1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

079 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của vinamilk tại mỹ thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp

71 490 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Kinh Doanh Trong Môi Trường Quốc Tế Của Vinamilk Tại Mỹ - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Dương Thị Vân Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thu Hương
Trường học Học Viên Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 241,84 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP

    • - THỰC trạng và giải pháp

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • MỤC LỤC

      • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

      • DANH MỤC CÁC HÌNH

      • 1. Lý do chọn đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Câu hỏi nghiên cứu

      • 4. Tổng quan nghiên cứu

      • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 6. Phương pháp nghiên cứu

      • 7. Ket cấu của khóa luận

      • Hình 1.1: Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế

      • 1.4.2. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

      • 1.4.3. Vốn

      • 1.5.2. Doanh thu

      • 1.5.3. Chi phí

      • 1.5.4. Tỷ suất chi phí

      • 2.2.1.1. Môi trường kinh tế

      • 2.2.1.2. Môi trường chính trị- pháp luật

      • 2.2.1.2. Yeu tố công nghệ - kỹ thuật

      • 2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh

      • Bảng 2.5: Tình hình thu mua nguyên liệu từ các hộ nông dân nuôi bò, nông trại nuôi bò tại Việt Nam

      • 2.2.2.3. Khách hàng

      • 2.2.2.4. Đối thủ tiềm ẩn

      • 2.3. Hoạt động marketing của Vinamilk tại thị trường Mỹ

      • Chiến lược sản phẩm:

      • Bảng 2.6: Giá của TH true milk với một số đối thủ cạnh tranh

      • Chiến lược phân phối

      • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty CP Vinamilk tại Mỹ

      • về bao bì, mẫu mã:

      • Xúc tiến qua kênh phân phối

      • Nâng cao công tác xúc tiến thương mại

      • 3.3. Kiến nghị với Chính phủ

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA

Khái quát về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế

1.1.1 Khái niệm chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế

Từ lâu, nhiều nhà kinh tế học, nhà nghiên cứu và học giả đã phát triển các khái niệm đa dạng về chiến lược kinh doanh.

Theo Kenneth L (1965), “Chiến lược kinh doanh là mô hình về các mục tiêu, chủ đích và các kế hoach kinh doanh để đạt được mục đích đó”.

Theo Ailleret (1972), chiến lược kinh doanh được định nghĩa là những con đường và phương hướng nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã được xác định, thông qua việc áp dụng các chính sách phù hợp.

Quinn (1980) định nghĩa chiến lược kinh doanh là một kế hoạch hoặc xu hướng nhằm kết hợp mục tiêu, chính sách và chương trình hoạt động của tổ chức thành một hệ thống thống nhất.

Chiến lược kinh doanh là tập hợp các quyết định tổng quát và định hướng do ban lãnh đạo công ty đưa ra, nhằm điều hành tổ chức hiệu quả Nó bao gồm các chính sách, phương thức, kế hoạch tính toán nguồn lực và hành động cụ thể, nhằm đạt được mục tiêu dài hạn Chiến lược này giúp phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, đồng thời tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro từ môi trường bên ngoài.

Chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế được định nghĩa là việc thực hiện chiến lược của doanh nghiệp trên tất cả các thị trường trong và ngoài nước, thông qua việc chuyển giao kỹ năng và sản phẩm có giá trị đến các thị trường nước ngoài Điều này diễn ra khi các đối thủ cạnh tranh địa phương không có khả năng hoặc sản phẩm tương tự Sản phẩm của công ty được nghiên cứu và phát triển từ công ty mẹ trước khi được sản xuất tại các cơ sở nước ngoài.

1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế

Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng một định hướng chiến lược kinh doanh bền vững cho doanh nghiệp là rất quan trọng, đặc biệt trong môi trường quốc tế Để thực hiện điều này, cần có một kế hoạch kinh doanh rõ ràng giúp doanh nghiệp nắm bắt tình hình thực tế và xác định các mục tiêu cụ thể cho tương lai Định hướng chiến lược kinh doanh không chỉ tập trung vào việc phát triển doanh thu mà còn chú trọng đến việc thu hút và làm hài lòng khách hàng, cũng như xây dựng vị trí, uy tín và hình ảnh của công ty trên thị trường quốc tế.

Chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường nước ngoài Một chiến lược vững mạnh, hợp lý và hiệu quả giúp doanh nghiệp định hướng đúng đắn cho sự phát triển của mình Do đó, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng.

Hỗ trợ tổ chức trong việc định hướng chính xác cho các hoạt động kinh doanh tương lai thông qua nghiên cứu, đánh giá và phân tích các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài Chiến lược kinh doanh quốc tế giúp tổ chức chủ động và dễ dàng thích ứng với thị trường toàn cầu đầy biến động, đảm bảo hoạt động ổn định và bền vững, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu phát triển chung của tổ chức.

Công cụ này hỗ trợ các tổ chức nắm bắt cơ hội và đối phó với thách thức trong quá trình hội nhập quốc tế Nó giúp tổ chức khai thác hiệu quả nguồn nhân lực và phát huy điểm mạnh, từ đó nâng cao vị thế trên thị trường nước ngoài.

Hội nhập và toàn cầu hóa đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho các tổ chức, tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt trên thị trường quốc tế Để tăng tính chủ động và khả năng thích nghi, các doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ cạnh tranh hiệu quả.

1.1.3 Phân loại chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế

Chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế được phân loại khác nhau tùy thuộc vào từng tiêu chí, cụ thể như sau:

- Dựa vào tính thực tiễn của chiến lược kinh doanh:

Chiến lược kinh doanh quốc tế là tổng hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch nhằm đạt được thành công trên thị trường toàn cầu Chiến lược này không chỉ định hướng cho hoạt động kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp thể hiện rõ ràng kế hoạch dài hạn tại các thị trường nước ngoài Thông qua việc xây dựng và thực hiện các hoạt động kinh doanh thực tiễn, doanh nghiệp có thể vươn tới mục tiêu phát triển bền vững và mở rộng quy mô hoạt động quốc tế.

Chiến lược kinh doanh hiện thực là chiến lược được điều chỉnh và sửa đổi dựa trên các yếu tố thực tiễn của môi trường kinh doanh xung quanh Khi chiến lược dự kiến phù hợp với các điều kiện và hoàn cảnh thực tế, nó sẽ trở thành chiến lược kinh doanh thực hiện hiệu quả.

Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh kết hợp: kết hợp phía trước, kết hợp phía sau, kết hợp theo chiều ngang, kết hợp theo chiều dọc.

Chiến lược kinh doanh theo chiều sâu: phát triển sản phẩm, phát triển thị trường, thâm nhập, phân tích, đánh giá thị trường.

Chiến lược kinh doanh đặc thù: thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hẹp hợp đồng kinh doanh,

Chiến lược kinh doanh mở rộng: thực hiện đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang, tiến hành đa dạng hóa hoạt động kiểu hỗn hợp.

1.2 Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế được tiến hành theo quy trình dưới đây:

Bước 1: Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp

Bước 2: Phân tích các yếu tố bên ngoài

Bước 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp

Bước 4: Lựa chọn chiến lược khả thi

Bước 5: Triển khai thực hiện

Bước 6: Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện

Hình 1.1: Quy trình thực hiện c hiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế

Để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả trong môi trường quốc tế, doanh nghiệp cần xác định rõ hệ thống mục tiêu của mình Hệ thống mục tiêu chiến lược cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể để đảm bảo sự thành công trong quá trình triển khai.

Tính nhất quán trong hệ thống mục tiêu là yếu tố then chốt để đảm bảo các mục tiêu thống nhất và không cản trở lẫn nhau, từ đó hướng đến hoàn thành các mục tiêu tổng quát trong từng giai đoạn chiến lược Khi hệ thống mục tiêu thiếu tính nhất quán, doanh nghiệp có thể gặp phải nhiều vấn đề như không đạt được mục tiêu đã đề ra và phát sinh mâu thuẫn nội bộ Để duy trì tính nhất quán, cần chú ý lựa chọn giữa các cặp mục tiêu mâu thuẫn như mục tiêu lợi nhuận và phi lợi nhuận, mục tiêu tăng trưởng và ổn định, cũng như các mục tiêu về phát triển thị trường và xâm nhập thị trường hiện có.

Yêu cầu về tính cụ thể trong hệ thống mục tiêu chiến lược không chỉ liên quan đến thời gian mà còn cần xác định rõ các vấn đề liên quan, thời hạn thực hiện và kết quả cuối cùng mong muốn Một hệ thống mục tiêu càng cụ thể sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cụ thể hóa ở các cấp thấp hơn và trong các giai đoạn ngắn hạn Ngược lại, những mục tiêu không cụ thể thường mang lại hiệu quả thấp trong quá trình thực hiện chiến lược.

Tính khả thi của các mục tiêu chiến lược là yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần xem xét Các tiêu đích được xác định phải thực tế và có thể đạt được, nhằm khuyến khích nỗ lực của từng bộ phận trong tổ chức Nếu các mục tiêu quá cao, chúng có thể gây nản lòng cho người thực hiện, trong khi nếu quá thấp sẽ không tạo ra động lực Do đó, giới hạn của sự cố gắng nên ở mức "vừa phải" Để kiểm tra tính khả thi, cần đánh giá các mục tiêu dựa trên kết quả phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.

Tính linh hoạt trong môi trường kinh doanh quốc tế là yếu tố quan trọng, giúp hệ thống mục tiêu có khả năng điều chỉnh khi có sự thay đổi Sự linh hoạt không chỉ đảm bảo việc hiện thực hóa các mục tiêu chiến lược mà còn cần thiết để ứng phó với những biến động thường xuyên của môi trường kinh doanh Việc tính toán các yếu tố biến động này cho phép doanh nghiệp chỉ thực hiện điều chỉnh khi sự thay đổi vượt qua một ngưỡng nhất định.

Bước 2: Phân tích các yếu tố bên ngoài

Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới được thể hiện qua các chỉ tiêu như GDP, tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân bình quân đầu người Khi nền kinh tế phát triển mạnh, cầu tiêu dùng tăng, kích thích sản xuất Tuy nhiên, do tính toàn cầu hóa, các cuộc khủng hoảng kinh tế có thể lan rộng và ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp, với mức độ tác động phụ thuộc vào quy mô và tính chất của từng cuộc khủng hoảng.

Các thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến nhiều ngành và doanh nghiệp Việc điều chỉnh hàng rào thuế quan giữa Việt Nam và các nước trong khu vực, cùng với việc tham gia tổ chức thương mại thế giới, mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp xuất khẩu nhưng cũng đặt ra thách thức cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.

Bước 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng mà nhà quản trị cần phân tích để xác định khả năng và tiềm năng của từng thành viên trong đội ngũ Việc đánh giá tay nghề và trình độ chuyên môn của nhân viên giúp nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, đồng thời so sánh với các công ty trong ngành để hiểu rõ vị thế cạnh tranh Dựa trên những phân tích này, nhà quản trị có thể xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn nhân lực hợp lý, thực hiện đào tạo và tái đào tạo nhằm đảm bảo chiến lược kinh doanh thành công.

Nguồn lực vật chất bao gồm vốn sản xuất, nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ và thông tin Việc phân tích các nguồn lực này là rất quan trọng, giúp nhà quản trị nhận diện tiềm năng và hạn chế của nguồn vật chất, từ đó đưa ra các quyết định quản trị phù hợp với thực tế.

Nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá vị thế của doanh nghiệp, bao gồm các hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn vốn Để đánh giá nguồn lực tài chính, cần xem xét các chỉ tiêu như cơ cấu tài sản và nguồn vốn, khả năng thanh toán, đòn cân nợ, hiệu quả hoạt động, chỉ số sinh lời và mức tăng trưởng.

Bước 4: Lựa chọn chiến lược khả thi

Theo Fred (1985), quy trình ra quyết định để hình thành và lựa chọn chiến lược khả thi cho doanh nghiệp trong môi trường quốc tế bao gồm ba giai đoạn chính.

Giai đoạn 1 là giai đoạn nhập vào, nơi tóm tắt các thông tin cơ bản và xây dựng các chiến lược ban đầu Trong giai đoạn này, ba công cụ chính được sử dụng bao gồm ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài.

Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp tập trung vào việc phát triển các chiến lược khả thi bằng cách sắp xếp và kết hợp các yếu tố nội bộ và ngoại bộ quan trọng Trong giai đoạn này, các kỹ thuật như ma trận SWOT (Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức) được áp dụng để phân tích và đưa ra quyết định chiến lược hiệu quả.

Các ma trận này kết hợp thông tin từ giai đoạn 1 để đối chiếu các điểm mạnh và điểm yếu nội bộ với cơ hội và nguy cơ bên ngoài Việc kết hợp các yếu tố thành công quan trọng bên trong với các yếu tố bên ngoài là yếu tố quyết định trong việc phát triển các chiến lược khả thi.

Giai đoạn 3, còn gọi là giai đoạn quyết định, sử dụng ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix) như công cụ chính để đánh giá và xếp hạng các phương án chiến lược Ma trận này dựa trên thông tin từ giai đoạn nhập vào nhằm xác định chiến lược tối ưu Chiến lược có tổng điểm cao nhất sẽ được ưu tiên lựa chọn.

Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế 1 M ôi trường vĩ mô

Yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của các nhà quản trị, với tác động trực tiếp và năng động đến các doanh nghiệp Diễn biến của môi trường kinh tế mang đến cả cơ hội và thách thức cho từng ngành, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh Các yếu tố vĩ mô như giai đoạn chu kỳ kinh tế, nguồn cung tiền tệ, tỷ lệ thất nghiệp, xu hướng thu nhập quốc dân, lạm phát, lãi suất ngân hàng, và các chính sách tài chính, tiền tệ, thuế cũng như kiểm soát lương/giá cả có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Các yếu tố chính trị và pháp luật đang ngày càng ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các quy định về chống độc quyền, luật bảo vệ môi trường, chính sách đãi ngộ từ Chính phủ và quy định trong lĩnh vực ngoại thương đều đóng vai trò quan trọng Hơn nữa, sự ổn định chính trị và hệ thống pháp luật minh bạch là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp phát triển bền vững.

Việc thi hành nghiêm minh và triệt để các quy định sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Ngược lại, nếu không tuân thủ, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh.

Yếu tố xã hội bao gồm tiêu chuẩn đạo đức, lối sống, vai trò của phụ nữ trong lực lượng lao động, nghề nghiệp, tính linh hoạt của người tiêu dùng, tôn giáo, dân số và hành vi Những yếu tố này thường thay đổi chậm và khó nhận diện, vì vậy các doanh nghiệp cần tiến hành phân tích kỹ lưỡng để đưa ra các giải pháp phù hợp.

Các yếu tố tự nhiên như tài nguyên, ô nhiễm môi trường, điều kiện tự nhiên, cách thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu và đất đai có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi xây dựng chiến lược, các nhà quản trị cần xem xét các yếu tố này để tận dụng lợi thế và giảm thiểu thiệt hại do những tác động tiêu cực của chúng.

Yếu tố kỹ thuật và công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp hiện nay và trong tương lai Sự xuất hiện của nhiều công nghệ tiên tiến không chỉ tạo ra cơ hội mà còn mang đến những thách thức cho các doanh nghiệp Các doanh nghiệp lớn, với lợi thế về vốn và kinh nghiệm, thường dễ dàng tiếp cận công nghệ mới hơn so với các doanh nghiệp nhỏ.

Môi trường ngành bao gồm các yếu tố và lực lượng bên ngoài doanh nghiệp mà nhà quản lý không thể kiểm soát, nhưng lại ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và kết quả kinh doanh Phân tích môi trường ngành giúp doanh nghiệp nhận diện các rủi ro và cơ hội, từ đó xác định mô hình kinh doanh cũng như các vấn đề cần giải quyết Qua đó, doanh nghiệp có thể thiết lập các quy trình chủ chốt cần thiết để đạt được thành công Việc đánh giá các rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu chiến lược sẽ dẫn đến việc triển khai các kế hoạch nhằm xử lý những rủi ro này hiệu quả.

1.3.3 Môi trường nội bộ của doanh nghiệp

Mỗi phòng ban trong doanh nghiệp đều có tầm ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế, cụ thể như sau:

Bộ phận Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và nhận diện cơ hội thị trường, xác định các phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu Định hướng khách hàng và thiết kế tổ chức thực hiện các chiến lược sản phẩm, giá cả là nhiệm vụ chính của bộ phận này Qua đó, bộ phận Marketing xác định nhiệm vụ và chức năng phù hợp với quy mô hoạt động, nhằm quản lý công việc một cách hiệu quả.

Bộ phận nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển dụng, đào tạo và đãi ngộ nhân viên, nhằm đảm bảo cơ cấu nhân sự hiện tại phù hợp với nhu cầu công việc Qua đó, bộ phận này giúp định hướng quản trị nhân sự hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu phát triển của tổ chức.

Bộ phận tài chính-kế toán đóng vai trò quan trọng trong tổ chức, được các nhà đầu tư đánh giá cao và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp Năng lực tài chính vững mạnh không chỉ giúp triển khai các chiến lược hoạt động hiệu quả mà còn nâng cao khả năng phát triển bền vững.

Bộ phận nghiên cứu và phát triển đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ứng dụng kịp thời các công nghệ mới, giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Bộ phận sản xuất và tác nghiệp chịu trách nhiệm chuyển đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra, tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng và tối ưu hóa chi phí hoạt động Phân tích bộ phận này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp.

Phân tích bộ phận mua hàng giúp nhà quản trị nhận diện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và từng nhà cung cấp, từ đó khai thác hiệu quả các nguồn cung cấp đầu vào có lợi thế cạnh tranh Điều này hỗ trợ trong việc phát triển các chiến lược cạnh tranh phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.4 Dưới đây là các yếu tố chính tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế

1.4.1 Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp

Nguồn lực của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế bao gồm nhân lực, vốn và trình độ khoa học công nghệ Nhân lực đóng vai trò quan trọng, đảm bảo nguồn sáng tạo cho tổ chức Trình độ nguồn nhân lực thể hiện qua khả năng quản lý của lãnh đạo, chuyên môn của nhân viên và tư tưởng văn hóa của tất cả thành viên trong doanh nghiệp.

Trình độ nguồn nhân lực cao đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm chất lượng với hàm lượng chất xám cao, thể hiện qua kết cấu kỹ thuật, mẫu mã và chất lượng sản phẩm Điều này không chỉ nâng cao uy tín và danh tiếng của sản phẩm mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng vị trí vững chắc trên thị trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.

1.4.2 Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Thực trạng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của Công

2.2.1 Phân tích môi trường kinh doanh của công ty Vinamilk tại Mỹ

Yếu tố kinh tế đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của các

Nền kinh tế Mỹ, với giá trị GDP danh nghĩa lớn nhất thế giới và đứng thứ hai theo ngang giá sức mua, là một trong những nền kinh tế mạnh mẽ nhất toàn cầu Trong bối cảnh này, Vinamilk, một trong 25 doanh nghiệp hàng đầu tại Mỹ, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế Đồng đô la Mỹ (USD) không chỉ là tiền tệ chủ yếu trong các giao dịch quốc tế mà còn thể hiện sức mạnh kinh tế của quốc gia này.

Mỹ nổi bật với nền khoa học công nghệ tiên tiến và quân sự mạnh mẽ, cùng với niềm tin vững chắc vào khả năng trả nợ của chính phủ Kể từ sau Thế chiến thứ hai, Hoa Kỳ đã giữ vai trò trung tâm trong các tổ chức toàn cầu, khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế.

Mỹ là quốc gia có nền kinh tế lớn nhất thế giới với tổng sản phẩm quốc nội vượt 15 ngàn tỷ USD/năm và thu nhập bình quân đạt trên 49.000 USD/người/năm Nước này duy trì mối quan hệ thương mại tự do với 19 quốc gia, với kim ngạch thương mại đạt 6 nghìn tỷ USD (theo số liệu năm 2019) Đây là cơ hội hấp dẫn cho các nhà đầu tư muốn mở rộng quan hệ thương mại toàn cầu, đặc biệt khi Mỹ có dân số lớn, tạo ra nhu cầu tiêu thụ hàng hóa cao.

343 triệu USD, đứng thứ ba trên thế giới.

Nền kinh tế Mỹ chủ yếu dựa vào sản xuất hàng hóa và dịch vụ trong nước, với GDP phản ánh tổng sản lượng đầu ra từ sức lao động và trí tuệ của người dân tại Hoa Kỳ.

Bảng 2.2: GDP của Mỹ trong giai đoạn 2015-2019 Đơn vị: %

Trong những năm gần đây, GDP của Mỹ đã có sự tăng trưởng ổn định, với tỷ lệ sản xuất hàng hóa năm 2015 đạt 17,92%, và tăng lên 23,02% vào năm 2019 Sự gia tăng này bao gồm nhiều ngành, đặc biệt là ngành chế biến.

26 tạo, như máy tính, ôtô, máy bay, máy thiết bị khai thác dầu mỏ, khí đốt và các hoạt động khai mỏ khác, nông nghiệp.

Ngành dịch vụ tại Mỹ có GDP cao hơn ngành sản xuất hàng hóa, với tỷ lệ GDP của ngành dịch vụ lần lượt là 59,28% vào năm 2015, 67,9% năm 2016, 63,94% năm 2017, 72,03% năm 2018 và 81,36% vào năm 2019 Các lĩnh vực dịch vụ hàng đầu bao gồm bất động sản và dịch vụ tài chính như ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư Ngoài ra, còn có nhiều loại dịch vụ khác như bán buôn và bán lẻ, giao thông vận tải, chăm sóc y tế, pháp luật, khoa học, dịch vụ quản lý, giáo dục, nghệ thuật, giải trí, khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ thực phẩm và đồ uống khác.

Môi trường kinh tế Mỹ giai đoạn 2015-2019 phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành khác, đặc biệt là ngành dịch vụ Ngành sản xuất tuy thấp hơn nhưng vẫn có nhu cầu cao về sản phẩm nhập khẩu, trong đó có sản phẩm sữa của Vinamilk Theo thống kê từ cục Hải Quan Việt Nam, đến tháng 12 năm 2019, Vinamilk đã xuất khẩu sữa sang Mỹ với giá trị đạt 9,32 triệu USD.

Mỹ được xem là một trong những thị trường tiêu thụ và tăng trưởng hàng đầu thế giới với dân số 314 triệu người, nổi bật với nhu cầu cao về sữa cao cấp Thị trường này cũng rất khắt khe, với các yêu cầu nghiêm ngặt đối với sản phẩm sữa được quy định trong điều 22 của Đạo luật liên bang về thực phẩm, thuốc và mỹ phẩm Các quy định này bao gồm yêu cầu chi tiết về thành phần, hàm lượng dinh dưỡng, kiểm soát chất lượng, lưu trữ, cũng như báo cáo số liệu sản xuất và triệu hồi sản phẩm.

Tuy nhiên, vào cuối năm 2019, công ty sữa bò lớn nhất Mỹ gặp khó do sự suy thoái nhanh chóng ở mảng sữa bò truyền thống.

Ngày 12/11, Dean Foods, công ty sữa lớn nhất tại Mỹ, đã nộp đơn xin bảo hộ phá sản tại tòa án Houston, Texas Thành lập vào năm 1925, Dean Foods nổi tiếng với các sản phẩm sữa và bơ như Dairy Pure và Organic.

Valley và Land O'Lakes 7 trong 8 quý gần đây, công ty báo lỗ và dự kiến lỗ thêm

Trong 10 tháng tới, Dean Foods dự kiến sẽ mất 286 triệu USD, với cổ phiếu giảm 79% trong năm nay, chỉ còn 0,8 USD Công ty cho biết khó khăn chủ yếu xuất phát từ sự suy thoái nhanh chóng trong mảng sữa bò truyền thống Trước đây, sữa bò là thức uống thiết yếu trong mỗi gia đình Mỹ, nhưng gần đây, người tiêu dùng đã chuyển sang các loại sữa thay thế từ thực vật với hàm lượng đường thấp hơn.

Trong bối cảnh thị trường sữa tại Mỹ, doanh số sữa bò đã giảm liên tục trong 4 năm qua, với tổng mức giảm đạt khoảng 3 tỷ USD Theo dữ liệu, lượng sữa bò tiêu thụ ở Mỹ đã giảm tới 26% trong vòng 20 năm qua.

Bộ Nông nghiệp Mỹ (theo Cafef.vn)

Vinamilk đang mở rộng chiến lược thâm nhập vào thị trường Mỹ bằng cách tìm kiếm giải pháp khai thác nhu cầu tiêu dùng đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm Đến cuối tháng 9/2019, thị phần của công ty đã tăng 0,3% so với đầu năm, đạt 61,3% Điều này cho thấy môi trường kinh tế quốc tế đang tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Vinamilk.

2.2.1.2 Môi trường chính trị- pháp luật

Mỹ có hệ thống chính trị ổn định và pháp luật mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk và các doanh nghiệp khác trong hoạt động kinh doanh quốc tế Là một nước cộng hoà liên bang với chế độ tam quyền phân lập, quyền lập pháp thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp do Tổng thống nắm giữ, và quyền tư pháp thuộc về Toà án tối cao Mặc dù mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp luật riêng, nhưng không được trái với Hiến pháp Liên bang.

Hệ thống chính trị của Mỹ được thiết kế với nguyên tắc kiểm tra và cân bằng, giúp ngăn chặn việc tập trung quyền lực vào tay một cá nhân hay nhóm nào Điều này góp phần duy trì hòa bình và ổn định cho chính phủ Kể từ khi nội chiến kết thúc, nước Mỹ đã trải qua gần 150 năm ổn định chính trị.

STT Đối thủ cạnh tranh

Thị phần tại Mỹ Điểm mạnh của đối thủ

Với môi trường chính trị và pháp luật thuận lợi tại Mỹ, Vinamilk sẽ được hoạt động kinh doanh trong một hệ thống pháp luật công bằng và bình đẳng, tuân thủ các quy định và thủ tục cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Công ty cũng sẽ tận hưởng một môi trường đầu tư minh bạch, thông thoáng, không có sự phân biệt đối xử, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.

Hoạt động marketing của Vinamilk tại thị trường Mỹ

Vinamilk mang đến một loạt sản phẩm sữa đa dạng, bao gồm sữa đặc, sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua và phô mai, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng phong phú của người tiêu dùng.

Vinamilk cam kết cung cấp đầy đủ vitamin và khoáng chất cần thiết cho sức khoẻ và sự phát triển của mọi đối tượng tiêu dùng, từ trẻ em đến người lớn Công ty luôn chú trọng vào sự tinh khiết từ thiên nhiên trong sản phẩm, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng một cách đơn giản và dễ dàng Đồng thời, Vinamilk cũng tập trung xây dựng và phát triển một hệ thống thương hiệu mạnh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người Việt Nam.

Vinamilk chú trọng phát triển thương hiệu dinh dưỡng uy tín và đáng tin cậy tại Việt Nam, thông qua việc áp dụng nghiên cứu khoa học để hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người tiêu dùng Điều này giúp công ty phát triển các sản phẩm tối ưu nhất, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Công ty Vinamilk áp dụng công nghệ hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế để sản xuất sữa, đảm bảo chất lượng sản phẩm với hương vị, độ ngọt, hàm lượng và dinh dưỡng được giữ nguyên.

Vinamilk đã áp dụng chiến lược định giá khác biệt để xâm nhập vào thị trường sữa nước Mỹ, xác định thương hiệu của mình là sản phẩm chất lượng cao Do đó, công ty đã đặt mức giá cao nhất có thể để tương ứng với giá trị chất lượng sản phẩm mà họ cung cấp.

Khách hàng mục tiêu của Vinamilk là nhóm khách cá nhân và khách hàng tổ chức, doanh nghiệp.

- Giá của TH true milk với một số đối thủ cạnh tranh tại Mỹ

Bảng 2.6: Giá của TH true milk với một số đối thủ cạnh tranh

Vinamilk Sữa tươi tiệt trùng

Giá sản phẩm sữa của Vinamilk cao hơn so với mức trung bình trên thị trường Tuy nhiên, nhờ vào lợi thế sản xuất từ trang trại của công ty, giá sữa của Vinamilk ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố đầu vào Công ty chủ yếu điều chỉnh giá dựa trên sự tăng trưởng của thị trường Mỹ.

Vinamilk thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn, như tặng thêm 1 hộp 100ml khi mua 1 lốc 4 hộp 180ml và giảm giá lốc sữa từ 2.9 USD xuống 2.7 USD, nhằm khuyến khích người tiêu dùng tăng cường mua sắm sản phẩm của công ty.

Xây dựng một chiến lược phân phối hiệu quả là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp Sữa, một loại đồ uống phổ biến, yêu cầu một kênh phân phối dài và linh hoạt để đảm bảo sản phẩm được giao đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi.

Currently, Vinamilk operates a total of 26 retail stores in the U.S market, in addition to major retail chains such as Illinois, Taco Bell, CVS, Walgreens, and Burger.

Vinamilk đã mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm của mình tại Mỹ thông qua chuỗi cửa hàng bán lẻ Vinamilk tại Driftwood, đánh dấu một bước tiến mới trong chiến lược phân phối Trước đây, sản phẩm chỉ được bán tại siêu thị và các cửa hàng đại lý nhỏ lẻ Tại đây, Vinamilk dự định cung cấp thêm các mặt hàng thực phẩm sạch đạt tiêu chuẩn quốc tế Cửa hàng Vinamilk được trang bị hiện đại và có hệ thống bảo quản tốt, đã tạo dựng được hình ảnh tích cực và nhận được sự yêu mến từ khách hàng Nhờ chuỗi cửa hàng này, sản phẩm tươi sạch của Vinamilk đã đến tay người tiêu dùng một cách thuận tiện hơn.

Mỹ nhanh chóng và tiện lợi hơn.

Công ty Vinamilk thiết kế website https://www.vinamilk.com.vn/ nhằm mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại cho khách hàng, cho phép họ mua sữa và nhận hàng tại nhà, bên cạnh hình thức mua sắm truyền thống tại Mỹ Vinamilk hy vọng trở thành địa chỉ tin cậy cho người tiêu dùng trong việc tìm kiếm các sản phẩm tự nhiên chất lượng Để cạnh tranh trong thị trường sữa đa dạng tại Mỹ, Vinamilk cần củng cố và duy trì hệ thống kênh phân phối hiệu quả.

Chiến lược xúc tiến hỗn hợp của Vinamilk nhằm tạo ấn tượng tích cực trong tâm trí khách hàng Mỹ đã thể hiện sự nỗ lực không ngừng trong quảng bá thương hiệu Công ty đã chú trọng thiết kế logo và slogan ngắn gọn nhưng ý nghĩa, cùng với các quảng cáo độc đáo Vinamilk cũng xây dựng thương hiệu thông qua các hoạt động thiết thực và có ý nghĩa, đồng thời quan tâm đến quản lý môi trường và tiết kiệm năng lượng Những chiến dịch này đã trở thành “kim chỉ nam” cho nhiều thương hiệu lớn trong lĩnh vực marketing.

Vinamilk áp dụng chiến lược Preemptive claim, hay còn gọi là Quy luật người Đầu Tiên theo Al Ries, để giành lợi thế tiên phong trong ngành sữa Mặc dù "sạch" là một đặc tính chung của các nhãn sữa, nhưng Vinamilk đã khẳng định mình là thương hiệu đầu tiên tự nhận là sữa sạch, biến đặc tính này thành một điểm nổi bật riêng biệt.

- Có mạng lưới và hệ thống phân Điểm yếu (W)

Đội ngũ marketing của Vinamilk hiện còn yếu, ảnh hưởng đến khả năng quảng bá sản phẩm sữa đến người tiêu dùng Dù mới gia nhập thị trường, Vinamilk đã ghi dấu ấn với từ khóa “sạch” trong tâm trí khách hàng Nhờ đó, thương hiệu này đang trên đà trở thành người dẫn đầu trong phân khúc sữa tươi.

Truyền thông tại địa điểm bán:

Gian hàng của Vinamilk tại các siêu thị luôn nổi bật và thu hút sự chú ý hơn so với các thương hiệu khác như TH True Milk hay Dutch Lady Vinamilk sử dụng logo công ty và hình ảnh sản phẩm sữa được dán trên tường để tạo ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng, từ đó thu hút sự quan tâm và tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.

Phân tích SWOT

Bảng 2.7: Phân tích SWOT của Công ty Vinamilk năm và có uy tín trên thị trường sữa tại

- Năng lực về tài chính vững mạnh, quy mô sản xuất lớn, ban lãnh đạo sáng suốt.

Chúng tôi tự hào sở hữu hệ thống xe đông lạnh vận chuyển hiệu quả và dây chuyền chế biến hiện đại, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế Sản phẩm sữa tươi của chúng tôi đảm bảo tỉ trọng sữa tươi cao, mang đến chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.

Vinamilk rất cao, ít nhất từ 70% đến dùng còn hạn chế.

Công ty cần xây dựng một thông điệp mạnh mẽ và thuyết phục để khẳng định ưu thế và sự khác biệt của mình trong tâm trí người tiêu dùng trên thị trường sữa.

- Vẫn còn phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài (chiếm 60%)

-Chi phí cho quảng cáo và nghiên cứu thị trường rất lớn, (chi phí quảng

Ngành sữa đặt mục tiêu tăng sản lượng trung bình từ 6-7% mỗi năm trong giai đoạn 2017-2019, với tổng vốn đầu tư cho sự phát triển lên tới gần 4.200 tỷ đồng đến năm 2019.

- Cơ hội xuất khẩu sữa ra thị trường quốc tế cao do sản phẩm đạt chất lượng quốc tế và sản xuất theo công

- Phải đối mặt với sự cạnh tranh so với các công ty sữa nhập ngoại khác và các công ty trong môi trường quốc tế.

- Việc đáp ứng của các vùng nguyên liệu nội địa chưa cao.

- Ngành xuất khẩu, lưu thông các mặt hàng sữa bị ảnh hưởng do đại dịch toàn cầu Covid 19.

Ngành sữa sẽ tận dụng tối đa các nguồn vốn trong xã hội, bao gồm vốn từ các chương trình của nhà nước, vốn tín dụng, cũng như huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu và cổ phiếu.

- Ngành sữa có thể huy động được vốn

FDI, ODA cho việc đầu tư những

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)

Đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của Công ty CP Vinamilk tại Mỹ

Công ty CP Vinamilk tại Mỹ

Chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của Vinamilk tại Mỹ đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, cụ thể như sau:

Vinamilk chú trọng đến chất lượng sản phẩm bằng cách hợp tác với các nhà cung cấp nguyên liệu uy tín, đảm bảo sữa tươi đạt tiêu chuẩn cao Đồng thời, công ty cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc và New Zealand để đáp ứng nhu cầu sản xuất về cả số lượng và chất lượng, phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng.

Vinamilk hiện có hệ thống có hệ thống 12 trang trại đang hoạt động, toàn bộ bò giống được nhập khẩu từ Úc, Mỹ, New Zealand.

Các cửa hàng Vinamilk tại Mỹ nổi bật với thiết kế màu sắc hấp dẫn và trang bị thiết bị bảo quản sản phẩm hiện đại, từ đó tạo dựng hình ảnh tích cực và thu hút sự yêu mến từ nhiều khách hàng.

Công ty Vinamilk đã tập trung vào việc quảng bá sản phẩm sữa thông qua các hoạt động quảng cáo trên website và tổ chức các chương trình tiếp thị tại các cửa hàng.

Doanh thu của nhà máy sữa Vinamilk tại Mỹ đã đạt trên 100 triệu USD, cụ thể là 116,2 triệu USD trong năm 2018 Vinamilk đã mua lại nhà máy Driftwood ở Mỹ vào năm 2013 và sau 5 năm sở hữu, công ty đã ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng này.

Tháng 09-2019, Công ty đã đầu tư thêm 10 triệu USD để mở rộng quy mô, nâng cao năng suất của nhà máy và doanh thu của Driftwood năm 2019 đạt 114 triệu đô la Mỹ.

Driftwood đã hoạt động hơn 50 năm tại Nam California, cung cấp sữa tươi, sữa chua và nước trái cây, đồng thời là nhà cung cấp sữa cho gần 100 trường học trong khu vực.

Vinamilk không chỉ xuất khẩu sữa đặc và creamer dưới thương hiệu Driftwood sang thị trường Mỹ, mà còn cung cấp nhiều sản phẩm sữa khác ra hơn 50 quốc gia trên toàn cầu, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2 tỷ USD.

Kỳ vọng của Vinamilk là vươn tầm vóc ra toàn thế giới.

Nhà máy sữa bột và sữa nước hiện đại nhất với công nghệ tiên tiến, sử dụng hệ thống thiết bị khép kín và tự động hóa hoàn toàn, sản xuất 54.000 tấn sữa bột và 800 triệu lít sữa nước mỗi năm.

2.5.2 Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

Mặc dù Vinamilk đã đạt được nhiều thành công trong chiến lược kinh doanh tại thị trường Mỹ, nhưng vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định trong quá trình hoạt động quốc tế của công ty.

Giá cả sản phẩm sữa hiện nay thiếu tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế, do chính sách giá chưa được điều chỉnh linh hoạt và chưa thu hút được sự quan tâm của đông đảo người tiêu dùng.

Vinamilk cần nâng cao tính chủ động trong việc tổ chức các chương trình khuyến mãi và tặng quà nhằm tri ân khách hàng, đồng thời giữ chân những khách hàng trung thành Hiện tại, công ty vẫn chưa thực sự phát huy tối đa các hoạt động này để thu hút 43 khách hàng Mỹ.

Mặc dù Vinamilk đã chú trọng đến hoạt động marketing, nhưng vẫn chưa đầu tư đủ, dẫn đến hiệu quả quảng bá thương hiệu chưa cao Hệ thống phân phối sản phẩm sữa của Vinamilk tại Mỹ còn hạn chế và chưa đa dạng Hơn nữa, công ty chưa tạo ra sự khác biệt nổi bật trong sản phẩm và hình thức marketing để phát triển thương hiệu Vinamilk trên thị trường quốc tế tại Mỹ.

Mặc dù Vinamilk sở hữu tiềm lực tài chính vững mạnh tại Việt Nam, nhưng để thành công tại thị trường Mỹ, công ty cần đầu tư một khoản vốn lớn nhằm phát triển hoạt động kinh doanh và thương hiệu của mình.

Hạn chế trong hoạt động marketing của Vinamilk tại Mỹ chủ yếu xuất phát từ trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân sự, đặc biệt là trong lĩnh vực marketing, còn nhiều hạn chế Nhân viên chưa quen với môi trường làm việc quốc tế, dẫn đến việc quảng bá và nâng cao thương hiệu chưa hiệu quả Ngoài ra, tiềm lực tài chính của Vinamilk cũng chưa đủ mạnh, cản trở việc thực hiện các chiến lược kinh doanh tại thị trường quốc tế.

Trong chương 2, tác giả trình bày tổng quan về công ty Vinamilk, bao gồm quá trình hình thành, phát triển, chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Tiếp theo, tác giả phân tích môi trường ngành sữa của Vinamilk tại Mỹ, xem xét cả môi trường kinh doanh và môi trường ngành Dựa trên những phân tích này, tác giả đưa ra đánh giá về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề gặp phải Những thông tin này sẽ là cơ sở để tác giả đề xuất các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Vinamilk trong môi trường quốc tế tại Mỹ ở chương 3.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn, Văn An (1999). “Quản trị Marketing”. Tạp chí Kinh tế Phát Triển, tr.11-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản trị Marketing”
Tác giả: Nguyễn, Văn An
Năm: 1999
1. Ngô Xuân Bình (2011). “Giáo trình Marketing căn bản”. NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Marketing căn bản”
Tác giả: Ngô Xuân Bình
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2011
2. Chu Văn Cấp (2016), “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế”, Hà Nội, NXB Chính trị QG Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nước tatrong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế”
Tác giả: Chu Văn Cấp
Nhà XB: NXB Chính trị QG
Năm: 2016
6. Phạm Thúy Hồng (2017),” Chiến lược cạnh tranh các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ViệtNam hiện nay”. Hà Nội: NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh các doanh nghiệp vừa vànhỏ ở ViệtNam hiện nay”
Tác giả: Phạm Thúy Hồng
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2017
7. Vũ Trọng Lâm (2015), “Những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp Hà Nội”, Đề tài nghiên cứu, Trường Đại học Kiến trúc Đà Nằng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những giải pháp chủ yếu nâng cao sức cạnh tranhcủa doanh nghiệp Hà Nội”
Tác giả: Vũ Trọng Lâm
Năm: 2015
8. Nguyễn Vĩnh Thanh (2015). “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tê”. Hà Nội : NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao sức cạnh tranh của các doanhnghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tê”
Tác giả: Nguyễn Vĩnh Thanh
Nhà XB: NXBLao động xã hội
Năm: 2015
9. Nguyễn Hữu Thắng (2010), “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay”. Hà Nội : NXB Chính trị QG Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ViệtNam trong xu thế hội nhập kinh tế hiện nay”
Tác giả: Nguyễn Hữu Thắng
Nhà XB: NXB Chính trị QG
Năm: 2010
10. Phạm Phú Nghị (2010). “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảo hiểm xe cơ giới tại tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt “.Hà Nội: Luận văn thạc sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của dịch vụ bảohiểm xe cơ giới tại tổng công ty bảo hiểm Bảo Việt
Tác giả: Phạm Phú Nghị
Năm: 2010
11. Trần Trọng Nghĩa (2013), “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và cơ khí Tân Thanh- chi nhánh Hải Phòng”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Dân lập Hải phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinhdoanh tại Công ty cổ phần thương mại và cơ khí Tân Thanh- chi nhánh HảiPhòng”
Tác giả: Trần Trọng Nghĩa
Năm: 2013
3. Công ty TMCP Vinamilk. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2017 Khác
4. Công ty TMCP Vinamilk. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2018 Khác
5. Công ty TMCP Vinamilk. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp năm 2019 Khác
12. Tông cục Thống kê (2020), Báo cáo kết quả điều tra kinh tế năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Vinamilk - 079 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của vinamilk tại mỹ   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Vinamilk (Trang 29)
2.1.3. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Vinamilk trong giai đoạn 2017-2019 - 079 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của vinamilk tại mỹ   thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp
2.1.3. Dưới đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP Vinamilk trong giai đoạn 2017-2019 (Trang 30)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w