SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Khái quát chung về Chuẩn mực Ke toán Việt Nam và Chuẩn mực Ke toán Quốc tế
1.1.1 Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
1.1.1.1 Khái quát chung về Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Theo Luật Kế toán 2015, Chuẩn mực Kế toán bao gồm các quy định và phương pháp cơ bản để lập Báo cáo tài chính Chuẩn mực này hướng dẫn kế toán viên trong việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại doanh nghiệp Thực chất, Chuẩn mực Kế toán là tập hợp các nguyên tắc và phương pháp tổng quát nhằm thống nhất nội dung, cách trình bày và thuyết minh Báo cáo tài chính, từ đó nâng cao tính nhất quán và khả năng so sánh giữa các báo cáo tài chính dựa trên thông lệ kế toán chung.
Kết cấu của một bộ Chuẩn mực Kế toán đầy đủ bảo gồm những phần sau:
- Mục đích của chuẩn mực
- Phạm vi của chuẩn mực
- Các định nghĩa sử dụng trong chuẩn mực
- Phần nội dung chính bao gồm các nguyên tắc, các phương pháp, yêu cầu về lập và trình bày Báo cáo tài chính.
1.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Trước khi gia nhập hội nhập vào năm 1995, Việt Nam chỉ có chế độ kế toán mà chưa có Chuẩn mực Kế toán Chế độ này bao gồm các quy định và hướng dẫn kế toán cụ thể do cơ quan quản lý nhà nước ban hành Trong ba thập kỷ qua, IASB (trước đây là IASC) đã nỗ lực không ngừng để thúc đẩy việc áp dụng Chuẩn mực Kế toán quốc tế Nhờ sự ủng hộ của IOSCO và Cao ủy Châu Âu, IASC đã công bố rằng việc áp dụng các Chuẩn mực Kế toán quốc tế là điều kiện cần thiết cho việc niêm yết chứng khoán tại tất cả các nước thành viên Liên minh Châu Âu (EU).
Năm 2000 đánh dấu sự ra đời của thị trường chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam với việc khai trương Trung tâm Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/07 Sự kiện này, cùng với quá trình hội nhập kinh tế, đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận kênh thu hút vốn đầu tư mới Tuy nhiên, để tận dụng hiệu quả nguồn huy động vốn từ thị trường chứng khoán, doanh nghiệp cần cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh tình trạng hoạt động kinh doanh và tài chính, từ đó giúp nhà đầu tư có cơ sở quyết định đầu tư.
1.1.1.3 Cơ sở soạn thảo Chuẩn mực Ke toán Việt Nam
Theo khoản 3, điều 7 Luật Kế toán năm 2015, Bộ Tài chính quy định Chuẩn mực
Kế toán tại Việt Nam cần tuân thủ chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp dựa trên các chuẩn mực quốc tế, đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước Điều này đảm bảo rằng các chuẩn mực kế toán được áp dụng một cách hiệu quả và chính xác, góp phần nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ kế toán trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Kế toán tại Việt Nam được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực Kế toán quốc tế đã được công nhận, nhưng đã được điều chỉnh để phù hợp với các đặc điểm kinh tế của đất nước.
Việc ban hành Chuẩn mực Kế toán dựa trên Chuẩn mực Kế toán quốc tế đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc chuyển đổi từ hệ thống kế toán chủ yếu phục vụ mục đích thuế sang một hệ thống kế toán toàn diện hơn Điều này giúp tiệm cận với các quy định phức tạp về Báo cáo tài chính trong Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, từ đó giảm thiểu sự khác biệt trong công tác kế toán và tạo sự hòa hợp kế toán toàn cầu Chuẩn mực Kế toán Việt Nam được xây dựng nhằm đáp ứng những yêu cầu này.
Để hoạt động kế toán bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa, cần thiết phải xây dựng một môi trường pháp lý thuận lợi nhằm hỗ trợ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Khác với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam không được xây dựng dựa trên một Khung khái niệm (Conceptual Framework) Khung khái niệm này cung cấp nền tảng và nguyên tắc cơ bản cho việc phát triển các Chuẩn mực Kế toán tương lai, nhằm đảm bảo tính nhất quán và hợp lý trong các quy định Mục tiêu của Khung khái niệm là đánh giá tính chấp nhận của các hành vi không tuân thủ, miễn là chúng không mâu thuẫn với các nguyên tắc đã đề ra Do đó, Khung khái niệm giống như hiến pháp cho hệ thống kế toán, quy định rằng mọi Chuẩn mực Kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản này mà không được trái ngược với tinh thần của Khung khái niệm.
Tại Việt Nam, Chuẩn mực Kế toán được xây dựng dựa trên quy định cụ thể thay vì khung khái niệm rõ ràng, dẫn đến việc Bộ Tài Chính ban hành nhiều quy định hướng dẫn hạch toán từng nghiệp vụ kinh tế Mặc dù điều này giúp giảm khả năng gian lận trong kế toán, nhưng cũng làm cho hệ thống trở nên cồng kềnh và thiếu tính linh hoạt Hơn nữa, sự không thống nhất giữa các quy định mới và cũ, cùng với các thông tư, nghị định bổ sung, gây nhầm lẫn và khó khăn cho các nhà hoạt động trong lĩnh vực kế toán trong việc cập nhật và nắm bắt thông tin.
Tại Việt Nam, số lượng Chuẩn mực Kế toán hiện tại chưa tương đương với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, với 26 chuẩn mực được Bộ Tài Chính ban hành Sự gia tăng các giao dịch và tính phức tạp của các giao dịch kinh tế đang đặt ra thách thức lớn Việc thiếu các chuẩn mực hướng dẫn cho doanh nghiệp trong việc xử lý các giao dịch sẽ ảnh hưởng đến tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính, đồng thời không đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng.
1.1.1.4 Cơ chế ban hành Chuẩn mực Ke toán Việt Nam
Tại Việt Nam, Quốc hội có quyền ban hành Luật kế toán, trong khi Bộ Tài chính chịu trách nhiệm ban hành các Chuẩn mực Kế toán Ban chỉ đạo nghiên cứu, gồm 13 thành viên từ Bộ Tài chính, các trường Đại học và Hội kế toán Việt Nam, có nhiệm vụ nghiên cứu và soạn thảo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Vụ Chế độ kế toán đóng vai trò là đơn vị thường trực cho các ban chỉ đạo và tổ soạn thảo chuẩn mực, có trách nhiệm tổ chức và triển khai quá trình soạn thảo, tiếp thu ý kiến đóng góp và hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ ký ban hành.
Hội đồng quốc gia về kế toán thuộc Bộ Tài chính có nhiệm vụ tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Tài chính về chiến lược và chính sách phát triển liên quan đến kế toán và kiểm toán Hội đồng gồm 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và 14 ủy viên đến từ Bộ Tài chính, các trường đại học và các bộ ngành khác Bộ phận thường trực của Hội đồng được đặt tại vụ chế độ kế toán của Bộ Tài chính.
Chuẩn mực Kế toán tại Việt Nam được quy định qua 26 Chuẩn mực Kế toán VAS do Bộ Tài Chính ban hành, trải qua 5 đợt với các Quyết định cụ thể: Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002, Quyết định 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003, và Quyết định 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005.
1.1.1.5 Vai trò của Chuẩn mực Ke toán Việt Nam tới việc lập và trình bày Báo cáo tài chính
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các giao dịch kinh tế trở nên đa dạng và phức tạp hơn, vai trò của Chuẩn mực Kế toán càng trở nên quan trọng và được khẳng định rõ ràng.
Cụ thể: a.Góp phần thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, phát triển thị trường chứng khoán
Tổng quan về khoản mục tài sản cố định hữu hình
Trong bối cảnh kinh tế mở cửa và hội nhập, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên khốc liệt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải chú trọng đến tài sản cố định, vốn là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài Tài sản cố định không chỉ là yếu tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất kinh doanh, mà còn đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định phản ánh trình độ công nghệ và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, góp phần tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện chất lượng sản phẩm và thu nhập cho người lao động Nhận thức rõ tầm quan trọng của tài sản cố định, Chuẩn mực Kế toán Việt Nam và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã đưa ra các chuẩn mực hướng dẫn, trong đó nổi bật là Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAS.
Tài sản cố định hữu hình được quy định bởi Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IAS 16, bao gồm bất động sản, nhà xưởng và thiết bị Bài viết cũng đề cập đến các chuẩn mực liên quan như IAS 36 về sự suy giảm giá trị của tài sản và IFRS 05 về tài sản cố định để bán và đã ngưng hoạt động, nhằm cung cấp thông tin so sánh bổ sung.
1.2.1 Quá trình hình thành và mục đích của Chuẩn mực Kế toán VAS 03 a.Quá trình hình thành
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực
Kế toán Quốc tế (IAS/IFRS) đã được áp dụng tại Việt Nam từ năm 2000 đến 2005, phù hợp với đặc điểm kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp trong nước Đến nay, Bộ Tài chính đã ban hành hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam qua 5 đợt, với tổng cộng 26 Chuẩn mực Trong số đó, Chuẩn mực Kế toán số 03 được ban hành vào ngày 31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC và Thông tư số 161/2007/TT-BTC, được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực Kế toán quốc tế.
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam được thiết lập nhằm nâng cao tính công khai và minh bạch trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phản ánh chính xác các giao dịch trong nền kinh tế thị trường và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế Mục đích của các chuẩn mực này là tạo ra một hệ thống kế toán đáng tin cậy, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc công bố thông tin tài chính một cách rõ ràng và chính xác.
Chuẩn mực này quy định các nguyên tắc và phương pháp kế toán cho tài sản cố định hữu hình, bao gồm tiêu chuẩn tài sản, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí phát sinh sau ghi nhận, và khấu hao Nó cũng hướng dẫn về thanh lý tài sản cố định và các quy định khác liên quan đến ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính Mục tiêu của chuẩn mực là đáp ứng yêu cầu hội nhập, đảm bảo tiêu chuẩn đánh giá của Việt Nam tương đồng với quốc tế, từ đó tạo tính đồng bộ cho hệ thống kế toán Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hiện nay được xây dựng dựa trên Chuẩn mực Kế toán Quốc tế.
Bảng 1 1: Quá trình hình thành IAS16
08/1980 Ban hành E18 kế toán tài sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị trong điều kiện hệ thống giá gốc 03/1982
Ban hành IAS 16 kế toán tài sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị (bắt đầu có hiệu lực từ 01/01/1983)
Mốc thời gian Nội dung
Ban hành bản nháp E34 tài sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị 12/1993
IAS 16 kế toán tài sản, nhà xưởng và máy móc thiết bị(sửa đổi, bổ sung phần so sánh trên Báo cáo tài chính) và có hiệu lực từ 01/01/1995
1998 IAS 16 được sửa đổi bởi IAS 36 - thiệt hại về tài sản
01/1999 IAS 16 (1998) bắt đầu có hiệu lực
12/2003 Sửa đổi, bổ sung IAS 16 được ban hành bởi IASB
01/2005 Bắt đầu có hiệu lực IAS 16 (bản được sửa đổi năm 2003)
Vào tháng 5 năm 2008, IAS 16 đã được chỉnh sửa theo chương trình hoàn thiện hàng năm từ năm 2007 liên quan đến tài sản nắm giữ để cho thuê Bản sửa đổi này chính thức có hiệu lực từ tháng 1 năm 2009.
Sửa đổi IAS 16 thông qua việc loại bỏ phương pháp khấu hao dựa trên doanh thu
IFRS 17 được ban hành dẫn đến thay đổi trong chuẩn mực IAS 16 khi cho phép đơn vị lựa chọn phương pháp đo lường tài sản do chủ sở hữu sử dụng trong các trường hợp cụ thế nếu đó là tài sản đầu tư được đo lường theo giá trị hợp lý ghi nhận vào báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Fair value
IASB đã ban hành sửa đổi đối với IAS 16, cấm doanh nghiệp khấu trừ số tiền thu được từ việc bán các mặt hàng sản xuất vào giá trị tài sản trong quá trình chuẩn bị tài sản cho mục đích sử dụng.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ ĐẾN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH PHẦN HÀNH TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ĐẾN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Các biện pháp hạn chế ảnh hưởng của sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán quốc tế và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
Ke toán quốc tế và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam về tài sản cố định hiện còn thiếu so với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, dẫn đến việc kiểm toán viên phải thực hiện thêm nhiều thủ tục khi kiểm toán tài sản cố định hữu hình trong Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế Để khắc phục tình trạng này, cơ quan soạn thảo chuẩn mực cần bổ sung các quy định về giảm giá trị tài sản vào hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam.
Hiện nay, chuẩn mực kế toán về tài sản cố định tại Việt Nam chưa đề cập đến việc giảm giá trị tài sản do lạc hậu hoặc hỏng hóc, dẫn đến việc hạch toán theo nguyên tắc giá gốc trở nên không hợp lý trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng Do đó, doanh nghiệp cần ghi nhận suy giảm tài sản trên Báo cáo tài chính để phản ánh chính xác tình trạng thực tế Ví dụ, một công ty đóng tàu mua ụ tàu với giá 10,000$ từ Nga, dù còn mới nhưng đã lỗi thời và không thể sử dụng, thì việc ghi nhận giá trị 10,000$ trên báo cáo là không hợp lý.
Thị trường Việt Nam vẫn chưa phát triển hoàn thiện, khiến việc xác định giá trị tổn thất của tài sản cố định trở nên khó khăn Do đó, chuẩn mực cần quy định số lần xem xét suy giảm giá trị tài sản cố định hữu hình và mức giá trị còn lại tối thiểu cho các tài sản này Điều này sẽ giúp việc áp dụng chuẩn mực trở nên dễ dàng hơn và cần bổ sung các quy định về việc đánh giá lại tài sản cố định sau ghi nhận ban đầu.
Tương tự như với việc xem xét sự giảm giá trị tài sản, đánh giá lại giúp cho
Bài viết đề cập đến việc ghi nhận tài sản cố định hữu hình trên Báo cáo tài chính, nhấn mạnh rằng sau khi ghi nhận ban đầu, tài sản có thể được đánh giá lại theo giá trị hợp lý, trừ đi khấu hao và tổn thất Giá trị hợp lý này có thể được xác định bởi chuyên gia hoặc dựa trên giá trị thị trường Trong trường hợp không thể xác định giá trị hợp lý do tính chất đặc biệt của tài sản, các công cụ định giá khác sẽ được sử dụng Chuẩn mực cũng nên quy định số lần và mức giá trị cụ thể cho việc đánh giá lại tài sản hàng năm, đồng thời cần có quy định ghi nhận ước tính ban đầu cho việc tháo dỡ, di dời và khôi phục mặt bằng vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam cần quy định rằng chi phí ước tính cho sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định thuộc ngành kinh doanh đặc thù sẽ được tính vào nguyên giá và trích khấu hao theo thời gian ước tính Cần có hướng dẫn cụ thể về việc ước tính các khoản chi phí này, bao gồm sự tham gia của bên thứ ba, các tài sản liên quan và các lĩnh vực kinh doanh cần ước tính chi phí sửa chữa, nâng cấp sau một khoảng thời gian hoặc công suất hoạt động nhất định Ngoài ra, cần đưa ra hướng dẫn cụ thể cho tài sản dài hạn được nắm giữ để bán hoặc thanh lý.
Các tài sản chưa được đề cập trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam, dù không còn sử dụng hoặc có mục đích bán, vẫn được ghi nhận trên tài khoản tài sản Điều này dẫn đến việc tài khoản chi phí khấu hao tài sản cố định sẽ tăng lên so với quy định của Chuẩn mực kế toán Quốc tế.
Đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán quốc tế và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
Kế toán quốc tế và Chuẩn mực Kế toán Việt Nam đến quy trình kiểm toán tài sản cố định hữu hình
Bộ Tài Chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC nhằm phê duyệt đề án áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam, nhận thấy sự khác biệt giữa Chuẩn mực Kế toán và Chuẩn mực Kế toán Quốc tế, cũng như xu hướng hòa hợp kế toán toàn cầu.
Mục tiêu của việc hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tài chính và kế toán là nâng cao tính minh bạch và hiệu quả thông tin tài chính, đồng thời tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp Điều này không chỉ bảo vệ môi trường kinh doanh và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư mà còn góp phần thúc đẩy sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với khu vực và thế giới.
Ngoài việc đề xuất bổ sung và ban hành các chuẩn mực mới về tài sản cố định để phù hợp với Chuẩn mực kế toán Quốc tế, tôi còn kiến nghị cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan ban hành Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Kế toán - Kiểm toán, và các cơ sở đào tạo chuyên ngành Kế toán Kiểm toán nhằm nâng cao chất lượng và tính đồng bộ trong việc áp dụng các chuẩn mực kế toán.
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan Nhà nước
Hiện nay, Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán Tuy nhiên, cơ chế ban hành này đang gặp phải nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ lưỡng.
Bộ Tài chính không chỉ chịu trách nhiệm soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán mà còn đảm nhiệm việc soạn thảo và ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện các luật liên quan Ngoài ra, Bộ còn tham gia vào quá trình quyết định chính sách tài chính của Nhà nước.
75 vận động hành lang những người có tham gia vào quá trình soạn thảo hay những người có thẩm quyền quyết định ban hành Chuẩn mực Ke toán.
Cơ chế soạn thảo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam hiện chưa tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng, đặc biệt là các bên liên quan như doanh nghiệp và những người hành nghề kế toán, kiểm toán, để đề xuất và phản ánh ý kiến Dù quy trình soạn thảo có sự tham gia của nhiều chuyên gia có kinh nghiệm, nhưng các chuẩn mực vẫn có thể chứa đựng những quy định không rõ ràng và thiếu tính thực tiễn, gây khó khăn cho hoạt động doanh nghiệp Do đó, việc thu thập ý kiến công chúng cần được thực hiện ngay trong quá trình soạn thảo, không chỉ sau khi chuẩn mực đã ban hành, nhằm tránh những sai sót và sửa đổi không cần thiết.
Bộ Tài chính đã định hướng chuyển giao vai trò ban hành chuẩn mực kế toán cho Hiệp hội kế toán kiểm toán Việt Nam, nhưng đây chưa phải là phương án tối ưu Trước đây, IASB cũng được thành lập từ những cá nhân xuất sắc của các hiệp hội kế toán toàn cầu, nhưng vào năm 2001, Ủy ban này nhận ra rằng việc để các hiệp hội kế toán trực tiếp soạn thảo chuẩn mực có thể dẫn đến sự thiếu khách quan và hiệu quả Điều này do các thành viên hiệp hội là những người tự do, có nhiều trách nhiệm xã hội khác và thời gian hoạt động tại IASB không cố định, dẫn đến sự không ràng buộc trong việc soạn thảo chuẩn mực kế toán.
Ủy ban soạn thảo Chuẩn mực Kế toán Quốc tế đã được tái cơ cấu thành một tổ chức độc lập chuyên trách trong việc soạn thảo chuẩn mực Tổ chức này có nhân viên hoạt động cố định và không chịu trách nhiệm với bất kỳ tổ chức nào khác, đảm bảo rằng các chuẩn mực được phát triển sẽ mang tính khách quan và chất lượng cao hơn.
Việt Nam cần thành lập một hội đồng soạn thảo chuẩn mực kế toán độc lập, tương tự như Hội đồng các chuẩn mực kế toán tài chính (FASB) của Hoa Kỳ, nhằm nâng cao chất lượng và tính minh bạch trong báo cáo tài chính.
Hội đồng chuẩn mực kế toán (ASB) của Anh sẽ hoạt động độc lập với Bộ Tài chính và Hiệp hội kế toán, kiểm toán Việt Nam (VAA), nhằm mục đích xây dựng và phát triển các Chuẩn mực Kế toán chuyên nghiệp.
3.3.2 Kiến nghị đối với các công ty dịch vụ Ke toán - Kiểm toán
Hiện nay, ngoài bốn công ty kiểm toán lớn trong nhóm Big 4 và một số chi nhánh của công ty nước ngoài, các công ty kế toán - kiểm toán khác chưa yêu cầu cụ thể về bằng cấp, chứng chỉ quốc tế cho kế toán viên, kiểm toán viên Mặc dù có chính sách khuyến khích nhân viên theo đuổi chứng chỉ nước ngoài, nhưng hiệu quả vẫn chưa cao Cơ hội từ hội nhập quốc tế rất lớn, nhưng thách thức cũng không nhỏ Để cạnh tranh với các công ty nước ngoài, đội ngũ kế toán viên, kiểm toán viên cần nắm vững Chuẩn mực kế toán Quốc tế và các thông lệ quốc tế khác Việc cập nhật kiến thức hàng năm là cần thiết, vì vậy các công ty nên tích hợp kiến thức kế toán quốc tế vào các chương trình đào tạo Hơn nữa, cần khuyến khích những người có ý định theo đuổi bằng cấp quốc tế Khi có kiến thức chuyên môn đầy đủ, kiểm toán viên sẽ dễ dàng hơn trong việc kiểm toán Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán Quốc tế.
3.3.3 Kiến nghị đối với trường học và các cơ sở đào tạo Kế toán - Kiểm toán
Nhà nước đang hướng tới sự hài hòa giữa chuẩn mực kế toán quốc gia và Chuẩn mực kế toán Quốc tế Để đáp ứng xu hướng này, các cơ sở giáo dục cần bổ sung kiến thức về Chuẩn mực kế toán Quốc tế vào chương trình giảng dạy Việc này giúp sinh viên hiểu rõ bản chất của chuẩn mực, từ đó phát triển tư duy độc lập và không chỉ dựa vào quy định có sẵn Hơn nữa, các trường nên tập trung vào việc áp dụng kiến thức chuyên ngành qua các bài học thực hành, giúp sinh viên nắm vững chuyên môn và nâng cao khả năng xét đoán trong nghề kiểm toán.