1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

259 giải pháp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành hàng nông sản việt nam,khoá luận tốt nghiệp

94 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tham Gia Vào Chuỗi Giá Trị Toàn Cầu Đối Với Ngành Hàng Nông Sản Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Nga
Người hướng dẫn ThS. Lê Hà Trang
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 583,89 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài

    • 3. Mục đích nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 6. Ket cấu của đề tài

    • 1.1.1. Giá trị gia tăng của hàng hóa

    • 1.1.2. Chuỗi giá trị

    • ‘2

    • 0

      • 1.1.3. Chuỗi giá trị toàn cầu

      • 1.2.1. Khái quát về ngành hàng nông sản

      • 1.2.2. Chuỗi giá trị nông sản toàn cầu

      • 1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị nông sản toàn cầu

      • 1.3.1. Kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới

      • 1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành ngành nông nghiệp Việt Nam

      • 2.1.2. Tình hình sản xuất - xuất khẩu nông sản Việt Nam trong những năm gần đây

      • 2.2.1. Thực trạng tham gia của Việt Nam vào chuỗi giá trị cà phê toàn cầu

      • 2.3.1. Những kết quả đã đạt được

      • 2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Xu hướng phát triển của chuỗi giá trị nông sản toàn cầu

      • 3.2.1. Nâng cao trình độ và năng lực của nguồn lao động nông thôn trong nước

      • 3.2.2. Đẩy mạnh hợp tác liên kết bền vững theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất, chế biến với tiêu thụ nông sản

      • 3.2.3. Đẩy mạnh công nghệ chế biến nông sản và cơ giới hóa trong nông nghiệp

      • 3.2.4. Nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn của quốc gia nhập khẩu đối với hàng nông sản

      • 3.2.5. Phát triển dịch vụ logistics hiện đại, có năng lực cạnh tranh cao

      • 3.2.6. Tăng cường xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản của Việt Nam

      • 3.2.7. Tích cực đưa nông sản Việt ra nước ngoài qua kênh phân phối hiện đại

      • 3.2.8. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh nông nghiệp nhằm thúc đẩy các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị

      • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • C. Website

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU NGÀNH HÀNG NÔNG SẢN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU 1.1.1 Giá trị gia tăng của hàng hóa

Giá trị gia tăng là khái niệm chỉ giá trị bổ sung tạo ra trong từng giai đoạn sản xuất hoặc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ Đây là chỉ tiêu quan trọng trong phân tích chuỗi giá trị, giúp xác định mức độ đóng góp của các tác nhân vào giá trị sản phẩm hoặc dịch vụ cuối cùng.

Giá trị gia tăng của một sản phẩm được tính bằng chênh lệch giữa giá của sản phẩm hoặc dịch vụ và chi phí sản xuất ra nó.

Giá trị gia tăng là yếu tố quan trọng khi một công ty cung cấp sản phẩm gần như không có sự khác biệt so với đối thủ Bằng cách thêm tính năng hoặc tiện ích bổ sung, công ty có thể mang lại cảm nhận về giá trị cao hơn cho khách hàng Việc gia tăng giá trị cho sản phẩm và dịch vụ không chỉ tạo động lực mua sắm cho người tiêu dùng mà còn góp phần tăng doanh thu cho doanh nghiệp.

Gần đây, chuỗi giá trị đã trở thành một khái niệm quan trọng trong kinh tế, thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia Mặc dù vậy, thuật ngữ này đã được các học giả nổi tiếng nghiên cứu từ lâu Hiện nay, có ba luồng nghiên cứu chính về chuỗi giá trị, bao gồm: (i) phương pháp Filiere, (ii) khung phân tích của Michael Porter, và (iii) phương pháp tiếp cận toàn cầu.

Từ những năm 1960, khái niệm chuỗi đã được nghiên cứu qua phương pháp Filière, nhằm phân tích cách tổ chức hệ thống sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển trong bối cảnh thuộc địa của Pháp.

Khái niệm chuỗi trong sản xuất mô tả dòng chảy của vật chất và dịch vụ, nhấn mạnh mối quan hệ giữa các tác nhân như nhà cung ứng, nhà sản xuất, nhà chế biến, nhà phân phối và người tiêu dùng Mặc dù chuỗi Filiere giúp sơ đồ hóa chuyển động hàng hóa, nhưng nó có nhược điểm là tĩnh, chỉ phản ánh mối quan hệ đầu ra - đầu vào tại một thời điểm nhất định mà không thể hiện sự biến động, tăng trưởng hay thu hẹp của các yếu tố trong chuỗi Hơn nữa, phân tích này chỉ dừng lại ở mức độ nội bộ quốc gia, chưa mở rộng ra quy mô toàn cầu.

1.1.2.2 Chuỗi giá trị theo Michael Porter

Trong cuốn sách "Competitive Advantage: Creating And Sustaining Superior Performance" xuất bản năm 1985, giáo sư Michael Porter đã định nghĩa chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện để tạo ra giá trị cho khách hàng Ông nhấn mạnh rằng chuỗi giá trị là công cụ quan trọng giúp doanh nghiệp gia tăng giá trị cho khách hàng Chuỗi giá trị bao gồm toàn bộ các hoạt động từ thiết kế mẫu mã, cung cấp nguyên liệu, sản xuất, bán hàng, đến phân phối và hỗ trợ sản phẩm.

Chuỗi giá trị, theo Michael Porter, là một phương pháp hệ thống để phân tích tất cả các hoạt động và sự tương tác trong doanh nghiệp Phương pháp này giúp xác định nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh, từ đó cho phép doanh nghiệp đạt được lợi thế thông qua chiến lược giảm chi phí hoặc chiến lược tạo sự khác biệt.

Theo Michael Porter, để hiểu rõ năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phân tách doanh nghiệp thành các hoạt động liên quan thay vì chỉ nhìn tổng thể Điều này giúp xác định lợi thế cạnh tranh trong các lĩnh vực như phân phối sản phẩm, marketing - bán hàng và dịch vụ, cùng với bốn hoạt động hỗ trợ gồm quản trị tổng quát, quản trị nguồn nhân lực, phát triển công nghệ và hoạt động thu mua Chuỗi giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua một sơ đồ tổng quát.

Sơ đồ 1.1 Chuỗi giá trị theo Michael Porter

, , , - , Các hoạt động pliáp 11, kè toán, quản lí tài chinh quản trị chiên lirợc '

Quản trị nhân lực là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển và tối ưu hóa nguồn nhân lực, bao gồm lập kế hoạch đào tạo và phân phối nhân sự hiệu quả Đầu tư vào công nghệ sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D) cũng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Cac hoạt đọng Quàn tiị chuỗi cung ứng nguồn vốn,, thu mua Giá trị

(Thu mua quân Ii nguồn nguyên liệu đầu vào nhà

(Quân 11 quá trình sản xuất, vận hành, chất lượng, đóng gói, )

(Bào quân Imi trữ, vận chuyền, phân phôi sản phẩm cuối cùng)

(Nghiên círu thị trường, bán hàng, quáng bá,, )

(dịch vụ hậu mâi chăm sóc sau bán ) gia tăng

Trong mô hình chuỗi giá trị, quá trình bắt đầu từ các giá trị đầu vào và kết nối các hoạt động cho đến khi tạo ra giá trị hoàn chỉnh cho khách hàng Khái niệm chuỗi giá trị theo phân tích của Porter chủ yếu áp dụng cho quy mô doanh nghiệp, nhằm cung cấp công cụ hỗ trợ quyết định chiến lược và quản lý điều hành Mục tiêu là duy trì lợi thế cạnh tranh và tối đa hóa giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.

1.1.2.3 Phương pháp tiếp cận toàn cầu

Gần đây, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng, khái niệm chuỗi giá trị đã được nghiên cứu từ góc độ toàn cầu để hiểu cách các công ty và quốc gia hội nhập, cũng như đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối lợi tức toàn cầu Theo cuốn sách “A handbook for chuyển hóa vật chất và đầu vào các dịch vụ sản xuất khác nhau”, hai loại hình chuỗi giá trị cơ bản được đề xuất là chuỗi giá trị đơn giản và chuỗi giá trị mở rộng Chuỗi giá trị đơn giản tập trung vào bốn hoạt động chính trong vòng đời sản phẩm: thiết kế và phát triển, sản xuất, marketing và tiêu thụ, tái sử dụng Ngược lại, chuỗi giá trị mở rộng xem xét các liên kết ngành dọc, bao gồm nhiều hoạt động từ nhiều bên khác nhau như nhà cung cấp, người thu gom, nhà chế biến, và bán lẻ, nhằm chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm bán lẻ Cách tiếp cận này không chỉ giới hạn trong một doanh nghiệp mà còn xem xét các mối liên kết ngược và xuôi, phản ánh thực tế rằng một sản phẩm thường trải qua nhiều công đoạn và hoạt động tại các doanh nghiệp hoặc quốc gia khác nhau trước khi đến tay người tiêu dùng.

Chuỗi giá trị là tập hợp các hoạt động kinh doanh liên quan từ cung cấp nguyên liệu thô đến marketing và bán hàng, nhằm hỗ trợ sản phẩm hoàn chỉnh cho người tiêu dùng Các doanh nghiệp như nhà sản xuất, nhà chế biến, thương gia và nhà phân phối thực hiện các chức năng này, liên kết với nhau qua các giao dịch kinh doanh để chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

Mô hình kinh tế này liên kết việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ phù hợp với cách tổ chức và điều phối hoạt động giữa các tác nhân liên quan, nhằm tối ưu hóa việc tiếp cận thị trường.

1.1.3 Chuỗi giá trị toàn cầu

1.1.3.1 Khái niệm chuỗi giá trị toàn cầu

Chuỗi giá trị toàn cầu ra đời từ xu thế toàn cầu hóa, khi các rào cản thông tin và thương mại được giảm bớt Qua quá trình này, chuỗi giá trị sản phẩm đã mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia, tạo ra các chuỗi sản phẩm phức tạp hơn với nhiều tác nhân tham gia, mang lại giá trị cao hơn Chuỗi giá trị toàn cầu thể hiện quy trình sản xuất và phân phối, trong đó các liên kết kinh tế được tổ chức qua các mối quan hệ quản trị liên doanh nghiệp và xuyên biên giới Ví dụ điển hình là quy trình sản xuất và phân phối chiếc iPhone, trong đó Mỹ đảm nhận thiết kế và mô hình nguyên mẫu, trong khi Đài Loan tham gia vào các khâu sản xuất khác.

Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất các linh kiện thiết yếu như vi mạch và bộ xử lý trung tâm cho iPhone Sau đó, quá trình lắp ráp sản phẩm diễn ra tại Trung Quốc, từ đó iPhone được phân phối ra thị trường toàn cầu.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THAM GIA CỦA VIỆT

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Thị Phương Linh (2017), “Phân tích sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầucủa ngành hàng cà phê Việt Nam”, Tạp chí nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông, (07), tr. 42-50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích sự tham gia vào chuỗi giá trịtoàn cầucủa ngành hàng cà phê Việt Nam”, "Tạp chí nghiên cứu Châu Phi & Trung Đông
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Linh
Năm: 2017
3. Đinh Thị Thanh Long (2015), “Chuỗi giá trị toàn cầu - Cơ hội và thách thức chosự phát triển”, Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, (159), tr. 55-62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuỗi giá trị toàn cầu - Cơ hội và thách thứcchosự phát triển”, "Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng
Tác giả: Đinh Thị Thanh Long
Năm: 2015
4. Đinh Văn Thành (2010), Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản vàochuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sảnvào"chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam
Tác giả: Đinh Văn Thành
Năm: 2010
5. Nguyễn Bích Thủy (2015), “Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu: Lối thoát cho nôngsản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”, Tạp chí Cộng sản, (873), tr. 64-69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu: Lối thoát chonôngsản Việt Nam trong bối cảnh hiện nay”, "Tạp chí Cộng sản
Tác giả: Nguyễn Bích Thủy
Năm: 2015
6. Hồ Thanh Thủy (2017), “Vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản”, Tạp chíGiáo dục lý luận, (269+270), tr. 34-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản”, "Tạpchí"Giáo dục lý luận
Tác giả: Hồ Thanh Thủy
Năm: 2017
8. VietnamBiz (2020), Báo cáo Thị trường cà phê năm 2019.B. Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Thị trường cà phê năm 2019
Tác giả: VietnamBiz
Năm: 2020
9. Karina Fernandez-Stark, Penny Bamber and Gary Geref (2011), The Fruit andVegetables Global Value Chain: Economic Upgrading and Workforce Development, Duke University Center on Globalization, Governance and Competitiveness Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Fruitand"Vegetables Global Value Chain: Economic Upgrading and WorkforceDevelopment
Tác giả: Karina Fernandez-Stark, Penny Bamber and Gary Geref
Năm: 2011
1. Bộ Công Thương (2020), Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2019, Nxb Công Thương, Hà Nội Khác
10. Michael Porter (1985), Competitive Advantage: Creating And Sustaining Superior Performance Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

- Bảng phụ, phấn màu - 259 giải pháp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành hàng nông sản việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng ph ụ, phấn màu (Trang 2)
Bảng 1.1. Vị trí của một số mặt hàng nông sản của Trung Quốc trên thị trường - 259 giải pháp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành hàng nông sản việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.1. Vị trí của một số mặt hàng nông sản của Trung Quốc trên thị trường (Trang 10)
Sơ đồ 1.2. Mô hình đường cong nụ cười - 259 giải pháp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành hàng nông sản việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2. Mô hình đường cong nụ cười (Trang 27)
Bảng 1.1. Vị trí của một số mặt hàng nông sản của Trung Quốc trên thị trường thế giới năm 2019 - 259 giải pháp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành hàng nông sản việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 1.1. Vị trí của một số mặt hàng nông sản của Trung Quốc trên thị trường thế giới năm 2019 (Trang 42)
khâu đem lại giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu và hình ảnh nhận diện nông sản Việt vẫn chưa nổi bật trong mắt bạn bè quốc tế. - 259 giải pháp tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đối với ngành hàng nông sản việt nam,khoá luận tốt nghiệp
kh âu đem lại giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị toàn cầu và hình ảnh nhận diện nông sản Việt vẫn chưa nổi bật trong mắt bạn bè quốc tế (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w