1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế khoá luận tốt nghiệp 013

146 63 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Kế Toán Nghiệp Vụ Đầu Tư Của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam Theo Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế Và Chuẩn Mực Báo Cáo Tài Chính Quốc Tế
Tác giả Mai Hồng Anh
Người hướng dẫn Th.s Nguyễn Quỳnh Hương
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • KÝ TỰ VIẾT TẮT

  • HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, ĐÒ THỊ

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài

  • 2. Mục tiêu của đề tài

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

  • 1.1.1.1 Khái niệm và mục đích đầu tư tài chính

  • 1.1.1.2 Vai trò của nghiệp vụ đầu tư của các NHTM

    • 1.1.2 Phân loại hình thức đầu tư tài chính

  • 1.1.2.1 Phân loại các hình thức đầu tư, mua bán chứng khoán

  • 1.1.2.2 Phân loại các hình thức góp vốn, đầu tư dài hạn khác

    • 1.2.2 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của các chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

  • 1.2.2.1 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực kế toán quốc tế 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”

  • 1.2.2.2 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực kế toán quốc tế 27 “Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ”

  • 1.2.2.3 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của IAS 28 “Đầu tư vào công ty liên kết”

  • 1.2.2.4 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của IFRS11 “Thỏa thuận liên doanh”

  • 1.2.2.5 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của IFRS10 “Báo cáo tài chính hợp nhất”

    • 1.2.3 Nội dung của các chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

  • 1.2.3.1 Các khái niệm cơ bản

  • 1.2.3.2 Yêu cầu khi phân loại danh mục nghiệp vụ đầu tư

    • 1.2.4 Ke toán nghiệp vụ đầu tư theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

  • 1.2.4.1 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán với mục đích đầu tư, kinh doanh

    • ' , ʌ , Giá trị hợp lý + chi

    • phí giao dịch

  • 1.2.4.2 Kế toán góp vốn, đầu tư dài hạn

  • 1.2.4.3 Dự phòng giảm giá chứng khoán và các khoản đầu tư góp vốn, mua cổ phần

    • 2.1.2 Hoạt động đầu tư chứng khoán với mục đích kinh doanh, đầu tư

  • Khối lượng đầu tư theo hình thức chứng khoán của một số ngân hàng năm 2013

    • 2.1.3 Hoạt động góp vốn, đầu tư dài hạn

    • 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM HIỆN NAY

    • 2.2.1 Nguyên tắc hạch toán

    • 2.2.1.1 Đối với nghiệp vụ mua bán chứng khoán vứi mục đích đầu tư, kinh doanh

    • 2.2.1.2 Đối với nghiệp vụ góp vốn, đầu tư dài hạn

      • 2.2.2 Thực trạng kế toán nghiệp vụ đầu tư của Ngân thương mại tại Việt Nam

    • 2.2.2.1 Kế toán nghiệp vụ mua bán chứng khoán với mục đích kinh doanh, đầu tư

      • (nếu có)

      • (nếu có)

      • Có/Nợ: TKgiá trị chiết khấu/phụ trội: Chiết khấu/phụ trội (nếu có)

      • dồn tích trước khi đầu tư (nếu có)

      • Nợ/Có: TK chiết khấu/TKphụ trội: Chiết khấu/phụ trội còn lại

      • Có: TK Lãi phải thu: Lãi đã hạch toán cộng dồn

      • Nợ/Có: TK chiết khấu/TKphụ trội: Chiết khấu/phụ trội còn lại

      • Có: TK Lãi phải thu: Lãi đã hạch toán cộng dồn

      • Nợ/Có: TK chiết khấu/TKphụ trội: Chiết khấu/phụ trội còn lại

      • Có: TK Lãi phải thu: Lãi đã hạch toán cộng dồn

      • Nợ/Có: TK chiết khấu/TKphụ trội: Chiết khấu/phụ trội còn lại

      • Nợ: TK Doanh thu chờ phân bổ/tiểu khoản lãi: Số dư còn lại nhận trước về chứng khoán

      • Nợ/Có: TK chiết khấu/TKphụ trội: Chiết khấu/phụ trội còn lại

      • Nợ: TK Doanh thu chờ phân bổ/tiểu khoản lãi: Số dư còn lại nhận trước về chứng khoán

      • Nợ/Có: TK chiết khấu/TK Phụ trội: Chiết khấu/phụ trội còn lại

      • chứng khoán

      • (TK8823) Dự phòng trích lập thêm

    • 2.2.2.2 Kế toán nghiệp vụ góp vốn, mua cổ phần

      • 2.3.1 Sự khác biệt trong định nghĩa và phân loại danh mục đầu tư của Ngân hàng thương mại

    • 2.3.1.1 Sự khác biệt trong định nghĩa nghiệp vụ đầu tư

    • 2.3.1.2 Sự khác biệt trong phân loại và phân loại lại danh mục đầu tư

      • 2.3.2 Sự khác biệt trong kế toán nghiệp vụ đầu tư, mua bán chứng khoán

      • 2.3.3 Sự khác biệt trong kế toán nghiệp vụ góp vốn, đầu tư dài hạn

      • 2.3.4 Yêu cầu trình bày thông tin nghiệp vụ đầu tư trên báo cáo tài chính

    • 2.3.4.1 Trinh bày thông tin về nghiệp vụ đầu tư, mua bán chứng khoán

    • 2.3.4.2 Trinh bày thông tin về nghiệp vụ góp vốn, đầu tư dài hạn

      • 3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO CHUẨN MỰC kế toán VÀ CHUẨN MỰC báo cáo tài chính quốc tế

      • 3.2.1 Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam

    • 3.2.1.1 Xây dựng các chuẩn mực kế toán Việt Nam tương đương với các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành

    • 3.2.1.2 Bổ sung, hoàn thiện các khái niệm có liên quan, rà soát việc phân loại và phương thức hạch toán nghiệp vụ đầu tư

    • Phân loại tài sản tài chính:

    • 3.2.1.3 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán nghiệp vụ đầu tư phù hợp

      • 3.2.2 Hoàn thiện thị trường tiền tệ và thị trường vốn

    • 3.2.2.1 Giải pháp hoàn thiện thị trường vốn

    • 3.2.2.2 Giải pháp hoàn thiện thị trường tiền tệ

      • 3.2.3 Giải pháp hoàn thiện từ phía các ngân hàng thương mại

    • 3.2.3.1 Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn, năng lực kinh doanh của các ngân hàng thương mại

    • 3.2.3.2 Hoàn thiện hệ thống kế toán nội bộ tại các ngân hàng thương mại

    • 3.2.3.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 3.2.3.4 Cải thiện các yếu tố máy móc, công nghệ

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • PHỤ LỤC

  • □ n r~

  • !□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□□on

  • 5I

Nội dung

CƠ SỞ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Nghiệp vụ đầu tư của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm và mục đích đầu tư tài chính

Khái niệm: “Nghiệp vụ đầu tư là nghiệp vụ sinh lời của NHTM, ở nghiệp vụ này

NHTM đầu tư vào chứng khoán và góp vốn mua cổ phần của các TCTD và tổ chức kinh tế.” 1

Các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng vốn của mình để đầu tư vào các loại chứng khoán có độ rủi ro thấp và khả năng thanh khoản cao, chủ yếu do Chính phủ hoặc các doanh nghiệp lớn phát hành Mục tiêu của việc này là đáp ứng nhu cầu thanh khoản và thu lợi nhuận Bên cạnh đó, NHTM cũng tham gia góp vốn vào các liên doanh, liên kết với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh.

Mục đích: “Tìm kiếm lợi nhuận, tăng khả năng thanh khoản, đa dạng hóa hình thức sử dụng vốn nhằm phân tán rủi ro” 2

Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp chuyên về tiền tệ, với mục tiêu sinh lời là hàng đầu Ngoài nghiệp vụ tín dụng, NHTM còn tham gia vào các hoạt động đầu tư, không chỉ tăng thu nhập mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.

Hoạt động đầu tư chứng khoán của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ tăng khả năng thanh khoản mà còn giúp ngân hàng dễ dàng chuyển hóa chứng khoán thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hiện tại Bên cạnh đó, việc đa dạng hóa hình thức sử dụng vốn cũng giúp phân tán rủi ro, bảo vệ ngân hàng khỏi những rủi ro tiềm ẩn trong nghiệp vụ tín dụng, từ đó duy trì hoạt động ổn định và bền vững.

1.2 Đinh Đức Thịnh, Nguyễn Hồng Yến (2012) Kế toán ngân hàng, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, trang 86. tán rủi ro trong việc sử dụng vốn của mình thông qua nhiều hình thức, trong đó có nghiệp vụ đầu tư tài chính.

1.1.1.2 Vai trò của nghiệp vụ đầu tư của các NHTM a) Vai trò đối với chính sự tồn tại và phát triển của các NHTM

Sử dụng nguồn vốn hiệu quả là yếu tố quyết định để ngân hàng duy trì và phát triển, nâng cao năng lực tài chính và tạo điều kiện mở rộng đầu tư Đầu tư hiệu quả không chỉ giúp ngân hàng gia tăng danh tiếng mà còn tạo khả năng chống đỡ rủi ro và thích ứng với biến động thị trường, từ đó mở rộng các dịch vụ tài chính Hơn nữa, việc này cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tăng cường sức cạnh tranh và thu hút khách hàng trung thành, đồng thời tạo ra lợi nhuận để tái đầu tư Đầu tư hiệu quả cũng mở ra cơ hội hợp tác với các đối tác tiềm năng, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế - xã hội.

Tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư giúp ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian tài chính, từ đó điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân Việc nâng cao hiệu quả đầu tư không chỉ tạo dựng danh tiếng cho ngân hàng mà còn tạo điều kiện tích tụ và tập trung vốn, mở rộng khả năng tài trợ cho doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu về vốn.

Hoạt động đầu tư hiệu quả sẽ làm tăng năng lực tài chính của mỗi NHTM, từ đó tạo điều kiện điều hòa các dòng vốn trên thị trường.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng không chỉ tăng thu nhập cho ngân sách mà còn làm lành mạnh hóa quan hệ kinh tế đầu tư Việc mở rộng hoạt động đầu tư với thủ tục đơn giản hóa, nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc đầu tư, giúp giảm thiểu rủi ro và thiệt hại không cần thiết Để đạt hiệu quả đầu tư, cần có sự nỗ lực từ các ngân hàng thương mại (NHTM) cùng với một nền kinh tế ổn định và cơ chế chính sách phù hợp Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cấp, ngành là yếu tố quan trọng tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư Đầu tư có mối liên hệ chặt chẽ với nền kinh tế - xã hội, vì vậy việc thiết lập cơ chế chính sách đầu tư đồng bộ và hiệu quả sẽ mang lại tác động tích cực cho mọi mặt của nền kinh tế - xã hội.

1.1.2 Phân loại hình thức đầu tư tài chính

1.1.2.1 Phân loại các hình thức đầu tư, mua bán chứng khoán a) Theo mục đích đầu tư chứng khoán i) Chứng khoán kinh doanh

- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác;

- NHTM mua với chiến lược kinh doanh, mua để bán trong thời gian không quá 1 năm nhằm hưởng chênh lệch giá;

- NHTM không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp. ii) Chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán

- Là chứng khoán nợ, chứng khoán vốn hoặc chứng khoán khác;

- Có số lượng đầu tư vào một doanh nghiệp dưới 20% quyền biểu quyết;

- NHTM đầu tư với mục tiêu dài hạn và có thể bán khi có lợi;

- NHTM mua không có mục đích kiểm soát doanh nghiệp;

- NHTM không là cổ đông sáng lập và không là đối tác chiến lược;

Các loại chứng khoán được phân loại vào nhóm sẵn sàng để bán bao gồm những chứng khoán mà ngân hàng thương mại không xếp vào danh mục chứng khoán kinh doanh hoặc chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn.

- Được tự do mua bán trên thị trường (cả trên thị trường chính thức và phi chính thức - OTC). iii) Chứng khoán đầu tư giữ đến ngày đáo hạn

- NHTM mua hẳn với mục đích đầu tư để hưởng lãi suất;

Ngân hàng cần đảm bảo khả năng giữ chứng khoán đến ngày đáo hạn Các chứng khoán đã được phân loại là giữ đến ngày đáo hạn không được phép bán trước thời điểm đáo hạn hoặc chuyển đổi sang chứng khoán kinh doanh hay chứng khoán sẵn sàng để bán Đặc biệt, trong nội dung kinh tế của chứng khoán, chứng khoán nợ đóng vai trò quan trọng.

Chứng khoán nợ, bao gồm trái phiếu, trái phiếu kho bạc và trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, là các công cụ tài chính mà bên phát hành có nghĩa vụ thực hiện các cam kết ràng buộc với người nắm giữ Những cam kết này liên quan đến các điều kiện cụ thể như thời hạn thanh toán, số tiền gốc và lãi suất.

Nắm giữ chứng khoán nợ không chỉ giúp ngân hàng đạt được mục tiêu thu nhập mà còn hỗ trợ trong việc hạn chế rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng Bên cạnh đó, chứng khoán vốn cũng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược đầu tư của ngân hàng.

Chứng khoán vốn, bao gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi và chứng chỉ quỹ, là những chứng thư xác nhận quyền sở hữu vốn góp và các quyền hợp pháp khác của nhà đầu tư đối với tổ chức phát hành.

Ngân hàng không chỉ nhận cổ tức từ việc nắm giữ chứng khoán vốn mà còn có quyền tham gia vào các hoạt động của tổ chức phát hành Mục tiêu của ngân hàng thương mại khi nắm giữ chứng khoán vốn không chỉ nhằm mục đích lợi nhuận mà còn để kiểm soát và can thiệp vào tổ chức phát hành.

Chứng khoán khác, bao gồm trái phiếu chuyển đổi và cổ phiếu chuyển đổi, mang tính chất hỗn hợp giữa chứng khoán nợ và chứng khoán vốn Những loại chứng khoán này không hoàn toàn đáp ứng đầy đủ các đặc điểm của chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn.

NHTM nắm giữ chứng khoán chuyển đổi, và tùy thuộc vào khả năng tài chính cũng như mục đích đầu tư, có thể chuyển đổi chúng thành chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn Phương thức trả lãi mại (ngắn hạn) mang lại những ưu điểm cơ bản cho các nhà đầu tư.

+ Rủi ro thấp + Lãi tương đối cao + Thế chấp tốt

+ Rủi ro thấp + Lãi suất cao

+ Miễn thuế + Lợi suất thấp

+ Lãi suất thấp + Thị trường bán lại hạn chế

+ Giá biến động + Thị trường tiêu thụ hạn chế

+ Thị trường bán lại hạn chế i) Chứng khoán hưởng lãi trước

KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Lịch sử hình thành các chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế liên quan đến nghiệp vụ đầu tư

Giữa năm 1973 và 2000, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) đã ban hành các nguyên tắc kế toán nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin tài chính của các tổ chức kinh tế, được gọi là Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) Từ năm 2001, IASB chuyển sang sử dụng tên gọi mới là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), tuy nhiên, các Chuẩn mực kế toán quốc tế vẫn được công nhận và áp dụng.

Các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) được công nhận là tiêu chuẩn lập báo cáo tài chính cho các công ty muốn được thừa nhận trên thị trường chứng khoán toàn cầu Nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, đã áp dụng IAS/IFRS để phát triển các chuẩn mực kế toán phù hợp với điều kiện kinh tế của mình IAS/IFRS không chỉ là hướng dẫn cho việc hạch toán các nghiệp vụ kinh tế mà còn cung cấp cơ sở lý luận cho các quốc gia xây dựng hệ thống hạch toán riêng.

Paul Volcker, cựu chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ, nhấn mạnh rằng trong bối cảnh toàn cầu hóa nhanh chóng, các giao dịch kinh tế cần được hạch toán đồng nhất, bất kể sự khác biệt về quốc gia hay lãnh thổ Ông cho rằng các công ty và nhà đầu tư sẽ thu được lợi ích khi báo cáo tài chính, chuẩn mực kế toán và quy trình kiểm toán được thống nhất giữa các quốc gia.

Chi phí tiếp cận thị trường có thể giảm, đồng thời nâng cao khả năng so sánh thông tin tài chính và chất lượng thông tin cho nhà đầu tư, từ đó giảm thiểu rủi ro đầu tư và tăng hiệu quả thị trường Những yêu cầu từ quá trình toàn cầu hóa và lợi ích của việc áp dụng IAS/IFRS, cùng với nỗ lực của IASB, đã thúc đẩy mạnh mẽ sự hòa hợp và hội nhập giữa các Chuẩn mực kế toán quốc gia và Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế của nhiều quốc gia trên thế giới.

Để thiết lập các nguyên tắc hạch toán, trình bày và công bố thông tin liên quan đến nghiệp vụ đầu tư của tổ chức kinh tế, IASB đã ban hành năm chuẩn mực.

Chuẩn mực kế toán quốc tế 39 - IAS 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường”

Chuẩn mực kế toán quốc tế 27 - IAS 27 “Báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo tài chính riêng lẻ”

Chuẩn mực kế toán quốc tế 28 - IAS 28 “Đầu tư vào công ty liên kết”

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 11 - IFRS 11 “Thỏa thuận liên doanh”

Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 10 - IFRS 10 “Báo cáo tài chính hợp nhất”

IAS 28 “Các khoản đầu tư vào công ty liên kết” được hình thành từ tháng 7/1986 qua bản dự thảo E28 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”, sau đó 3 năm, vào tháng 4/1989 IASB ban hành lần đầu chuẩn mực kế toán IAS 28, ngày bắt đầu

Paul Adolph Volcker, Jr là một nhà kinh tế học nổi tiếng người Mỹ, từng giữ chức vụ chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ từ năm 1979 đến 1987 và là chủ tịch Hội đồng Cố vấn Khôi phục Kinh tế dưới thời Tổng thống Barack Obama từ 2009 đến 2011 Kể từ khi có hiệu lực vào ngày 01/01/1990, Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS 28 đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung trong hơn 20 năm, nhằm điều chỉnh và cải thiện các vấn đề liên quan đến kế toán hoạt động đầu tư vào công ty liên kết.

IAS 27 “Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng lẻ” có lịch sử hình thành cách đây 27 năm khi IASB đưa ra bản dự thảo E30 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con” để thảo luận bổ sung và điều chỉnh Đến tháng 4/1989 chuẩn mực IAS 27 chính thức được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/1990 Kể từ đó đến nay, IAS 27 tiếp tục được sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với các vấn đề mới phát sinh liên quan tới báo cáo tài chính riêng lẻ và báo cáo tài chính hợp nhất thông qua các phiên bản điều chỉnh. Đối với chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 39 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường” bắt đầu hình thành từ tháng 9 năm 1991 qua bản dự thảo E40 “Các công cụ tài chính” của IASB Đến tháng 6/1998, IASB đã ban hành dự thảo E62 “Các công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường” chính thức thảo luận về ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính trong kế toán Đến ngày 01/01/2001, IAS 39 chính thức có hiệu lực Từ năm 2001 đến nay, IAS 39 liên tục được điều chỉnh, bổ sung qua các bản điều chỉnh để phù hợp hơn với yêu cầu thực tế về ghi nhận và đo lường công cụ tài chính.

IASB đã khởi động dự án kế toán cho đầu tư vào công ty liên doanh từ tháng 11/2004 Sau ba năm, bản dự thảo ED9 “Thỏa thuận liên doanh” được phát hành, và vào ngày 12/05/2011, chuẩn mực IFRS 11 “Thỏa thuận liên doanh” chính thức được ban hành, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.

Vào tháng 4 năm 2008, IASB đã đưa dự án hợp nhất kế toán vào chương trình nghị sự Sau nhiều lần công bố bản dự thảo để lấy ý kiến, IFRS 10 “Báo cáo tài chính hợp nhất” chính thức được ban hành vào ngày 12 tháng 5 năm 2011 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2013.

1.2.2 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của các chuẩn mực kế toán quốc tế và các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

1.2.2.1 Mục tiêu và phạm vi điều chỉnh của chuẩn mực kế toán quốc tế 39 “Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường” a) Mục tiêu

Mục tiêu của IAS 39 "Công cụ tài chính: Ghi nhận và đo lường" là thiết lập nguyên tắc cho việc ghi nhận và đo lường tài sản tài chính, công nợ tài chính, cũng như các hợp đồng mua bán công cụ phi tài chính Phạm vi điều chỉnh của tiêu chuẩn này bao gồm các quy định liên quan đến các công cụ tài chính trong báo cáo tài chính.

IAS 39 được áp dụng cho tất cả các công cụ tài chính ngoại trừ: i) Các lợi ích từ công ty con, công ty liên doanh liên kết mà đã được xử lý kế toán theo IAS 27 “Báo cáo tài chính hợp nhất và Báo cáo tài chính riêng lẻ”, IAS 28 “Các khoản đầu tư vào công ty liên kết” hoặc IAS 31 “Lợi ích từ góp vốn liên doanh” Tuy nhiên, trong một số trường hợp, IAS 27, IAS 28, IAS 31 cho phép tổ chức kinh tế được xử lý kế toán lợi ích trong công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết theo IAS 39, trong trường hợp này thì các yêu cầu về trình bày trong IAS 27, IAS 28, IAS

IAS 32 “Công cụ tài chính: Trình bày” đã được bổ sung điều 31, yêu cầu các tổ chức áp dụng tiêu chuẩn này cho tất cả các công cụ phái sinh liên quan đến lợi ích từ các công ty con, công ty liên doanh và công ty liên kết Đồng thời, các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng thuê tài sản sẽ được điều chỉnh theo IAS 17 “Thuê tài sản”, ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Khoản phải thu từ cho thuê tài sản của bên cho thuê cần tuân thủ các quy định về dừng ghi nhận và giảm giá theo chuẩn mực kế toán hiện hành.

- Khoản phải trả từ đi thuê tài chính được ghi nhận bởi bên đi thuê phải tuân thủ quy định về dừng ghi nhận theo chuẩn mực này.

Các công cụ phái sinh liên quan đến hợp đồng thuê tài sản phải tuân thủ quy định của chuẩn mực này Quyền và nghĩa vụ của nhân viên được áp dụng theo chuẩn mực IAS 19 về các lợi ích của nhân viên Các công cụ tài chính do tổ chức phát hành phải đáp ứng các điều kiện về công cụ vốn theo IAS 32, bao gồm quyền chọn và chứng quyền, hoặc được phân loại là công cụ tài chính Chủ sở hữu công cụ vốn có thể áp dụng IAS 39.

THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM THEO CHUẲN MựC KẾ TOÁN

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:27

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1-2 So sánh các công cụ trên thị trường vốn - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
Bảng 1 2 So sánh các công cụ trên thị trường vốn (Trang 17)
Nguyên nhân chủ yếu do các ngân hàng vẫn coi đầu tư như một hình thức để đa dạng hóa danh mục sử dụng nguồn và là kênh phân tán rủi ro, kênh dự phòng cho ngân - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
guy ên nhân chủ yếu do các ngân hàng vẫn coi đầu tư như một hình thức để đa dạng hóa danh mục sử dụng nguồn và là kênh phân tán rủi ro, kênh dự phòng cho ngân (Trang 42)
Biểu đồ 2-4 Khối lượng đầu tư phân theo hình thức chứng khoán của một số ngân hàng năm 2013 - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
i ểu đồ 2-4 Khối lượng đầu tư phân theo hình thức chứng khoán của một số ngân hàng năm 2013 (Trang 44)
Bảng 2-1 Bảng kê theo dõi giá mua chứng khoán - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
Bảng 2 1 Bảng kê theo dõi giá mua chứng khoán (Trang 51)
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng. - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
n góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (Trang 63)
1 Tái sàn cố định hữu hình 15 3.443.2 2.95 - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
1 Tái sàn cố định hữu hình 15 3.443.2 2.95 (Trang 101)
Tình hình tăng giám các khoản đầu tư vào công ty liên doanh và liên - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
nh hình tăng giám các khoản đầu tư vào công ty liên doanh và liên (Trang 137)
Tài sẩn có định hữu hình 14. - Giải pháp hoàn thiện kế toán nghiệp vụ đầu tư của NHTMCP việt nam theo chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế   khoá luận tốt nghiệp 013
i sẩn có định hữu hình 14 (Trang 138)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w