc được sử dụng trong quá trình xây dựng để tạo ra sản phẩm cuối cùng Các loại máy thi công phổ biến bao gồm máy ủi, máy đóng cọc và máy trộn bê tông.

Kế toán tính giá thành sản phẩm

1.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm Đối tượng tính giá thành là yếu tố cần phải xác định đầu tiên trước khi tính giá thành Nó là kết quả từ những công việc, sản phẩm đã được hoàn thành Đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục công hay từng khối lượng xây lắp.

1.3.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm

Kỳ tính giá thành là giai đoạn quan trọng trong kế toán, nơi công việc xác định giá thành cho các đối tượng diễn ra Thời gian tính giá thành được xác định dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm Đối với doanh nghiệp xây lắp, kỳ tính giá thành được phân chia theo nhiều trường hợp khác nhau để phù hợp với từng loại hình sản xuất.

Doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng sẽ xác định giá thành khi các công trình, hạng mục hoặc đơn đặt hàng đó hoàn thành.

Khi doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình, thời điểm tính giá thành sẽ được xác định khi giai đoạn xây dựng hoàn thành và yêu cầu thanh toán theo từng giai đoạn.

Nếu doanh nghiệp có đối tượng tính giá thành là công trình hoặc hạng mục công trình, việc thanh toán sẽ được thực hiện định kỳ dựa trên khối lượng công việc Do đó, kỳ tính giá thành sẽ được xác định theo tháng hoặc quý.

1.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình gia công, chế biến, vẫn chưa được hoàn thành và bàn giao.

1.3.3.1 Đánh giá theo chi phí thực tếphát sinh

Phương pháp này đươc áp dụng cho các công trình, hạng mục công trình

1.3.3.2 Đánh giá theo mức độ hoàn thành sản phẩm và giá trị dự toán

Phương pháp này được áp dụng cho các công trình xây dựng được thanh toán theo giai đoạn thi công Có hai phương pháp để đánh giá khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang.

- Đánh giá theo chi phí dự toán

CP thực tế CP thực tế

CPthtrcte khối Iircmg -I- khối hrợng ∙ r

λ lιLn' _ XL DDDK XLtrongky χ ɑ íĩíí* viɪ khôi lượng = ——; —ɪɪ -— -ɪ- 2 -X khối lượng XL

VT TΛTΛΓ'V Giá trị dự toán Giá trị dự toán DDCK

XL DDCK KL XL hoàn thành + kh< Jιrςmg XL

- Đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm tương đương

CP thực tế CP thực tế

CP thực tế khối hrợng + khối lượng ɑɔ "hɑɪ

V ΣΣ = XLDDDK XLtrongty Γ 5 5' D H⅛? khôi hrợng - — - -Y_ J , 7 — x quy đôi theo VTnnrz Giá trị dự toán CPJrtoanKL SPhoanthanh

XLUDCK KLXLhoanthanh + XL DDCK đậ quy đổi tuongdxrσng trong kỳ SP hoàn thành

1.3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp

1.3.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)

Phương pháp tính giá thành này áp dụng cho các đối tượng có khối lượng hoặc giai đoạn xây lắp thuộc từng công trình và hạng mục công trình hoàn thành Giá thành của các giai đoạn xây lắp sẽ được xác định theo quy trình cụ thể.

T ng giá thành = Giá tr SPDDĐK + CPSX trong kỳ — Giá tr SPDDCKổ ị ị

Khi xây dựng một hoặc nhiều công trình với cùng đầu vào như đơn vị thi công và địa điểm, phương pháp tỷ lệ chi phí sẽ được áp dụng Chi phí sẽ được tập hợp chung thay vì chia riêng cho từng loại sản phẩm Trong trường hợp này, toàn bộ quy trình xây lắp là đối tượng tập hợp chi phí, trong khi từng công trình là đối tượng tính giá thành Doanh nghiệp có thể lựa chọn tổng tiêu thức phân bổ như giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức.

- Bước 1: Tính tỷ lệ giá thành chung cho nhóm hạng mục công trình

Tỷ lệ giá thành chung cho nhóm

T ngổ giá thành th cự tế cho nhóm SP hoàn thành trong kỳ

T ng tiêu th c phân bổ ứ ổ

- Bước 2: Tính giá thành thực tế cho từng hạng mục công trình

Giá thành thực được tính bằng tổng giá thành kế hoạch hoặc tổng tỷ lệ giá tế cho từng quy cách sản phẩm, cụ thể là giá thành định mức của từng quy cách nhân với thành chung cách (kích cỡ) cho nhóm sản phẩm.

1.3.4.3 Phương pháp hệ số Đối tượng tập hợp chi phí là nhóm sản phẩm, nhóm hạng mục công trình. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm công trình cuối cùng hoặc thành phẩm ở các giai đoạn sản xuất Từng hạng mục công trình sẽ có hệ số quy đổi sản phẩm khác nhau tính dựa trên hệ số quy đổi của sản phẩm chuẩn mà doanh nghiệp chọn Hệ số quy đổi của sản phẩm chuẩn là 1.

- Bước 1: Tính số lượng sản phẩm quy chuẩn

Số SP chuẩn của Hệ số quy đổi SP

, = Số SP của từng loại SP × từng loại sản phẩm của từng loại SP

- Bước 2: Tính giá thành đơn vị của sản phẩm quy chuẩn

, T ng giá thành SX c a các lo i SPổ ủ ạ Giá thành đơn vị của SP chuẩn = -— -a, : -

- Bước 3: Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị của từng loại SP

Giá thành đơn vị của × SP chuẩn

Hệ số quy đổi SP của từng loại SP

- Bước 4: Xác định tổng giá thành từng loại sản phẩm

Tổng giá thành của từng loại SP

Giá thành đơn vị của từng loại SP

Số SP chuẩn của × từng loại SP

1.3.4.4 Phương pháp tổng cộng chi phí

Phương pháp này được áp dụng cho việc tính giá thành sản phẩm hoàn thành cuối cùng, đồng thời tập hợp chi phí theo từng giai đoạn thi công tại các công trình lớn và phức tạp.

T ng giá thành = Giá tr SPDDĐK + CPSX t ng giai đo n + Giá tr SPDDCKổ ị ừ ạ ị

1.3.4.5 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Doanh nghiệp nhận thầu thi công theo đơn đặt hàng là đối tượng phù hợp để áp dụng phương pháp tính giá thành này Giá thành và chi phí sản xuất (CPSX) được tập hợp dựa trên từng công trình hoặc hạng mục công trình chưa hoàn thành, sử dụng chứng từ gốc để xác định Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tất cả các chi phí từ quá trình thi công sẽ được tổng hợp để tính giá thành cho công trình hoàn thành Nếu đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn thành, kế toán sẽ tính giá thành bằng cách cộng tổng các chi phí từ lúc bắt đầu cho đến khi xác định chi phí xây lắp dở dang.

Khi một đơn đặt hàng bao gồm nhiều công trình hoặc hạng mục công trình, kế toán sẽ tính giá thành cho từng hạng mục dựa trên giá thành thực tế của công trình đã hoàn thành, theo công thức đã được xác định.

Giá thành sản xuất thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành , , ,

Giá thành dự toán của -— x ì -ɪʌv

Giá thành dự toán của các h⅛ n 8 ra V c con S tn ∏h hạng mục công trình thuộc đơn đặt hàng hoàn thành

Phương pháp này giúp việc tính toán dễ dàng, thuận tiện cho việc kiểm tra tình

Giá thành sản xuất thực tế của hạng mục công trình

1.3.4.6 Phương pháp tính giá thành định mức

Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo định mức áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp yêu cầu căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí được duyệt để xác định giá thành định mức Doanh nghiệp cần tổ chức hạch toán riêng biệt chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức, đồng thời theo dõi sổ CPSX xây lắp chênh lệch thoát ly định mức Việc phân tích thường xuyên các chênh lệch này là cần thiết để đề ra biện pháp khắc phục, nhằm tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm xây lắp.

Khi có sự thay đổi về định mức kinh tế, việc tính toán lại giá thành định mức là cần thiết Đồng thời, cần xác định lại số chênh lệch chi phí sản xuất xây lắp do sự thay đổi này ảnh hưởng đến sản phẩm.

Chênh lệch Giá thành Giá thành định Chênh lệch do thay

, = ± , ± do thoát ly thực tế SPXL mức SPXL đổi định mức định mức

1.3.5 Hình thức ghi sổ kế toán

1.3.5.1 Hình thức nhật ký chứng từ

Sơ đồ 1.1 Ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ

1.3.5.2 Hmh thức nhật ký sô cái

Sơ đồ 1.2 Ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái

1.3.5.3 Hinh thức nhật ký chung

Sơ đồ 1.3 Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung

1.3.5.4 Hình thức chứng từ ghi sô

Ghi hàng ngày Ohi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.4 Ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ

1.3.5.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính

Sơ đồ 1.5 Ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG GALA

Khái quát chung về Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng

2.1.1 Đặc điểm hoạt động và sự phát triển của Công ty TNHH Đầu Tư

Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Trụ sở chính: Số 180-C10, tập thể Đoàn 918, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội

Hình thức sở hữu vốn: Chủ sở hữu

Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ

Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng công trình và sản xuất phụ tùng

Công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng Gala, thành lập từ năm 2019, đã khẳng định vị thế vững chắc trong ngành xây dựng đa ngành nghề Với cam kết mang đến các công trình vượt trên sự kỳ vọng của khách hàng về an toàn, chất lượng, tính năng vận hành và thẩm mỹ, công ty luôn nỗ lực hoàn thiện sản phẩm bền vững trước thử thách của thời gian Gala có kinh nghiệm phong phú trong nhiều dự án thuộc lĩnh vực giao thông, dân dụng và gia công cơ khí.

Công ty nổi bật với uy tín và năng lực trong lĩnh vực hạ tầng giao thông, đã thực hiện nhiều dự án như mặt đường bê tông nhựa tại Hoàng Tăng Bí, đường Ngọc Thụy, và sửa chữa các tuyến đường hỏng trên phố Nguyễn Chí Thanh, Xuân Thủy Bên cạnh đó, công ty còn chuyên xây dựng nhà ở và nhà không để ở với thiết kế độc đáo, đồng thời cung cấp dịch vụ lắp đặt điều hòa.

Công ty không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực Ngoài ngành xây lắp truyền thống, công ty còn là nhà sản xuất và cung cấp các sản phẩm công nghiệp và vật liệu xây dựng Các sản phẩm chủ yếu bao gồm kết cấu thép, cọc bê tông cốt thép đúc sẵn, đúc sắt, cưa xẻ và bảo quản gỗ, cùng với sản xuất dao kéo, dụng cụ thông thường và nội thất như giường, tủ, bàn ghế.

Với đội ngũ kỹ sư chuyên môn cao và công nhân kỹ thuật tay nghề giỏi, công ty đã áp dụng thiết bị và công nghệ thi công tiên tiến để hoàn thành nhiều công trình xây dựng dân dụng và trong nước đúng tiến độ và đạt chất lượng cao Sự cống hiến của nguồn nhân lực quý giá không chỉ tạo ra môi trường làm việc tuyệt vời mà còn khiến công ty trở thành địa chỉ tin cậy cho khách hàng.

Công ty không chỉ tập trung vào việc xây dựng các công trình mà còn chú trọng phát triển mối quan hệ bền vững và uy tín với đối tác và khách hàng Với nỗ lực không ngừng, công ty hướng tới việc trở thành doanh nghiệp xây dựng hàng đầu tại Việt Nam, ứng dụng công nghệ mới và khẳng định vị thế là nhà thầu quốc tế chuyên nghiệp.

2.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và

Công ty chú trọng cải tiến bộ máy tổ chức nhằm phù hợp với sự phát triển đa ngành nghề Do đó, cấu trúc tổ chức của công ty được phân chia rõ ràng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và

Nguồn: Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban chính trong bộ máy quản lý của công ty:

Ban Giám đốc gồm 3 người:

Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Họ đại diện cho công ty trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển doanh nghiệp.

- Phó Giám đốc thường trực: Thay quyền khi giám đốc đi vắng, đề xuất tham mưu cho Giám đốc, phụ trách mảng nhân sự và tổ chức.

Phó Giám đốc là người hỗ trợ Giám đốc trong các vấn đề kỹ thuật công nghệ, đồng thời giám sát tiến độ thi công và tìm kiếm thị trường cũng như đầu ra cho công ty Người này cũng chịu trách nhiệm về mảng xây lắp và kinh doanh vật tư, tài sản.

Phòng Tài chính-Kế toán có nhiệm vụ nâng cao trình độ cho nhân viên tài chính kế toán, đào tạo kịp thời về các chính sách, chế độ và pháp luật liên quan đến kế toán tài chính của Nhà nước và công ty Đồng thời, phòng cũng tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện đúng pháp luật và tổ chức hạch toán các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp.

Phòng kỹ thuật và thi công đảm nhận vai trò quan trọng trong việc tính toán các công trình xây dựng, áp dụng các công nghệ kỹ thuật tiên tiến nhằm cải tiến hiệu quả Đồng thời, phòng cũng giám sát chất lượng, đảm bảo an toàn và theo dõi tiến độ thi công của dự án.

- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu cho Giám đốc về công tác quản lý cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.

- Phòng vật tư: Quản lý vật tư của công trình, cung cấp vật tư khi cần thiết.

Phòng kế hoạch phát triển kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu thị trường và xác định các hướng đi phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển sản xuất và đạt được mục tiêu của công ty.

Các tổ đội cần tuân thủ nghiêm ngặt các chế độ và quy định của công ty, đồng thời thực hiện đầy đủ các hợp đồng đã ký kết Việc tổ chức nhân lực hiệu quả là yếu tố quan trọng để đảm bảo hoàn thành các công trình sản xuất.

Phân xưởng sản xuất nguyên vật liệu (NVL) của công ty chuyên sản xuất một số loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp có khả năng cung ứng, phục vụ cho các công trình hoặc bán cho các doanh nghiệp khác Tổ chức hoạt động của công ty được thiết kế để tối ưu hóa quy trình sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Công ty gồm 3 tổ đội sản xuất và 1 phân xưởng sản xuất NVL chuyên hoạt động về các lĩnh vực:

- Xây lắp kết cấu các công trình, làm đường, xây dựng các công trình nhà để ở và không để ở, các công trình dân dụng, hoàn thiện xây dựng.

Lắp đặt hệ thống điện, nước, và đường dây, cùng với các thiết bị công nghệ như lò sưởi và điều hòa không khí, là những nhiệm vụ quan trọng Đội ngũ có trách nhiệm xem xét và thông qua hợp đồng trước khi trình Giám đốc phê duyệt.

Giám đốc phê duyệt tiến độ công trình và biện pháp thi công do phòng kỹ thuật lập dựa trên thiết kế Các tổ đội xây dựng nhận khoán từ công ty và tiến hành thi công Sản phẩm sẽ được nghiệm thu sau khi kiểm tra các hạng mục thi công khớp với bản thiết kế đã được phê duyệt Cuối cùng, doanh nghiệp bàn giao sản phẩm xây lắp và thực hiện quyết toán.

Sơ đồ 2.2 Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty TNHH Đầu Tư Kiến

Trúc và Xây Dựng Gala

2.1.3 Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

2.1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty

Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Nguồn: Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Bộ máy tổ chức kế toán của công ty bao gồm:

Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

ở Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến

2.2.1.1 Thông tin chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

Ngành xây lắp của công ty chuyên thực hiện các công trình phức tạp, kéo dài và mang tính đơn chiếc, với thiết kế độc đáo và giá cả riêng biệt.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) được xác định theo từng công trình hoặc hạng mục công trình Đối với các công trình nhỏ, thời điểm tập hợp CPSX là khi nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng trong quý Trong khi đó, đối với các công trình lớn chưa bàn giao, thời điểm tập hợp CPSX sẽ là khi kết thúc niên độ kế toán hoặc theo biên bản nghiệm thu hoàn thành giai đoạn thanh toán.

Trong thời gian thực tập, công ty đang triển khai nhiều công trình xây dựng, bao gồm cả những dự án chưa hoàn thành và những công trình đã hoàn tất Để phục vụ cho công tác kế toán một cách hiệu quả, bài luận văn này sẽ tập trung vào công trình "Thi công lắp đặt điện nước".

Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa

Mã số Đơ n vị tín h

Số lượng Đơn giá Thành tiền

2.2.1.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CP NVLTT đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp Để giảm giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu tiết kiệm chi phí Do đó, việc quản lý và hạch toán chi phí một cách chính xác, hợp lý và tiết kiệm trở thành mối quan tâm thiết yếu.

CP NVLTT của công ty bao gồm NVL chính như xi măng, sắt thép, NVL phụ như phụ gia,ván khuôn, nhiên liệu xăng, dầu và các NVL khác.

Chứng từ sử dụng trong quản lý kho bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn mua hàng, phiếu xuất nhập kho, thẻ kho, biên bản bàn giao nhận hàng và giấy đề nghị cung cấp vật tư Những tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và kiểm soát hàng hóa, đảm bảo tính chính xác trong quy trình nhập xuất kho.

Tài khoản sử dụng: TK 621 - CP NVLTT mở chi tiết đối với từng công trình. Trình tự kế toán:

Công ty thường gặp khó khăn trong việc vận chuyển vật liệu xây dựng (NVL) đến các công trình xa kho, dẫn đến hao hụt và chậm tiến độ Để khắc phục tình trạng này, công ty đã quyết định chuyển thẳng NVL đến chân công trình hoặc lập kho lưu trữ ngay tại công trình Cụ thể, trong dự án “Thi công lắp đặt điện nước công trình khách sạn Hanoi La Castela Hotel”, công ty đã tổ chức lập kho NVL tại công trường để đảm bảo tiến độ thi công.

Sơ đồ 2.5 Quy trình xuất kho NVL ngay tại công trường

Giấy đề nghị cung ứng vật tư là tài liệu quan trọng để xuất kho nguyên vật liệu tại công trường Tài liệu này sẽ được chỉ huy trưởng của công trình phê duyệt dựa trên tình hình thực tế phát sinh trong quá trình thi công.

Sau khi yêu cầu cấp vật tư được phê duyệt, giấy đề nghị sẽ được gửi đến thủ kho để xuất nguyên vật liệu (NVL) và lập phiếu xuất kho Phiếu xuất kho bao gồm ba liên: một liên giao cho người nhận vật tư, một liên thủ kho giữ lại và một liên dành cho kế toán Định kỳ, kế toán và thủ kho sẽ đối chiếu các liên phiếu xuất kho; thủ kho sẽ kiểm tra và ký xác nhận trước khi chuyển lại cho kế toán để thực hiện định khoản và nhập dữ liệu vào máy tính Ví dụ về bút toán xuất NVL là ống đúc INOX không gỉ, với giá trị Nợ TK là 13.250.000.

Có TK 152 13.250.000 Đơn vị: Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)

Ngày 9 tháng 12 năm 2019∣ |Nợ TK 621

Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Tiến AnhJ [Địa chỉ (bộ phận) Tổ Hàn_|

Lý do xuất kho là để phục vụ cho dự án khách sạn Hanoi La Castela Hotel, tọa lạc tại số 29 Hàng Mành, quận Hoàn Kiếm.

Số chứng từ gốc kèm theo

Người nhận hàng Thủ kho trưởng

(Hoặc bộ phận Giám đốc có nhu cầu nhập)

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười ba triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng chẵn

Biểu 2.1 Phiếu xuất kho NVL

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Liên 2: Giao cho người mua Ngày 28 tháng 12 năm

Ký hiệu: HP/17P _Số:000524 _ Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH LIOA NHẬT LINH

Mã số thuế: 0104906409 Địa chỉ: 765 Ngô Gia Tự, Đức Giang, Long Biên, Hà Nội Điện thoại: 0978713771 Fax:

Số tài khoản: 0107010319 Tại Ngân hàng: DongA Bank _

Mã số thuế Địa chỉ: ời mua hàng:

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG GALA

180-C10, tập thể Đoàn 918, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội lanh toán: C.4< Số tài khoản _

STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính

Số lượng Đơn giá Thành tiền

Thuế suất: 10% _ Tiền thuế GTGT:

Tổng cộng tiền thanh toán: 67.908.093 b Mua NVL chu chuyển trực tiếp đến công trường

- Với những vật tư cồng kềnh và có khối lượng lớn:

Bảng nhu cầu vật tư, được ký bởi chỉ huy trưởng công trình, sẽ được gửi đến phòng kế hoạch và phát triển kinh doanh để xem xét và mua sắm theo hợp đồng đã thỏa thuận Sau khi vật tư được nhận tại công trường, kế toán sẽ thu thập giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn GTGT để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, sau đó nhập liệu vào sổ sách tại phòng tài chính kế toán.

Kế toán cần lập bảng xuất nhập thẳng vật tư cho các tổ đội thi công công trình trong quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Vào cuối tháng, kế toán sẽ chuyển chứng từ và thực hiện hạch toán cho phòng tài chính kế toán.

_Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có

Số trang trước chuyển sang

Xuất kho phục vụ CT 101 x 621 13.250.000

4 09/12/2019 Xuất kho phục vụ CT

28/12/2019 Mua ngoài vật tư phục vụ

28/12/2019 Mua ngoài vật tư phục vụ x 133 6.173.463

28/12/2019 Mua ngoài vật tư phục vụ

Cộng chuyển sang trang sau _ x x x -

- Với những vật tư dễ mua bên ngoài

Sơ đồ 2.6 Quy trình mua NVL chu chuyển trực tiếp đến công trường

Khi nguyên vật liệu (NVL) được vận chuyển đến công trình, bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ lập bảng xuất vật tư cho đội thi công Đồng thời, các chứng từ liên quan sẽ được chuyển về phòng tài chính kế toán để thực hiện hạch toán.

Vào cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp báo cáo chi tiết về việc nhập và xuất nguyên vật liệu (NVL) cho từng công trình, dựa trên các phiếu nhập kho và xuất kho theo từng lần Báo cáo này giúp theo dõi tình hình sử dụng NVL theo tháng cho từng công trình một cách cụ thể và chính xác.

Dựa trên số liệu từ báo cáo tổng hợp nhập xuất và kế toán, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính Kết hợp với thông tin từ kỳ trước, máy sẽ tạo ra báo cáo tổng hợp về vật tư và hàng hóa Sau đó, hệ thống tự động lập sổ chi tiết, sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản 621 cho từng công ty.

Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Số 180-C10, tập thể Đoàn 918, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội

(Ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

Năm2019 Đơn vị tính: VNĐ

_Chứng từ Diễn giải CC _ T

Ngày, tháng Tra ng số

Xuất kho phục vụ CT 101

4 28/12/2019 Mua ngoài vật tư phục vụ

KC0003 31/12/2019 Kết chuyển CP NVLTT

Chứng từ _ Diễn giải TK đối ứng

Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có

^ Xuất kho phục vụ CT 101 152 13.250.00

0 r 000524 28/12/2019 Mua ngoài vật tư phục vụ CT 101 112 61.734.63

KC0003 31/12/2019' Kết chuyển CP NVLTT CT 101 154 215.194.50

Biểu 2.3 Trích sổ nhật ký chung

Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Số 180-C10, tập thể Đoàn 918, phường Phúc Đồng, quận Long Biên, Hà Nội

(Ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bô Tài

Năm: 2019 Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Biểu 2.4 Trích sổ cái TK 621

Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala Mau số S38-DN

Số 180-C10, tập thể Đoàn 918, phường Phúc Đồng, (Ban hành theo thông tư 200/2014/TT- quận Long Biên, Hà Nội I BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính)

Tên tài khoản: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Số hiệu: T K 621 Đối tượng: Công trình Hanoi La Castela Hotel

Biểu 2.5 Sổ chi tiết TK 621

Chức vụ Ngày trong tháng Tổn g số

_ Đỗ Đức Việt Thợ phụ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 27 C

7 Lê Anh Minh Thợ phụ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 25 C _

8 Lê Văn Thái Thợ phụ x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 26 C _

Họ và tên Bộ phận Ngày công Lương cơ bản Lương 1 ngày Tổng phụ cấp BHXH8 Các khoản trừ vào lương Thực lĩnh

2 Cao Văn Nghĩa CT nước 25 C 4.500.00

3 Đỗ Đức Việt CT nước 27 C 4.300.00

4 Đỗ Sáng Quyết CT nước 27 C 4.300.00

7 Lê Anh Minh CT nước 25 C 4.000.00

2.2.1.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Trong ngành xây lắp, chi phí nguyên vật liệu (CP NCTT) đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá thành công trình Tính toán chính xác CP NCTT không chỉ giúp công nhân cảm thấy công sức lao động của họ được công nhận, mà còn nâng cao năng suất lao động Hơn nữa, việc này còn cung cấp thông tin hữu ích cho quản lý trong việc tổng hợp chi phí và tính giá trị sản phẩm (GTSP).

Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản 2 .Hạn chế 61 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG

tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

* Tổ chức bộ máy quản lý

Công ty sở hữu bộ máy quản lý tinh gọn và hiệu quả, cho phép kiểm soát tốt các hoạt động nội bộ và nắm rõ tình hình thực tế tại công trường Sự chặt chẽ trong quản lý giúp thông tin từ các tổ đội thi công được truyền đạt hiệu quả, từ đó xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng và thiết lập các mối quan hệ mới.

Quản lý trực tuyến giúp công ty kiểm soát hiệu quả mọi hoạt động, đồng thời nhanh chóng khắc phục các lỗi và sai sót trong quy trình.

* Sắp xếp, cơ cấu bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty được thiết lập khá tốt và có sự liên kết chặt chẽ.

Bộ máy kế toán gồm những kế toán viên có năng lực, phẩm chất tốt và tinh thần nhiệt huyết, nắm vững nghiệp vụ Việc bố trí hợp lý các vị trí giúp họ nâng cao chất lượng công việc, hỗ trợ các phòng ban khác và làm việc chuyên nghiệp Sự đóng góp của các phòng ban kế toán góp phần tối ưu hóa hiệu quả trong phát triển kinh doanh của công ty.

* Các vấn đề chung về chứng từ kế toán

Công ty chú trọng thu thập và kiểm tra chứng từ qua các bước hạch toán để đảm bảo thông tin chính xác Bộ chứng từ được áp dụng theo quyết định và thông tư của Bộ Tài chính trong ngành xây lắp, và sau khi được duyệt sẽ có đóng dấu và lưu trữ nội bộ Điều này đảm bảo sự chuẩn chỉnh và trọn vẹn trong quá trình chu chuyển chứng từ trước khi nhập liệu.

* Ghi chép, hạch toán số liệu kế toán

Công ty áp dụng hệ thống ghi chép và hạch toán theo TT200/2014/TT-BTC, giúp đảm bảo tính chính xác và phù hợp của số liệu, từ đó hỗ trợ việc lập báo cáo và theo dõi sổ sách Việc sử dụng sổ nhật ký chung và phần mềm FAST Accounting giúp đơn giản hóa quy trình kế toán, cho phép nhập liệu dễ dàng từ chứng từ gốc, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian Nhờ đó, thông tin kế toán được cung cấp kịp thời cho nhà quản lý, giảm áp lực trong việc tính toán giá thành.

Phương pháp tính giá thành trực tiếp cung cấp thông tin kịp thời và cái nhìn tổng quan về khả năng cạnh tranh của công ty so với các đối thủ trong ngành Điều này giúp dễ dàng xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp với đối tượng khách hàng và tối ưu hóa quá trình tính giá thành cho các sản phẩm như CT và HMCT.

Nguyên vật liệu được chuyển trực tiếp đến công trình giúp giảm chi phí lưu kho và thiệt hại trong vận chuyển Mức hao phí vật tư và tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định rõ ràng từ các chứng từ gửi từ các đội Quá trình quản lý nguyên vật liệu được giám sát chặt chẽ với hóa đơn mua hàng và biên bản giao nhận có chữ ký của các bên, từ đó hạn chế sự thất thoát nguyên vật liệu.

Tiền lương của nhân công được quản lý qua bảng chấm công và bảng tính lương, giúp nâng cao hiệu suất làm việc và giảm áp lực cho bộ phận kế toán Chi phí sử dụng nhân công tiềm năng (CP SDMTC) được theo dõi qua sổ chi tiết từ bên cho thuê, trong khi chi phí sản xuất (CP SXC) được giám sát chặt chẽ.

TK 627 cấp 2 tránh tình trạng tập hợp thừa hay độn giá trước khi lên TK 627.

Mặc dù công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty mang lại nhiều lợi ích, nhưng vẫn còn tồn tại một số điểm yếu và sai sót chưa được khắc phục triệt để.

* Luân chuyển chứng từ kế toán

Các tổ đội thường nộp chứng từ muộn, mặc dù công ty đã quy định ngày nộp, dẫn đến tình trạng quá tải cho phòng kế toán vào cuối tháng Điều này làm tăng khả năng xảy ra sai sót, nhầm lẫn và thiếu tính kịp thời trong việc ghi nhận chứng từ Hơn nữa, việc kiểm tra tính chính xác của chứng từ trở nên khó khăn khi phải xử lý một lượng lớn tài liệu.

* Công tác lập giá thành dự toán

Xác định giá thành dự toán là bước quan trọng trong quản lý giá thành, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công của gói thầu và khả năng tìm kiếm các dự án tiềm năng cho doanh nghiệp Để đạt được chỉ tiêu giá thành theo kế hoạch và có lợi thế trong đấu thầu, doanh nghiệp cần xác định giá trước Tuy nhiên, hiện nay, công tác lập giá thành dự toán chủ yếu do phòng kỹ thuật thực hiện, dẫn đến thiếu sự giám sát, so sánh với các phòng ban khác và làm giảm tính thực tế của số liệu tính toán.

* Công tác tập hợp chi phí

- Chi phí nguyên vật liệu:

Chi phí nguyên vật liệu (NVL) thường không phản ánh đúng giá trị thực tế khi được mua bởi các tổ đội theo nhu cầu phát sinh Thực tế, NVL mua ngoài thường có giá cao hơn so với NVL nhận từ kho công ty, hoặc chất lượng sản phẩm kém hơn Điều này dẫn đến việc giá thành công trình tăng cao, tiến độ thi công bị ảnh hưởng và dễ gây ra tình trạng xuống cấp của công trình.

Trong quá trình quản lý NVL vì thiết người giám sát nên NVL dư thừa thường bị bỏ sót gây lãng phí, hao hụt quỹ của công ty.

- Chi phí nhân công trực tiếp:

Công tác tính lương phụ thuộc vào sự chấm công của đội trưởng tổ đội, điều này dẫn đến việc thiếu giám sát và có thể gây ra sự không trung thực Do đó, kế toán chỉ có thể dựa vào kết quả chấm công mà không có cơ sở kiểm tra nào khác.

Công ty vi phạm quy định pháp luật tại Chương 2 Nghị định 191/2013/NĐ-CP khi không thực hiện trích lập KPCĐ, dẫn đến sai sót trong việc tập hợp cổ phần và tính giá trị sản phẩm Nghị định đã chỉ rõ đối tượng phải đóng KPCĐ theo khoản 2 điều luật.

Công ty đã chọn tiêu thức CP NVLTT để phân bổ chi phí sản xuất chung cho nhiều công trình, tuy nhiên tiêu thức này không ổn định do sự khác biệt về số lượng và tiêu chuẩn nguyên vật liệu giữa các công trình Hệ quả là có sự chênh lệch lớn trong việc phân bổ chi phí.

* Kế toán thiệt hại trong sản xuất

Yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Để nâng cao khả năng sản xuất và tối ưu hóa lợi nhuận, Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala cần hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Việc này đòi hỏi công ty phải tuân thủ các yêu cầu cụ thể trong kế toán tập hợp chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp.

Để đảm bảo việc theo dõi tài chính hiệu quả, cần tuân thủ chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán và cơ chế quản lý tài chính theo quy định hiện hành, đồng thời thực hiện hạch toán thống nhất.

Để nâng cao khả năng quản lý trong ngành xây dựng, cần đảm bảo sự phù hợp giữa đặc trưng của ngành, năng lực của kế toán viên và quy mô, trang thiết bị của doanh nghiệp Đồng thời, việc hoàn thiện công tác quản lý phải dựa trên sự phát triển của công ty, từ đó giúp tinh giản bộ máy và nâng cao hiệu quả quản lý.

- Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm.

- Đảm bảo đem lại nguồn lợi kinh tế cao với chi phí tiết kiệm nhất, giải pháp mang tính khả thi.

Đảm bảo cung cấp báo cáo chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho công tác điều hành của ban quản lý và lãnh đạo doanh nghiệp theo định kỳ.

Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala

Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala cần tối ưu hóa quy trình kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và giá thành để đạt được lợi ích tốt nhất cho doanh nghiệp Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ theo chế độ chính sách kế toán hiện hành, công ty nên phát huy những ưu điểm hiện có và khắc phục những điểm yếu trong quản lý Dựa trên tình hình thực tế, tôi xin đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và cải thiện việc quản lý kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm (GTSP).

3.2.1 Giải pháp cho hạn chế của quy trình luân chuyển chứng từ kế toán

Công ty cần thiết lập biên bản hướng dẫn chi tiết với đầy đủ số hiệu, mẫu mã và quy trình ghi chép cho từng loại chứng từ Những chứng từ không đáp ứng các yêu cầu này sẽ không được phép nhập liệu vào sổ sách.

Khi chứng từ bị chậm trễ, kế toán sẽ gặp khó khăn và dễ xảy ra sai sót do khối lượng công việc lớn vào cuối kỳ Để khắc phục tình trạng này, công ty cần quy định thời gian cụ thể để thu hồi chứng từ và áp dụng hình phạt kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm Bên cạnh đó, việc khen thưởng cho những nhân viên hoàn thành tốt công việc cũng rất quan trọng, nhằm khuyến khích sự nỗ lực và tinh thần chủ động trong công việc.

Cử người giám sát tình hình công trường và thực hiện các thủ tục rà soát là biện pháp hiệu quả để phát hiện rủi ro liên quan đến việc ghi chép sổ sách và chứng từ không hợp lệ.

Công ty cần tăng số lượng, chất lượng nhân viên kế toán tập hợp CP và tính giá thành và nhân viên để giảm áp lực hiện tại.

3.2.2 Giải pháp cho hạn chế của công tác lập giá thành dự toán Để phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được chính xác hơn giúp công ty có ưu thế trong tham gia đấu thầu công trình Theo đó việc giám sát giá thành dự toán sẽ trở nên rõ ràng, có tính hiệu quả cao.

3.2.3 Giải pháp cho hạn chế của công tác tập hợp chi phí

3.2.3.1 Chi phí nguyên vật liệu

Chi phí nguyên vật liệu (CP NVL) luôn là yếu tố chính ảnh hưởng đến giá cả và là thách thức lớn trong việc quản lý tại các doanh nghiệp, bao gồm cả công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala Để cải thiện công tác kế toán CP NVL, công ty sẽ áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng kiểm soát và dự báo chi phí, từ đó tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính.

Khâu giám sát phiếu xuất nhập kho cần được thực hiện nghiêm ngặt để đảm bảo các phiếu được bảo quản cẩn thận bởi những người có trách nhiệm Việc xuất phiếu chỉ nên thực hiện khi có yêu cầu cụ thể Ngoài ra, các phiếu xuất nhập cũng cần được đối chiếu định kỳ với các chứng từ liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý kho.

Hao hụt nguyên vật liệu (NVL) có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, dẫn đến tình trạng NVL thực tế có thể thừa hoặc thiếu so với dự toán Để khắc phục vấn đề này, việc lập hạn mức sử dụng NVL hàng tháng cho từng đội là giải pháp hiệu quả, giúp giảm thiểu thất thoát và tình trạng xuất kho nhiều lần.

Các vật tư không sử dụng hết và phế liệu thu hồi từ công trình phá dỡ cần phải được kiểm kê và đánh giá giá trị thu hồi, có sự chứng kiến của đội trưởng, chủ nhiệm công trình và thủ kho Công ty cần thành lập một đội ngũ chuyên trách để kiểm tra nguyên vật liệu, và nếu phát hiện thừa, cần mang về kho Các vật liệu được nhập lại cần được bảo quản cẩn thận để đảm bảo chất lượng.

Vật tư chất lượng cao là yếu tố quyết định sự bền vững của công trình Để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn khi đến công trường, công ty cần hợp tác với các đối tác uy tín trên thị trường và cử nhân viên chuyên môn giám sát vật tư tại hiện trường.

3.2.3.2 Chi phí nhân công trực tiếp

Việc gian lận trong việc chấm công và tính sai lương công nhân có thể được

Để đảm bảo quy trình chấm công chính xác, các công ty nên thuê chuyên gia kiểm tra định kỳ công tác chấm công và bảng chấm công Việc này giúp phát hiện lỗi và rà soát các vi phạm, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhân sự.

Theo quy định tại Nghị định 191/2013/NĐ-CP, Nghị định 88/2015/NĐ-CP và hướng dẫn 2212/HD-TLĐ, KPCĐ được tính bằng 2% tổng tiền lương cơ bản của công nhân Việc trích KPCĐ sẽ được hạch toán vào tài khoản 3382.

- Trích lương nghỉ phép: Để tránh việc tập hợp CP trở nên rắc rối, công ty nên trích lương nghỉ phép của công nhân.

Tỷ lệ trích lương nghỉ phép được tính bằng công thức: Tổng lương nghỉ phép chia cho Tổng lương chính trong năm Trong đó, Tổng lương nghỉ phép được xác định bằng cách nhân Số CN với Lương bình quân trên mỗi CN và số Ngày nghỉ phép tối đa trong năm của một CN.

+ Bút toán trích tiền lương nghỉ phép:

+ Khi số thực tế > chi phí phải trả trích trước vào cuối năm, kế toán điều chỉnh:

Nợ TK 335 - CP phải trả đã trích

Nợ TK 622 - CP thực tế lớn hơn CP đã trích

Có TK 334 - Phải trả người lao động trừ đi lương nghỉ phép phát sinh + Khi số thực tế < số trích trước vào cuối năm, kế toán điều chỉnh:

Nợ TK 335 - phần chênh lệch thừa

Có TK 622, 6271 - phần chênh lệch thừa

3.2.3.3 Chi phí sản xuất chung

Vì CP SXC được tiến hành phân bổ theo CP NVLTT có sự biến động nhiều,

CP SXC phân bổ cho CT X

Tổng CP SXC cần phấn bổ KL XL hoàn

KL XL thực hiện của các CT cần phấn bổ thành của CT X

CCDC không chỉ hỗ trợ quản lý công trường mà còn có thể được sử dụng cho các kỳ sau Với đặc tính ít hao mòn, CCDC nên được phân bổ dần dần thay vì phân bổ toàn bộ trong một lần.

3.2.4 Giải pháp cho hạn chế kế toán thiệt hại trong sản xuất

Trong quá trình xây dựng và lắp đặt công trình, thiệt hại như phải phá dỡ và làm lại, cũng như ngừng sản xuất là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến chi phí phát sinh cho nguyên vật liệu, nhân công và máy móc thi công Do đó, kế toán cần phản ánh đầy đủ và chính xác các khoản thiệt hại này theo quy định tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.

- “Thiệt hại phá đi làm lại

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toándoanh nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2014), "Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kếtoán"doanh nghiệp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2014
2. Học viện Ngân Hàng (2014), Giáo trình kế toán tài chính, Nhà xuất bản Dân trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học viện Ngân Hàng (2014), "Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: Học viện Ngân Hàng
Nhà XB: Nhà xuất bản Dântrí
Năm: 2014
3. Chính phủ (2013), Nghị định 191/2013/NĐ-CP hướng dẫn quy định chi tiết vềTài chính Công đoàn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính phủ (2013), "Nghị định 191/2013/NĐ-CP hướng dẫn quy định chi tiếtvề"Tài chính Công đoàn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
4. Bộ Tài chính (2015), Sách 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, 2 st edn, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Tài chính (2015), "Sách 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: Nhà xuấtbản Tài chính
Năm: 2015
9. Anh Quân (2019), 5 xu hướng chủ đạo ngành xây dựng - vật liệu xây dựng 2019, Thời báo Ngân Hàng, Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2020&lt;https://thoibaonganhang.vn/5-xu-huong-chu-dao-nganh-xay-dung-vat-lieu-xay-dung-2019-85940.html&gt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anh Quân (2019), "5 xu hướng chủ đạo ngành xây dựng - vật liệu xây dựng2019
Tác giả: Anh Quân
Năm: 2019
10. Ngọc Anh (2018), Hướng dẫn hạch toán các khoản thiệt hại trong quá trình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngọc Anh (2018)
Tác giả: Ngọc Anh
Năm: 2018
5. Lê Thị Vân Anh (2019), ‘Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Hawee Cơ Điện’, Khóa luận tốt nghiệp, Học việnNgân Hàng Khác
6. Nguyễn Thị Huyền Linh (2019), ‘Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Tân Việt’, Khóa luận tốt nghiệp,Học viện Ngân Hàng Khác
7. Nguyễn Văn Dũng (2019), ‘Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩmtại công ty cổ phần xây lắp cơ điện Handico 6’, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Ngân Hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG SỐ TRANG - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
BẢNG SỐ TRANG (Trang 9)
Biểu 2.17. Bảng kiểm kê khối lượng XLDD 60 - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
i ểu 2.17. Bảng kiểm kê khối lượng XLDD 60 (Trang 10)
Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Bảng ch ấm công, hợp đồng làm khoán, bảng thanh toán lương, phiếu xác nhận (Trang 25)
1.3.5. Hình thức ghi sổ kế toán - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
1.3.5. Hình thức ghi sổ kế toán (Trang 36)
Sơ đồ 1.2. Ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Ghi sổ theo hình thức nhật ký sổ cái (Trang 37)
Sơ đồ 1.3. Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3. Ghi sổ theo hình thức nhật ký chung (Trang 37)
1.3.5.4. Hình thức chứngtừ ghi sô - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
1.3.5.4. Hình thức chứngtừ ghi sô (Trang 38)
Sơ đồ 1.4. Ghi sổ theo hình thức chứngtừ ghi sổ - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4. Ghi sổ theo hình thức chứngtừ ghi sổ (Trang 38)
Sơ đồ 2.4. Quy trình hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.4. Quy trình hạch toán theo hình thức sổ nhật ký chung tại Công ty TNHH Đầu Tư Kiến Trúc và Xây Dựng Gala (Trang 46)
Bảng nhu cầu vật tư được ký bởi chỉ huy trưởng của công trình được chuyển tới phòng kế hoạch và phát triển kinh doanh để phục vụ mục đích xét duyệt và mua vật tư như trong hợp đồng đã thỏa thuận - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Bảng nhu cầu vật tư được ký bởi chỉ huy trưởng của công trình được chuyển tới phòng kế hoạch và phát triển kinh doanh để phục vụ mục đích xét duyệt và mua vật tư như trong hợp đồng đã thỏa thuận (Trang 50)
Khi NVL được chở đến chân công trình, kế toán CP và tính GTSP lập bảng xuất vật tư cho đội thi công đồng thời chuyển các chứng từ đem về phòng tài chính kế toán để hạch toán. - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
hi NVL được chở đến chân công trình, kế toán CP và tính GTSP lập bảng xuất vật tư cho đội thi công đồng thời chuyển các chứng từ đem về phòng tài chính kế toán để hạch toán (Trang 51)
- Chứngtừ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
h ứngtừ sử dụng: Bảng thanh toán lương, bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng phân bổ tiền lương và (Trang 54)
Bảng 2.2. Bảng thanh toán tiền lương - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.2. Bảng thanh toán tiền lương (Trang 55)
Hình thức thanh toán:...CK...Số tài khoản...____________________________________________ ST - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
Hình th ức thanh toán:...CK...Số tài khoản...____________________________________________ ST (Trang 60)
1 Máy khoan rút lõi________ Cái 1 11.000.00 ____________ - 705 kế toán tập hợp chị phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH đầu tư kiến trúc và xây dựng gala,khoá luận tốt nghiệp
1 Máy khoan rút lõi________ Cái 1 11.000.00 ____________ (Trang 60)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w