LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO TỔ CHỨC KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN
Những đặc điểm cơ bản về hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm của hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02, hàng tồn kho (HTK) được định nghĩa là tài sản mà doanh nghiệp giữ để bán trong quá trình sản xuất kinh doanh bình thường, bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, bán thành phẩm và hàng hóa HTK chủ yếu là tài sản vật chất ngắn hạn, có thể đang trong quá trình sản xuất, vận chuyển hoặc chuẩn bị để tiêu thụ.
1.1.2 Kế toán khoản mục hàng tồn kho
1.1.2.1 Giá gốc của hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02 về hàng tồn kho (HTK), hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc Tuy nhiên, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc, thì hàng tồn kho phải được đánh giá theo giá trị thuần có thể thực hiện.
* Đối với vật tư hàng hóa mua ngoài
Giá gốc = Giá mua + Chi phí mua + không được - giảm trừ hoàn lại
* Đối với hàng nhập do quá trình gia công chế biến
Giá thành = Giá xuất NVL + Chi phí chế biến
1.1.2.2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Giá trị hàng tồn kho (HTK) có thể không được thu hồi đầy đủ khi HTK gặp phải tình trạng hư hỏng, lỗi thời, giá bán giảm hoặc khi chi phí hoàn thiện và chi phí bán hàng gia tăng Do đó, cần thực hiện việc ghi giảm giá gốc của HTK để phản ánh đúng giá trị thực tế.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng cần tuân thủ nguyên tắc rằng tài sản không được ghi nhận vượt quá giá trị thực tế có thể thu được từ việc bán hoặc sử dụng chúng Điều này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Cuối kỳ kế toán, nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho (HTK) thấp hơn giá gốc, cần lập dự phòng giảm giá HTK Số dự phòng này được xác định bằng chênh lệch giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được Việc lập dự phòng giảm giá HTK phải được thực hiện cho từng mặt hàng cụ thể Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, dự phòng giảm giá cũng được tính theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có thể thực hiện được của HTK cuối năm đó.
1.1.2.1 Phương pháp tính giá hàng tồn kho
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp, có
4 phương pháp tính giá HTK:
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) quy định rằng hàng tồn kho (HTK) được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Do đó, giá trị HTK còn lại vào cuối kỳ sẽ là giá trị của những hàng hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán.
Phương pháp bình quân gia quyền tính toán giá trị của hàng tồn kho (HTK) dựa trên giá trị trung bình của từng loại HTK đầu kỳ và giá trị của từng loại HTK được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
Phương pháp đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng hàng hóa mua vào và từng sản phẩm sản xuất ra Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.
- Phương pháp giá bán lẻ: Được áp dụng trong ngành bán lẻ để tính giá trị
HTK sở hữu một danh mục sản phẩm đa dạng với tốc độ thay đổi nhanh chóng và biên lợi nhuận tương tự, điều này khiến cho việc áp dụng các phương pháp tính giá gốc truyền thống, giống như tại các siêu thị, trở nên không khả thi.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.2.2 Tổ chức kế toán HTK và phương pháp hạch toán a, Chứng từ kế toán HTK
Các chứng từ sử dụng trong chu trình HTK gồm có:
Chứng từ nhập mua hàng hóa bao gồm phiếu yêu cầu mua hàng, hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) từ nhà cung cấp, phiếu kiểm nhận hàng, phiếu nhập kho và biên bản kiểm kê vật tư hàng hóa Những tài liệu này là cần thiết để đảm bảo quy trình nhập hàng diễn ra suôn sẻ và minh bạch.
- Chứng từ xuất kho cho sản phẩm bao gồm: Phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu xuất kho vật tư, thẻ kho.
- Chứng từ xuất bán thành phẩm, hàng hóa: Hợp đồng kinh tế, cam kết mua hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, thẻ kho. b, Tài khoản sử dụng
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, hàng tồn kho áp dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi trên đường
- Tài khoản 152 - Nguyên liệu, vật liệu
- Tài khoản 153 - Công cụ, dụng cụ
- Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán
- Tài khoản 158 - Hàng hoá kho bảo thuế c, Phương pháp hạch toán
Theo quy định kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể áp dụng hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho (HTK): phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK) Mỗi doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng một phương pháp duy nhất và cần tuân thủ nguyên tắc nhất quán trong toàn bộ niên độ kế toán.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về HTK theo hai phương pháp KKTX và KKĐK (xem phụ lục 01 và phụ lục 02)
1.1.2 Một số sai phạm thường gặp khi kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Khi kiểm toán HTK, KTV thường gặp một số sai phạm sau:
- KTV không tiến hành kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
Ghi nhận hàng tồn kho (HTK) không đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp lệ, bao gồm việc mua hàng với số lượng lớn nhưng thiếu hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định, không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng và không có biên bản đánh giá chất lượng HTK.
- Việc xét duyệt Giấy đề nghị mua hàng, Đơn đặt hàng không đúng thẩm quyền dẫn đến việc mua hàng không phù hợp với yêu cầu.
- Không lập biên bản kiểm nghiệm vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại nhưng vẫn hạch toán nhập kho.
- Xác định và ghi nhận sai giá gốc HTK.
- Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang chưa phù hợp hoặc không nhất quán.
- Hạch toán HTK giữ hộ vào tài khoản 152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
Việc không trích lập dự phòng tăng giá hàng tồn kho (HTK) hoặc trích lập dự phòng không dựa trên cơ sở giá thị trường có thể dẫn đến những rủi ro tài chính cho doanh nghiệp Đồng thời, lập dự phòng cho hàng hóa giữ hộ mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cũng không hợp lý Ngoài ra, việc trích lập dự phòng cần phải có đủ hồ sơ hợp lệ để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1.3 KSNB của đơn vị đối với khoản mục HTK Để kiểm soát tốt quá trình vận động của HTK, đơn vị phải thiết lập một KSNB tương đối phức tạp Mục đích KSNB đối với HTK bao gồm:
- Kiểm soát vật chất: Ngăn ngừa sự mất mát, hư hỏng hoặc sử dụng lãng phí HTK
+ Sử dụng các khu vực, kho hàng riêng biệt và hạn chế sự tiếp cận kho hàng + Phân chia trách nhiệm cụ thể trong quản lý HTK
+ Tổ chức sắp xếp HTK an toàn, ngăn nắp
+ Công việc kiểm kê được thực hiện đúng đắn và đúng kỳ
- Kiểm soát quá trình ghi chép HTK:
+ Các chứng từ được đánh số, được xét duyệt trước khi cho phép hàng được điều động
+ Hạn chế việc sử dụng lãng phí, sai mục đích
+ Tách biệt việc ghi chép sổ sách tổn kho và bộ phận kho
+ Sổ tổng hợp và sổ chi tiết HTK phải được theo dõi cả về số lượng, giá trị và chất lượng của HTK
Để đảm bảo tính nhất quán trong quản lý hàng tồn kho (HTK), các đơn vị cần thực hiện chính sách kế toán đã chọn một cách đồng bộ Đồng thời, việc phân định rõ trách nhiệm của các bộ phận quản lý là rất quan trọng, nhằm tạo cơ sở cho việc điều tra khi có sự chênh lệch giữa số liệu kiểm kê và sổ sách Để duy trì độ chính xác, cần thường xuyên đối chiếu giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp, cũng như giữa sổ sách và số thực tế kiểm kê.
- Kiểm soát chặt chẽ quá trình tập hợp và phân bổ các chi phí liên quan đến HTK cả về mặt số lượng lẫn về mặt giá trị
Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
dẫn liệu Mục tiêu đối với nghiệp vụ HTK Mục tiêu đối với số dư HTK
Sự hiện hữu hoặc phát sinh
Tất cả các nghiệp vụ hạch toán kế toán (HTK) được ghi nhận trong kỳ đều là các phát sinh thực tế, đảm bảo không có bất kỳ nghiệp vụ nào ghi khống, đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan đến các khoản chi phí phát sinh.
Tất cả HTK được doanh nghiệp trình bày trên BCTC là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
Số liệu trên BCTC phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.
Toàn bộ HTK được báo cáo phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, không có một bộ phận HTK mà doanh nghiệp chỉ có quyền
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.1 Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu, căn cứ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính 1.2.1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính
Mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho (HTK) là đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) liên quan đến HTK, xác định tính hiện hữu và tính trọn vẹn của HTK, cũng như quyền sở hữu của khách hàng đối với HTK đã ghi sổ Đồng thời, kiểm toán còn nhằm khẳng định tính chính xác và đúng đắn của các số liệu kế toán về HTK, đảm bảo rằng việc trình bày và khai báo về HTK là hợp lý.
Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù, trong đó khoản mục hàng tồn kho (HTK) có các mục tiêu kiểm toán đặc thù được trình bày rõ ràng trong bảng 1.2.
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục HTK vụ lý mà không sở hữu.
Để đảm bảo các nghiệp vụ hàng tồn kho (HTK) được xác định chính xác, cần tuân thủ các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành Việc tính toán và đánh giá phải được thực hiện một cách cẩn thận, đảm bảo không có sai sót nào xảy ra.
Số dư các tài khoản HTK được đánh giá theo đúng quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp.
Việc tính toán xác định số dư HTK là đúng đắn không có sai sót
Các nghiệp vụ HTK phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ kế toán.
Toàn bộ HTK cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các BCTC;
Các nghiệp vụ nhập xuất hàng tồn kho và chi phí giá thành được ghi nhận đúng thời điểm phát sinh, tuân thủ nguyên tắc kế toán dồn tích, đặc biệt là đối với các khoản chi phí trả trước và chi phí phải trả.
1.2.1.1 Căn cứ kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính Để có thể tiến hành kiểm toán khoản mục HTK, KTV phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý HTK.
Các báo cáo tài chính (BCTC) bao gồm báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết các tài khoản liên quan, như báo cáo hàng tồn kho (HTK), báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ, báo cáo sản phẩm hoàn thành và báo cáo thanh toán Những BCTC này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh.
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản liên quan như: sổ chi tiết các tài khoản HTK, thẻ và sổ kho.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Nguồn: Giáo trình kiểm toán tài chính, Học viện tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Các chứng từ liên quan đến hàng tồn kho (HTK) bao gồm hóa đơn mua bán, chứng từ nhập xuất kho, lắp đặt, và các chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ, phiếu thu, giấy báo có Ngoài ra, cần có tài liệu kiểm kê thực tế và các bảng kê liên quan Các tài liệu về trích lập và hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi cũng rất quan trọng.
Các tài liệu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho, chi phí và giá thành Những tài liệu này bao gồm hợp đồng mua bán, kế hoạch sản xuất và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2 Chuẩn bị kiểm toán khoản mục hàng tồn kho Đối với khoản mục HTK, mục đích của giai đoạn này là phải xây dựng một chiến lược kiểm toán và phương pháp kiểm toán cụ thể phù hợp với bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ tục kiểm toán sẽ áp dụng khi kiểm toán khoản mục này. Lập kế hoạch kiểm toán khoản mục HTK gồm các bước sau:
- Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
- Tìm hiểu về kiểm soát nội bộ của khách hàng
- Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với hàng tồn kho
- Xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Quy trình kiểm toán khởi đầu khi KTV và công ty kiểm toán tiếp nhận khách hàng qua thư mời kiểm toán KTV sẽ xác định đối tượng phục vụ trong tương lai và thực hiện các công việc như đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán, phân công công việc cụ thể cho từng nhân viên trên các phần việc của kiểm toán khoản mục HTK, và ký kết hợp đồng kiểm toán.
1.2.2.2 Thu thập các thông tin cơ sở về khách hàng
KTV cần phải thực hiện các công việc sau để thu thập thông tin cơ sở về khách hàng:
KTV cần nắm vững thông tin về tình hình kinh doanh để có thể đánh giá và phân tích các sự kiện, nghiệp vụ cũng như thực tiễn hoạt động của đơn vị kiểm toán, từ đó xác định những yếu tố có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính (BCTC).
Để thực hiện một cuộc kiểm toán hiệu quả, KTV cần có kiến thức tổng quan về nền kinh tế và lĩnh vực hoạt động của đơn vị Ngoài ra, KTV cũng cần hiểu biết sâu hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị được kiểm toán Tuy nhiên, mức độ hiểu biết của KTV về đơn vị không cần phải đạt đến mức độ như Ban Giám Đốc của khách hàng.
Để thực hiện kiểm toán hàng tồn kho (HTK) hiệu quả, Kế toán viên kiểm toán (KTV) cần xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung, hoặc trao đổi với KTV tiền nhiệm về các vấn đề liên quan đến HTK của khách hàng Việc này giúp KTV thu thập thông tin sơ bộ về khoản mục HTK, đánh giá bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán, từ đó xác định khả năng thu thập thông tin cần thiết về tình hình kinh doanh để tiến hành kiểm toán HTK.
- Trao đổi trực tiếp với BGĐ và nhân viên của khách hàng về các vấn đề HTK của Công ty họ.
- Trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Tham khảo các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Các văn bản pháp lý và các quy định có ảnh hưởng đến đơn vị được kiểm toán nói chung và của khoản mục HTK nói riêng.
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC
Tổng quan về AASC
* Các thông tin chung về Công ty
Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng kiểm toán AASC Tên giao dịch quốc tế: AASC Auditing Firm Company Limited (AASC.,Ltd)
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng pháp của khách hàng nhấn mạnh tầm quan trọng của AASC trong việc đầu tư vào đội ngũ nhân sự chất lượng và ứng dụng công nghệ tiên tiến nhằm cung cấp dịch vụ kiểm toán đạt tiêu chuẩn quốc tế Là thành viên của HLB Quốc tế tại Việt Nam, AASC không ngừng mở rộng hợp tác với mạng lưới HLB để phát triển kinh doanh và nâng cao quy mô dịch vụ ra ngoài lãnh thổ Việt Nam theo chiến lược "Global in Reach, Local in Touch" Đồng thời, AASC cũng chuyên môn hóa dịch vụ tư vấn thông qua việc thành lập AASC Consulting Group (ACG) vào đầu năm 2013.
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý của AASC
Cơ cấu tổ chức từng bộ phận, phòng ban như sau:
Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ xác định phương hướng phát triển, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, quyết định phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận, cũng như cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Ban kiểm soát có nhiệm vụ giám sát các hoạt động của công ty, nhằm phát hiện những sai sót và điểm yếu trong cơ cấu tổ chức cũng như quy trình vận hành Đồng thời, ban này cũng phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về các phát hiện và báo cáo của mình.
Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày và có quyền ra quyết định trong giới hạn quy định của Điều lệ công ty Phó Tổng giám đốc thực hiện chỉ đạo chuyên môn đối với các chi nhánh và phòng ban, đồng thời đưa ra kiến nghị hỗ trợ cho Tổng giám đốc.
Ban thư ký đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Tổng giám đốc, đảm bảo việc tổng hợp và phát hành các bản tin cập nhật về quy định mới cũng như các bản tin nội bộ của công ty một cách hiệu quả.
Bộ phận kế toán chịu trách nhiệm hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính (BCTC) và báo cáo kết quả hoạt động, đồng thời cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho Hội đồng thành viên và Ban Tổng giám đốc.
Phòng Tổng hợp đảm nhiệm vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động của công ty, bao gồm quản lý nhân sự, bảo vệ tài sản và kiểm soát công văn, hồ sơ, tài liệu.
- Phòng KSCL và đào tạo: KSCL hoạt động kiểm toán, phụ trách công tác đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Phòng kiểm toán 1, 2, 3, 5, 6, 7 và phòng kiểm toán BCTC (đối với Văn phòng
Quảng Ninh): chủ yếu thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC.
Phòng dịch vụ đầu tư nước ngoài chuyên trách hỗ trợ khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài và quản lý các dự án được tài trợ bởi các tổ chức quốc tế.
- Phòng kiểm toán Xây dựng cơ bản: phụ trách về kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Phòng kiểm toán dự án: kiểm toán các công trình, dự án đầu tư của quốc gia, các cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương.
- Phòng thẩm định giá: cung cấp các dịch vụ thẩm định giá trị tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn cổ phần hóa.
Khóa luận tôt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đô 1: Sơ đô tô chức của AASC
TRỤ SỞ TẠI HÀ NỘI
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của AASC
2.1.3.1 Các dịch vụ mà AASC cung cấp
Sau 28 năm hoạt động và không ngừng phát triển, dù dưới hình thức là Doanh nghiệp nhà nước hay công ty TNHH, tôn chỉ hoạt động của AASC vẫn luôn là cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao nhất vì lợi ích hợp pháp của khách hàng Hiện nay, các dịch vụ mà AASC cung cấp bao gồm:
- Dịch vụ Kiểm toán và đảm bảo: kiểm toán BCTC và kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành;
Dịch vụ kế toán bao gồm ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính (BCTC), và báo cáo quyết toán dự án cùng các báo cáo tư vấn khác Chúng tôi cũng xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán hiệu quả Ngoài ra, dịch vụ còn hỗ trợ chuyển đổi báo cáo sang chuẩn mực IFRS và cung cấp tư vấn kế toán chuyên nghiệp.
- Dịch vụ Tư vấn: tư vấn tài chính, kế toán, thuế; tư vấn quản trị doanh nghiệp;
- Dịch vụ Định giá doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa: thẩm định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp, giám định tài chính, kế toán;
- Dịch vụ Đào tạo: bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế.
Dịch vụ kiểm toán BCTC là hoạt động chủ yếu và là thế mạnh tạo nên thương hiệu AASC Hàng năm, AASC không ngừng phát triển dịch vụ này về cả số lượng lẫn chất lượng Qua việc kiểm toán BCTC, AASC đã hỗ trợ các doanh nghiệp khắc phục những tồn tại, hoàn thiện hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ, từ đó nâng cao chất lượng quản lý tài chính và điều hành doanh nghiệp.
Với 28 năm kinh nghiệm, AASC đã xây dựng một mạng lưới khách hàng rộng lớn trên toàn quốc, phục vụ đa dạng các lĩnh vực kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ và vận tải Khách hàng của AASC rất phong phú, bao gồm nhiều loại hình khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Năm 2017
Các khoản thuế phải nộp 3
Tình hình trích lập Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng tập trung vào các lĩnh vực như chứng khoán, công ty đại chúng, công ty chứng khoán và các dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, IMF Công ty cũng làm việc với các tổ chức phi lợi nhuận, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, ngân hàng thương mại, cơ quan nhà nước, và các công ty cổ phần, công ty TNHH thuộc khu vực kinh tế tư nhân Hiện nay, công ty đã cung cấp dịch vụ cho gần 2000 khách hàng và số lượng hợp đồng kiểm toán không ngừng gia tăng.
2.1.3.3 Ket quả kinh doanh AASC trong những năm gần đây
Tình hình kinh doanh của Công ty từ năm 2017 đến năm 2019 được thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Bảng thể hiện kết quả kinh doanh của AASC trong 03 năm gần đây:
Doanh thu của công ty năm 2019 tăng khoảng 15 tỷ đồng so với năm 2018, mặc dù mức tăng này thấp hơn so với 18 tỷ đồng năm 2018 so với năm 2017 Chi phí chủ yếu của công ty là chi phí tiền lương, và chi phí này đã tăng trong hai năm 2018 và 2019 do số lượng nhân viên trung bình năm tăng Lợi nhuận sau thuế năm 2019 gấp đôi so với năm 2017, cho thấy kết quả kinh doanh của công ty phát triển tích cực Tuy nhiên, nghề kiểm toán chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tiềm tàng, vì vậy công ty luôn trích lập một phần lợi nhuận hàng năm để đối phó với những rủi ro này.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng nhuận vào Quỹ Dự phòng rủi ro nghề nghiệp Con số trích lập tùy thuộc vào doanh thu từng năm.
Theo xếp hạng của Bộ Tài chính và Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA), AASC hiện là Công ty Kiểm toán lớn nhất tại Việt Nam về doanh thu Đặc biệt, AASC cũng là một trong những đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của ngành Kiểm toán độc lập tại Việt Nam.
2.1.4 Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính chung do AASC thực hiện
2.1.4.1 Đặc điểm chung về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của công ty AASC
Thực trạng quy trình kiểm toán hàng tồn kho do AASC thực hiện tại khách hàng công ty ABC
2.2.1 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho của AASC
Quy trình kiểm toán HTK được thực hiển bởi AASC bao gồm ba giai đoạn: Chuẩn bị kiểm toán; Thực hiện kiểm toán và Ket thúc kiểm toán.
2.2.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục HTK gồm các bước sau:
* Một là, đánh giá khách hàng:
Đối với khách hàng mới, KTV sẽ thu thập thông tin về quyền sở hữu và quản lý của đơn vị, đồng thời xem xét các quy định pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động của đơn vị Ngoài ra, KTV cũng đánh giá tình hình tài chính và nguồn nhân lực của khách hàng để xác định khả năng hoạt động Cuối cùng, việc xem xét nguồn nhân lực và chi phí kiểm toán của công ty kiểm toán sẽ giúp quyết định có chấp nhận ký hợp đồng hay không.
Đối với khách hàng hiện tại, KTV thực hiện đánh giá nhằm đảm bảo thông tin thu thập đầy đủ để AASC có cơ sở quyết định về việc tiếp tục hợp đồng kiểm toán Các thông tin và câu hỏi hàng năm được xây dựng dựa trên kết luận từ cuộc kiểm toán năm trước.
* Hai là, thu thập thông tin cơ sở về khách hàng:
KTV cần xem xét lại hồ sơ kiểm toán năm trước và trao đổi với KTV tiền nhiệm về các vấn đề liên quan đến hàng tồn kho (HTK) của khách hàng Việc thu thập thông tin sơ bộ về HTK giúp KTV đánh giá khả năng thu thập thông tin cần thiết cho công việc kiểm toán KTV có thể tham quan nhà xưởng và kho bãi để hiểu rõ hơn về tổ chức sản xuất và quản lý HTK của Công ty Ngoài ra, KTV cũng nên trao đổi trực tiếp với Ban Giám Đốc và nhân viên của khách hàng về các vấn đề liên quan đến HTK để có cái nhìn toàn diện hơn.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Ba là, tìm hiểu về KSNB của đơn vị:
KTV tiến hành phỏng vấn bằng cách sử dụng bảng câu hỏi, tập trung vào các vấn đề như phê duyệt và ủy quyền, quy trình nhận hàng và xuất hàng, kiểm soát hiện vật, cũng như đánh giá hàng tồn kho (HTK).
* Bốn là, thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với HTK:
KTV đánh giá sự biến động của Công ty qua giá trị tuyệt đối và tương đối các chỉ tiêu doanh thu bán hàng, cùng với các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí giữa năm 2019 và 2018 Việc này giúp xác định hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty được kiểm toán.
* Năm là, đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
Đánh giá rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục hàng tồn kho (HTK) là một quá trình quan trọng, dựa vào hiểu biết về khách hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của họ Kế toán viên (KTV) cần kết hợp kiến thức chuyên môn và đánh giá nghề nghiệp để xác định các rủi ro có thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
+ Rủi ro kiểm soát: Thông qua việc tìm hiểu hệ thống KSNB KTV đưa ra đánh giá về hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Sau khi thực hiện đánh giá các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV sẽ ước lượng rủi ro phát hiện dựa trên ma trận đánh giá rủi ro.
Xác định mức trọng yếu trong kiểm toán BCTC là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự đánh giá chuyên nghiệp từ KTV AASC đã phát triển một hệ thống có căn cứ nhằm thiết lập mức độ trọng yếu thống nhất cho việc kiểm toán Thông tin chi tiết về ước lượng mức trọng yếu cho BCTC của Công ty ABC được nêu rõ trong GLV 5.04, "Xác định mức trọng yếu ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán."
2.2.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho (HTK) bao gồm ba thủ tục cơ bản mà kiểm toán viên (KTV) cần thực hiện: thử nghiệm kiểm soát, thực hiện các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh Những bước này giúp đảm bảo tính chính xác và hợp lý của số liệu hàng tồn kho trong báo cáo tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng a, Thử nghiệm kiểm soát đối với HTK của khách hàng:
KTV kiểm soát quá trình mua hàng, nhập-xuất kho và quá trình lưu kho.
Khảo sát kiểm soát trong quá trình mua hàng bao gồm việc quan sát lập phiếu yêu cầu mua, kiểm tra chữ ký trên các phiếu yêu cầu và đơn đặt hàng Ngoài ra, phỏng vấn nhân viên khách hàng cũng giúp đánh giá tính độc lập giữa các bộ phận như người mua hàng và người nhận hàng, cũng như bộ phận nhập kho.
Khảo sát kiểm soát quy trình nhập - xuất kho bao gồm việc quan sát và kiểm tra nhân viên tại bộ phận kho để đảm bảo thủ tục nhập - xuất kho được thực hiện đầy đủ và đúng quy định Đồng thời, cần xem xét tính độc lập giữa người thủ kho, người giao nhận hàng và nhân viên kế toán kho để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong quá trình quản lý hàng hóa.
Khảo sát kiểm soát lưu kho là quá trình đánh giá hệ thống kho tàng và bến bãi nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hóa Điều này bao gồm việc kiểm tra công tác quản lý và chất lượng hàng hóa của thủ kho, từ đó nâng cao hiệu quả bảo vệ hàng hóa trong kho.
Thủ tục phân tích biến động hàng tồn kho (HTK) bao gồm việc kế toán viên (KTV) thu thập số dư cuối kỳ của năm nay và năm trước đối với các tài khoản HTK Sau đó, KTV sẽ tính tỷ trọng của từng khoản mục trong tổng số dư HTK và phân tích sự biến động giữa số dư của năm nay và năm trước cho từng khoản mục.
Để tính toán số dư năm nay, ta lấy số dư năm nay trừ đi số dư năm trước Để xác định tỷ lệ biến động của từng khoản mục, cần tính số biến động của từng khoản mục chia cho tổng biến động của hàng tồn kho, sau đó nhân với 100% Ngoài ra, cần kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
Khi tiến hành thủ tục thử nghiệm cơ bản đối với HTK, KTV tiến hành các thủ tục:
Trong quá trình kiểm kê vật chất hàng tồn kho (HTK), kiểm toán viên (KTV) sẽ quan sát tiến trình kiểm kê của đơn vị KTV lựa chọn mẫu mặt hàng có số lượng tồn dư lớn để đối chiếu số lượng thực tế tại kho với số dư ghi trên sổ sách Đồng thời, KTV cũng kiểm tra chất lượng của HTK, đảm bảo bao bì nguyên vẹn và sản phẩm vẫn trong thời gian sử dụng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Định hướng phát triển của AASC trong thời gian tới
AASC nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế hiện đại, vì vậy đang nỗ lực mở rộng thị trường nhằm tăng số lượng khách hàng từ hơn 2000 hiện tại.
Công ty đang tích cực mở rộng trụ sở chính tại Hà Nội để đáp ứng nhu cầu phát triển Bên cạnh việc tuyển dụng nhân viên có trình độ, công ty còn có kế hoạch mở rộng văn phòng nhằm phù hợp với sự tăng trưởng này.
Hiện nay, sự gia tăng các công ty kiểm toán độc lập đã tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt, vì vậy AASC không ngừng hoàn thiện đội ngũ nhân viên Công ty chú trọng vào việc đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên nhằm xây dựng một đội ngũ chuyên môn cao và chuyên nghiệp.
Công ty AASC đang tích cực thực hiện kế hoạch phát triển và đổi mới phương thức quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này giúp công ty tạo động lực phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, nơi có sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
Việc hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm toán hàng tồn kho (HTK) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là rất quan trọng Tuy nhiên, điều này cần phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quy trình kiểm toán.
Các giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho (HTK) cần tuân thủ các thông lệ quốc tế và chuẩn mực kiểm toán, kế toán quốc tế Việc này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính, đồng thời nâng cao uy tín của các tổ chức kiểm toán.
SV: Hoàng Thị Nga 75 Lớp: K19KTP
Khóa luận tốt nghiệp tại Học viện Ngân hàng về mực kiểm toán và kế toán Việt Nam cần tuân thủ nguyên tắc hoạt động của các công ty kiểm toán, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Các giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho (HTK) cần tập trung vào việc nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả và tính kinh tế của hoạt động kiểm toán.
- Thứ ba, các giải pháp hoàn thiện về quy trình kiểm toán khoản mục HTK phải đảm bảo tính đồng bộ;
Vào ngày thứ tư, các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho cần phải có ý nghĩa lý luận vững chắc và đồng thời đảm bảo tính ứng dụng cao trong công tác kiểm toán.
Vào thứ năm, các giải pháp cải tiến quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho (HTK) cần đảm bảo tính đầy đủ và toàn diện, đồng thời phải đơn giản, tiết kiệm và dễ thực hiện Điều này giúp người đọc dễ hiểu hơn và đặc biệt phù hợp với nhu cầu hiện tại của khách hàng.
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện Để công tác hoàn thiện kiểm toán khoản mục HTK thực sự mang lại tình hiệu quả, đáp ứng được những nhiệm vụ quy định thì đơn vị kiểm toán cần đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
Để tham gia cuộc kiểm toán, KTV cần có kiến thức vững vàng về kế toán và kiểm toán, đặc biệt là về hàng tồn kho (HTK) Bởi vì HTK là một khoản mục phức tạp và quan trọng, các đơn vị nên ưu tiên bố trí những kiểm toán viên có hiểu biết sâu sắc về hoạt động kinh doanh của khách hàng.
KTV cần liên tục cập nhật kiến thức về các văn bản quy định mới, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán và thuế, để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên (KTV) cần phải tuân thủ nghiêm ngặt Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cùng các quy định liên quan Đồng thời, KTV cũng nên vận dụng linh hoạt quy trình kiểm toán đã được công ty kiểm toán thiết lập để đảm bảo hiệu quả và chính xác trong công việc.
KTV cần duy trì tính độc lập, chính trực và bảo mật trong quá trình kiểm toán, đồng thời thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong mọi công việc thực hiện.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Các giải pháp hoàn thiện về quy trình kiểm toán cần phải dễ hiểu, dễ triển khai và dễ quán triệt thực hiện;
Các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán cần đảm bảo sự cân bằng giữa lợi ích và chi phí, nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kiểm toán.
Những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
1.2.4.4 Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý. Ý kiến kết luận cuối cùng của KTV được thể hiện công khai trên văn bản pháp luật gọi là BCKT (có thể đính kèm Thư quản lý) Do đó, BCKT là sản phẩm bắt buộc, trực tiếp, công khai của kiểm toán BCKT phải đính kèm BCTC đã được kiểm toán.
Thư quản lý là tài liệu quan trọng trong các cuộc kiểm toán, đặc biệt khi chất lượng báo cáo tài chính (BCTC) chưa đạt yêu cầu Trong thư này, kiểm toán viên (KTV) sẽ chỉ ra những điểm yếu trong quy trình quản lý, năng lực nhân sự, kiểm soát nội bộ, và các phương tiện quản lý Những vấn đề này có thể dẫn đến sai sót trong việc lập và trình bày BCTC, gây ra nguy cơ sai phạm hoặc thông tin không chính xác.
1.2.4.5 Theo dõi sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo kiểm toán
Báo cáo tài chính có thể chịu tác động từ các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán Kiểm toán viên cần xử lý đúng cách những sự kiện mà họ biết được sau khi lập báo cáo kiểm toán Nếu những sự kiện này được phát hiện vào thời điểm lập báo cáo, kiểm toán viên có thể cần điều chỉnh nội dung của báo cáo kiểm toán.