1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá cơ hội và thách thức đối với ngành NH khi việt nam gia nhập hiệp định đối tác xuyên thái bình dương TPP khoá luận tốt nghiệp 077

81 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP (10)
    • 1.1. Lịch sử hình thành (10)
    • 1.2. Nội dung chính và một số điều cần lưu ý của hiệp định (11)
      • 1.2.1. Nội dung chính của hiệp định (11)
      • 1.2.2. Một số điểm cần lưu ý của Hiệp định (12)
      • 1.2.3. Một số quy định liên quan tới ngành tài chính - ngân hàng (28)
      • 1.2.4. Sự khác biệt giữa TPP và các FTA khác (30)
    • 1.3. Lý thuyết về mô hình SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (32)
  • Chương 2: ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG (38)
    • 2.1. Đặc điểm ngành ngân hàng Việt Nam trước khi gia nhập Hiệp định TPP (38)
    • 2.2. Đánh giá tác động của Hiệp định TPP đến Việt Nam theo mô hình phân tích SWOT (40)
      • 2.2.1. Điểm mạnh của ngành ngân hàng Việt Nam (40)
      • 2.2.2. Điểm yếu của ngành ngân hàng Việt Nam (43)
      • 2.2.3 Cơ hội cho ngành ngân hàng Việt Nam (48)
      • 2.2.4. Thách thức đối với ngành ngân hàng Việt Nam (58)
    • 2.3. Kết luận, đánh giá chung (0)
      • 2.3.1. Điểm yếu (64)
      • 2.3.2. Điểm mạnh (65)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (0)
  • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ NHỮNG BẤT LỢI TỪ VIỆC GIA NHẬP HIỆP Đ ỊNH TPP (69)
    • 3.1. Định hướng cho ngành ngân hàng (69)
    • 3.2. Giải pháp đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam (71)
    • 3.3. Những kiến nghị đến cơ quan vĩ mô (73)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Công Thương và các bộ ngành liên quan (73)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (74)
  • KẾT LUẬN (77)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP

Lịch sử hình thành

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) xuất phát từ Hiệp định Hợp tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (P4), là một hiệp định thương mại tự do được ký kết nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại giữa các quốc gia trong khu vực.

Vào ngày 3 tháng 6 năm 2005, Hiệp định P4 giữa bốn quốc gia Singapore, Chile, New Zealand và Brunei chính thức có hiệu lực từ ngày 28 tháng 5 năm 2006 Đến năm 2007, các nước thành viên P4 đã quyết định mở rộng phạm vi đàm phán để bao gồm các vấn đề dịch vụ tài chính và đầu tư, đồng thời bắt đầu thảo luận với Hoa Kỳ về khả năng tham gia vào quá trình đàm phán mở rộng này Hoa Kỳ cũng đã tiến hành nghiên cứu và tham vấn nội bộ với các nhóm lợi ích và Quốc hội về vấn đề này.

Tháng 9/2008, Mỹ dưới quyền Tổng thống G.W.Bush tuyên bố tham gia đàm phán Hiệp định này để mở cửa thị trường đầu tư và dịch vụ tài chính.

Tháng 11/2008, Việt Nam, Úc và Peru bày tỏ ý muốn tham gia đàm phán và nâng tổng số thành viên lên 8.

Tháng 11/2009, các vòng đàm phán bị hoãn do cuộc bầu cử Tổng thống mới tại Mỹ. Tổng thống Obama tuyên bố Mỹ tiếp tục tham gia TPP.

Tháng 3/2010, vòng đám phán TPP đầu tiên diễn ra tại Melbourne, Úc.

Tháng 10/2010, Malaysia tham gia đàm phán và trở thành thành viên thứ 9.

Tháng 6/2011, vòng đám phán thứ 7 diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Tháng 11/2013, Hàn Quốc đưa ra mong muốn tham gia Hiệp định sau khi từ chối lời mời chính thức vào năm 2010.

Vào tháng 3 năm 2013, Trung Quốc bày tỏ ý định tham gia Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), tuy nhiên Mỹ yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn cao Đến tháng 7 năm 2013, Nhật Bản đã trở thành quốc gia thứ 12 gia nhập TPP.

Tháng 6/2012, Canada và Mexico tuyên bố tham gia hiệp định và trở thành thành viên chính thức vào tháng 10/2012.

Vào tháng 8 năm 2015, cuộc đàm phán tại Hawaii về Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) không thành công do các nước không đạt được thỏa thuận liên quan đến ngành công nghiệp ô tô, đường, sữa và dược phẩm Mặc dù vậy, các thành viên vẫn tin rằng TPP đã hoàn tất đến 98%.

Vào ngày 5/10/2015, tại vòng đàm phán ở Atlanta, Hiệp định TPP đã đạt được thỏa thuận cuối cùng sau nhiều ngày trì hoãn liên quan đến vấn đề bảo hộ sở hữu trí tuệ trong ngành dược phẩm Phiên họp này đã ghi dấu ấn lịch sử, trở thành cuộc đàm phán hoàn tất hiệp ước thương mại tự do thế hệ mới lớn nhất từ trước đến nay.

Tháng 11/2016 toàn văn bản hiệp định chính thức được công bố.

Ngày 4/2/2016, Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) đã được ký kết tại Auckland, New Zealand, đánh dấu sự kết thúc của quá trình đàm phán kéo dài giữa 12 quốc gia Thái Bình Dương, bao gồm Úc, Brunei, Canada, Chile, Nhật Bản, Malaysia, Mexico, New Zealand, Peru, Singapore, Mỹ và Việt Nam Các quốc gia tham gia hiệp định đều kỳ vọng TPP sẽ được phê chuẩn trong nước và chính thức có hiệu lực từ đầu năm 2018.

Nội dung chính và một số điều cần lưu ý của hiệp định

1.2.1 Nội dung chính của hiệp định:

Hiệp định TPP đã trở thành một thỏa thuận quan trọng của thế kỷ 21 nhờ vào năm nội dung chính, thiết lập các tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu và giải quyết hiệu quả các vấn đề của thời đại mới.

Hiệp định TPP đã tạo ra một thị trường toàn diện bằng cách xóa bỏ hoặc giảm đáng kể thuế quan và rào cản phi thuế quan, mở rộng cơ hội thương mại cho hàng hóa, dịch vụ và đầu tư Điều này mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, người lao động và người tiêu dùng tại các quốc gia tham gia, tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và phát triển bền vững.

TPP thúc đẩy sự phát triển sản xuất và chuỗi cung ứng, tạo ra thương mại liền mạch và nâng cao hiệu quả Điều này không chỉ hỗ trợ việc làm mà còn nâng cao mức sống cho người dân trong khu vực.

Hiệp định TPP mang tính chất thương mại toàn diện, tích hợp các yếu tố mới nhằm đảm bảo rằng các nền kinh tế và doanh nghiệp với quy mô khác nhau đều có thể hưởng lợi từ thương mại Đặc biệt, TPP cam kết hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc hiểu và khai thác cơ hội từ Hiệp định, đồng thời yêu cầu các chính phủ tham gia chú ý đến những thách thức riêng của từng quốc gia Ngoài ra, Hiệp định còn bao gồm các cam kết cụ thể về phát triển và xây dựng năng lực thương mại, nhằm bảo đảm rằng tất cả các bên liên quan có thể tuân thủ và tận dụng tối đa những lợi ích từ TPP.

TPP được xem như một nền tảng quan trọng cho hội nhập kinh tế khu vực, với mục tiêu mở rộng ảnh hưởng đến các nền kinh tế khác trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.

1.2.2 Một số điểm cần lưu ý của Hiệp định:

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP) bao gồm 30 chương, đề cập đến nhiều khía cạnh thương mại như thương mại hàng hóa, hải quan, trợ giúp thương mại, biện pháp vệ sinh dịch tễ, và rào cản kỹ thuật Ngoài ra, TPP còn quy định về biện pháp phòng vệ thương mại, đầu tư, dịch vụ, thương mại điện tử, mua sắm công, sở hữu trí tuệ, lao động, và môi trường Các chương “ngang” trong TPP nhằm tối ưu hóa tiềm năng phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo sự toàn diện, đồng thời quy định về giải quyết tranh chấp, các điều khoản ngoại lệ và điều khoản thi hành.

Hiệp định TPP cam kết xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và hàng rào phi thuế quan đối với hàng hóa công nghiệp và nông nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại giữa 12 nước thành viên với thị trường 800 triệu dân Việc xóa bỏ thuế quan đối với hàng công nghiệp sẽ diễn ra ngay lập tức, trong khi một số mặt hàng sẽ có lộ trình dài hơn Các bên tham gia cũng đồng ý không áp dụng các hạn chế xuất khẩu, nhập khẩu không phù hợp với quy định của WTO, nhằm thúc đẩy tái chế và lưu thông thương mại Đối với hàng nông nghiệp, các bên sẽ xóa bỏ hoặc cắt giảm thuế quan và các chính sách hạn chế, đồng thời thúc đẩy cải cách chính sách như xóa bỏ trợ cấp xuất khẩu nông nghiệp và tăng cường minh bạch trong hoạt động thương mại Những cam kết này không chỉ nâng cao an ninh lương thực mà còn hỗ trợ việc làm cho nông dân và chủ trang trại trong khu vực.

Các bên tham gia TPP đã đồng ý xóa bỏ thuế quan đối với hàng dệt may, một ngành công nghiệp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế của các nước TPP Hầu hết thuế quan sẽ được loại bỏ ngay lập tức, trong khi một số mặt hàng nhạy cảm sẽ có lộ trình xóa bỏ dài hơn Chương Dệt may cũng quy định các quy tắc xuất xứ cụ thể và cơ chế tự vệ đặc biệt nhằm bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước thiệt hại nghiêm trọng do tăng đột biến nhập khẩu.

Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định TPP nhằm giải quyết vấn đề "bát mỳ ống" gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tận dụng các FTA, thúc đẩy chuỗi cung ứng khu vực và đảm bảo rằng các nước TPP là những người hưởng lợi chính 12 nước thành viên đã thống nhất về một bộ quy tắc xuất xứ chung để xác định hàng hóa "có xuất xứ" và được hưởng thuế quan ưu đãi Hiệp định quy định về "cộng gộp" cho phép nguyên liệu từ một bên TPP được công nhận như nguyên liệu từ bên khác khi sản xuất sản phẩm Các quy tắc cũng được thiết lập để doanh nghiệp dễ dàng hoạt động xuyên khu vực TPP thông qua hệ thống chung về chứng minh và kiểm tra xuất xứ Nhập khẩu có thể yêu cầu ưu đãi xuất xứ nếu có chứng từ chứng minh, và các cơ quan có thẩm quyền được trang bị công cụ cần thiết để xác minh hiệu quả các yêu cầu hưởng ưu đãi.

Quản lý hải quan và thuận lợi hóa thương mại là ưu tiên hàng đầu trong khuôn khổ TPP, với các quy tắc được thống nhất nhằm nâng cao tính minh bạch và tính chính trực trong thủ tục hải quan Những quy định này hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khuyến khích quy trình kinh doanh hiệu quả và có thể dự đoán Đồng thời, các nước cũng cam kết thực hiện các hình thức xử phạt hải quan một cách công bằng và minh bạch, nhấn mạnh tầm quan trọng của chuyển phát nhanh đối với sự phát triển kinh doanh.

Các nước TPP đã đồng thuận về quy định hải quan liên quan đến chuyển phát nhanh, nhằm tăng cường công tác chống buôn lậu và trốn thuế Để hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực thi luật hải quan, các quốc gia TPP cam kết cung cấp thông tin khi được yêu cầu.

Trong khuôn khổ Hiệp định TPP, các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động thực vật được cải tiến với mục tiêu đảm bảo các quy định SPS dựa trên cơ sở khoa học, minh bạch và công bằng Các nước TPP đã thống nhất cho phép công chúng góp ý vào các dự thảo quy định SPS và yêu cầu thông báo cho nhà nhập khẩu trong vòng bảy ngày nếu hàng hóa bị cấm nhập khẩu Họ cũng đồng ý thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ sức khỏe con người và động thực vật, đồng thời cam kết cải thiện việc trao đổi thông tin liên quan đến yêu cầu tương đương và khu vực hóa Để giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp, các thành viên TPP đã nhất trí loại bỏ quy trình kiểm tra và chứng nhận trùng lặp, cũng như đảm bảo thời gian hợp lý giữa việc công bố quy định và thời điểm có hiệu lực Hiệp định cũng bao gồm các phụ lục liên quan đến các lĩnh vực như mỹ phẩm, thiết bị y tế, dược phẩm, và sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, nhằm thúc đẩy sự thống nhất trong chính sách trong khu vực TPP.

Chương Phòng vệ thương mại nhằm thúc đẩy minh bạch và quy trình trong các vụ kiện phòng vệ thương mại, đồng thời công nhận các thực tiễn tốt nhất mà không làm ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên TPP trong WTO Chương này thiết lập cơ chế tự vệ tạm thời, cho phép thành viên áp dụng biện pháp tự vệ trong trường hợp nhập khẩu tăng đột biến do cắt giảm thuế theo Hiệp định TPP, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất nội địa Các biện pháp này có thể duy trì tối đa 2 năm, có thể gia hạn thêm 1 năm, nhưng cần được tự do hóa dần dần.

Trong khuôn khổ TPP, các quy định về đầu tư được thiết lập với nguyên tắc công bằng và không phân biệt đối xử, bảo đảm quyền lợi của các nhà đầu tư đồng thời cho phép Chính phủ thực hiện các mục tiêu chính sách công hợp pháp TPP quy định các tiêu chuẩn bảo hộ đầu tư cơ bản, bao gồm đối xử quốc gia, đối xử tối huệ quốc và tiêu chuẩn đối xử tối thiểu dựa trên tập quán luật thương mại quốc tế Các quy định này cũng nghiêm cấm trưng thu không vì mục đích công cộng và không có bồi thường, đồng thời cho phép tự do chuyển tiền liên quan đến đầu tư, với một số ngoại lệ nhằm bảo đảm quyền quản lý dòng vốn của Chính phủ trong trường hợp khủng hoảng Ngoài ra, TPP cấm các yêu cầu thực hiện như tỷ lệ nội địa hóa công nghệ và cho phép tự do bổ nhiệm các vị trí quản lý cấp cao mà không bị ràng buộc bởi quốc tịch.

Các thành viên TPP chấp nhận nghĩa vụ dựa trên nguyên tắc "một danh mục chọn bỏ", cho phép thị trường mở hoàn toàn cho nhà đầu tư nước ngoài, trừ khi có ngoại lệ được nêu trong hai Phụ lục của quốc gia Điều này bao gồm các biện pháp hiện hành cam kết không áp dụng hạn chế hơn trong tương lai và quyền tự do thực hiện chính sách của quốc gia Chương này cũng thiết lập cơ chế trọng tài quốc tế trung lập để giải quyết tranh chấp, đảm bảo tính ràng buộc trong diễn giải của các bên, quy định thời hạn khiếu nại và ngăn chặn việc theo đuổi khiếu nại song song.

Lý thuyết về mô hình SWOT đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

Mô hình phân tích SWOT được phát triển từ một nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Stanford vào thập niên 60-70, khảo sát 500 công ty hàng đầu theo tạp chí Fortune Nghiên cứu nhằm tìm hiểu lý do thất bại của nhiều công ty, mặc dù họ có Giám đốc kế hoạch và tham gia các hiệp hội xây dựng kế hoạch dài hạn tại Anh và Hoa Kỳ Tuy nhiên, các công ty này đều thừa nhận rằng các kế hoạch dài hạn thường không khả thi và là một khoản đầu tư tốn kém.

Vào năm 1960, Robert F Stewart từ Viện Nghiên cứu Stanford, California, đã thành lập một nhóm nghiên cứu nhằm tìm hiểu quá trình lập kế hoạch doanh nghiệp để hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong việc đồng thuận và thực hiện hoạch định Nghiên cứu kéo dài 9 năm, từ 1960 đến 1969, với sự tham gia của hơn 5000 nhân viên, đã thu thập ý kiến từ 1100 công ty và tổ chức, tổng hợp thành 250 nội dung Cuối cùng, nhóm nghiên cứu đã xác định 7 vấn đề chính trong việc tổ chức và điều hành doanh nghiệp hiệu quả, trong đó Tiến sĩ Otis Benepe đã phát hiện ra “Chuỗi lôgíc”, hạt nhân của hệ thống.

8 Monitor and repeat steps 1 2 and 3 (Giám sát và lặp lại các bước 1, 2 và 3). Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng, không thể thay đổi giá trị của nhóm làm việc hay đặt ra mục tiêu cho nhóm làm việc, vì vậy nên bắt đầu bước thứ nhất bằng cách yêu cầu đánh giá ưu điểm và nhược điểm của công ty Nhà kinh doanh nên bắt đầu hệ thống này bằng cách tự đặt câu hỏi về những điều “tốt” và “xấu” cho hiện tại và tương lai. Những điều “tốt” ở hiện tại là “Những điều hài lòng” (Satisfactory), và những điều “tốt” trong tương lai được gọi là “Cơ hội” (Opportunity); những điều “xấu” ở hiện tại là “Sai lầm”

Phân tích SWOT Tích cực/ Có lợi Tiêu cực / Gây hại

Tác nhân bên trong bao gồm các yếu tố từ nội bộ, trong đó điểm mạnh cần được duy trì và khai thác để tạo ra lợi thế cạnh tranh, trong khi điểm yếu cần phải được khắc phục, thay thế hoặc loại bỏ để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Tác nhân bên ngoài: Sự thật, yếu tố phát sinh từ môi trường xung quanh

Cơ hội: Cần được tận dụng, ưu tiên, nắm bắt kịp thời, xây dựng và phát triển trên những cơ hội này

Nguy cơ: cần đưa những nguy cơ này vào kế hoạch nhằm đề ra các phương án phòng bị, giải quyết.

Dolder Grand, Zurich, Thụy Sĩ năm 1964, nhóm nghiên cứu quyết định đổi chữ F thành chữ W và từ đó SOFT đã chính thức được đổi thành SWOT.

Mô hình SWOT, viết tắt của Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là công cụ phân tích chiến lược giúp đánh giá vị trí và định hướng của doanh nghiệp Mô hình này rất phù hợp cho làm việc nhóm, được ứng dụng trong lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, cũng như phát triển sản phẩm và dịch vụ.

Phân tích SWOT là một phương pháp đánh giá dữ liệu một cách chủ quan, giúp tổ chức thông tin theo cấu trúc dễ hiểu và dễ thảo luận Công cụ này hỗ trợ trong quá trình ra quyết định bằng cách khuyến khích tư duy sáng tạo thay vì phản ứng theo thói quen Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng ma trận 2 hàng 2 cột, bao gồm bốn phần: Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Thách thức (Threats).

Cấu trúc mô hình như sau:

Phân tích SWOT giúp xác định những thế mạnh và điểm hạn chế của bạn, cho thấy nơi cần tấn công và nơi cần phòng thủ Kết quả từ phân tích này cần được áp dụng hợp lý để xây dựng một kế hoạch hành động thông minh và hiệu quả Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty, người ta thường đặt ra các câu hỏi cụ thể.

Lợi thế của bản thân bao gồm việc xác định những điểm mạnh và công việc mà mình có thể thực hiện tốt nhất, cũng như nguồn lực cần thiết để phát huy những ưu điểm đó Cần nhìn nhận vấn đề từ cả góc độ cá nhân và người khác, với một cái nhìn thực tế thay vì khiêm tốn Những ưu thế này thường được xác định qua sự so sánh với đối thủ cạnh tranh; ví dụ, nếu tất cả đối thủ đều cung cấp sản phẩm chất lượng cao, thì việc có quy trình sản xuất chất lượng tương tự không phải là một lợi thế mà chỉ là điều kiện tối thiểu để tồn tại trong thị trường.

Để cải thiện điểm yếu, cần xác định những công việc thực hiện kém nhất và những điều cần tránh Việc xem xét vấn đề từ cả góc độ nội bộ và bên ngoài là rất quan trọng, vì người khác có thể nhận ra những khuyết điểm mà bản thân mình không thấy Điều này cũng giúp lý giải tại sao đối thủ cạnh tranh có thể vượt trội hơn mình.

Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với sự thật.

Cơ hội tốt thường xuất hiện từ sự thay đổi công nghệ và thị trường, cả ở cấp độ quốc tế lẫn địa phương, cũng như từ các chính sách của nhà nước liên quan đến lĩnh vực hoạt động Để nhận diện những xu hướng đáng quan tâm, bạn nên rà soát lại các ưu thế của mình và tự hỏi liệu chúng có thể mở ra cơ hội mới hay không Ngoài ra, việc xem xét các yếu điểm cũng có thể giúp bạn phát hiện cơ hội nếu những yếu điểm đó được khắc phục.

Trong bối cảnh hiện tại, các doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều mối đe dọa từ những trở ngại trong ngành, bao gồm sự cạnh tranh gia tăng từ các đối thủ Cần xem xét liệu có sự thay đổi nào trong các yêu cầu về công việc, sản phẩm và dịch vụ hay không Ngoài ra, các thay đổi về công nghệ và chính sách cũng có thể tạo ra rủi ro cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Việc phân tích kỹ lưỡng những yếu tố này là rất quan trọng để đưa ra các chiến lược phù hợp.

+ WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua các yếu điển để tận dụng cơ hội thị trường.

+ ST ( Strengths - Threats) : các chiến lược dựa trên ưu thế để tránh các nguy cơ của thị trường.

+ WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm để tránh các nguy cơ thị trường.

Mô hình PEST là công cụ hữu ích để phân tích bốn yếu tố chính: chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và công nghệ Các nhà quản trị thường sử dụng mô hình này để xây dựng tầm nhìn tương lai, từ đó nhận định cơ hội, thách thức và mối đe dọa tiềm ẩn Đặc biệt, PEST giúp doanh nghiệp nhanh chóng thích nghi với môi trường kinh doanh mới khi bắt đầu hoạt động ở quốc gia hay vùng miền khác, đồng thời vạch ra các kế hoạch cụ thể và phù hợp nhằm tận dụng tối đa cơ hội và giảm thiểu rủi ro.

Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu, việc Việt Nam tham gia các tổ chức thương mại thế giới là cần thiết để thúc đẩy hợp tác và phát triển bền vững Các FTA mà Việt Nam tham gia đã đóng góp đáng kể về kinh tế, văn hóa và xã hội, giúp đất nước phát triển và nâng cao vị thế trong khu vực và toàn cầu Hiệp định TPP, với sự bàn bạc sâu rộng về các lĩnh vực tài chính và phi tài chính, đánh dấu bước tiến quan trọng khi các vấn đề như mua sắm chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, lao động và công đoàn được đưa ra thảo luận Việc cắt giảm thuế quan mạnh mẽ, với nhiều mặt hàng giảm xuống 0%, tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra thách thức cho Việt Nam Để đối phó với những thử thách này, nền kinh tế Việt Nam và ngành ngân hàng cần chuẩn bị kỹ lưỡng, nắm bắt cơ hội và tìm cách vượt qua khó khăn trong quá trình hội nhập.

ĐÁNH GIÁ CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HẠN CHẾ NHỮNG BẤT LỢI TỪ VIỆC GIA NHẬP HIỆP Đ ỊNH TPP

Ngày đăng: 27/03/2022, 10:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. TS. Đào Lê Kiều Oanh - Trường Đại học Ngân hàng Thành Phố Hồ Chí Minh, báo Phát triển và hội nhập số 17 tháng 7-8/2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Đào Lê Kiều Oanh -
3. PGS. TS Hà Văn Hội - Tạp chí ngân hàng số 3+4/2016 - Tham gia TPP: Cơ hội và thách thức đối với lĩnh vực tài chính - ngân hàng Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: PGS. TS Hà Văn Hội -
4. Lê Hồng Hiệp - The TPP’s impact on Vietnam: A Preliminary Assessment ISEAS Perspective, Số 63 phát hành ngày 4/11/2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Hồng Hiệp - The TPP’s impact on Vietnam: A Preliminary Assessment
5. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi - Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực - Vietinbank Sách, tạp chí
Tiêu đề: PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
6. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh - Định hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS. Nguyễn Thị Kim Thanh -
8. Thư viện pháp luật - Toàn văn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương 9. Trang tin điện tử lăng Chủ tịch Hồ Chính Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Toàn văn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
1. NCKH - Học viện Tài chính. PGS, TS Nguyễn Tiến Thuận và Ths. Phí Thị Thu Hương Khác
7. Slide bài giảng Quản trị kinh doanh - Học viện Ngân hàng Khác
16. Tư liệu học thuật chuyên ngành nghiên cứu quốc tế Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w