1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp

109 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Tài Sản Cố Định Hữu Hình Tại Việt Nam Đáp Ứng Nhu Cầu Hội Nhập Quốc Tế
Tác giả Hà Mai Linh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kế toán - Kiểm toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẢN TỐT NGHIỆP

    • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN

    • TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI VIỆT NAM

    • ĐÁP ỨNG NHU CÀU HỘI NHẬP QUỐC TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • MỤC LỤC

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu đề tài

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu của đề tài

      • 1.1. Lý luận chung về TSCĐ hữu hình

      • 1.1.1. Khái niệm TSCĐ hữu hình

      • 1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ hữu hình

      • 1.1.3. Phân loại TSCĐ hữu hình

      • 1.1.3.1. Phân loại theo hình thái biểu hiện

      • 1.1.3.2. Phân loại theo mục đích sử dụng

      • 1.1.3.3. Phân loại theo quyền sử dụng

      • 1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành

      • 1.1.4. Vai trò của TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp

      • 1.2. Ke toán TSCĐ hữu hình theo quy định hiện hành

      • 1.2.1. Khái quát chung về hệ thống kế toán tại Việt Nam

      • 1.2.2. Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ hữu hình (VAS 03)

      • 1.2.2.1. Quá trình hình thành và mục đích của VAS 03

      • 1.2.2.2. Khái quát nội dung của VAS 03

      • a) Ghi nhận TSCĐ hữu hình

      • 1.2.3. Chuẩn mực kế toán Quốc tế về TSCĐ hữu hình (IAS 16)

      • 1.2.3.1. Quá trình hình thành và mục đích của IAS 16

      • 1.2.3.2. Khái quát nội dung của IAS 16

      • a) Ghi nhận TSCĐ hữu hình

      • e) Suy giảm giá trị tài sản

      • 1.2.4. Chuẩn mực kế toán Mỹ về TSCĐ hữu hình (ASC 360)

      • 1.2.4.1. Vài nét về hệ thống kế toán Mỹ

      • 1.2.4.2. Khái quát nội dung của ASC 360 và so sánh với IAS 16

      • a) Ghi nhận TSCĐ hữu hình

      • b) Xác định giá trị ban đầu

      • c) Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

      • d) Khấu hao TSCĐ hữu hình

      • e) Suy giảm giá trị tài sản

      • b) Tài khoản sử dụng

      • c) Phương pháp hạch toán

      • d) Trình bày BCTC

      • 1.2.5.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán TSCĐ hữu hình

      • a) Yêu cầu quản lý TSCĐ hữu hình

      • 2.1.1. Điểm thống nhất giữa VAS 03 và IAS 16

      • 2.1.1.1. Ghi nhận TSCĐ hữu hình

      • 2.1.1.2. Xác định giá trị ban đầu

      • 2.1.1.3. Khấu hao TSCĐ hữu hình

      • a) Cách hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình

      • b) Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình

      • 2.1.1.4. Trình bày BCTC

      • 2.1.2. Sự khác biệt giữa VAS 03 và IAS 16

      • 2.1.2.1. Ghi nhận TSCĐ hữu hình

      • 2.1.2.2. Xác định giá trị ban đầu

      • 2.1.2.3. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

      • a) Chênh lệch đánh giá lại tài sản

      • b) Suy giảm giá trị tài sản

      • 2.1.2.4. Trình bày BCTC

      • 2.2. Thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình của một số doanh nghiệp tại Việt Nam

      • 2.2.1. về chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

      • 2.2.1.1. Thực trạng áp dụng IFRS của một số doanh nghiệp tại Việt Nam

      • 2.2.1.2. Nhu cầu và khả năng áp dụng IFRS của một số doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay

      • 2.2.2. về việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình

      • 2.2.3. về việc xác định giá trị TSCĐ hữu hình sau ghi nhận ban đầu

      • 2.2.4. về phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình

      • 2.3. Đánh giá kế toán TSCĐ hữu hình theo quy định hiện hành của Việt Nam

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế

      • 2.3.2.1. Việc triển khai Luật Kế toán gặp nhiều thách thức

      • 2.3.2.2. Chế độ kế toán TSCĐ hữu hình còn nhiều hạn chế

      • 2.3.2.3. Một số hạn chế của CMKT Việt Nam về TSCĐ hữu hình

      • 3.1. Định hướng phát triển hệ thống kế toán Việt Nam

      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán TSCĐ hữu hình

      • 3.2.1. Hoàn thiện chế độ kế toán TSCĐ hữu hình

      • 3.2.2. Hoàn thiện CMKT Việt Nam về TSCĐ hữu hình

      • 3.3. Đề xuất kiến nghị

      • 3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp

      • 3.3.3. Kiến nghị với các cơ sở đào tạo

      • KẾT LUẬN

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • 2. Phụ lục sô 2: Báo cáo tài chính hợp nhât theo IFRS năm 2018 của Tập đoàn Bảo Việt (tóm tăt)

      • 4. Phụ lục số 4: Tóm tắt báo cáo tài chính hợp nhất kiểm toán theo IFRS năm 2016 của Tập đoàn Vingroup

      • TÓM TẮT BÁO CÁO TAI CHÍNH

      • HỢP NHẤT KIỂM TOÁN THEO IFRS

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ TSCĐ HỮU HÌNH VÀ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH

Lý luận chung về TSCĐ hữu hình

1.1.1 Khái niệm TSCĐ hữu hình

Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động là ba yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, giúp doanh nghiệp duy trì và phát triển bền vững Trong đó, tài sản cố định (TSCĐ) là một tư liệu sản xuất chủ yếu, đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp.

TSCĐ, hay tài sản cố định, là những tư liệu lao động quan trọng và các tài sản có giá trị lớn, đóng góp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm, thể hiện vai trò thiết yếu trong quá trình sản xuất.

Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp được chia thành hai loại chính: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể như nhà xưởng, máy móc và thiết bị Ngược lại, TSCĐ vô hình không có hình thái vật chất rõ ràng nhưng vẫn có giá trị, bao gồm quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hóa và bằng sáng chế.

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) số 03 về Tài sản cố định hữu hình (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của

TSCĐ hữu hình được định nghĩa là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định Theo VAS 03, các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình cũng được quy định rõ ràng.

“Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”

Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, ngày 25 tháng 4 năm 2013, quy định về quản lý và sử dụng tài sản cố định, giá trị ghi nhận tài sản cố định hữu hình phải có nguyên giá từ 30.000.000 đồng trở lên và được xác định một cách đáng tin cậy Thông tư này áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

1.1.2 Đặc điểm của TSCĐ hữu hình Đặc điểm chung của các TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp là sự tham gia vào những chu kỳ sản xuất kinh doanh với vai trò là các tư liệu lao động Khác với công cụ lao động nhỏ, TSCĐ hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc hư hỏng Song, TSCĐ hữu hình bị hao mòn dần do chịu tác động của hai loại hình hao mòn gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, giá trị hao mòn này được dịch chuyển từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được tiêu thụ Ngoài ra, TSCĐ hữu hình còn có một số đặc điểm khác như: có vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn dài; TSCĐ hữu hình có thể bị hư hỏng theo từng bộ phận trong quá trình sử dụng bởi chúng được cấu thành từ nhiều bộ phận khác nhau với mức độ hao mòn không đồng đều; TSCĐ hữu hình chỉ thực hiện được một vòng luân chuyển khi giá trị của nó được thu hồi toàn bộ; khoản mục TSCĐ hữu hình chiếm tỷ trọng đáng kể trong Bảng Cân đối kế toán (BCĐKT).

1.1.3 Phân loại TSCĐ hữu hình

1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện

TSCĐ hữu hình là những tài sản lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu TSCĐ hữu hình được phân loại theo hình thái biểu hiện.

- Nhà cửa, vật kiến trúc;

- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;

- Thiết bị, dụng cụ quản lý;

- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm;

Phân loại TSCĐ hữu hình theo tiêu thức này giúp tổ chức hạch toán hiệu quả, sử dụng tài khoản kế toán một cách hợp lý và tối ưu hóa tính năng kỹ thuật của TSCĐ hữu hình.

1.1.3.2 Phân loại theo mục đích sử dụng Đây là một hình thức phân loại rất hữu ích và tiện lợi cho việc phân bổ khấu hao vào tài khoản chi phí phù hợp Theo tiêu thức này, TSCĐ hữu hình được phân loại thành:

TSCĐ hữu hình trong sản xuất kinh doanh là những tài sản cố định hữu hình đang được sử dụng thực tế trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

TSCĐ hữu hình được sử dụng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp và an ninh quốc phòng là những tài sản do doanh nghiệp quản lý, phục vụ cho các hoạt động liên quan đến phúc lợi xã hội, phát triển sự nghiệp và đảm bảo an ninh quốc gia.

TSCĐ hữu hình chờ xử lý là những tài sản cố định hữu hình không được sử dụng, bao gồm các tài sản thừa so với nhu cầu sử dụng, không phù hợp với quy trình công nghệ mới, hoặc đang hư hỏng và chờ thanh lý.

TSCĐ hữu hình bảo quản và giữ hộ cho Nhà nước bao gồm những tài sản cố định hữu hình mà doanh nghiệp lưu giữ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) giúp doanh nghiệp theo dõi tình hình sử dụng, từ đó có biện pháp tối ưu hóa TSCĐ hữu hình hiện có, nhanh chóng giải phóng các TSCĐ không cần thiết và chuẩn bị thanh lý để thu hồi vốn hiệu quả.

1.1.3.3 Phân loại theo quyền sử dụng

Theo tiêu thức này, TSCĐ hữu hình gồm có TSCĐ hữu hình tự có và TSCĐ hữu hình thuê ngoài.

TSCĐ hữu hình tự có là những tài sản cố định hữu hình được hình thành từ việc xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn của doanh nghiệp Nguồn vốn này có thể đến từ ngân sách Nhà nước, vay ngân hàng, tự bổ sung hoặc từ các hình thức liên doanh khác.

- TSCĐ hữu hình thuê ngoài: là những TSCĐ hữu hình doanh nghiệp thuê ngoài để phục vụ cho yêu cầu sản xuất kinh doanh.

Ke toán TSCĐ hữu hình theo quy định hiện hành

1.2.1 Khái quát chung về hệ thống kế toán tại Việt Nam

Kế toán hiện đại tại Việt Nam có một lịch sử phát triển ngắn ngủi, bắt đầu từ hệ thống kế toán độc lập và thống nhất được thiết lập sau thắng lợi mùa xuân năm.

Năm 1975, Việt Nam đã xây dựng mô hình kế toán xã hội chủ nghĩa theo khuôn mẫu của Liên Xô cũ, một hệ thống cứng nhắc và không phù hợp với xu thế phát triển kinh tế quốc tế Hệ thống này đặc trưng bởi các chính sách tài chính riêng biệt cho doanh nghiệp Nhà nước, không có quy định cho các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn Kế toán thời điểm này chỉ đóng vai trò ghi chép hoạt động tài chính, chủ yếu phục vụ cho quyết toán thuế, dẫn đến sự khác biệt rõ rệt trong báo cáo tài chính giữa doanh nghiệp Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác, tạo ra môi trường không bình đẳng Để khắc phục những hạn chế này, từ năm 1993 - 1994, Việt Nam đã bắt đầu tiếp cận các chuẩn mực kế toán quốc tế và nghiên cứu một cách đầy đủ từ năm 1996.

Từ năm 1998, dự án kế toán kiểm toán của Cộng đồng châu Âu đã đánh dấu bước khởi đầu cho quá trình cải cách hệ thống kế toán tại Việt Nam Quá trình này trải qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với Hệ thống 1990, tiếp theo là Hệ thống thử nghiệm 1994, Hệ thống 1996, và Luật Kế toán 2003 Sau đó, các cải cách tiếp tục dẫn đến Hệ thống 2006 và Luật Kế toán 2015, góp phần nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong hoạt động kế toán tại Việt Nam.

Hiện nay, hệ thống kế toán Việt Nam được hợp thành bởi ba nhân tố: a) Luật Kế toán Việt Nam 2015

Luật Kế toán 2015 được ban hành nhằm thay thế Luật Kế toán 2003, khắc phục những hạn chế đã bộc lộ sau hơn 10 năm thực hiện, đồng thời đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập sâu rộng Luật này không chỉ hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mà còn nâng cao hiệu quả và chất lượng thông tin kế toán, tăng cường tính công khai, minh bạch trong thông tin tài chính Qua đó, Luật Kế toán 2015 góp phần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán tại Việt Nam, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Xuất phát từ nhu cầu hội nhập kế toán quốc tế, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hiện có 26 chuẩn mực được xây dựng dựa trên hệ thống Chuẩn mực Quốc tế IAS, được ban hành qua năm đợt từ năm 2001 đến 2005 Trong số này, có 2 chuẩn mực cơ bản, 12 chuẩn mực cụ thể, 7 chuẩn mực liên quan đến Báo cáo Tài chính, và 5 chuẩn mực dành cho tập đoàn, kèm theo các văn bản hướng dẫn chuẩn mực.

Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành được quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC và Thông tư số 202/2014/TT-BTC, áp dụng từ năm tài chính bắt đầu sau ngày 01/01/2015, nhằm thay thế cho chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, đã bộc lộ nhiều hạn chế không còn phù hợp với yêu cầu quản lý và thực tiễn kế toán Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC, hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa.

1.2.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ hữu hình (VAS 03)

1.2.2.1 Quá trình hình thành và mục đích của VAS 03

Chuẩn mực kế toán Việt Nam được phát triển từ các Chuẩn mực kế toán Quốc tế trong giai đoạn 2000-2005, nhằm đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam Đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam qua 5 đợt, tổng cộng bao gồm nhiều chuẩn mực quan trọng.

Chuẩn mực kế toán số 03 về TSCĐ hữu hình được ban hành vào ngày 31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và Thông tư số 161/2007/TT-BTC Chuẩn mực này được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực kế toán Quốc tế, nhằm nâng cao tính công khai và minh bạch trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh chính xác các giao dịch trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

VAS 03 quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán cho tài sản cố định hữu hình, bao gồm tiêu chuẩn ghi nhận, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận, xác định giá trị sau ghi nhận, khấu hao và thanh lý tài sản Chuẩn mực này được thiết lập nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giúp tiêu chuẩn đánh giá của Việt Nam tương đồng với các tiêu chuẩn quốc tế và đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống kế toán.

1.2.2.2 Khái quát nội dung của VAS 03 a) Ghi nhận TSCĐ hữu hình

Tài sản cố định hữu hình, theo VAS 03, là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, được sử dụng cho hoạt động sản xuất và kinh doanh, đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.

Trong đó, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình được quy định như sau:

“Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:

(a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;

(b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

(c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

(d) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.”

Khi xác định tiêu chuẩn đầu tiên của mỗi tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp cần đánh giá mức độ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai Điều này phải dựa trên các bằng chứng có sẵn tại thời điểm ghi nhận ban đầu và doanh nghiệp cũng phải chấp nhận mọi rủi ro liên quan.

Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình thường được đáp ứng khi nguyên giá tài sản được xác định qua các hình thức mua sắm, trao đổi hoặc tự xây dựng Việc xác định giá trị ban đầu của tài sản là một yếu tố quan trọng trong quy trình này.

TSCĐ hữu hình cần được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, bao gồm giá mua (sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá), các khoản thuế không hoàn lại, và các chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Những chi phí này bao gồm chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt và chạy thử (trừ các khoản thu hồi từ sản phẩm, phế liệu do chạy thử), cũng như chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.

Khi mua tài sản cố định hữu hình như nhà cửa và vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, cần xác định riêng biệt giá trị quyền sử dụng đất và ghi nhận nó như tài sản cố định vô hình.

Khi mua sắm TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ được ghi nhận theo giá mua trả ngay tại thời điểm giao dịch Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền thanh toán và giá mua trả ngay sẽ được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi khoản chênh lệch này được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán về "Chi phí đi vay".

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI VIỆT NAM

Điểm thống nhất giữa VAS 03 và IAS 16

2.1.1.1 Ghi nhận TSCĐ hữu hình

IAS 16 và VAS 03 đều quy định các điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình như sau:

Doanh nghiệp cần đảm bảo rằng mọi lợi ích và rủi ro đã chuyển giao khi ghi nhận tài sản cố định hữu hình, dựa trên các bằng chứng có sẵn Theo VAS 03 và IAS 16, những tài sản không trực tiếp mang lại lợi ích kinh tế nhưng cần thiết cho an toàn sản xuất, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường vẫn được coi là tài sản cố định hữu hình Cụ thể, VAS 03 nhấn mạnh rằng những tài sản này mặc dù không tạo ra lợi ích kinh tế ngay lập tức, nhưng lại quan trọng cho việc đạt được lợi ích từ các tài sản khác Tương tự, IAS 16 cho rằng các tài sản như bất động sản hay dụng cụ phục vụ an toàn và bảo vệ môi trường cần thiết cho việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ các tài sản khác, và do đó, đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản.

- Nguyên giá có thể xác định một cách đáng tin cậy.

Nguyên giá của TSCĐ hữu hình thường được xác định dựa trên giá mua khi tài sản được mua sắm Nếu tài sản được hình thành nội bộ, nguyên giá sẽ bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, như chi phí nguyên vật liệu và chi phí lao động Trong trường hợp trao đổi tài sản, việc xác định giá trị TSCĐ hữu hình trở nên phức tạp hơn, vì doanh nghiệp cần xác định giá trị thị trường của tài sản được trao đổi (theo IAS 16, khoản 7 và VAS 03, khoản 6).

- Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.

VAS 03 và IAS 16 đều đưa ra tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình phải được dự kiến sử dụng trong hơn một kỳ kế toán Đây cũng là điều kiện chung cho các loại tài sản được phân loại vào nhóm tài sản dài hạn (IAS 16, khoản 6 và VAS 03, khoản 6).

2.1.1.2 Xác định giá trị ban đầu

Tương tự như IAS 16, VAS 03 quy định rằng tài sản cố định hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá, loại trừ các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá Hai chuẩn mực này cũng thống nhất rằng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm tất cả các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Khi mua sắm TSCĐ hữu hình theo phương thức trả góp, cả VAS 3 và IAS 16 đều yêu cầu ghi nhận nguyên giá theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền thanh toán và giá mua trả ngay được ghi nhận vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi chênh lệch đó được vốn hóa Đối với TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế, IAS 16 quy định tương tự như VAS 03, tức là không tính các khoản lãi nội bộ vào nguyên giá, và các chi phí không hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hay chi phí vượt mức bình thường trong quá trình tự xây dựng cũng không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.

2.1.1.3 Khấu hao TSCĐ hữu hình a) Cách hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình

Theo quy định của IAS 16 và VAS 03, giá trị khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ hệ thống trong suốt thời gian sử dụng hữu ích Số khấu hao trong mỗi kỳ được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh, trừ khi được tính vào giá trị tài sản khác Ví dụ, khấu hao TSCĐ hữu hình cho hoạt động sản xuất trong giai đoạn triển khai có thể được xem là một phần của nguyên giá TSCĐ vô hình hoặc chi phí khấu hao cho quá trình tự xây dựng tài sản khác (VAS 3, khoản 29 và IAS 16, khoản 49) Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình là yếu tố quan trọng trong việc xác định giá trị khấu hao.

Theo VAS 03, khoản 5 và IAS 16, khoản 6, thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình được xác định là khoảng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng tài sản hoặc dựa trên số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến thu được từ tài sản đó Để xác định thời gian sử dụng hữu ích, doanh nghiệp cần căn cứ vào các tiêu chí cụ thể.

Mức độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp được ước tính dựa trên công suất hoặc sản lượng dự kiến, cho thấy hiệu quả khai thác và quản lý tài sản trong quá trình hoạt động.

Mức độ hao mòn của tài sản chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố trong quá trình sử dụng, bao gồm số ca làm việc, hoạt động sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp, cũng như cách bảo quản tài sản trong thời gian không hoạt động.

Hao mòn vô hình xảy ra khi có sự thay đổi hoặc cải tiến trong dây chuyền công nghệ, hoặc do sự thay đổi nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm và dịch vụ mà tài sản đó sản xuất.

- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, như ngày hết hạn hợp đồng của tài sản thuê tài chính.” (VAS 03, khoản 30; IAS 16, khoản 56).

Theo quy định của IAS 16 và VAS 03, doanh nghiệp cần xem xét lại thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định hữu hình, thường được thực hiện vào cuối năm tài chính Bên cạnh đó, phương pháp khấu hao tài sản cố định hữu hình cũng là một yếu tố quan trọng cần được xem xét.

IAS 16 và VAS 03 đều đề cập đến ba phương pháp khấu hao là: khấu hao theo phương pháp đường thẳng, khấu hao theo số dư giảm dần và khấu hao theo số lượng sản phẩm.

- Khấu hao theo phương pháp đường thẳng:

Phương pháp khấu hao theo đường thẳng cho phép số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, dẫn đến việc giá trị của tài sản cố định hữu hình giảm dần theo thời gian và được hạch toán vào chi phí với cùng một giá trị Đây là phương pháp đơn giản và dễ tính toán nhất trong ba phương pháp khấu hao, nhưng lại dễ bị ảnh hưởng bởi hao mòn vô hình do khả năng thu hồi vốn chậm Hơn nữa, phương pháp này chỉ phù hợp khi lợi ích kinh tế từ việc sử dụng tài sản và mức độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp là đồng đều trong các kỳ kế toán, điều này khó xảy ra trong thực tế, dẫn đến việc lợi ích kinh tế từ tài sản cố định hữu hình không được phản ánh chính xác.

- Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần:

Phương pháp khấu hao này cho phép số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng của tài sản, tạo ra sự cân đối giữa chi phí và doanh thu Đồng thời, phương pháp này cũng hỗ trợ thu hồi vốn nhanh chóng, từ đó giảm thiểu ảnh hưởng của hao mòn vô hình đối với tài sản cố định hữu hình.

Phương pháp khấu hao nhanh có nhược điểm là tính toán phức tạp và chi phí khấu hao cao trong những năm đầu, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, gây bất lợi cho doanh nghiệp trong cạnh tranh Vì vậy, các doanh nghiệp chưa ổn định không nên áp dụng phương pháp này Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC, chỉ những doanh nghiệp có lãi mới được sử dụng phương pháp khấu hao nhanh, và số khấu hao không được vượt quá hai lần so với phương pháp đường thẳng, nhằm hạn chế việc lợi dụng để hoàn thuế trong những năm đầu.

- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:

Sự khác biệt giữa VAS 03 và IAS 16

2.1.2.1 Ghi nhận TSCĐ hữu hình

IAS 16 và VAS 03 đều đưa ra những điều kiện rõ ràng để ghi nhận một tài sản là TSCĐ hữu hình nhưng khác với IAS 16, VAS 03 còn có thêm một điều kiện nữa là: “Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.” Theo quy định hiện hành của Việt Nam, một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định hữu hình thì phải có giá trị trên 30 triệu đồng Việc đưa ra một con số cố định như vậy sẽ giúp cho kế toán viên dễ dàng xác định được tài sản nào là TSCĐ hữu hình, đặc biệt là đối với kế toán có trình độ không cao như ở Việt Nam Tuy nhiên, điều kiện này không chỉ tạo nên một khuôn khổ cứng nhắc đối với việc ghi nhận TSCĐ hữu hình mà còn tạo ra sự khác biệt giữa CMKT Quốc tế và CMKT Việt Nam trong vấn đề này, bởi một tài sản có giá trị dưới 30 triệu đồng nhưng thỏa mãn ba điều kiện còn lại thì theo IAS

16 vẫn được ghi nhận là TSCĐ hữu hình.

Một điểm khác biệt quan trọng giữa VAS 03 và IAS 16 là VAS 03 không ghi nhận đất đai là tài sản cố định hữu hình, mà chỉ ghi nhận quyền sử dụng đất là tài sản cố định vô hình Sự khác biệt này xuất phát từ chế độ sở hữu đất đai tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp chỉ sở hữu "quyền sử dụng đất" có thời hạn chứ không có quyền sở hữu đất đai.

2.1.2.2 Xác định giá trị ban đầu

Trong việc xác định nguyên giá của TSCĐ hữu hình, VAS 03 không bao gồm chi phí ước tính cho tháo dỡ, di dời tài sản và khôi phục mặt bằng như IAS 16 Đồng thời, khoản chiết khấu thanh toán được hưởng vẫn được tính vào nguyên giá tài sản theo VAS 03, trong khi IAS 16 lại loại trừ khoản chiết khấu này khỏi nguyên giá bất động sản, nhà xưởng và thiết bị.

2.1.2.3 Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu

Theo tiêu chuẩn IAS 16, tài sản cố định hữu hình sau khi ghi nhận ban đầu theo giá gốc có thể được đánh giá theo hai mô hình: mô hình giá gốc và mô hình đánh giá lại Doanh nghiệp có thể áp dụng mô hình đánh giá lại nếu có khả năng xác định giá trị hợp lý của tài sản một cách đáng tin cậy; ngược lại, nếu không thể xác định, doanh nghiệp phải sử dụng mô hình giá gốc.

Khác với IAS 16, VAS 03 quy định rằng tài sản cố định hữu hình chỉ được ghi nhận theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại Việc đánh giá lại tài sản phụ thuộc vào quyết định của Nhà nước, do đó VAS 03 không đề cập đến việc xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản và suy giảm giá trị tài sản.

Theo chuẩn mực IAS 16, chênh lệch đánh giá lại tài sản được xem như khoản thu chưa thực hiện và được ghi nhận vào tài khoản thặng dư đánh giá lại (revaluation surplus), một phần của vốn chủ sở hữu.

Khi việc đánh giá lại tài sản cố định hữu hình làm tăng giá trị, chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị đánh giá lại sẽ được ghi tăng vào tài khoản thặng dư đánh giá lại Quá trình này bao gồm hai bút toán kế toán cụ thể.

• Bút toán 1: ghi giảm hoàn toàn giá trị của TSCĐ hữu hình được đánh giá lại

Nợ TK Khấu hao lũy kế

Có TK Nguyên giá TSCĐ

• Bút toán 2: ghi tăng tài sản theo giá trị sau khi đánh giá lại

Có TK giá trị còn lại của TSCĐ: X’

Có TK Thặng dư đánh giá lại: X”

Nếu tài sản cố định hữu hình đã được đánh giá giảm và khoản chênh lệch giảm đã được ghi nhận vào chi phí trong kỳ, thì khi có đánh giá tăng, số tăng này sẽ được hạch toán vào thu nhập trong kỳ Nếu khoản chênh lệch đánh giá tăng vượt quá chi phí giảm trước đó, phần vượt quá sẽ được ghi tăng vào tài khoản thặng dư đánh giá lại.

Khi tiến hành đánh giá lại tài sản cố định hữu hình, nếu giá trị giảm xuống vượt quá mức có thể ghi giảm trong khoản mục thặng dư, phần chênh lệch sẽ được ghi vào chi phí trong kỳ Điều này phản ánh sự suy giảm giá trị tài sản.

Suy giảm giá trị tài sản được quy định trong IAS 16 và giải thích chi tiết trong CMKT Quốc tế IAS 36 Doanh nghiệp cần đánh giá lại giá trị tài sản cố định hữu hình vào cuối mỗi kỳ kế toán khi có dấu hiệu suy giảm giá trị, bao gồm các yếu tố như sự thay đổi trong điều kiện thị trường hoặc hiệu suất tài sản.

- Giá thị trường của tài sản giảm nhanh hơn dự kiến;

- Sự thay đổi lớn trong công nghệ, thị trường, pháp luật hay môi trường kinh tế của doanh nghiệp;

Sự gia tăng lãi suất thị trường hoặc lãi suất chiết khấu có thể làm giảm giá trị hiện tại của tài sản, đặc biệt khi áp dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền.

- GTCL của tài sản được ghi nhận quá cao so với giá thị trường.

- Dấu hiệu về sự lạc hậu hoặc hư hỏng, bị phá hủy nghiêm trọng của tài sản;

- Việc thay đổi phương thức sử dụng tài sản;

- Bằng chứng về việc kết quả hoạt động về mặt kinh tế của tài sản trở nên xấu hơn so với kỳ vọng.

Khi doanh nghiệp nhận thấy những dấu hiệu suy giảm giá trị, cần ước tính giá trị có thể thu hồi của tài sản cố định hữu hình Giá trị có thể thu hồi được xác định là giá trị lớn hơn giữa giá trị sử dụng và giá trị hợp lý sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính Giá trị sử dụng được tính bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền, đưa các dòng tiền dự kiến từ tài sản về giá trị hiện tại.

Khi giá trị có thể thu hồi giảm xuống thấp hơn giá trị ghi sổ, giá trị ghi sổ sẽ được điều chỉnh theo giá trị có thể thu hồi Khoản chênh lệch giảm này sẽ được ghi nhận vào tài khoản thặng dư đánh giá lại của tài sản cố định (TSCĐ) Nếu phần điều chỉnh giảm vượt quá số dư hiện tại trên tài khoản thặng dư đánh giá lại của TSCĐ hữu hình, phần vượt quá sẽ được hạch toán vào chi phí.

Việt Nam hiện chưa có CMKT nào về vấn đề suy giảm giá trị TSCĐ hữu hình.

Theo quy định của IAS 16, việc theo dõi giá trị tài sản sau ghi nhận ban đầu là bắt buộc, do đó, các khoản mục liên quan phải được trình bày trên báo cáo tài chính (BCTC) Cụ thể, bảng cân đối kế toán sẽ bao gồm phần thặng dư đánh giá lại trong nguồn vốn hoặc lỗ lũy kế do giảm giá trị tài sản nếu có chi tiết Trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, khoản tăng do đánh giá lại tài sản sẽ được ghi nhận ở phần thu nhập khác Mặc dù báo cáo thay đổi vốn điều lệ chưa bắt buộc tại Việt Nam, nhưng nếu có, sẽ có phần thặng dư đánh giá lại tài sản và ghi nhận phân bổ chênh lệch đánh giá lại sang lợi nhuận chưa phân phối Ngoài ra, CMKT Quốc tế yêu cầu doanh nghiệp phải thuyết minh phương pháp theo dõi tài sản cố định và mô hình đánh giá lại tài sản, trong khi CMKT Việt Nam không có yêu cầu tương tự về các khoản mục này trên BCTC.

Ngoài việc yêu cầu trình bày các thay đổi về ước tính kế toán liên quan đến phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích của tài sản theo VAS 03, IAS 16 còn yêu cầu phải báo cáo thêm các thay đổi trong ước tính giá trị thanh lý của tài sản cố định hữu hình, cũng như chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di dời tài sản và khôi phục mặt bằng.

Thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình của một số doanh nghiệp tại Việt

Để nghiên cứu thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam, tôi đã tiến hành khảo sát trên 50 doanh nghiệp niêm yết hàng đầu với các báo cáo tài chính đã được kiểm toán Kết quả khảo sát chi tiết được trình bày trong Phụ lục số 1.

- Đối tượng khảo sát: BCTC đã kiểm toán

- Phạm vi khảo sát: 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019 do Forbes Việt Nam bình chọn

Kết quả khảo sát được tổng hợp trong bảng sau:

Tiêu chí khảo sát Số lượng

Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

Nguyên tắc hạch toán TSCĐ hữu hình Nguyên tắc giá gốc 50 100%

Giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) 50 100%

Các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) 50 100%

Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng

Các chi phí ước tính cho việc tháo dỡ, di dời tài sản và khôi phục mặt bằng 4 8%

Mô hình xác định giá trị TSCĐ hữu hình sau ghi nhận ban đầu (BCTC lập theo IFRS) (*) ,

Mô hình đánh giá lại

Thời điểm đánh giá lại TSCĐ hữu hình

Phụ thuộc quyết định của Nhà nước 50 100%

Hàng năm, trước khi lập BCTC 3 6%

Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình

Khấu hao theo số dư giảm dần 1 2%

Khấu hao theo số lượng sản phẩm 3 6%

Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình giai đoạn

2016 - 2019 của 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019

Trong số ba doanh nghiệp lập Báo cáo tài chính theo IFRS, gồm Bảo Việt, Vinamilk và Vingroup, chỉ có Bảo Việt cung cấp thông tin về chính sách kế toán áp dụng cho tài sản cố định hữu hình Hai doanh nghiệp còn lại, Vinamilk và Vingroup, không đưa ra thuyết minh liên quan đến vấn đề này.

Kết quả khảo sát cho thấy một số vấn đề nổi bật như sau:

2.2.1 về chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

Tất cả các doanh nghiệp được khảo sát đều tổ chức kế toán TSCĐ hữu hình theo chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, cho thấy tính phù hợp của chế độ này với mọi loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế Luật kế toán và các chuẩn mực hiện hành đã tạo lập hành lang pháp lý hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của Nhà nước, quản trị doanh nghiệp và nhu cầu thông tin của xã hội, góp phần công khai, minh bạch thông tin tài chính, thu hút đầu tư nước ngoài và thúc đẩy phát triển kinh tế Các quy định về kế toán TSCĐ hữu hình hiện nay đã đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ghi chép và thanh tra Chế độ kế toán Việt Nam đã quy định chi tiết về nội dung và phương pháp ghi chép trên các tài khoản, cung cấp thông tin cụ thể về tình hình và biến động của TSCĐ hữu hình Đồng thời, CMKT Việt Nam VAS 03 đã đưa ra các nguyên tắc và phương pháp kế toán đầy đủ, giúp doanh nghiệp ghi nhận và hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ hữu hình, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước, doanh nghiệp và các bên liên quan.

2.2.1.1 Thực trạng áp dụng IFRS của một số doanh nghiệp tại Việt Nam

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 3 doanh nghiệp tại Việt Nam áp dụng đồng thời chiến lược quản trị công ty (CMKT) trong nước và quốc tế, bao gồm Bảo Việt, Vinamilk và Vingroup Tỷ lệ này chỉ chiếm 6% trong tổng số 50 doanh nghiệp được khảo sát, cho thấy sự áp dụng CMKT quốc tế còn rất hạn chế.

Theo thống kê của IFRS.org, đến tháng 4 năm 2018, 144 trong số 166 quốc gia và vùng lãnh thổ đã bắt buộc áp dụng chuẩn mực IFRS, chiếm 87% Hầu hết 22 quốc gia còn lại đã cho phép hoặc đang trong quá trình triển khai IFRS Chỉ còn 7 quốc gia, bao gồm Việt Nam, vẫn sử dụng chuẩn mực kế toán riêng.

Năm 2018, với sự hỗ trợ từ Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Bộ Tài chính đã tiến hành khảo sát nhu cầu và khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế tại 46 đơn vị ở Việt Nam, trong đó có hơn 27 doanh nghiệp niêm yết lớn Kết quả cho thấy hầu hết các doanh nghiệp lập báo cáo tài chính (BCTC) theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) Một số doanh nghiệp lớn trong nước và doanh nghiệp FDI đang thực hiện chuyển đổi BCTC từ VAS sang IFRS theo yêu cầu của công ty mẹ, nhà tài trợ quốc tế hoặc nhà đầu tư, nhưng chưa trực tiếp lập BCTC theo IFRS.

Doanh nghiệp đang đối mặt với nhiều khó khăn khi áp dụng IFRS, dẫn đến thực trạng hiện nay Một số nguyên nhân chính bao gồm sự phức tạp trong quy trình chuyển đổi, thiếu hiểu biết về tiêu chuẩn IFRS và sự thiếu hụt nguồn lực cần thiết để thực hiện.

Khoảng cách ngôn ngữ là một thách thức lớn trong việc phổ biến CMKT quốc tế tại Việt Nam, khi các tiêu chuẩn này được soạn thảo bằng tiếng Anh, trong khi tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức Để đảm bảo IFRS được hiểu rõ và áp dụng rộng rãi, việc dịch thuật sang tiếng Việt là cần thiết Tuy nhiên, việc chuyển tải chính xác các thuật ngữ chuyên môn và cập nhật thường xuyên các thay đổi trong IFRS là điều không dễ dàng.

Việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (CMKT) mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, nhưng chi phí chuẩn bị ban đầu rất cao Doanh nghiệp phải đầu tư vào đào tạo nhân viên và nâng cấp hệ thống phần mềm kế toán để đáp ứng các tiêu chuẩn báo cáo tài chính mới Những khoản chi phí này có thể là gánh nặng đối với nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do khả năng tài chính hạn chế.

Trình độ chuyên môn của kế toán viên tại Ba là chưa cao, với khả năng sử dụng tiếng Anh và hiểu biết về Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (CMKT) còn hạn chế CMKT quốc tế yêu cầu tính linh hoạt và áp dụng nhiều ước tính kế toán, điều này không phù hợp với văn hóa và nguyên tắc kế toán Việt Nam Để phổ biến CMKT quốc tế, việc dịch chuẩn mực từ tiếng Anh sang tiếng Việt là cần thiết, nhưng điều này đòi hỏi người dịch phải có kiến thức sâu về cả ngôn ngữ và chuyên môn Hơn nữa, một số doanh nghiệp cho rằng CMKT quốc tế phức tạp, do đó, các nhà quản lý và người sử dụng Báo cáo Tài chính (BCTC) cần có trình độ chuyên môn phù hợp để hiểu và đưa ra quyết định kinh tế chính xác.

Yếu tố văn hóa, tư duy và khía cạnh pháp lý là những thách thức trong việc áp dụng IFRS tại Việt Nam IFRS được xây dựng dựa trên nguyên tắc, trong khi luật kế toán Việt Nam lại thiên về quy tắc Văn hóa Việt Nam thường ưa chuộng việc làm theo hướng dẫn cụ thể, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng các nguyên tắc vào tình huống thực tế Do đó, trong giai đoạn đầu triển khai IFRS, nhiều cán bộ tài chính và kế toán có thể gặp khó khăn trong việc thích nghi với các yêu cầu đánh giá mang tính xét đoán, như ước tính giá trị hợp lý và xác định giá trị hiện tại của dòng tiền tương lai.

Thị trường tài chính và thị trường vốn tại Việt Nam vẫn chưa phát triển đủ mạnh để đáp ứng các tiêu chí của IFRS, vốn yêu cầu trình bày BCTC theo giá trị hợp lý Để thực hiện các kỹ thuật như xác định giá trị hợp lý và tổn thất tài sản, cần có một thị trường hoạt động cung cấp thông số tài chính đáng tin cậy Hơn nữa, do IFRS phản ánh các giao dịch của nền kinh tế phát triển với nhiều công cụ tài chính phức tạp chưa phổ biến ở Việt Nam, việc áp dụng IFRS trong bối cảnh nền kinh tế đang chuyển đổi của chúng ta có thể gặp khó khăn trong ngắn hạn.

Nhu cầu áp dụng IFRS tại Việt Nam hiện nay là một thực tế khách quan, đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết lớn và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).

2.2.1.2 Nhu cầu và khả năng áp dụng IFRS của một số doanh nghiệp tại Việt

Việc áp dụng IFRS mang lại nhiều lợi ích to lớn cho doanh nghiệp, bao gồm nâng cao tính minh bạch và trung thực của báo cáo tài chính, thu hút nhà đầu tư, và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường quốc tế Nhu cầu áp dụng IFRS ngày càng rõ ràng qua chiến lược phát triển của ba doanh nghiệp tự nguyện lập báo cáo tài chính theo IFRS trong khảo sát, trong đó có tập đoàn Vingroup, với định hướng phát triển thành một Tập đoàn Công nghệ - Công nghiệp.

Vingroup, Vinamilk và Bảo Việt đều hướng tới việc nâng tầm thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế Chiến lược kinh doanh giai đoạn 2019 - 2023 của Vingroup tập trung vào việc chiếm lĩnh thị phần nội địa và mở rộng ra quốc tế, trong khi Vinamilk đặt mục tiêu trở thành một trong 30 công ty sữa lớn nhất thế giới thông qua các cơ hội M&A Bảo Việt cũng cam kết duy trì vị thế hàng đầu trong lĩnh vực tài chính - bảo hiểm tại Việt Nam và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế Tất cả ba doanh nghiệp này đều nhấn mạnh sự cần thiết phải hội nhập toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh, dẫn đến việc áp dụng BCTC theo IFRS nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững và hiệu quả.

Đánh giá kế toán TSCĐ hữu hình theo quy định hiện hành của Việt Nam

Dựa trên khảo sát thực tế và sự tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng, tôi xin đưa ra một số đánh giá chủ quan về tình hình kế toán TSCĐ hữu hình tại Việt Nam hiện nay.

Kế toán TSCĐ hữu hình theo quy định hiện hành là thành quả của quá trình đổi mới sâu sắc hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam Hệ thống kế toán được thiết kế để phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế Một số kết quả nổi bật từ kế toán TSCĐ hữu hình bao gồm việc nâng cao tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, hỗ trợ quản lý tài sản hiệu quả hơn.

Thứ nhất, Luật kế toán số 88/2015/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng

Luật Kế toán được ban hành vào năm 2015 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, đã thiết lập một hành lang pháp lý hoàn chỉnh, phù hợp với quá trình đổi mới, chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế Sau 5 năm thực hiện, luật này đã góp phần quan trọng trong việc cải cách hệ thống kế toán tại Việt Nam.

Năm 2015 đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong việc tổ chức kế toán và lập báo cáo tài chính, đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước và nhu cầu thông tin của xã hội Sự minh bạch trong thông tin tài chính không chỉ hỗ trợ quản trị doanh nghiệp mà còn thúc đẩy quá trình đổi mới, phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của Việt Nam.

Luật Kế toán 2015 đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong việc cải cách khuôn khổ pháp lý về kế toán tại Việt Nam Các quy định mới cho phép doanh nghiệp hạch toán theo nguyên tắc giá trị hợp lý, phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế và đặc điểm thị trường Việt Nam hiện nay Điều này không chỉ là bước tiến mới mà còn tạo cơ sở cho việc nghiên cứu và sửa đổi hệ thống kế toán, hướng tới việc áp dụng các nguyên tắc và thông lệ quốc tế tại Việt Nam.

Chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC đã hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam, phát triển từ Quyết định 1141-TC/QĐ/CĐKT và Quyết định 15/2006/QĐ-BTC Chế độ này phù hợp với thực tiễn, mang tính khả thi và mở rộng hơn cho doanh nghiệp, đồng thời khẳng định vai trò quan trọng của kế toán, không chỉ phục vụ mục đích thuế mà coi thuế như một đối tác trong hoạt động kinh doanh.

Chế độ kế toán Việt Nam hiện nay đã quy định chi tiết về hạch toán TSCĐ hữu hình, với hệ thống chứng từ kế toán đầy đủ cho các trường hợp biến động như mua sắm, thanh lý và nhượng bán, giúp cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh Hệ thống tài khoản kế toán, bao gồm tài khoản tổng hợp và chi tiết, đã được cải tiến để cung cấp thông tin về tình trạng và biến động của TSCĐ, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ra quyết định quản lý Hệ thống BCTC cũng thể hiện các tiêu chí quan trọng như tăng/giảm TSCĐ, giá trị còn lại và chi phí khấu hao, từ đó cung cấp cái nhìn chi tiết về tình hình TSCĐ trong doanh nghiệp Nhìn chung, các quy định hiện tại đã đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác ghi chép và thanh tra.

CMKT Việt Nam VAS 03 đã thiết lập các nguyên tắc và phương pháp kế toán cho TSCĐ hữu hình, giúp doanh nghiệp và tổ chức ghi nhận và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan Điều này cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng yêu cầu của Nhà nước và các bên liên quan Đồng thời, Việt Nam cũng đã phát triển các chuẩn mực kế toán dựa trên các CMKT Quốc tế, phù hợp với xu thế toàn cầu và thực tiễn trong nước.

Hiện nay, trình độ kế toán tại Việt Nam đã được nâng cao, tạo ra một môi trường kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài Đồng thời, việc áp dụng có chọn lọc các Chuẩn mực Kế toán Quốc tế trong bối cảnh hệ thống pháp lý về kế toán đang hoàn thiện sẽ giúp xây dựng một khung pháp lý thống nhất, hỗ trợ cho các kế toán viên và công tác quản lý nhà nước.

Luật kế toán 2015 cùng với chế độ kế toán hiện hành về TSCĐ hữu hình và CMKT Việt Nam VAS 03 đã thiết lập một khung pháp lý đồng bộ, giúp các doanh nghiệp quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình một cách hiệu quả Điều này không chỉ hỗ trợ sự phát triển của nền kinh tế trong nước mà còn đáp ứng nhu cầu mở cửa và hội nhập quốc tế trong những năm gần đây.

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, kế toán tài sản cố định hữu hình tại Việt Nam vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục để đảm bảo tính chính xác của thông tin cung cấp, giảm thiểu tổn thất cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế Các hạn chế này cần được nhận diện và hoàn thiện một cách kịp thời.

2.3.2.1 Việc triển khai Luật Kế toán gặp nhiều thách thức

Luật Kế toán 2015 đã được điều chỉnh để tiệm cận với các tiêu chuẩn quốc tế, nhưng tính đồng bộ trong các văn bản pháp luật vẫn còn hạn chế do các chính sách thuế và đầu tư đang trong quá trình hoàn thiện Điều này gây ra sự thiếu nhất quán trong việc áp dụng các quy định của Nhà nước Từ góc độ doanh nghiệp, việc hiểu biết và thực hiện các nội dung mới như giá trị hợp lý gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do cần đầu tư thêm chi phí để nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên Hơn nữa, thị trường định giá tài sản và dịch vụ kế toán - kiểm toán vẫn đang trong giai đoạn phát triển ban đầu, chưa đủ điều kiện để thực hiện các quy định mới về giá trị hợp lý cũng như các quy định khác.

2.3.2.2 Chế độ kế toán TSCĐ hữu hình còn nhiều hạn chế

Thứ nhất, phương pháp khấu hao TSCĐ chưa hợp lý.

Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, việc trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) bắt đầu từ ngày tăng hoặc giảm TSCĐ, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn áp dụng nguyên tắc tròn tháng Phương pháp này, mặc dù không phải là sai sót nghiêm trọng, có thể ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chi phí, giá thành và lợi nhuận, dẫn đến thông tin trên báo cáo tài chính (BCTC) không chính xác Hơn nữa, do sự đa dạng của các loại hình doanh nghiệp, việc áp dụng một trong ba phương pháp tính khấu hao hiện tại chưa đủ để phản ánh đầy đủ tất cả các loại tài sản của các doanh nghiệp.

Thứ hai, chưa có quy định về việc xác định giá trị hợp lý của thiết bị, phụ tùng thay thế khi mua TSCĐ.

Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định rằng khi mua tài sản cố định (TSCĐ) kèm thiết bị, phụ tùng thay thế, cần xác định và ghi nhận riêng giá trị hợp lý của các thiết bị, phụ tùng này Nguyên giá của TSCĐ bao gồm tổng chi phí liên quan đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, trừ giá trị của thiết bị, phụ tùng thay thế Tuy nhiên, quy định này gặp khó khăn trong thực hiện do hiện chưa có hướng dẫn cụ thể về cách xác định giá trị hợp lý cho thiết bị và phụ tùng thay thế khi mua TSCĐ.

Hiện nay, chế độ kế toán TSCĐ hữu hình chưa có quy định rõ ràng về việc dừng ghi nhận tài sản cố định hữu hình khi doanh nghiệp không còn nhận được lợi ích kinh tế từ việc sử dụng hoặc thanh lý tài sản đó.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH CỦA VIỆT NAM ĐÁP ỨNG NHU CẦU HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Bộ Tài chính (2013), Quyết định 2261/2013/QĐ-BTC về việc phê duyệt kế hoạch triển khai “Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030”ngày 10/9/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2013
1. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp ngày 22/12/2014 Khác
2. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 133/2016/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 26/8/2016 Khác
4. Giáo trình Kế toán tài chính Học viện Ngân hàng (2014), NXB Dân trí, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài chính (2009), Thông tư 45/2013/TT-BTC Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ngày 25/4/2013 Khác
6. Thủ tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 480/2013/QĐ-TT về việc phê duyệt Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ngày 18/3/2013 Khác
8. Ngô Thị Thị Thu Hồng, Bùi Thị Hằng (2016), Nguyên tắc giá trị hợp lý theo Luật Kế toán: Lý luận và định hướng áp dụng ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính số tháng 11/2016 Khác
9. Bộ Tài chính (2001), Quyết định 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (Đợt 1) ngày 31/12/2001 Khác
11. Bộ Tài chính - Vụ Chế độ kế toán, Chế độ kế toán Doanh nghiệp.12. Tạp chí Tài chính (2019) Khác
13. Đỗ Thị Thanh Tâm (2018), Một số lưu ý trong chế độ kế toán tài sản cố định ở Việt Nam, Tạp chí Công thương Khác
15. Bộ Tài chính - Cục Quản lý giám sát kế toán, kiểm toán (2020), Đề án áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam Khác
16. Bộ Tài chính (2015), Công văn số 12568/BTC-CĐKT về việc Giải thích nội dung Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 9/9/2015 Khác
17. Nguyễn Xuân Hưng (2018), Thông tư 200: Hạn chế và vướng mắc trong hạch toán tài sản cố định và bất động sản đầu tư, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam Khác
19. PwC (2020), Property, plant, equipment and other assets Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC VIẾT TẮT - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC VIẾT TẮT (Trang 7)
1. Phụ lục số 1: Bảng khảo sát thực trạng kế tốn TSCĐ hữu hình giai đoạn 2016 - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
1. Phụ lục số 1: Bảng khảo sát thực trạng kế tốn TSCĐ hữu hình giai đoạn 2016 (Trang 7)
Các nghiệp vụ kinh tế tăng, giảm TSCĐ hữu hình được tĩm tắt ở sơ đồ sau: - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
c nghiệp vụ kinh tế tăng, giảm TSCĐ hữu hình được tĩm tắt ở sơ đồ sau: (Trang 35)
2.2.3. về việc xác định giá trị TSCĐ hữu hình sau ghinhận ban đầu - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
2.2.3. về việc xác định giá trị TSCĐ hữu hình sau ghinhận ban đầu (Trang 57)
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo VAS gồm - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
guy ên giá của TSCĐ hữu hình theo VAS gồm (Trang 79)
1.3 Tdl sàn cổ đỊnh hữu htnh - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
1.3 Tdl sàn cổ đỊnh hữu htnh (Trang 90)
Cống ty liên doanh Ia mðt hình thúc liên doanh trong đổ các bên liên doanh gĩp vĩn cổ quyên dĩng kiểm sốt đĩi vơi   Cong   ty   liên   doanh   va   Cỡ   Ici   Ich   đỗi   vơi   tài   sân   thuán   của   Cong   ty  liên  doanh - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
ng ty liên doanh Ia mðt hình thúc liên doanh trong đổ các bên liên doanh gĩp vĩn cổ quyên dĩng kiểm sốt đĩi vơi Cong ty liên doanh va Cỡ Ici Ich đỗi vơi tài sân thuán của Cong ty liên doanh (Trang 90)
1.16 Pht bỏo hiếm nhượng tứl cho nhú t aJ bào hiếm itiép theoj - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
1.16 Pht bỏo hiếm nhượng tứl cho nhú t aJ bào hiếm itiép theoj (Trang 96)
1.17 Phỉ báo hlén nhđn tai - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
1.17 Phỉ báo hlén nhđn tai (Trang 96)
1.22 Cĩc nghĩa vụhạp dĩng báo hiểm (tiép theọi b. Quỹ dự phơng bào hiếm phi nhân tho và bào hiếm sức khoe - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
1.22 Cĩc nghĩa vụhạp dĩng báo hiểm (tiép theọi b. Quỹ dự phơng bào hiếm phi nhân tho và bào hiếm sức khoe (Trang 98)
Nhũng mơ hình nay dược sơ dụng đế đưa ra nhưng UOc tỉnh Chlnh xâc nhât vé cac rủi ro da phat sinh nhưng chưa - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
h ũng mơ hình nay dược sơ dụng đế đưa ra nhưng UOc tỉnh Chlnh xâc nhât vé cac rủi ro da phat sinh nhưng chưa (Trang 98)
Cac tai sàn VO hình Cac tai san VO hình đưcc ghi nhạn theo nguyên giâ trù đi khâu hao lũy ké - 161 giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại việt nam đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc tế,khoá luận tốt nghiệp
ac tai sàn VO hình Cac tai san VO hình đưcc ghi nhạn theo nguyên giâ trù đi khâu hao lũy ké (Trang 104)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w