1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH HÃNG KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH GIÁ ATC

72 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Tài Sản Cố Định Trong Báo Cáo Tài Chính Tại Công Ty TNHH Hãng Kiểm Toán Và Định Giá ATC
Tác giả Phạm Ngọc Bảo Hân, Nguyễn Thị Mai Anh, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Nguyễn Thị Mỹ Duyên
Người hướng dẫn Th.S Tăng Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM
Chuyên ngành Kế Toán - Kiểm Toán
Thể loại báo cáo khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 158,29 KB

Cấu trúc

  • BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • NHẬN XÉT (Của giảng viên hướng dẫn)

    • DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • CHƯƠNG MỞ ĐẦU

    • 1.1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

    • 1.2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tài sản cố định

    • 1.2.1.1 Định nghĩa về khoản mục tài sản cố định (2] Thông tư 45/2013/TT-BTC)

    • 1.2.1.2 Phân loại khoản mục tài sản cố định

    • 1.2.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục tài sản cố định

    • 1.2.1.4 Khấu hao khoản mục tài sản cố định

    • 1.2.1.5 Đặc điểm của tài sản cố định

    • 1.2.2 Nguyên tắc ghi nhận và đánh giá tài sản cố định

    • 1.2.2.1 Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định

    • 1.2.2.1.1 Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

    • 1.2.2.1.2 Nguyên giá tài sản cố định vô hình

    • 1.2.2.1.3 Tài sản cố định thuê tài chính

    • 1.2.2.2 Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu

    • 1.2.2.3 Phương pháp khấu hao tài sản cố định

    • 1.2.3 Mục tiêu kiểm toán tài sản cố định

    • 1.2.4.1.2 Rủi ro kiểm soát tài sản cố định

    • 1.2.4.1.3 Thủ tục kiểm soát tài sản cố định tương ứng với các rủi ro

    • 1.2.4.1.4 Cách thức tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính

    • 1.2.4.2 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát

    • 1.2.4.3 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm

    • 1.2.4.4 Xác định mức trọng yếu

    • A. MỤC TIÊU

    • D. KẾT LUẬN

    • Giai đoạn 2: Giai đoạn thực hiện kiêm toán

    • 1.2.4.5 Thực hiện kiêm toán tài sản cố định

    • Giai đoạn 3: Giai đoạn kết thúc kiểm toán

    • CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 2.1.1 Phương pháp quan sát

    • 2.1.2 Phương pháp phỏng vấn

    • 2.1.3 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

    • 2.1.4 Phương pháp thu thập và phân tích số liệu

    • 2.2.1 Giới thiệu về công ty TNHH Hãng Kiểm Toán và Định Giá ATC

    • 2.2.1.1 Tên công ty

    • 2.2.1.2 Vốn điều lệ

    • 2.2.1.3 Quá trình hình thành và phát triên của công ty TNHH Hãng Kiêm Toán và Định Giá ATC

    • 2.2.2.2 Giới thiệu tổng quan về công ty khách hàng là công ty TNHH DHA

    • 2.2.2.3 Thực trạng quy trình kiếm toán khoản mục tài sản cố định

    • 2.2.2.3.1 Giai đoạn chuân bị kiếm toán và lập kê hoạch kiếm toán

    • a) Tìm hiếu về hệ thống kê toán của công ty TNHH DHA

    • b) Tìm hiếu và đánh giá về hệ thống kiếm soát nội bộ tại công ty TNHH DHA

    • 2.2.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán tại công ty TNHH DHA

    • a) Mục tiêu kiểm toán

    • b) Rủi ro có sai sót trọng yếu trong khoản mục

    • 2.2.2.3.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán tại công ty TNHH DHA

    • 2.2.2.3.4 Trình tự phát hành báo cáo kiểm toán tại công ty TNHH DHA

    • CHƯƠNG 3 KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT

    • 3.1 NHỮNG THUẬN LỢI TRONG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY

    • 3.2 NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY

    • 3.3 KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG BÁO CÁO TÀI CHÍNH

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

[3] Theo nghiên cứu của Đặng Thị Mỹ Hương (2013), tìm hiểu về “Kiểm toán tài sản cố định tại công ty kiểm toán Tâm Việt” cho thấy:

Khi thực hiện kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao, kiểm toán viên cần nắm rõ quy định phê chuẩn nghiệp vụ của đơn vị và việc tuân thủ các quy định này Đồng thời, họ cũng cần kiểm tra chính sách đánh giá và phân loại tài sản cố định Các phương pháp kiểm tra bao gồm xem xét tài liệu và quy định của đơn vị, quan sát quy trình vận hành hệ thống kiểm soát, phỏng vấn những người có trách nhiệm, và lưu trữ hồ sơ công việc tìm hiểu tại hồ sơ thường trực của khách hàng để tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau.

Thủ tục phân tích là công cụ hiệu quả trong kiểm toán, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Mặc dù các kiểm toán viên có thể sử dụng thủ tục này để đánh giá và dự đoán khu vực rủi ro cao, nhưng nó thường bị bỏ qua trong kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao Để nâng cao chất lượng kiểm toán mà vẫn tiết kiệm chi phí, công ty nên chú trọng xây dựng và áp dụng các thủ tục phân tích như tính tỷ số giữa giá trị tài sản cố định và giá vốn hàng bán, tỷ số giữa doanh thu và tổng giá trị tài sản cố định, cũng như phân tích tỷ lệ hoàn vốn và tỷ trọng của từng loại tài sản cố định Việc áp dụng các thủ tục này sẽ giúp kiểm toán viên dự đoán rủi ro và tăng cường các thử nghiệm chi tiết liên quan.

Khi kiểm toán chi phí khấu hao, kiểm toán viên cần xác minh tính chính xác số học của bảng tính khấu hao tài sản cố định và yêu cầu giải trình hợp lý nếu có chênh lệch Theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC, cần xem xét tính hợp lý của phương pháp và thời gian khấu hao Kiểm toán viên cũng phải kiểm tra các tài sản cố định không được khấu hao trong năm Trong quá trình kiểm kê tài sản, nên tham khảo ý kiến chuyên gia và cơ quan chuyên ngành để đánh giá giá trị tài sản mà quan sát thực tế không đủ Nếu không thể chứng kiến kiểm kê tài sản cố định do nguyên nhân khách quan, cần áp dụng các thủ tục thay thế để đảm bảo mục tiêu kiểm toán.

Cần cải thiện chương trình kiểm toán tài sản cố định bằng cách bổ sung quy trình kiểm tra chi phí đi vay được vốn hóa, nhằm đảm bảo việc ghi tăng tài sản cố định trong kỳ được thực hiện một cách hợp lý và đầy đủ Đồng thời, cần tăng cường các thủ tục kiểm toán đối với chi phí phát sinh sau khi ghi nhận tài sản.

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy nhấn mạnh rằng việc ghi nhận giá tài sản cố định cần tuân thủ chuẩn mực kế toán hiện hành Cụ thể, cần lập bảng kê chi phí phát sinh liên quan đến tài sản cố định trong kỳ, đánh giá tính hợp lý của các khoản chi phí này với hoạt động thực tế của đơn vị Đồng thời, cần kiểm tra các tài liệu liên quan và quyết toán các khoản chi phí, cũng như đánh giá tác động của các khoản chi phí này đối với khả năng hoạt động của tài sản cố định.

Nghiên cứu của Nguyễn Tống Trúc Phương (2017) về quy trình kiểm toán tài sản cố định tại công ty cổ phần ĐT&XD Hồng Phát đã chỉ ra những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch của tài sản Các bước kiểm toán được thực hiện chặt chẽ, giúp phát hiện kịp thời các sai sót và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản cố định.

Việc xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán:

Công ty nên tổ chức các buổi thảo luận giữa các kiểm toán viên trước và sau mỗi cuộc kiểm toán Đây là cơ hội để các kiểm toán viên chia sẻ thông tin và kinh nghiệm, từ đó nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán Ngoài ra, việc này cũng giúp nhận diện những nhược điểm và rút ra bài học kinh nghiệm chung cho toàn bộ đội ngũ.

Công ty cần thiết lập một chính sách rõ ràng để xác định mức trọng yếu tổng thể (PM) và sai sót có thể bỏ qua (TE) phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, PM và TE sẽ được tính dựa trên chỉ tiêu lợi nhuận, trong khi đó, đối với công ty TNHH, chúng sẽ được xác định theo chỉ tiêu tổng tài sản.

Kiểm toán viên cần so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản cố định giữa năm nay và năm trước để đánh giá sự thay đổi trong việc sử dụng tài sản cố định của đơn vị qua các năm Thủ tục này giúp kiểm tra hiệu quả sử dụng từng loại tài sản trong tổng số tài sản, từ đó đưa ra nhận định khái quát về hướng phát triển của đơn vị.

Kiểm toán viên cần lựa chọn mẫu kiểm toán một cách phù hợp, dựa vào mức độ trọng yếu đã được xác định trong kế hoạch, thay vì chọn mẫu một cách ngẫu nhiên.

Nghiên cứu của Trần Thị Thanh Xuân (2012) tập trung vào quy trình kiểm toán tài sản cố định và chi phí khấu hao tại công ty TNHH kiểm toán Á Châu, nhằm phân tích và đánh giá các phương pháp kiểm toán hiện hành.

Tác giả đã đề xuất một số kiến nghị như sau:

Công ty kiểm toán Á Châu cần xây dựng quy trình kiểm toán riêng biệt cho từng quy mô, lĩnh vực hoạt động và loại hình doanh nghiệp để thu hút khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, tăng cường trao đổi giữa các kiểm toán viên với những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Trong tương lai, khi khối lượng khách hàng của công ty tăng lên và phạm vi phục vụ mở rộng, ban giám đốc và trưởng phòng kiểm toán sẽ phải đảm nhiệm nhiều công việc hơn Do đó, công ty cần thành lập một bộ phận kiểm tra chất lượng hồ sơ kiểm toán, với người kiểm tra độc lập được ban giám đốc bổ nhiệm Bộ phận này sẽ hỗ trợ ban giám đốc rà soát quy trình kiểm toán, từ đó nâng cao chất lượng kiểm toán Nếu công ty có kế hoạch tuyển dụng thêm nhân sự, giải pháp này hoàn toàn khả thi.

Công ty cần nâng cao quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán để cải thiện việc kiểm tra chương trình kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện tại khách hàng Việc tích hợp các thử nghiệm kiểm soát vào chương trình kiểm toán sẽ cung cấp nền tảng cho đánh giá rủi ro kiểm soát của đơn vị Trong tương lai, hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ được chú trọng xây dựng, nhờ vào những lợi ích của nó, và việc xem xét hệ thống này trong quá trình kiểm toán sẽ trở thành một yêu cầu thiết yếu Khi đó, các kiểm toán viên sẽ sẵn sàng và dễ dàng thích ứng với công việc hơn.

Khi kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên cần chú ý đến những thay đổi trong đơn vị như quy chế tổ chức, môi trường hoạt động, nhân sự và hệ thống thông tin, vì những yếu tố này ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính Để nâng cao hiệu quả trong việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên nên sử dụng các công cụ như bảng câu hỏi, lưu đồ và bảng tường thuật, giúp họ dễ dàng đánh giá rủi ro kiểm soát trong quá trình kiểm toán.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

1.2.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục tài sản cố định

1.2.1.1 Định nghĩa về khoản mục tài sản cố định ( 2] Thông tư 45/2013/TT-BTC)

Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài Trong quá trình sản xuất, tài sản này sẽ bị hao mòn dần, dẫn đến việc giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, tài sản cố định vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi bị hư hỏng.

Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC, tài sản được xác định là tài sản cố định khi đáp ứng các tiêu chí: giá trị tối thiểu 30.000.000 đồng, thời gian sử dụng trên 01 năm và có khả năng mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai.

1.2.1.2 Phân loại khoản mục tài sản cố định

Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, đáp ứng tiêu chuẩn của tài sản cố định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mà không thay đổi hình thái ban đầu Các loại tài sản này bao gồm nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, dụng cụ quản lý, cây lâu năm và súc vật làm việc, góp phần tạo ra sản phẩm.

Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện giá trị đã đầu tư và đáp ứng các tiêu chuẩn của loại tài sản này Chúng tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, bao gồm các chi phí liên quan đến đất sử dụng, chi phí quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả, nhãn hiệu hàng hóa, phần mềm máy tính, công thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế vật mẫu và các tài sản vô hình đang trong giai đoạn triển khai.

Bất động sản đầu tư là loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu với mục tiêu thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá, không phải để sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hay quản lý trong hoạt động kinh doanh thông thường Các loại bất động sản đầu tư thường bao gồm quyền sử dụng đất, nhà ở, hoặc một phần của nhà, cũng như cơ sở hạ tầng mà chủ sở hữu hoặc người thuê tài sản nắm giữ.

Tài sản cố định thuê tài chính là những tài sản mà doanh nghiệp thuê từ công ty cho thuê tài chính Khi hết thời gian thuê, bên thuê có quyền mua lại tài sản hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận Tổng số tiền thuê phải ít nhất bằng giá trị tài sản tại thời điểm ký hợp đồng.

Tài sản cố định tương tự: là tài sản cố định có công dụng tương tự trong cùng một lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương.

Lưu ý: Các tài sản trên cần được phản ánh theo giá trị thuần (Giá trị còn lại)

Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao lũy kế TSCĐ

Do vậy khi tiến hành quá trình kiểm toán tài sản cố định thường gắn liền với việc kiểm tra chi phí khấu hao trên báo cáo tài chính.

1.2.1.3 Tổ chức hạch toán khoản mục tài sản cố định

Tất cả nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định cần có chứng từ hợp lý và hợp lệ Các chứng từ quan trọng bao gồm biên bản bàn giao, biên bản thanh lý, biên bản đánh giá lại, biên bản nghiệm thu sửa chữa lớn, biên bản kiểm kê, biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản cố định, bảng tính và phân bổ khấu hao, hợp đồng mua tài sản cố định, hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, cùng các tài liệu liên quan khác.

Sơ đồ 1.1: Quy trình luân chuyển chứng từ tài sản cố định

Để quản lý và theo dõi thông tin về tài sản cố định một cách kịp thời và đầy đủ, các doanh nghiệp thường áp dụng hệ thống sổ sách hiệu quả.

+ Thẻ tài sản cố định

+ Sổ chi tiết tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng và theo loại tài sản cố định theo dõi

- Hệ thông tài khoản và hạch toán tài sản cô định:

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy Trang 11

Trong doanh nghiệp, các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tài sản cố định thường xảy ra ít nhưng có quy mô lớn và nội dung phức tạp, bao gồm ghi tăng, giảm và sửa chữa tài sản cố định Do đó, việc hạch toán tài sản cố định cần phân chia thành các nhóm khác nhau và sử dụng các tài khoản kế toán riêng biệt.

TK 211: tài sản cố định hữu hình.

TK 212: tài sản cố định thuê tài chính.

TK 213: tài sản cố định vô hình.

TK 214: Khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh cần phải được khấu hao theo từng bộ phận sử dụng Khi tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn còn giá trị sử dụng, sẽ không cần thực hiện khấu hao tiếp Quy trình khấu hao phải dựa trên bảng tính và phân bổ theo phương pháp khấu hao đã lựa chọn.

Hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình theo sơ đồ như sau:

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy Trang 13

Chuyển TSCĐ chưa sử dụng thành công cụ dụng cụ

Sơ đồ 1.2: Hạch toán biến động tài sản cố định 1 1

1.2.1.4 Khấu hao khoản mục tài sản cố định

Khấu hao tài sản cố định là quá trình tính toán và phân bổ nguyên giá của tài sản này vào chi phí sản xuất, kinh doanh một cách hệ thống trong suốt thời gian trích khấu hao.

Khấu hao tài sản cố định là quá trình phân bổ giá trị của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh, nhằm tái tạo và duy trì tài sản Việc khấu hao này mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho doanh nghiệp, bao gồm việc cải thiện quản lý tài chính, tối ưu hóa lợi nhuận và đảm bảo tính bền vững trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Khấu hao tài sản cố định đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh giá trị thực của tài sản trong doanh nghiệp Đây là một khoản chi phí kinh doanh, do đó, khấu hao làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp; khi khấu hao tăng lên, lãi ròng sẽ giảm theo.

Khấu hao đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn vốn tài trợ cho doanh nghiệp, giúp họ có khả năng đầu tư vào việc mua sắm tài sản mới hoặc mở rộng phát triển.

Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định theo sơ đồ như sau:

Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán, đều chuyến thành công cụ dụng cụ

1,213 TK2 11,2 Định kỳ trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí sản^ xuất kinh doanh

GVHD: Th.S Tăng Thị Thanh Thủy Trang 15

Sơ đồ 1.3: Hạch toán khấu hao tài sản cố định 1

Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ thuê tài chính (trà lại ffii sản thuê khi hết hạn hợp đồng)

TK412 Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn

TK 4313, 466 Điều chỉnh giảm giá trị hao mòn

Hao mòn lũy kế của TSCĐ nhận điều chuyển (hạch toán w phụ thuộc)

Giá trị hao mòn của TSCĐ dùng cho phúc lợi, sự nghiệp, dự án (ghi vào cuôi niên độ kê toán)

Nộp vôn KHCB lên cấp trên hoặc điều chuyển cho các đơn vị khác nội bộ Được hoàn trả TK 411

Khoản mục tài sản cố định trên Báo cáo tài chính có giá trị lớn và thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản của doanh nghiệp, đặc biệt là trong các lĩnh vực công nghiệp nặng và dầu khí Mặc dù tỷ lệ này cao, nhưng việc kiểm toán tài sản cố định thường không tốn nhiều thời gian.

+ Số lượng tài sản cố định thường không nhiều và từng đối tượng thường có giá trị lớn.

PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 17/03/2022, 23:12

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w