1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0042 giải pháp hoàn thiện kiểm toán nội bộ trên cơ sở đánh giá rủi ro tại NH nhà nước việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

142 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Kiểm Toán Nội Bộ Trên Cơ Sở Đánh Giá Rủi Ro Tại Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
Tác giả Chu Sỹ Thế
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Luyện
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 535,33 KB

Cấu trúc

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

      • 1.1.1.1. Khái niệm và chức năng của kiểm toán

      • 1.1.1.2. Phân loại kiểm toán

      • 1.1.2.1. Bản chất của kiểm toán nội bộ

      • 1.1.2.2. Phươngpháp kiểm toán nội bộ

      • 1.1.3.1. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Trung ương

      • 1.1.3.2. Sự cần thiết phải kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

      • 1.1.3.3. Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

      • 1.2.1.1. Khái niệm, bản chất của rủi ro

      • 1.2.1.2. Những rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương

      • 1.2.2.1. Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro (còn gọi là đánh giá xác suất)

      • 1.2.2.2. Đánh giá tác động rủi ro (đánh giá hậu quả khi rủi ro xảy ra)

      • 1.2.2.3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ

      • 1.2.2.4. Đánh giá rủi ro còn lại

      • 1.2.3.1. Khái niệm

      • 1.2.3.2 Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương dựa trên đánh giá rủi ro

      • 1.3.1.1. Mô hình Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương Singapore

      • 1.3.1.2. MÔ hình Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương Hàn Quốc

      • 1.3.1.3. Mô hình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương Pháp

      • 1.3.1.4. Mô hình Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương Ba Lan

      • 1.3.2.1. về mô hình Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

      • 1.3.2.2. về mô hình quản lý rủi ro

      • 1.3.2.3. về phương pháp đánh giá rủi ro

      • 1.3.2.4. về xây dựng kế hoạch và quy trình kiểm toán

      • 1.3.2.5. Tinh độc lập khách quan của Kiểm toán nội bộ

      • 1.3.2.6. về công tác cán bộ

      • 2.1.1.1. Vị trí chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

      • 2.1.1.2. Nhiệm vụ cụ thể của Ngân hàng Nhà nước

      • 2.1.2.1 Nhóm các nguy cơ rủi ro về tài chính

      • 2.1.2.2. Nhóm các nguy cơ rủi ro về hoạt động

      • 2.1.2.3. Nhóm các nguy cơ rủi ro liên quan đến hoạt động quản lý Nhà nước

      • 2.1.2.4. Nhóm các nguy cơ rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin bao gồm:

      • 2.2.3.2. Kiểm toán tuân thủ và hoạt động

      • 2.2.3.3. Kiểm toán tin học

      • 2.2.3.4. Kiểm toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản

      • 2.2.4.1. Phươngpháp kiểm toán

      • 2.2.4.2 Quy trình kiểm toán đang áp dụng tại NHNN Việt Nam

      • 2.3.2.1. Những hạn chế, tồn tại

      • 2.3.2.2. Nguyên nhân

    • Chương 3

      • 3.2.2.1. về tổ chức

      • 3.2.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu và rủi ro kiểm toán

      • 3.2.3.1. Xây dụng kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro

      • 3.2.3.2. Thực hiện cuộc kiểm toán

      • 3.2.7.1. Giảipháp về đào tạo

      • 3.2.7.2. Giải pháp về tuyển dụng, luân chuyển cán bộ

      • 3.2.7.3. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo các tiêu chuẩn

    • HỒ SƠ RỦI RO

      • VÍ DỤ VỀ HỒ SƠ RỦI RO

      • RỦI RO VÀ TẬP HỢP KIỂM TOÁN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG

Khái niệm, chức năng và phân loại kiểm toán nói chung

1.1.1.1 Khái niệm và chức năng của kiểm toán

Kiểm toán là thuật ngữ được sử dụng từ cuối thế kỷ XX Tuy nhiên đến nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm kiểm toán.

Theo quan điểm của Pháp, kiểm toán là quá trình nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản tài chính của tổ chức, được thực hiện bởi một kiểm toán viên độc lập Mục đích của kiểm toán là đảm bảo rằng các tài khoản này phản ánh chính xác tình hình tài chính thực tế, không có gian lận và tuân thủ các mẫu trình bày theo quy định của pháp luật.

Kiểm toán là quá trình do các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ, được pháp luật công nhận, thực hiện để thu thập và đánh giá các bằng chứng liên quan đến thông tin định lượng của một đơn vị kinh tế Mục tiêu của kiểm toán là xác định mức độ phù hợp giữa các thông tin định lượng và các chuẩn mực đã được thiết lập, đồng thời lập báo cáo về mức độ phù hợp đó.

Theo Alvin Aren, kiểm toán được định nghĩa là quá trình mà một cá nhân độc lập có thẩm quyền thu thập và đánh giá bằng chứng liên quan đến thông tin số lượng của một tổ chức kinh tế cụ thể Mục đích của kiểm toán là xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.

Kiểm toán có thể được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng nhìn chung, các khái niệm về kiểm toán đều bao gồm một số yếu tố cơ bản như tính chính xác, minh bạch và tính hợp lệ của thông tin tài chính.

Chức năng kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến, quan điểm kết luận của các KTV Đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các BCTC.

Khách thể kiểm toán được xác định là thực thể kinh tế hay một tổ chức. Chủ thể kiểm toán là những KTV độc lập, có nghiệp vụ.

Cơ sở thực hiện kiểm toán dựa trên các quy định của luật pháp, tiêu chuẩn và chuẩn mực chung Do đó, khái niệm tổng quát và đầy đủ nhất về kiểm toán có thể được định nghĩa như sau:

Kiểm toán là một chức năng quản lý quan trọng, trong đó các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập tiến hành thu thập, xác minh và đánh giá các bằng chứng liên quan đến thông tin định lượng của một đơn vị Mục tiêu của quá trình này là xác định và báo cáo mức độ phù hợp của các thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập.

KTV cần có năng lực và độc lập để thực hiện kiểm toán, đạt tiêu chuẩn chất lượng nghề nghiệp nhất định Họ phải hiểu rõ các chuẩn mực kiểm toán và biết cách thu thập bằng chứng cần thiết để đưa ra kết luận hợp lý Độ độc lập của KTV phải tương ứng với từng loại hình kiểm toán mà họ thực hiện.

Bằng chứng kiểm toán là tất cả các thông tin xác thực liên quan đến hoạt động của khách hàng mà kiểm toán viên (KTV) thu thập trong quá trình kiểm toán Những thông tin này cần phải đầy đủ, thích hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho các kết luận của KTV trong báo cáo kiểm toán.

Báo cáo là văn bản thể hiện ý kiến và nhận xét của kiểm toán viên (KTV) về sự phù hợp của thông tin với các chuẩn mực đã được thiết lập Các chuẩn mực này rất đa dạng và linh hoạt, được xây dựng tùy theo mục đích của từng loại kiểm toán, bao gồm chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp lý như Luật, Nghị định, Thông tư, cùng với các quy chế và nội quy của cơ quan KTV sử dụng các căn cứ này để so sánh sự phù hợp, tính chính xác và mức độ tuân thủ các quy định của Nhà nước, ngành và cơ quan đối với đơn vị tổ chức được kiểm toán.

Khái niệm kiểm toán bao quát bản chất và chức năng của kiểm toán, được các chuyên gia kiểm toán quốc tế công nhận và phù hợp với thực tế tại Việt Nam Kiểm toán áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh, đơn vị hành chính sự nghiệp, với nhiều loại hình và đối tượng kiểm toán khác nhau, bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, phi tài chính, kiểm toán tuân thủ và hoạt động.

*Chức năng của kiểm toán

Kiểm toán có các chức năng cơ bản bao gồm xác minh và khẳng định tính trung thực của số liệu, cũng như tính pháp lý của các nghiệp vụ và báo cáo tài chính (BCTC) Đây là chức năng thiết yếu, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của kiểm toán Chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tùy thuộc vào đối tượng cụ thể của kiểm toán, như kiểm toán BCTC, các nghiệp vụ kinh tế cụ thể, hoặc toàn bộ tài liệu kế toán.

*Phân loại theo chủ thể kiểm toán

Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tư vấn được thực hiện bởi các kiểm toán viên từ các công ty và văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp, được pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ Quan hệ giữa kiểm toán viên và đơn vị kinh tế được kiểm toán là một giao dịch mua bán dịch vụ, trong đó đơn vị kinh tế trả phí cho các kiểm toán viên theo thỏa thuận trong hợp đồng Các kiểm toán viên độc lập phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý liên quan đến hành nghề kiểm toán.

Kiểm toán độc lập chủ yếu tập trung vào việc kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) và cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán Tùy thuộc vào từng giai đoạn kinh tế và nhu cầu cụ thể của khách hàng, kiểm toán viên độc lập cũng thực hiện các dịch vụ khác như kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ, và đặc biệt là kiểm toán quyết toán giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành cùng xác định giá trị vốn góp Hoạt động kiểm toán độc lập rất phổ biến ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, do đó, kiểm toán BCTC được coi là hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực này.

Kiểm toán độc lập là dịch vụ thu phí, trong khi Kiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm toán do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật mà không thu phí.

Kiểm toán chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra tuân thủ các chính sách, luật lệ và chế độ của Nhà nước, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động tại các đơn vị sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước Cơ quan Kiểm toán Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong bộ máy quản lý, với các Kiểm toán viên Nhà nước là những viên chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ này.

Hoạt động của Ngân hàng Trung ương và nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

bộ Ngân hàng Trung ương

1.1.3.1 Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Trung ương

Ngân hàng Trung ương (NHTW) là một tổ chức tài chính đặc biệt của mỗi quốc gia, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng Hoạt động của NHTW có ảnh hưởng sâu rộng đến sự phát triển kinh tế, với chức năng chủ yếu là quản lý hệ thống tiền tệ quốc gia.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) có trách nhiệm thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát cung tiền và lạm phát, cũng như điều chỉnh lãi suất để đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại.

1.1.3.2 Sự cần thiết phải kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

Do đặc thù hoạt động của Ngân hàng Trung ương (NHTW), các rủi ro mà NHTW phải đối mặt có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế và hệ thống tài chính của quốc gia Để giảm thiểu những rủi ro này, cần thực hiện kiểm tra toàn bộ quy trình hoạt động và tiến hành kiểm tra định kỳ từng khâu nhằm đảm bảo NHTW hoạt động đồng bộ, tuân thủ pháp luật, cũng như thực hiện hiệu quả các chủ trương, chính sách của nhà nước và các cơ chế nghiệp vụ.

Kiểm toán nội bộ NHTW là bộ phận độc lập trong cơ cấu tổ chức của NHTW, hoạt động theo nguyên tắc và chuẩn mực nhất định Chức năng của kiểm toán nội bộ không chỉ hướng dẫn nghiệp vụ tài chính kế toán mà còn củng cố quản lý chung, thông qua việc kiểm tra và đánh giá độc lập thông tin hoạt động Đây là công cụ quản lý hiệu quả, giúp phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tiêu cực, gian lận và sai sót, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của NHTW.

1.1.3.3 Nội dung kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương

Tùy thuộc vào quy mô, mức độ rủi ro và yêu cầu cụ thể của từng quy trình nghiệp vụ, đơn vị kiểm toán nội bộ (KTNB) có thể tiến hành rà soát và đánh giá các nội dung liên quan.

-Nội dung chính của hoạt động KTNB là đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB.

Việc triển khai và áp dụng các chính sách cùng quy trình quản lý rủi ro trong đơn vị, bao gồm cả các quy trình hỗ trợ bởi hệ thống công nghệ thông tin, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động này.

- Tính đầy đủ, chính xác của hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính.

- Tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các BCTC.

Cơ chế đảm bảo tuân thủ pháp luật bao gồm việc thực hiện các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động, các quy định nội bộ, quy trình và quy tắc tác nghiệp, cùng với quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

- Cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành

- Các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản.

Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động là rất quan trọng để xác định mức độ phù hợp giữa kết quả đạt được và mục tiêu đề ra Việc phân tích hiệu quả sử dụng các nguồn lực giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình hoạt động, từ đó tối ưu hóa các chiến lược nhằm nâng cao hiệu suất và đạt được kết quả mong muốn.

- Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của KTNB theo yêu cầu của Thống đốc.

KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO

Những rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng Trung ương

1.2.1.1 Khái niệm, bản chất của rủi ro Để tìm hiểu về quy trình đánh giá rủi ro và công tác kiểm toán trên cơ sở đánh giá rủi ro ta cần phải hiểu thế nào là rủi ro, các yếu tố cấu thành rủi ro và việc nhận diện từng loại rủi ro như thế nào. Đã có rất nhiều các quan điểm khác nhau về rủi ro; có quan điểm cho rằng rủi ro chỉ liên quan đến các thiệt hại đó thực tế xảy ra (rủi ro không đối xứng) Có quan điểm lại cho rằng rủi ro không chỉ liên quan đến các thiệt hại

Rủi ro là những sự kiện không mong muốn có thể xảy ra, dẫn đến kết quả không có lợi Nó thể hiện sự sai lệch giữa dự kiến và thực tế, không chỉ ám chỉ những hậu quả xấu trong tương lai mà còn có thể gây ra khó khăn ngay trong hiện tại Rủi ro là khả năng xảy ra sự cố không may, phản ánh khuynh hướng dẫn đến kết quả thực tế khác với dự đoán và là sự kết hợp của nhiều nguy cơ.

Rủi ro được định nghĩa trong Từ điển Bách khoa Việt Nam là hậu quả gây thiệt hại có thể dự đoán từ một hành vi, mà việc thực hiện không hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của bên liên quan Người thực hiện hành vi phải chịu trách nhiệm cho những thiệt hại mà họ gây ra cho người khác.

Rủi ro là điều không ai mong muốn và thường xảy ra ngoài tầm kiểm soát của chúng ta Trong mọi lĩnh vực, rủi ro luôn tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc nào Vì vậy, việc kiểm soát các rủi ro có khả năng xảy ra là điều cần thiết.

* Bản chất của rủi ro

Rủi ro tồn tại trong hầu hết các lĩnh vực của tổ chức và quy trình nghiệp vụ Mức độ rủi ro khác nhau, được đo bằng quy mô thiệt hại và xác suất xảy ra, có thể cao hoặc thấp Ngoài ra, rủi ro cũng thay đổi theo sự biến động của tổ chức.

Ý thức về rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá rủi ro, yêu cầu phải thực hiện thường xuyên và ưu tiên theo mức độ nghiêm trọng Cần có sự cân nhắc cẩn thận giữa khả năng kiểm soát rủi ro và mức độ thiệt hại có thể xảy ra.

*Các yếu tố cấu thành rủi ro: Mỗi rủi ro đơn lẻ được cấu thành bởi hai yếu tố cơ b ản đó là:

- Khả năng xay ra (hay còn gọi là xác suất);

- Tác động của rủi ro (Hậu quả rủi ro).

Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk) là rủi ro được đo lường và đánh giá dựa trên hậu quả và khả năng xảy ra mà không tính đến tác động của các hoạt động kiểm toán hoặc kiểm soát nội bộ Điều này có nghĩa là trong mỗi khoản mục, hoạt động và giao dịch luôn tiềm ẩn nguy cơ sai sót trọng yếu, bất kể có hay không có sự hiện diện của hệ thống kiểm soát nội bộ.

KTV không tạo ra hay kiểm soát rủi ro tiềm tàng, mà chỉ có thể đánh giá chúng Rủi ro tiềm tàng là khái niệm quan trọng trong kiểm toán, yêu cầu KTV dựa vào kinh nghiệm và khả năng xét đoán để xác định các hoạt động và nội dung có khả năng chứa sai sót cao Những sai sót này, dù riêng lẻ hay kết hợp, có thể làm sai lệch thông tin và gây thiệt hại cho tổ chức cũng như hoạt động của đơn vị.

Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400) định nghĩa rủi ro tiềm tàng là những rủi ro vốn có, có thể phát sinh từ khả năng của từng nghiệp vụ và khoản mục trong báo cáo tài chính (BCTC) Những rủi ro này có thể dẫn đến sai sót trọng yếu, xảy ra dù có hoặc không có hệ thống kiểm soát nội bộ.

Rủi ro tiềm tàng được hiểu là sự nghi ngờ liên quan đến một khoản mục hoặc nghiệp vụ có khả năng xảy ra sai sót nếu không có các bước kiểm soát nội bộ phù hợp Mức độ rủi ro tiềm tàng có thể lớn hoặc nhỏ, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, loại hình kinh doanh và năng lực của nhân viên trong đơn vị được kiểm toán.

Rủi ro kiểm soát (Control Risk) là khả năng xảy ra các sai phạm trọng yếu do hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị không hoạt động hiệu quả hoặc không đầy đủ.

Có 18 hoạt động không hiệu quả dẫn đến việc không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm Rủi ro kiểm soát gắn liền với sự yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Kiểm toán viên (KTV) không thể tạo ra và kiểm soát rủi ro kiểm soát; thay vào đó, KTV chỉ có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và từ đó xác định mức rủi ro kiểm soát dự kiến.

Rủi ro kiểm soát, theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 (VSA 400), được định nghĩa là nguy cơ xảy ra sai sót trọng yếu trong các nghiệp vụ và khoản mục của Báo cáo tài chính Rủi ro này có thể xảy ra khi hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ không đủ hiệu quả để ngăn chặn, phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai sót đó.

Rủi ro kiểm soát là việc đánh giá hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong việc ngăn chặn và phát hiện sai sót Mục tiêu của kiểm toán viên (KTV) là xác định mức độ rủi ro kiểm soát thấp hơn mức tối đa khi lập kế hoạch kiểm toán Nếu KTV nhận thấy hệ thống KSNB không hiệu quả trong việc ngăn ngừa và phát hiện sai phạm, 100% yếu tố rủi ro sẽ được phân bổ cho rủi ro kiểm soát Ngược lại, nếu hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả, yếu tố rủi ro sẽ được phân bổ cho rủi ro kiểm soát ở mức thấp.

Rủi ro kiểm soát tỉ lệ thuận với lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và tỉ lệ nghịch với rủi ro phát hiện Khi kiểm toán viên (KTV) xác định hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) hoạt động hiệu quả, rủi ro phát hiện có thể gia tăng, dẫn đến giảm rủi ro kiểm soát Sự giảm rủi ro kiểm soát đồng nghĩa với việc giảm số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập Do đó, KTV có thể tăng mức rủi ro phát hiện khi nhận thấy hệ thống KSNB hoạt động tốt, từ đó giảm thiểu sai sót trong quá trình kiểm toán.

Do những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB nên rủi ro kiểm soát luôn xuất hiện và khó tránh khỏi.

- Rủi ro phát hiện (Detection Risk): Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu

Đánh giá rủi ro của Ngân hàng Trung ương

Đánh giá rủi ro là quá trình hệ thống nhằm phân tích và tổng hợp các yếu tố có thể gây hại cho hoạt động của Ngân hàng Trung ương (NHTW) Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập kế hoạch kiểm toán nội bộ hàng năm, trong đó cần xác định ưu tiên kiểm toán cho các hoạt động có mức độ rủi ro cao Để xây dựng kế hoạch kiểm toán hiệu quả, việc đánh giá rủi ro cần kết hợp thông tin từ nhiều nguồn khác nhau.

Xác định và phân tích rủi ro liên quan đến mục tiêu của Ngân hàng Trung ương là rất quan trọng để quản lý hiệu quả Đầu tiên, cần xác định rõ các mục tiêu hoạt động, sau đó xây dựng một hệ thống nhận diện các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc đạt được những mục tiêu đó Quá trình này bao gồm việc phân tích nguyên nhân dẫn đến sự sai lệch so với kế hoạch và định hướng đã đề ra.

Không phải tất cả rủi ro đều được đánh giá giống nhau; một số có khả năng xảy ra cao hơn và tác động lớn hơn nếu xảy ra Do đó, sau khi xác định rủi ro, việc đánh giá rủi ro cần xem xét cả xác suất và mức độ ảnh hưởng của chúng.

Việc đánh giá rủi ro của tổ chức, quy trình nghiệp vụ trên các mặt sau:

- Đánh giá mức độ, xu hướng của rủi ro;

- Hiệu quả của các quy trình quản lý rủi ro;

- Khả năng chống đỡ, ngăn chặn ảnh hưởng nếu đối mặt với rủi ro (Khả năng về tài chính, nhân lực, uy tín ).

Sau khi xác định và đánh giá mức độ rủi ro, nhà quản lý cần đưa ra quyết định về cách thức đối phó với các rủi ro đó Trong một số tình huống, quyết định này có thể bao gồm việc giảm thiểu, chuyển giao, chấp nhận hoặc tránh rủi ro để bảo vệ tổ chức và đảm bảo hoạt động hiệu quả.

24 để kiểm soát rủi ro, trong trường hợp khác có thể được chấp nhận rủi ro, hoặc chuyển giao rủi ro

Quá trình đánh giá rủi ro là một hoạt động liên tục, do các mối đe dọa từ bên trong và bên ngoài luôn thay đổi, tạo ra những nguy cơ mới cho tổ chức Sự thay đổi này chính là một yếu tố rủi ro, yêu cầu các nhà quản lý thường xuyên điều chỉnh chính sách và thủ tục để kiểm soát rủi ro hiệu quả Mỗi đơn vị phải đối mặt với những thách thức riêng và cần đánh giá cũng như quản lý rủi ro để đạt được mục tiêu của mình.

Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, kiểm toán viên (KTV) cần dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau, chẳng hạn như kết quả của cuộc kiểm toán trước Nếu cuộc kiểm toán năm trước không phát hiện sai phạm trọng yếu nào, KTV nên đánh giá rằng khả năng tiềm ẩn rủi ro có thể lớn và cần chú ý hơn Bên cạnh đó, việc thu thập thông tin về nghiệp vụ và hoạt động của đối tượng kiểm toán giúp KTV hiểu rõ bản chất kinh doanh và tính phức tạp của các nghiệp vụ, từ đó đưa ra dự đoán chính xác về rủi ro tiềm tàng Nội dung đánh giá rủi ro sẽ bao gồm các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động kiểm toán.

1.2.2.1 Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro (còn gọi là đánh giá xác suất)

Quản lý rủi ro là một quá trình phức tạp, đòi hỏi các biện pháp và phương pháp cụ thể cho từng loại rủi ro Đánh giá khả năng xảy ra rủi ro thực chất là xác định xác suất ở các mức độ khác nhau, từ đó phân loại mức độ rủi ro thành cao hoặc thấp Mức độ áp dụng cho việc đánh giá yếu tố khả năng xảy ra rủi ro thường được xác định theo các tiêu chí nhất định.

(Xem bảng 1.1: Bảng đánh giá khả năng xảy ra rủi ro).

Hậu quả khi rủi ro xảy ra Khả năng xảy ra

Mức độ rủi được xác

Phá sản, đóng cửa hoạt động trong định thời gian dài

Hầu như chắc chắn (Xác suất > 50%

Rất cao (Mức 5) Cản trở hoạt động của đơn vị, ảnh hưởng phần lớn đến các mục tiêu trong một thời gian dài

Có nhiều khả năng x ảy ra (Xác suất 20-50%)

Cao (Mức 4) Cản trở hoạt động của đơn vị, ảnh hưởng phần lớn đến các mục tiêu trong một thời gian giới hạn

Có thể xảy ra (Xác suất 10-25%) Trung bình

(Mức 3) Gây cản trở, bất tiện nhưng không ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu quan trọng

Không chắc chắn xảy ra (Xác suất 1-10%)

Thấp ( Mức 2) Gây ra sự cản trở, bất tiện rất nhỏ, không ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu

Hiếm khi xảy ra (Xác suất dưới 1%)

Bảng 1.1: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO

Khi đánh giá khả năng xảy ra rủi ro, cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng như kinh nghiệm hoạt động trong quá khứ, sự thay đổi trong quy trình hoặc hệ thống, mức độ biến động của môi trường xung quanh, tình trạng sẵn sàng của hệ thống thông tin và dữ liệu, cũng như mức độ phức tạp và qui mô của hoạt động nghiệp vụ.

1.2.2.2 Đánh giá tác động rủi ro (đánh giá hậu quả khi rủi ro xảy ra) Điều này được thể hiện đo lường dưới dạng sự thiệt hại về tài chính, vật chất, rủi ro về danh tiếng những ảnh hưởng không mong muốn đối với những quyết định Cũng giống như xem xét về khả năng xảy ra rủi ro thì việc đánh giá hậu quả hay tác động của rủi ro phải được thông qua khung đánh giá

Xác suất / Khả năng xảy ra Hậu quả / Mức độ ảnh hưởng

Từ 1 tỷ đồng - 10 tỷ đồng Rất lớn 4

Từ 200 triệu - 1 tỷ đồng Lớn 3

Để phân tích và chấm điểm rủi ro, cần xem xét 26 yếu tố thống nhất Các yếu tố rủi ro này ảnh hưởng đến việc ước lượng, đánh giá hoặc chấm điểm mức độ ảnh hưởng, bao gồm những tác động có thể xảy ra và ảnh hưởng đến việc đạt được các mục tiêu.

- Những tác động có thể xảy ra ảnh hưởng tới việc đạt được mục tiêu của các đơn vị hoặc các quy trình khác;

- Khả năng phản ứng, ngăn chặn tức thì của đơn vị, tổ chức để hạn chế tác động và sự ảnh hưởng của rủi ro

Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của rủi ro cũng quan trọng không kém so với việc xác định xác suất xảy ra Các mức độ ảnh hưởng được phân loại thành các cấp độ khác nhau, bao gồm: rất lớn, lớn, nhỏ và rất nhỏ.

Xác định các yếu tố rủi ro dựa trên tác động và khả năng xảy ra là rất quan trọng trong việc đánh giá rủi ro Quá trình này giúp người đánh giá đưa ra các giá trị hay điểm rủi ro, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác kiểm toán.

Ví dụ về đánh giá tác động thiệt hại về tài chính như sau:

Bảng 1.2:BẢNG ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA RỦI RO VỀ TÀI CHÍNH

Hoặc ví dụ về đánh giá tác động thiệt hại về uy tín dựa trên các yếu tố sau:

Xác suất / Khả năng xảy ra Hậu quả / Mức độ ảnh hưởng

Mất uy tín nghiêm trọng trên trường quốc tế hoặc (và) trong nước Nghiêm trọng

Mất uy tín trên trường quốc tế hoặc (và ) mất niềm tin trong nước Rất lớn

Giảm sút uy tín trên trường quốc tế hoặc

(và ) giảm sút niềm tin trong nước Lớn

Anh hưởng nhỏ đối với quốc tế hoặc (và) giảm sút uy tín trong nước Nhỏ

Anh hưởng nhỏ trong nước hoặc vấn đề nhỏ ít quan trọng Rất nhỏ

Bảng 1.3 trình bày phương pháp đánh giá tác động rủi ro về uy tín thông qua việc cho điểm rủi ro để xác định mức độ rủi ro cao, thấp hoặc trung bình Mỗi mức độ rủi ro được gán một điểm số riêng, với rủi ro cao nhận điểm cao và rủi ro thấp nhận điểm thấp Phương pháp này cũng áp dụng cho các yếu tố cấu thành rủi ro, sử dụng sơ đồ nhiệt để đánh giá điểm hậu quả và khả năng xảy ra rủi ro, thường theo thang điểm từ 1-5 Điểm hậu quả và điểm khả năng xảy ra có thể được kết hợp để tính toán điểm tổng thể Ví dụ, trong sơ đồ nhiệt rủi ro đơn lẻ (Hình 1.2), điểm rủi ro nguy cơ cao nhất được xác định là 25 điểm.

Cần có biện pháp kiểm soát bổ sung

12 Cần có biện pháp kiểm soát bổ sung

Cần có biện pháp kiểm soát bổ sung

12 Cần có biện pháp kiểm soát bổ sung

10 Cần có biện pháp kiểm soát bổ sung

Hình 1.2: SƠ ĐÒ NHIỆT RỦI RO ĐƠN LẺ

Không đáng , _ , Tồi tệ, thảm

Nhỏ Trung bình Lớn kê họa

Hậu quả (Tác động) khi rủi ro xảy ra

+ Cấp độ: Chấp nhận (màu xanh da trời): Rủi ro có thể chấp nhận được, có thể bỏ qua;

+ Cấp độ có vấn đề (màu xanh lá cây) đòi hỏi phải có sự lưu tâm, giám sát tiến trình biến thiên và sự gia tăng của rủi ro;

+ Cấp độ có vấn đề (màu cam) đòi hỏi phải có biện pháp kiểm soát bổ sung để kiểm soát sự gia tăng của rủi ro.

Cấp độ rủi ro "Không thể chấp nhận được" (màu đỏ) chỉ ra rằng có nguy cơ cao cần phải được xử lý ngay lập tức thông qua các biện pháp quản lý rủi ro phù hợp.

Trong kiểm toán, việc đánh giá rủi ro cần phải xem xét không chỉ các điểm rủi ro đơn lẻ như điểm tác động và tần suất, mà còn phải tính đến các yếu tố khác có khả năng làm giảm thiểu rủi ro tiềm tàng.

Phương pháp và quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro

Phương pháp kiểm toán nội bộ (KTNB) dựa trên đánh giá rủi ro là một cách tiếp cận trong kiểm toán, trong đó quy trình bắt đầu từ việc xác định và đánh giá các rủi ro của tổ chức Phương pháp này giúp xây dựng kế hoạch kiểm toán và lựa chọn các thủ tục kiểm toán, từ đó cung cấp sự đảm bảo cho các nhà lãnh đạo về hiệu quả và tính hiệu lực của các quy trình quản lý rủi ro.

Kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro là một phương pháp tiếp cận chú trọng vào các yếu tố thay đổi về quan niệm, thay vì chỉ tập trung vào phương pháp luận hay quy trình cụ thể Phương pháp này yêu cầu sử dụng phán đoán và xét đoán trong hầu hết các bước kiểm toán.

33 các bước kiểm toán; đánh giá và lượng hóa rủi ro, đặc biệt là rủi ro hoạt động dựa trên sự phán đoán.

Kiểm toán dựa trên rủi ro tập trung vào việc phân bổ nguồn lực cho các đơn vị, bộ phận và quy trình có mức độ rủi ro cao Để thực hiện điều này, cần xác định, phân tích và đánh giá các rủi ro, đồng thời xây dựng hồ sơ rủi ro và tập hợp kiểm toán cho từng hoạt động trong tổ chức.

Hồ sơ rủi ro là tài liệu tổng hợp các rủi ro tiềm ẩn, bao gồm tác động của chúng đến hoạt động của tổ chức và xác suất xảy ra Dựa trên việc đánh giá mức độ tác động và khả năng xảy ra, các rủi ro sẽ được phân loại thành ba cấp độ: cao, trung bình và thấp.

Tập hợp kiểm toán là bộ tài liệu và cơ sở dữ liệu độc lập, được cập nhật định kỳ, phản ánh đầy đủ phạm vi và tiềm năng của các hoạt động kiểm toán trong các đơn vị Nó bao gồm nhiều chương trình, hoạt động, chức năng và cấu trúc thể chế, tất cả đều góp phần vào việc đạt được các mục tiêu chiến lược của bộ phận.

Khung quản trị rủi ro là tập hợp các cấu trúc, phương pháp, thủ tục và định nghĩa mà một tổ chức áp dụng để thực hiện quản lý rủi ro hiệu quả.

Kết quả đánh giá và phân loại rủi ro sẽ là cơ sở để Thủ trưởng kiểm toán nội bộ hợp tác với Ban kiểm soát, Thống đốc và Hội đồng quản trị trong việc lập kế hoạch kiểm toán hàng năm Các rủi ro sẽ được xếp hạng từ cao đến thấp, với những hoạt động có rủi ro cao được ưu tiên tập trung nhiều nguồn lực và thời gian hơn, nhằm thực hiện kiểm toán trước và thường xuyên hơn so với các hoạt động có rủi ro thấp.

Kế hoạch kiểm toán nội bộ cần được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và phải thường xuyên được cập nhật, điều chỉnh để phù hợp với các diễn biến trong hoạt động của tổ chức cũng như sự thay đổi của các rủi ro liên quan.

1.2.3.2 Quy trình kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương dựa trên đánh giá rủi ro

Quy trình kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro bao gồm các bước liên tục, mỗi bước có mục tiêu và phương pháp riêng nhưng liên kết chặt chẽ với nhau Kết quả tổng hợp từ các bước này sẽ dẫn đến kết luận chính xác và hình thành báo cáo kiểm toán Để thực hiện kiểm toán hiệu quả, cần phải trải qua bốn bước bắt buộc: đánh giá rủi ro, lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và tổng hợp kết quả.

* Bước 1: Xác nhận rủi ro

Mục tiêu chính của giai đoạn này là đánh giá sự gia tăng và phát triển của rủi ro, từ đó lập danh sách các rủi ro để các nhà quản lý có cơ sở quyết định kế hoạch kiểm toán Việc đánh giá rủi ro trong các lĩnh vực và nghiệp vụ khác nhau sẽ giúp xác định mức độ rủi ro cao hay thấp, tùy thuộc vào mục tiêu và chức năng của tổ chức Đây là bước quan trọng nhất, tạo tiền đề cho các bước tiếp theo Xác định rủi ro sẽ hỗ trợ kiểm toán viên nội bộ trong việc xác định trọng tâm kiểm toán, nhằm vào những lĩnh vực và khía cạnh cụ thể.

Xác định rủi ro có thể thực hiện qua nhiều phương pháp, bao gồm tổ chức hội thảo để nhận diện rủi ro, cũng như việc đặt câu hỏi và trả lời liên quan đến các loại rủi ro khác nhau.

Việc thu thập và lắp ráp thông tin từ cơ sở dữ liệu cùng với quá trình đánh giá sẽ giúp xác định các rủi ro cần được kiểm toán.

Bài viết trình bày 35 thông tin quan trọng từ cơ sở dữ liệu săn có, bao gồm mục tiêu của đơn vị, quy trình đánh giá rủi ro thông qua phương pháp cho điểm, và xác định rủi ro có thể chấp nhận được Ngoài ra, nó cũng đề cập đến các khoản mục tính điểm trong hệ thống đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro còn lại sau khi đã trừ điểm rủi ro kiểm soát Công việc cụ thể của bước này được thể hiện trong hình 1.5.

Hình 1.5: NHẬN DIỆN, ĐĂNG KÝ, THIẾT LẬP XÁC NHẬN CÁC

*Bước 2: Sắp xếp các rủi ro và lập kế hoạch kiểm toán

Mục tiêu của bước này là xác định các rủi ro cần được đưa vào kế hoạch kiểm toán nhằm phân bổ rủi ro kiểm toán một cách hợp lý và cung cấp ý kiến báo cáo cho nhà quản lý cũng như lãnh đạo.

Việc lọc các rủi ro là bước quan trọng trong việc xác định những rủi ro cần được kiểm toán trong thư viện rủi ro Quá trình này giúp loại bỏ những rủi ro có mức độ tác động thấp và cân nhắc giữa chi phí kiểm toán và tổn thất có thể xảy ra Kết quả là một danh sách rủi ro được xác định, đăng ký và cập nhật để phục vụ cho công tác kiểm toán hiệu quả hơn.

- Những rủi ro mà trong phạm vi chấp nhận bởi lãnh đạo, các nhà quản lý, không cần thiết phải thực hiện kiểm toán;

KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM TOÁN NỘI BỘ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG DỰA TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỘI BỘ DỰA TRÊN ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN NỘI BỘ TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 số 01/1997/QH10 và năm 2010 số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Khác
2. Nghị định 96/2008/NĐ-CP ngày 26/8/2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN Việt Nam Khác
3. Quyết định 2210/QĐ-NHNN ngày 06/10/2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kiểm toán nội bộ và Quyết định số 2522/QĐ-NHNN ngày 23/11/2011 của Thống đốc sửa đổi, bổ sung Quyết định 2210/QĐ-NHNN Khác
4. Thông tư 16/2011/TT-NHNN ngày 17/8/2011 Quy định về kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ NHNN Việt Nam Khác
5. Quyết định 15/2000/QĐ-NHNN4 ngày 11/01/2000 Quy chế kiểm soát viên NHNN Khác
6. Các báo cáo khảo sát về kiểm toán nội bộ Ngân hàng Trung ương các nước Đức, Hàn Quốc, Trung quốc, Pháp, Ba Lan...của Vụ Kiểm toán nội bộ NHNN Khác
7- Các tài liệu về kiểm toán nội bộ và quản trị rủi ro Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), Ngân hàng thanh toán quốc tế (BIS) Khác
8. Các tài liệu tư vấn, hội thảo về kiểm toán trên cơ sở rủi ro của Dự án cải cách ngân hàng (CIDA) của Canada và Dự án hiện đại hóa ngân hàng (FSMIMS) do công ty Ernst & Young cung cấp Khác
10. Các báo cáo tổng kết chuyên đề kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước năm 2011, 2012,2013 Khác
11. Kế hoạch kiểm toán nội bộ NHNN các năm 2011,2012,2013 Khác
12.SỐ liệu theo dõi về cán bộ Vụ Kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nướcGiáo trình kiểm toán - Học viện Tài chính - Nhà xuất bản Tài chính năm 2004 Khác
13. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam - Nhà xuất bản Tài chính Hà nội 2013 Khác
14. Risk Based Internal Auditing Three views on Implementation (David Griffiths PhD FCA Version 1.0.1 15 March 2006) Khác
15. Risk Based Internal Auditing An Introduction (David Griffiths PhD FCA Version 2.0.3 15 March 2006) Khác
16. Risk Management for Central Banker (Central Banking Publications) Khác
17. IT Risk (George Westerman Richard Hunter)- Harvard Business School Press Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w