1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam khoá luận tốt nghiệp 012

107 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Kiểm Toán Nội Bộ Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tác giả Nguyễn Chí Thành
Người hướng dẫn GS.TS Nguyễn Văn Tiến
Trường học Học viện Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,43 MB

Cấu trúc

  • ⅛μ . , , , ⅛

  • KHÓA LUẬN TÔT NGHIỆP

    • Đề tài:

    • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Tổng quan nghiên cứu

      • 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Ket cấu của khoá luận

      • 1.1.2. Quy tắc đạo đức của kiểm toán nội bộ

      • 1.2.1. Những đặc thù trong kinh doanh ngân hàng

      • 1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại

      • Diêm xếp hạng

      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

      • 1.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thiện tổ chức, hoạt động của kiểm toán nội bộ

      • 1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về tổ chức và hoạt động kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại

      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm quốc tế rút ra cho Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương Việt Nam

      • 2.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam

      • Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành Vietinbank

      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng Công Thương Việt Nam

      • 2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank

      • 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI Vietinbank

      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động kiểm toán nội bộ

      • 2.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ

      • 2. Nhóm Kiểm toán hoạt động Tín dụng (sau đây viết tắt là “Nhóm 2”)

      • 3. Nhóm Kiểm toán hoạt động Thanh toán, Thẻ, Huy động vốn và CNTT (sau đây viết tắt là “Nhóm 3”)

      • 4. Nhóm Kiểm toán hoạt động Quản lý tài chính kế toán (sau đây viết tắt là “Nhóm 4”)

      • 5. Nhóm Kiểm toán hoạt động hỗ trợ toàn hàng (sau đây viết tắt là “Nhóm 5”)

      • 6. Nhóm Kiểm toán hoạt động kinh doanh vốn (sau đây viết tắt là “Nhóm 6”)

      • 7. Nhóm Kiểm toán hoạt động tiền tệ kho quỹ, thanh toán quốc tế (sau đây viết tắt là “Nhóm 7”)

      • 8. Nhóm Kiểm tra hồ sơ quyết toán DA đầu tư Xây dựng cơ bản, Mua sắm tài sản (sau đây viết tắt là “Nhóm 8”)

      • a/ Xep hạng rủi ro hoạt đông

      • b/ Xep hạng rủi ro tín dụng

      • Giai đoạn 2: Thực hiện kiểm toán

      • 2.2.4. Thực trạng về hoạt động Đảm bảo chất lượng Kiểm toán nội bộ

      • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI Vietinbank

      • 2.3.1. Những kết quả đạt được trong kiểm toán nội bộ tại Vietinbank

      • Sơ đồ 2.3: Mô hình cơ cấu tổ chức của Vieitnbank theo 3 vòng kiểm soát

      • 2.3.2. Những hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

      • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA Vietinbank

      • 3.1.1. Định hướng phát triển của ngân hàng Công thương Việt Nam

      • 3.1.2. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm toán nội bộ

      • 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản trị bộ máy kiểm toán nội bộ

      • Sơ đồ 3.1: Mô hình khuyến nghị về cơ cấu tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ tại Vietinbank

      • 3.2.2. Hoàn thiện kiểm toán mảng Công nghệ thông tin

      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm

      • 3.2.4. Thúc đẩy sự phối hợp liên kết giữa kiểm toán nội bộ và đơn vị được kiểm toán

      • KTNB:

      • Sơ đồ 3.2: Cơ chế truyền thông tin giữa các vòng kiểm soát

      • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ

      • 3.2.6. Xây dựng các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của kiểm toán nội bộ

      • 3.3. KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

      • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các ban ngành có liên quan

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

      • TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH

      • Các website:

Nội dung

HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20 bộ

Việc hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại ngân hàng thương mại là cần thiết để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, mang lại lợi ích gia tăng cho ngân hàng Trong bối cảnh quản lý một lượng tài sản tài chính lớn và sự ra đời của các sản phẩm mới do tiến bộ công nghệ, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro hoạt động hơn Do đó, bộ phận kiểm toán nội bộ đóng vai trò quan trọng trong quản lý rủi ro, giúp ngân hàng nhận diện rủi ro nhanh chóng và chính xác, đồng thời hỗ trợ các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phát triển bền vững.

Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán nội bộ (KTNB) không chỉ xuất phát từ yêu cầu nội tại của ngân hàng mà còn từ đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015” được ban hành theo quyết định số 254/QĐ-TTg ngày 1/3/2012, việc đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng cần phù hợp với các chuẩn mực quốc tế tiên tiến, đặc biệt là việc hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro và nâng cao hiệu quả kiểm soát, kiểm toán nội bộ Do đó, để đạt được mục tiêu của đề án, việc đổi mới căn bản hệ thống quản trị ngân hàng, bao gồm kiểm toán nội bộ, trở thành một yêu cầu cấp thiết và cần được thực hiện ngay.

Trong kỷ nguyên công nghiệp 4.0, công nghệ như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật và dữ liệu lớn đang làm thay đổi cách thức hoạt động của ngành ngân hàng Trí tuệ nhân tạo giúp ngân hàng quản lý rủi ro, khách hàng và cơ sở hạ tầng mà không cần nguồn nhân lực lớn Cuộc cách mạng này cũng thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng mới như M-POS, Internet banking và ví điện tử, làm thay đổi hoàn toàn kênh phân phối và sản phẩm dịch vụ truyền thống Tuy nhiên, sự tiến bộ công nghệ cũng mang đến những thách thức về bảo mật, với nguy cơ tấn công tin tặc ngày càng gia tăng Để kiểm soát rủi ro, cơ cấu tổ chức kiểm toán nội bộ (KTNB) cần đảm bảo tính độc lập trong tuyển dụng, tổ chức và ngân sách, đồng thời phải có sự chỉ đạo từ lãnh đạo cao nhất của ngân hàng Nhân sự trong bộ máy KTNB cần có kinh nghiệm và đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn hành nghề kiểm toán nội bộ.

Nội dung kiểm toán cần phải bao quát tất cả các khu vực rủi ro của ngân hàng, đặc biệt là các chi nhánh và quy trình có mức độ rủi ro cao.

Phương pháp tiếp cận trong kiểm toán cần đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với chi phí, tính chất của đối tượng kiểm toán và các mục tiêu, định hướng của ngân hàng.

Quy trình kiểm toán cần được ban hành một cách rõ ràng và áp dụng phương pháp luận phù hợp cho từng giai đoạn Đồng thời, quy trình cũng nên chú trọng đến việc đánh giá chất lượng sự hài lòng của đơn vị được kiểm toán, cũng như số lượng ý kiến tích cực về hoạt động kiểm toán.

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC VẬN DỤNG

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ

1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và chức năng của kiểm toán nội bộ

1.1.1.1 Khái niệm về kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ, một thuật ngữ xuất hiện từ thế kỷ 19 tại các quốc gia phát triển như Mỹ và Pháp, chỉ được công nhận là một nghề nghiệp hiện đại trong khoảng 70 năm qua Ban đầu, kiểm toán nội bộ tập trung chủ yếu vào quản trị tài chính, nhưng theo sự phát triển của quản trị doanh nghiệp, khái niệm này đã được điều chỉnh và mở rộng để đáp ứng các yêu cầu mới Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về kiểm toán nội bộ.

Theo IFAC, kiểm toán nội bộ là hoạt động đánh giá trong doanh nghiệp, nhằm kiểm tra, đánh giá và giám sát hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ Tuy nhiên, khái niệm này chỉ dừng lại ở việc kiểm tra và giám sát, chưa nhấn mạnh vai trò tư vấn quan trọng của kiểm toán nội bộ Hơn nữa, mối quan hệ giữa quản trị rủi ro và kiểm toán nội bộ cũng chưa được đề cập đầy đủ.

Vào năm 1947, Viện kiểm toán nội bộ (IIA) định nghĩa kiểm toán nội bộ (KTNB) là hoạt động đánh giá độc lập trong tổ chức về kế toán, tài chính và các công tác khác, nhằm bảo vệ và hỗ trợ ban giám đốc KTNB không chỉ tạo ra giá trị gia tăng mà còn cải thiện hoạt động của tổ chức, giúp đạt được các mục tiêu thông qua một cách tiếp cận hệ thống và kỷ luật, từ đó nâng cao hiệu quả quy trình quản trị doanh nghiệp, kiểm soát và quản lý rủi ro.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) là một bộ phận quan trọng trong tổ chức hoặc có thể được thuê ngoài, với mục tiêu tạo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và hỗ trợ đạt được mục tiêu kinh doanh Sự khác biệt giữa KTNB và kiểm toán độc lập bên ngoài nằm ở hình thức, nội dung và mục đích hoạt động KTNB tuân thủ các chuẩn mực chuyên nghiệp và thực hiện công việc một cách có hệ thống, kỷ luật, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức Ngoài ra, KTNB còn đóng góp vào việc cải thiện quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro trong doanh nghiệp.

Để đảm bảo tính khách quan và cung cấp tư vấn hiệu quả nhất, KTNB cần duy trì sự độc lập khỏi các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Sự tách biệt này giúp KTNB có cái nhìn tổng thể và chính xác hơn về tình hình tài chính cũng như các rủi ro tiềm ẩn.

Hoạt động của kiểm toán nội bộ (KTNB) bao gồm hai mảng chính: xác nhận và tư vấn Dịch vụ xác nhận cung cấp đánh giá khách quan dựa trên các bằng chứng thu thập được, từ đó đưa ra ý kiến và kết luận độc lập về quy trình, hệ thống hoặc vấn đề cụ thể Trong khi đó, công tác tư vấn dựa trên kết quả thu thập để hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các mục tiêu như tăng cường đạo đức, giá trị cốt lõi, và đảm bảo hoạt động tổ chức hiệu quả, minh bạch, cũng như truyền thông hiệu quả về rủi ro và kiểm soát đến các bộ phận liên quan.

1.1.1.2 Mục tiêu và chức năng của kiểm toán nội bộ

Mục tiêu theo góc nhìn kinh tế là kết quả mà các nhà quản trị mong muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức Đối với hoạt động kiểm toán nội bộ (KTNB), mục tiêu của bộ phận này trong tổ chức có thể được tóm gọn là đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động tài chính, đồng thời hỗ trợ quản lý rủi ro và nâng cao hiệu suất hoạt động của tổ chức.

HĐQT và BLĐ ngân hàng cần thực hiện chức năng giám sát hiệu quả đối với quy trình báo cáo thông tin tài chính và phi tài chính, nhằm đảm bảo rằng các thông tin công bố là trung thực, rõ ràng và không bị lạm dụng.

Đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro và kiểm soát tài chính nội bộ là rất quan trọng Qua việc phát hiện và chỉ ra nguyên nhân của những sơ hở, yếu kém trong hoạt động, chúng tôi có thể đề xuất các biện pháp cải tiến phù hợp Điều này sẽ giúp HĐQT và BLĐ nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính.

- Giúp nâng cao vị thế của ngân hàng thông qua việc hoàn thiện môi trường quản lý rủi ro và hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng.

Kiểm toán nội bộ (KTNB) thực hiện năm chức năng chính: kiểm tra, đánh giá, xác nhận, tư vấn và đào tạo, trong đó xác nhận và tư vấn được coi là hai chức năng quan trọng nhất Qua quá trình kiểm tra và đánh giá, KTNB xác nhận tính đúng đắn, trung thực và hợp pháp của thông tin, đồng thời phát hiện các sai sót Dựa trên những phát hiện này, KTNB sẽ đề xuất các giải pháp tư vấn nhằm khắc phục sai sót và cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), hỗ trợ tổ chức đạt được các mục tiêu đề ra.

1.1.2 Quy tắc đạo đức của kiểm toán nội bộ

Theo IIA [17], các quy tắc đạo đức cơ bản và cần thiết cho các kiểm toán viên khi hành nghề bao gồm:

Kiểm toán viên cần thực hiện công việc với tính chính trực, trung thực, cẩn thận và có trách nhiệm cao Mọi hành động của họ phải tuân thủ hiến pháp, luật pháp và các quy định nghề nghiệp Đồng thời, mỗi kiểm toán viên cũng cần đóng góp vào các mục tiêu đạo đức và hợp pháp của tổ chức.

Kiểm toán viên cần duy trì tính khách quan trong công việc bằng cách đánh giá chính xác và công minh các thông tin và quy trình, tránh để lợi ích cá nhân hoặc nhóm ảnh hưởng đến đánh giá Khi công bố báo cáo, họ phải nghiêm túc cung cấp đầy đủ và chính xác các sự kiện quan trọng có thể gây hậu quả cho doanh nghiệp.

1.2 KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1 Những đặc thù trong kinh doanh ngân hàng

Ngày nay, ngân hàng được coi là "huyết mạch" của nền kinh tế, giúp luân chuyển và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính, từ đó kích thích và duy trì sự ổn định của nền kinh tế quốc gia Tuy nhiên, trong môi trường kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro, có thể dẫn đến những phản ứng dây chuyền và hậu quả khó lường Bài khoá luận này sẽ xem xét rủi ro không chỉ từ góc độ tiêu cực mà còn cả những cơ hội tích cực, cũng như khả năng kết quả thực tế khác với mong đợi, nhằm làm rõ những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu của ngân hàng.

Rủi ro tín dụng là nguy cơ xảy ra khi bên được cấp tín dụng hoặc đối tác không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết Điều này có thể dẫn đến tổn thất tài chính cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư.

Rủi ro thanh khoản đề cập đến khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ tài chính Khi ngân hàng không thể thực hiện nghĩa vụ này, họ có thể phải huy động vốn bổ sung với chi phí cao hoặc buộc phải bán tài sản với giá thấp.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ TẠI

Để phát triển hoạt động kiểm toán nội bộ một cách hiệu quả và đạt được các mục tiêu đề ra, Vietinbank cần nỗ lực thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

3.2.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản trị bộ máy kiểm toán nội bộ

Ngân hàng nên xem xét tái cơ cấu tổ chức bộ phận kiểm toán nội bộ (KTNB) bằng cách thành lập các tổ chuyên biệt Điều này sẽ giúp nâng cao tính minh bạch trong các hoạt động kiểm toán và giảm thiểu sự chồng chéo trách nhiệm.

Sơ đồ 3.1: Mô hình khuyến nghị về cơ cấu tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ tại Vietinbank

Ngân hàng có thể tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ (KTNB) theo từng nhóm chuyên môn để nâng cao hiệu quả đánh giá rủi ro cho trụ sở chính và các công ty con Hiện nay, ngân hàng đang thiếu hụt phương pháp luận đánh giá rủi ro, do đó việc phân chia bộ máy KTNB theo mô hình này sẽ giúp kiểm toán viên tập trung vào từng đơn vị và phát triển phương pháp luận phù hợp nhất Hơn nữa, nguồn lực chung của nhóm có thể linh hoạt tham gia vào các cuộc kiểm toán, góp phần khắc phục tình trạng cứng nhắc về nhân sự.

Vietinbank cần ưu tiên bổ sung nhân sự cho Tổ kiểm toán CNTT nhằm nâng cao chất lượng và độ bao phủ của hoạt động kiểm toán nội bộ, như đã được phân tích và đánh giá trong chương 2.

Công tác quản trị nguồn lực cần thiết lập chiến lược dài hạn, tập trung vào việc khắc phục tình trạng thiếu nhân lực và tuyển dụng cán bộ mới Quy trình tuyển dụng cần chú trọng đến chức danh, vị trí, lương bổng, kỹ năng và kinh nghiệm để nâng cao chất lượng phòng Kiểm toán nội bộ (KTNB) và đạt được kết quả mong muốn Đồng thời, cán bộ kiểm toán trong phòng KTNB cần được trang bị thêm kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ Để thực hiện điều này, phòng KTNB nên xem xét tuyển dụng và khuyến khích nhân viên theo học các chứng chỉ nghiệp vụ như Chứng chỉ Kiểm toán viên Hệ thống thông tin (CISA) và Chứng chỉ Kiểm toán nội bộ công chứng (CIA).

Ngân hàng cần chú trọng quản lý xung đột lợi ích để bảo đảm tính độc lập trong hoạt động của mình Các mối đe dọa đến sự độc lập, như quan hệ gia đình, vị trí trước đây trong ngân hàng, tham gia dịch vụ tư vấn và luân chuyển nhân sự, cần được xem xét định kỳ Đồng thời, Trường Kiểm toán Nội bộ cũng phải xác nhận với Ban Kiểm soát và Hội đồng Quản trị về tính độc lập của tổ chức trong hoạt động kiểm toán nội bộ ít nhất một lần mỗi năm.

3.2.2 Hoàn thiện kiểm toán mảng Công nghệ thông tin

Ngân hàng cần xây dựng một kế hoạch kiểm toán CNTT dài hạn, bao quát tất cả các hệ thống và hoạt động CNTT để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong quản lý công nghệ thông tin.

- Các đơn vị tại Trụ sở chính, công ty con, chi nhánh

- Các ứng dụng trong hoạt động kinh doanh, các dự án về CNTT

- Xem xét kiểm toán rủi ro về hệ thống mạng máy tính, kiểm thử xâm nhập,

- Quy trình, chính sách quản lý CNTT ( bao gồm chính sách bảo mật, các quy trình phát triển, quản lý, vận hành khai thác hệ thống )

Bảo mật hệ thống ứng dụng, hệ điều hành máy chủ và hệ quản trị cơ sở dữ liệu là những yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ thông tin Đồng thời, các khía cạnh liên quan đến bảo mật vật lý cũng không kém phần cần thiết, đảm bảo an toàn cho hạ tầng công nghệ thông tin Việc triển khai các biện pháp bảo mật đồng bộ giúp giảm thiểu rủi ro và bảo vệ dữ liệu khỏi các mối đe dọa tiềm ẩn.

- Soát xét và đánh giá kế hoạch đảm bảo hoạt động liên tục và khôi phục thảm họa.

3.2.3 Hoàn thiện công tác lập kế hoạch năm Để đảm bảo hoạt động KTNB được tiến hành một cách thông suốt và đáp ứng được kỳ vọng của ngân hàng; việc lập kế hoạch năm đóng một vai trò rất to lớn Hiện nay, phòng KTNB mới xây dựng được phương pháp luận để đánh giá rủi ro với chi nhánh nhằm phục vụ công tác lập kế hoạch kiểm toán năm; công ty con và trụ sở chính chưa có phương pháp luận riêng Đội ngũ quản lý phòng KTNB nên phối hợp chặt chẽ với bộ phận QLRR (vòng 2) để tận dụng những thông tin về rủi ro tín dụng, thị trường, hoạt động và thanh khoản và hồ sơ rủi ro cho toàn bộ ngân hàng cho mục đích lập kế hoạch KTNB trên cơ sở đánh giá rủi ro.

Các nội dung chính cần được trình bày trong kế hoạch kiểm toán năm bao gồm:

Phạm vi kiểm toán được xác định dựa trên việc đánh giá rủi ro và kỳ vọng của các bên liên quan, cùng với yêu cầu từ hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát Những yêu cầu này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm, mặc dù có thể khác với đánh giá rủi ro, chúng vẫn có thể được xem như một điểm khởi đầu hữu ích.

Phạm vi kiểm toán cần được xác định rõ ràng, bao gồm lý do đưa đơn vị kinh doanh vào kiểm toán, các rủi ro chính cần chú ý và mô tả sơ lược về hoạt động của đơn vị Đặc biệt, Vietinbank nên xem xét việc chuyển đổi vai trò soát xét trong phạm vi kiểm toán để đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quá trình kiểm toán.

3.2.4 Thúc đẩy sự phối hợp liên kết giữa kiểm toán nội bộ và đơn vị được kiểm toán Để tiến hành kiểm toán một cách thuận lợi và có hiệu quả, một trong những điều kiện tiên quyết là có sự phối hợp nhiệt tình của đơn vị được kiểm toán Nếu không có sự phối hợp nhịp nhàng giữa KTNB và đơn vị được kiểm toán thì công tác KTNB sẽ gặp rất nhiều khó khăn như: bị hạn chế truy cập vào cơ sở dữ liệu của đơn vị, đơn vị không đáp ứng đủ các yêu cầu về tài liệu kiểm toán, không có sự trao đổi thằng thắn giữa các bên để tìm “tiếng nói chung” giúp giải quyết các vấn đề; và khi kết thúc cuộc kiểm toán,

Cung cấp thông tin định kỳ đột xuất

Thòng tin đánh giá về hệ thống KSNB tại vòng 1

Xây dựng hồ sơ rủi ro

Lập KH KT theo định hướng RR

Cung cấp thông tin định kỳ đột

Thòng tin đánh giá về hệ thòng KSNB tại vòng 1

Thông tin đánh giá về hệ thông KSNB tại vòng 2

Sơ đồ 3.2: Cơ chế truyền thông tin giữa các vòng kiểm soát

Vòng kiểm soát 1 chịu trách nhiệm quản lý rủi ro trực tiếp trong các giao dịch với khách hàng, giám sát và điều chỉnh mức độ rủi ro từ các quyết định và chính sách một cách hệ thống Mục tiêu là đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro, đảm bảo hoạt động trong hạn mức cho phép của ngân hàng Tại vòng kiểm soát 1, độ bao phủ rủi ro là lớn nhất do liên quan trực tiếp đến các giao dịch với khách hàng.

Vòng kiểm soát 2 đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vòng 1 thực hiện quản lý rủi ro, thông qua việc thiết lập, tư vấn và đào tạo các phương pháp luận, hạn mức và hệ thống Đồng thời, vòng này cũng quản lý và đánh giá các biện pháp giảm thiểu rủi ro dựa trên yếu tố trọng yếu toàn ngân hàng, và thực hiện giám sát độc lập chất lượng thực hiện quản lý rủi ro vòng 1 theo các nguyên tắc đã được thiết lập.

Vòng kiểm soát 3 (KTNB) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính độc lập và đầy đủ của các hoạt động kiểm soát, đồng thời nâng cao hiệu quả trong việc triển khai quản lý rủi ro (QLRR) từ các vòng trước Điều này đặc biệt quan trọng trong việc xử lý các vấn đề trọng yếu và mang tính chiến lược.

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Ke toán Ngân hàng. (2009). Kiểm toán nội bộ tại NHTM. Công ty in Tiến Bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm toán nội bộ tại NHTM
Tác giả: Bộ môn Ke toán Ngân hàng
Năm: 2009
4. Hà, L.T (2011). Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các công ty tài chính Việt Nam.Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức kiểm toán nội bộ tại các công ty tài chính Việt Nam
Tác giả: Hà, L.T
Năm: 2011
5. Hoa, N.T (2015). Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNT Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp, Học Viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quy trình kiểm toán nội bộ tại NHNo&PTNTViệt Nam. Khóa luận tốt nghiệp
Tác giả: Hoa, N.T
Năm: 2015
2. Ernst&Young (2014). Vai trò của Kiểm toán nội bộ trong quản lý rủi ro theo yêu cầu của Basel II Khác
6. Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Thông tư 44/2011/TT-NHNN. Quy định về hệ thống KSNB và KTNB của các TCTD, chi nhánh NH nước ngoài Khác
7. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (2016), Quyết định số 1359/2016/QĐ-HĐQT về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Kiểm toán nội bộ Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Khác
8. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2016), Quyết định 006/2016/QĐ-BKS về ban hành Quy trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Khác
9. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Quyết định số 858/2015/QĐ-TGĐ về Quy trình tạm thời xếp hạng rủi ro tổng thể chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Khác
10. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (2015), Quyết định số 487/NQ- HĐQT-NHCT44 về Phê duyệt dự án nghiên cứu mô hình 3 vòng kiểm soát trong hoạt động QLRR tại NHCTVN Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
1.2.2. Mô hình tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ trong ngân hàng thương mại (Trang 19)
Mô hình 3 vòng kiểm soát này có ưu điểm là tất cả các thành viên trong hệ thống đều phải tham gia vào quá trình quản trị rủi ro - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
h ình 3 vòng kiểm soát này có ưu điểm là tất cả các thành viên trong hệ thống đều phải tham gia vào quá trình quản trị rủi ro (Trang 20)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành Vietinbank - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổng thể tổ chức bộ máy quản lý điều hành Vietinbank (Trang 39)
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016 - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
i ểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016 (Trang 44)
Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2014-2016 - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
i ểu đồ 2.2: Tình hình tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2014-2016 (Trang 45)
Theo mô hình trên, bộ máy kiểm toán nội bộ được tổ chức và quản lý tập trung tại Trụ sở chính và gọi là phòng KTNB; phòng KTNB có 8 nhóm nghiệp vụ chính (nhóm đảm bảo chất lượng và tổng hợp; nhóm kiểm toán hoạt động cấp tín dụng; nhóm kiểm toán hoạt động - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
heo mô hình trên, bộ máy kiểm toán nội bộ được tổ chức và quản lý tập trung tại Trụ sở chính và gọi là phòng KTNB; phòng KTNB có 8 nhóm nghiệp vụ chính (nhóm đảm bảo chất lượng và tổng hợp; nhóm kiểm toán hoạt động cấp tín dụng; nhóm kiểm toán hoạt động (Trang 48)
Sơ đồ 2.3: Mô hình cơ cấu tổ chức của Vieitnbank theo 3 vòng kiểm soát - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
Sơ đồ 2.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của Vieitnbank theo 3 vòng kiểm soát (Trang 81)
Sơ đồ 3.1: Mô hình khuyến nghị về cơ cấu tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ tại Vietinbank - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
Sơ đồ 3.1 Mô hình khuyến nghị về cơ cấu tổ chức bộ phận Kiểm toán nội bộ tại Vietinbank (Trang 93)
nội bảng của chi nhánh) - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
n ội bảng của chi nhánh) (Trang 105)
của chi nhánh)/(Dư nợ nội bảng của chi nhánh. - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
c ủa chi nhánh)/(Dư nợ nội bảng của chi nhánh (Trang 106)
bảng chi nhánh - Giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ tại NHTMCP công thương việt nam   khoá luận tốt nghiệp 012
bảng chi nhánh (Trang 107)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w