1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

66 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Kinh Doanh Trong Môi Trường Quốc Tế Của Công Ty Better Resin Tại Việt Nam
Tác giả Trương Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn THS. Đoàn Vân Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 313,03 KB

Cấu trúc

  • ʌ , , , , _ IgI

  • E∣ . - IgI

    • LỜI CAM ĐOAN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG

    • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    • PHẦN MỞ ĐẦU

      • 6.1. Những nghiên cứu nước ngoài

      • 6.2. Nghiên cứu ở trong nước

    • CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC tế và chiến lược KINH doanh quốc tế

      • 1.1.1. Những vấn đề cơ bản về kinh doanh quốc tế

      • 1.1.2. Những vấn đề cơ bản về môi trường kinh doanh quốc tế.

      • Hình 1.1: Mô hình môi trường kinh doanh

      • 1.2.1. Các định nghĩa về chiến lược kinh doanh

      • 1.2.2. Khái niệm về chiến lược kinh doanh quốc tế

      • 1.2.3. Một số loại chiến lược kinh doanh quốc tế

      • 1.2.4. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY BETTER RESIN TẠI THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

      • 2.2.1. Quyết định mở rộng kinh doanh vào thị trường Việt Nam

      • 2.2.2. Phương thức thâm nhập vào thị trường Việt Nam

      • 2.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tại thị trường Việt Nam

      • 2.3.1. Phân tích môi trường kinh doanh của Better Resin dựa vào mô hình PESTLE

    • Vietnam

      • Hình 2.1: Chỉ số Hofstede của Việt Nam

      • 2.3.3. Phân tích môi trường ngành

      • 2.4. Các chiến lược công ty đang thực thi

      • 3.1.2. Các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Better Resin

      • 3.2.1. Các chính sách về đầu tư

      • 3.2.2. Các chính sách về thuế đối với các công ty đầu tư

      • 3.2.3. Các chính sách về bảo về môi trường

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ

Những vấn đề cơ bản về kinh doanh quốc tế và môi trường kinh doanh quốc tế

1.1.1 Những vấn đề cơ bản về kinh doanh quốc tế

Kinh doanh quốc tế (KDQT) được định nghĩa qua nhiều khía cạnh khác nhau Theo Czinkota, KDQT bao gồm các trao đổi diễn ra vượt qua biên giới quốc gia nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và tổ chức Giáo trình “Kinh doanh quốc tế” của trường Kinh tế quốc dân mô tả KDQT là tổng hợp các giao dịch kinh doanh giữa hai hoặc nhiều quốc gia Trong hoạt động KDQT, người tiêu dùng tìm kiếm sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao từ các công ty quốc tế, trong khi các tổ chức tài chính hỗ trợ doanh nghiệp thông qua đầu tư và chuyển tiền toàn cầu Chính phủ đóng vai trò điều tiết dòng hàng hóa, dịch vụ và vốn qua các biên giới Tiến sĩ Charles, giáo sư tại đại học Washington, định nghĩa KDQT là hành vi thương mại hoặc đầu tư quốc tế của doanh nghiệp, trong đó thương mại quốc tế xảy ra khi doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, còn đầu tư quốc tế liên quan đến việc đầu tư nguồn lực vào hoạt động kinh doanh ở nước ngoài.

Kinh doanh quốc tế (KDQT) đã xuất hiện từ sớm trong quá trình giao lưu và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đã thúc đẩy KDQT và các hình thức của nó ngày càng mở rộng Với lợi thế về vốn, công nghệ và trình độ quản lý, các công ty xuyên quốc gia đang nâng cao vị thế và gia tăng thị phần trên toàn cầu.

Kinh doanh quốc tế bao gồm tất cả các hoạt động giao dịch và thương mại diễn ra giữa doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức của các quốc gia khác nhau, nhằm đáp ứng các mục tiêu của họ.

1.1.1.2 Các hình thức kinh doanh quốc tế

Các hình thức KDQT chủ yếu bao gồm nhiều hình thức khác nhau như:

Nhập khẩu là quá trình đưa hàng hóa và dịch vụ vào thị trường của một quốc gia, được thực hiện bởi các Chính phủ, tổ chức hoặc cá nhân thông qua việc đặt mua từ các quốc gia khác nhau.

• Xuất khẩu là hoạt động đưa hàng hóa và dịch vụ ra khỏi một nước sang các quốc gia khác để bán.

Chuyển khẩu hàng hóa là quá trình mua sản phẩm từ một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ và bán chúng sang một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ khác bên ngoài Việt Nam, mà không cần thực hiện thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hay xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

• Xuất khẩu tại chỗ là hành vi bán hàng hóa cho người nước ngoài trên lãnh địa của nước mình.

Gia công quốc tế là quá trình trong đó bên đặt gia công cung cấp nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công Sau thời gian thỏa thuận, bên nhận gia công sẽ hoàn trả hoặc bán lại thành phẩm cho bên đặt gia công Để thực hiện giao dịch này, bên đặt gia công cần thanh toán một khoản phí gọi là phí gia công cho bên nhận gia công.

• Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở lại nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu nhưng không gia công chế biến.”

Hợp đồng cấp giấy phép (Licensing) là thỏa thuận giữa hai bên, trong đó một công ty (người cấp giấy phép) cho phép một công ty khác (người được cấp giấy phép) sử dụng tài sản vô hình của mình trong một khoảng thời gian nhất định Đổi lại, người được cấp giấy phép phải thanh toán một khoản phí cho người cấp giấy phép.

Hợp đồng đại lý đặc quyền, hay còn gọi là hợp đồng nhượng quyền thương mại, là hình thức hợp tác kinh doanh trong đó bên nhượng quyền cung cấp quyền sử dụng tên công ty, nhãn hiệu và mẫu mã cho bên nhận quyền Đổi lại, bên nhận quyền sẽ trả một khoản phí cho bên nhượng quyền, đồng thời nhận được sự hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh.

Đầu tư gián tiếp nước ngoài là hình thức mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển vốn sang quốc gia khác để đầu tư mà không tham gia trực tiếp vào việc quản lý và điều hành Thay vào đó, họ thực hiện đầu tư thông qua việc mua cổ phiếu hoặc cho vay.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là quá trình mà các nhà đầu tư từ một quốc gia mua quyền sở hữu tài sản tại một quốc gia khác Mục đích của FDI là để nắm quyền kiểm soát các hoạt động, phân phối và quản lý doanh nghiệp tại quốc gia tiếp nhận.

Mỗi công ty sẽ lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp dựa trên đặc điểm riêng và đánh giá các yếu tố môi trường bên trong và bên ngoài.

1.1.2 Những vấn đề cơ bản về môi trường kinh doanh quốc tế

MTKDQT rất khác biệt so với môi trường kinh doanh nội địa, vì khi một công ty hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia, nó phải đối mặt với các yếu tố từ môi trường quốc gia, nước ngoài và quốc tế Doanh nghiệp thường hiểu rõ môi trường trong nước nhưng lại thiếu hiểu biết về môi trường kinh doanh ở các nước khác Vì vậy, họ cần đầu tư thời gian và nguồn lực để nắm bắt thông tin về môi trường kinh doanh mới Để hình thành khái niệm về môi trường kinh doanh quốc tế, cần tìm hiểu các yếu tố của MTKD.

Hình 1.1: Mô hình môi trường kinh doanh

Môi trường kinh doanh (MTKD) là tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, bao gồm môi trường bên ngoài và bên trong Môi trường bên ngoài gồm nhiều yếu tố phức tạp, mang đến cả cơ hội và nguy cơ cho doanh nghiệp, được chia thành môi trường vĩ mô và vi mô Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố như tự nhiên, kinh tế, chính trị- pháp luật, công nghệ và văn hóa - xã hội, có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh Trong khi đó, môi trường vi mô liên quan đến các yếu tố trong ngành, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh, bao gồm năm yếu tố cơ bản: đối thủ cạnh tranh, người mua, nhà cung cấp, đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế.

Các nhà quản lý không chỉ phải đối mặt với môi trường bên ngoài mà còn cần chú ý đến môi trường bên trong, bao gồm đầu vào sản xuất như vốn, nguyên liệu và nhân lực, cũng như các hoạt động tổ chức như nhân sự, tài chính, sản xuất và marketing Những yếu tố này được gọi là các yếu tố có thể kiểm soát được Để thích ứng với những thay đổi từ môi trường không kiểm soát được, các nhà kinh doanh cần quản lý một cách có trật tự các yếu tố này.

Môi trường kinh doanh quốc tế (MTKDQT) được định nghĩa là tổng thể các lực lượng toàn cầu ảnh hưởng đến mọi khía cạnh hoạt động của tổ chức MTKDQT bao gồm sự tương tác giữa các yếu tố thuộc môi trường quốc gia và môi trường nước ngoài, cũng như sự tác động lẫn nhau giữa các yếu tố môi trường nước ngoài của hai quốc gia khi một công ty từ quốc gia này tiến hành kinh doanh với khách hàng ở quốc gia khác.

1.1.2.2 Nội dung môi trường kinh doanh quốc tế

Khái quát về chiến lược kinh doanh quốc tế

1.2.1 Các định nghĩa về chiến lược kinh doanh

Chiến lược, một thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, được hiểu là sự kết hợp giữa mưu lược và hành động quân sự cụ thể nhằm đạt được thắng lợi trong các cuộc chiến tranh Nó được thể hiện qua các khái niệm kinh điển trong lĩnh vực này.

Theo từ điển chiến lược văn hóa Mỹ, chiến lược được định nghĩa là khoa học và nghệ thuật quân sự dùng để lập kế hoạch và tiến hành các chiến dịch quy mô lớn nhằm đạt thắng lợi cuối cùng Tương tự, từ điển Larousse mô tả chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng Khái niệm chiến lược chỉ thực sự được áp dụng trong lĩnh vực kinh tế sau Thế chiến II, khi nền kinh tế các quốc gia phục hồi nhanh chóng và phát triển mạnh mẽ Các quốc gia nhận ra rằng sức mạnh không chỉ phụ thuộc vào quân sự mà còn cần có tiềm lực kinh tế vững mạnh, từ đó, thuật ngữ "chiến lược" trở nên phổ biến trong kinh doanh.

Sự khác biệt giữa chiến lược quân sự và chiến lược kinh doanh nằm ở tính chất đối kháng; trong quân sự, thành công của một bên đồng nghĩa với thất bại của bên kia, trong khi trong kinh doanh, một chiến lược thành công không nhất thiết dẫn đến sự tiêu diệt đối thủ mà có thể cùng tồn tại với lợi ích chung Hiện nay, có nhiều khái niệm về chiến lược kinh doanh, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu Theo giáo sư Michael Porter từ Harvard, chiến lược kinh doanh là nghệ thuật tạo lập lợi thế cạnh tranh Ngược lại, nhóm BCG định nghĩa chiến lược kinh doanh là việc xác định cách phân bổ nguồn lực để thay đổi thế cân bằng cạnh tranh và chuyển lợi thế về phía mình.

Chiến lược kinh doanh, mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất, thường được hiểu là những kế hoạch tổng thể và dài hạn, có tính năng động, cụ thể và sáng tạo Nó cũng liên quan chặt chẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.2.2 Khái niệm về chiến lược kinh doanh quốc tế

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chiến lược kinh doanh quốc tế ngày càng trở nên quan trọng, giúp doanh nghiệp đối phó với cạnh tranh từ cả đối thủ nội địa và quốc tế Chiến lược này bao gồm việc đánh giá thị trường mục tiêu để xác định thời điểm và cách thức thâm nhập phù hợp cho sản phẩm Nó không chỉ hỗ trợ sự phát triển bền vững của công ty mà còn cân bằng lợi ích ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, ảnh hưởng đến cả ngành nghề và xã hội Bên cạnh lợi ích vật chất, chiến lược kinh doanh quốc tế còn mang lại những giá trị phi vật chất, như việc sử dụng hiệu quả nguồn năng lượng, chính sách nguồn nhân lực hỗ trợ sự cân bằng giữa công việc và cuộc sống, cũng như trách nhiệm xã hội nhằm nâng cao sức khỏe và hạnh phúc của cộng đồng.

Chiến lược kinh doanh quốc tế là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp nhằm mở rộng thị trường ra toàn cầu, không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia nội địa.

1.2.3 Một số loại chiến lược kinh doanh quốc tế

Chiến lược cạnh tranh là cách mà doanh nghiệp sử dụng lợi thế cạnh tranh để đạt được thành công Mỗi doanh nghiệp có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng cách thực hiện các bước hợp lý để thu hút khách hàng hơn so với đối thủ Mục tiêu là để khách hàng cảm nhận giá trị vượt trội so với những gì đối thủ cung cấp Có ba cách tiếp cận chính để tạo dựng lợi thế cạnh tranh: chiến lược chi phí thấp, chiến lược khác biệt hóa, và chiến lược trọng tâm.

Chiến lược giảm thiểu giá thành là ưu tiên hàng đầu của doanh nghiệp, tập trung mọi nỗ lực để đạt được vị thế chi phí thấp thông qua công nghệ và quản lý hiệu quả Doanh nghiệp phát triển kỹ năng chế tạo linh hoạt và áp dụng kỹ thuật quản trị vật liệu để giảm chi phí, thay vì đầu tư vào việc tạo ra sản phẩm độc đáo, điều này có thể làm tăng chi phí Mặc dù không cố gắng khác biệt hóa sản phẩm, doanh nghiệp vẫn giữ mức độ khác biệt không quá thấp so với các đối thủ cạnh tranh Họ thường chờ đợi phản hồi từ khách hàng về các đặc tính hoặc dịch vụ mới trước khi triển khai, thay vì tiên phong trong nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.

Chiến lược khác biệt hóa là phương pháp mà doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh thông qua tính đặc thù của sản phẩm, được thị trường công nhận và đánh giá cao Mục tiêu của chiến lược này là thỏa mãn nhu cầu khách hàng theo cách mà đối thủ không thể làm, từ đó yêu cầu mức giá cao hơn và đạt lợi nhuận vượt trội so với ngành Doanh nghiệp cần tập trung vào việc phát triển các sản phẩm độc đáo dựa trên các đặc tính quan trọng như chất lượng, sự cải tiến và khả năng đáp ứng nhu cầu khách hàng Để thực hiện chiến lược này hiệu quả, doanh nghiệp nên phân đoạn thị trường thành nhiều phân khúc khác nhau.

Chiến lược tập trung là phương pháp mà doanh nghiệp tránh đối đầu trực tiếp với đối thủ để kiểm soát một thị trường nhất định, bằng cách phục vụ nhu cầu của một nhóm khách hàng hạn chế Sau khi lựa chọn phân đoạn thị trường, doanh nghiệp có thể áp dụng chiến lược chi phí thấp hoặc khác biệt hóa Sự tập trung vào một nhóm nhỏ khách hàng cho phép doanh nghiệp phát triển sản phẩm với chất lượng tốt hơn nhờ vào những hiểu biết sâu sắc về nhu cầu của họ Đồng thời, việc giới hạn phạm vi sản phẩm cũng giúp doanh nghiệp cải tiến nhanh chóng hơn so với những đối thủ khác Các doanh nghiệp tập trung không cố gắng phục vụ toàn bộ thị trường mà chỉ tập trung vào phân khúc mục tiêu, giúp họ tránh được sự cạnh tranh trực tiếp với các nhà khác biệt hóa rộng rãi Họ thường hướng đến việc xây dựng thị phần trong một phân đoạn cụ thể, có thể xác định theo địa lý, loại khách hàng hoặc phân khúc sản phẩm.

1.2.3.2 Chiến lược kinh doanh cấp công ty a) Chiến lược đa quốc gia

Công ty đa quốc gia áp dụng chiến lược quốc tế nhằm tạo giá trị bằng cách chuyển giao kỹ năng và sản phẩm đến các thị trường nước ngoài, nơi đối thủ cạnh tranh thiếu hụt Họ thường chuyển sản phẩm phát triển tại thị trường nội địa sang các thị trường mới, tập trung vào nghiên cứu và phát triển (R&D) tại quê nhà Đồng thời, các công ty này cũng thiết lập chức năng sản xuất và marketing tại các quốc gia mà họ hoạt động chủ yếu Tuy nhiên, việc điều chỉnh sản phẩm và chiến lược marketing theo địa phương thường bị hạn chế, trong khi văn phòng chính vẫn duy trì sự kiểm soát chặt chẽ đối với chiến lược marketing và sản phẩm.

Chiến lược đa nội địa điều chỉnh sản phẩm và marketing theo sở thích và điều kiện của từng quốc gia, thường yêu cầu các công ty thành lập cơ sở độc lập lớn Chiến lược này hiệu quả khi có áp lực cao về đáp ứng nội địa và áp lực thấp về cắt giảm chi phí Tuy nhiên, trong các ngành có áp lực chi phí khắc nghiệt, cấu trúc chi phí cao và gia tăng thiết bị sản xuất khiến chiến lược này trở nên không thích hợp Sự phân quyền trong các liên bang cũng có thể gây ra những vấn đề cho các công ty đa nội địa Khi sự khác biệt môi trường giữa các quốc gia lớn, chiến lược đa nội địa trở thành tập hợp các chiến lược cạnh tranh cho từng quốc gia cụ thể, đặc biệt trong các ngành mà sở thích tiêu dùng khác nhau như thực phẩm và phương tiện thông tin Kết quả là, nhiều công ty đa quốc gia với chi phí cao không tận dụng được lợi ích từ đường cong kinh nghiệm và tính kinh tế của địa điểm, dẫn đến hiệu quả kém trong việc phát huy khả năng vượt trội của mình.

Chiến lược toàn cầu là việc tung ra sản phẩm giống nhau và áp dụng cùng một chiến lược marketing trên tất cả các thị trường quốc gia Các công ty theo đuổi chiến lược này tập trung vào việc tăng lợi nhuận thông qua việc cắt giảm chi phí, nhằm đạt được lợi ích kinh tế từ đường cong kinh nghiệm Họ chú trọng vào việc hạ thấp chi phí sản xuất, marketing và R&D tại một số địa điểm thuận lợi Thay vì đáp ứng yêu cầu riêng biệt của từng nhóm khách hàng, các công ty toàn cầu lựa chọn cung cấp sản phẩm tiêu chuẩn hóa để tối ưu hóa chi phí.

Do đó, họ có thể tối đa hóa lợi ích từ quy mô và tận dụng lợi thế chi phí để thực hiện các chiến lược cạnh tranh giá trên thị trường toàn cầu Chiến lược xuyên quốc gia được áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường vị thế cạnh tranh.

Chiến lược xuyên quốc gia là sự kết hợp giữa chiến lược đa quốc gia và chiến lược toàn cầu, được áp dụng khi công ty phải đối mặt với áp lực giảm chi phí và nhu cầu địa phương Công ty áp dụng chiến lược này nhằm đạt được mục tiêu chi phí thấp và những lợi thế khác nhau Tuy nhiên, áp lực để đáp ứng yêu cầu địa phương và giảm chi phí thường tạo ra mâu thuẫn, vì việc nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu địa phương có thể làm tăng chi phí, trong khi yêu cầu giảm chi phí lại khó có thể đạt được.

1.2.3.3 Chiến lược kinh doanh quốc tế theo hướng phát triển hoạt động a) Chiến lược phát triển tập trung

THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty Better Resin

Công ty Better Resin là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập theo giấy phép đầu tư số 174/GP do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp vào năm 1996 Năm 2007, công ty đã chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Better Resin theo giấy chứng nhận thay đổi đầu tư số 462033000206 do Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương cấp Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại khu công nghiệp Sóng Thần I, Dĩ An, Bình Dương, chuyên sản xuất các sản phẩm như bột đúc khuôn Melamin và keo Urê.

Vào năm 2002, công ty đã khởi công xây dựng xưởng sản xuất Fomalin 1 Đến tháng 8 năm 2005, công ty tiếp tục đầu tư và hoàn thiện xưởng Fomalin 2, đưa vào sản xuất thành công Hiện tại, tổng sản lượng Formalin đạt 5000 tấn mỗi tháng, trong khi sản lượng keo các loại đạt 3000 tấn mỗi tháng.

Các sản phẩm hiện tại chủ yếu của công ty là :

+ Keo Urê có hàm lượng rắn 50% , 41% , 44%

Mở rộng kinh doanh và kết quả hoạt động của Better Resin tại Việt Nam

2.2.1 Quyết định mở rộng kinh doanh vào thị trường Việt Nam Được thành lập năm 1998, Better Resin đã không ngừng phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ở thị trường Đài Loan Sau khi đã trở thành một trong những công ty có chỗ đứng tại thị trường trong nước, Better Resin bắt đầu mở rộng các hoạt động kinh doanh của mình ra nước ngoài Lúc này trên thế giới cũng đang chuyển sang xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế, các tập đoàn kinh doanh lớn trên thế giới đang nỗ lực mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra nước ngoài thay vì chỉ xuất khẩu sản phẩm như trước đây Điều này giúp cho các doanh nghiệp có thể tận dụng được các nguồn lực khan hiếm và rẻ hơn ở nước sở tại nhằm giảm chi phí sản xuất do đó mà giảm giá thành sản phẩm làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm Hơn nữa, với việc mở rộng ra thị trường quốc tế sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể tự bảo vệ mình trước những bất trắc trong từng thị trường riêng lẻ, đồng thời cho phép doanh nghiệp thâm nhập vào các thị trường mới, đặc biệt là các thị trường có tiềm năng cao Đây cũng có thể là một trong những biện pháp "trả đũa" hữu hiệu trong quá trình cạnh tranh, giúp cho doanh nghiệp tấn công đối thủ ngay tại thị trường nội địa của họ, nhờ vậy sẽ làm giảm sức cạnh tranh của đối thủ tại thị trường nước mình Ngoài ra, việc mờ rộng kinh doanh ra thị trường quốc tế còn giúp doanh nghiệp đạt được doanh số và lợi nhuận lớn hơn nhờ việc mờ rộng quy mô thị trường, nó còn là một biện pháp hữu hiệu để bù đắp chi phí đầu tư và phát triển sản phẩm Thông qua mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhò khai thác lợi thế vị trí Với những ích lợi to lớn như thế nên xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ Nhận rõ được xu hướng phát triển của thế giới cũng như sồ cẩn thiết phải mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường quốc tế và những lợi ích kinh tế to lớn mà nó mang lại, Better Resin đã nhanh chóng triển khai mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra thị trường quốc tế Các nhà lãnh đạo của của công ty cũng hiểu rất rõ rằng muốn tồn tại phát triển lâu dài thì không có con đường nào khác là phải thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường quốc tế thì doanh nghiệp mới phải tìm được chỗ đứng vững chắc cho mình Bởi thị trường trong nước là có giới hạn và sớm muộn rồi sẽ bão hòa, chưa kể đến việc các đối thủ cạnh tranh của họ ở nước ngoài tương lai sẽ mở rộng hoạt động kinh doanh và thâm nhập vào thị trường trong nước để canh tranh với họ.

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn mở cửa với nhiều biến chuyển tích cực Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng, trong khi tỷ lệ lạm phát duy trì ở mức thấp và ổn định Điều này diễn ra bất chấp những tác động từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á.

Vào năm 1997, nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, không bị ảnh hưởng nhiều từ các biến động toàn cầu Việt Nam nổi lên như một nền kinh tế mới đầy hứa hẹn tại Châu Á, với đời sống người dân ngày càng được cải thiện và thu nhập tăng lên, dẫn đến sức mua cũng gia tăng Đất nước này sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lực lượng lao động dồi dào, giá rẻ, cùng với tình hình chính trị ổn định, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Đặc biệt, lĩnh vực sản xuất hóa chất đang trên đà phát triển mạnh mẽ, trong khi số lượng nhà cung cấp còn hạn chế, mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn đầu tư vào Việt Nam.

Nhận thấy tiềm năng phát triển kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam, cũng như thị trường mới mẻ và tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất hóa chất, Better Resin đã nhanh chóng quyết định thâm nhập vào thị trường Việt Nam vào năm 1998.

2.2.2 Phương thức thâm nhập vào thị trường Việt Nam

Có 5 phương thức mà một công ty có thể áp dụng khi quyết định thâm nhập vào thị trường một nước đó là: Xuất khẩu, Mua bán giấy phép, Nhượng quyền thương mại, Liên doanh, và thành lập các công ty sở hữu hoàn toàn (hay còn gọi là công ty 100% vốn đẩu tư nước ngoài) Trong số đó, phương thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ( FDI) được công ty Better Resin chọn lựa để thâm nhập vào một thị trường mới như Việt Nam bởi những lợi thế của hình thức này Thứ nhất, công ty tự bỏ vốn ra kinh doanh, trực tiếp điều hành sản xuất, hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư Ngoài ra, họ còn đưa cả công nghệ, kĩ thuật, bí quyết kinh doanh vào doanh nghiệp của mình Đây là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến sự thành công trong kinh doanh Bởi nó sẽ làm tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trường Thứ hai, khi đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thì công ty sẽ có cơ hội tận dụng hiệu quả các nguồn lực tại nước đầu tư ví dụ như nguồn lao động , chi phí mua nguyên vật liệu, từ đó sẽ làm giảm chi phí và khiến cho lợi nhuận doanh nghiệp tăng Thứ ba, trong một số trường hợp những đánh giá chính trị có thể dẫn đến kết quả là hình thức đầu tư trực tiếp là cách thâm nhập khả thi bởi những quy định khắt khe Trong xu hướng kinh tế hiện nay thì các hàng rào bảo hộ thương mại ngày càng được dỡ bỏ bởi vậy mà các quốc gia sẽ xây dựng nhiều hơn những rào cản về kĩ thuật, rào cản về môi trường làm cho việc xuất khẩu hàng hóa trở nên khó khăn hơn Để có thể vượt qua những rào cản này thì FDI sẽ giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí và dễ dàng đưa sản phẩm của mình đến thị trường nước bạn.

Với những lợi ích rõ ràng của đầu tư trực tiếp, Better Resin quyết định thâm nhập vào thị trường Việt Nam trong lĩnh vực keo dán gỗ và keo dán công nghiệp, một ngành còn mới mẻ và tiềm năng Quyết định này không chỉ thể hiện sự nhạy bén mà còn cho thấy tầm nhìn chiến lược của công ty trong việc khai thác cơ hội tại thị trường đang phát triển này Sau gần hai năm xây dựng hệ thống, Better Resin đang từng bước khẳng định vị thế của mình.

53,36142 115,11944 105,80175 110,71519 thống hạ tầng cơ sở và chuẩn bị, đến tháng 9/1998 thì Better Resin mới chính thức được thành lập

2.2.3 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tại thị trường Việt Nam

Better Resin đã gia nhập thị trường Việt Nam từ sớm, xây dựng hình ảnh thương hiệu với chất lượng cao, uy tín và giá cả hợp lý Với phương châm “An toàn, hiệu suất, chất lượng, môi trường”, sau 23 năm hoạt động, công ty đã giữ vững vị trí dẫn đầu, chiếm gần 15% thị phần trong ngành Thành tựu này khẳng định sự phát triển bền vững và cam kết của Better Resin đối với khách hàng.

Bảng 2.1: Báo cáo tình hình kinh doanh của Better Resin năm 2016

Bảng 2.2: Báo cáo tình hình kinh doanh của Better Resin năm 2017

Bảng 2.3: Báo cáo tình hình kinh doanh của Better Resin năm 2018

Trong ba năm qua, doanh thu của Better Resin đã liên tục tăng trưởng, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm từ 10% đến 15% Năm 2018, công ty đã bán gần 50,6 nghìn tấn sản phẩm, tạo nên một bước đột phá quan trọng trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.

Công ty đã phát triển xưởng chế biến keo dán gỗ Urea-Formaldehyde tại hai cơ sở sản xuất ở Bình Dương và Bắc Ninh Sản phẩm keo gắn gỗ của Better Resin đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế, bao gồm độ bền uốn (ISO 604 - 1993), độ bền nén (ISO 178 - 2003) và độ bền va đập Charpy (ISO 179 - 2003).

Phân tích môi trường kinh doanh của Better Resin tại Việt Nam

2.3.1 Phân tích môi trường kinh doanh của Better Resin dựa vào mô hình PESTLE

2.3.1.1 Môi trường chính trị, pháp luật

Việt Nam hiện đang được xem là một trong những quốc gia có tình hình chính trị ổn định nhất thế giới, đặc biệt trong bối cảnh nhiều nước khác đang đối mặt với những diễn biến phức tạp và gia tăng nạn khủng bố Với môi trường hòa bình, không có chiến tranh hay khủng bố, Việt Nam thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài nhờ vào trật tự xã hội ổn định và sự tuân thủ pháp luật của người dân Điều này tạo ra một môi trường đầu tư an toàn và đáng tin cậy cho các doanh nghiệp.

Nhà nước Việt Nam đã ban hành chính sách đổi mới và điều chỉnh lớn trong các bộ luật nhằm thu hút đầu tư nước ngoài Trước Luật Đầu tư 2005, chính sách ưu đãi cho nhà đầu tư còn phân biệt giữa nhà đầu tư trong nước và nước ngoài Tuy nhiên, sau khi luật này có hiệu lực, Việt Nam đã xóa bỏ sự phân biệt đó để phù hợp với quy định của WTO Bên cạnh đó, nhiều tiêu chí xác định đối tượng hưởng ưu đãi cũng đã được điều chỉnh, trong đó không còn ưu đãi thuế cho hàng xuất khẩu hoặc hàng hóa có tỷ lệ nội địa hóa cao.

Việt Nam đang tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài với những chính sách và quy định quản lý ngoại tệ thông thoáng hơn Thủ tục pháp lý đầu tư cũng được đơn giản hóa, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong hoạt động kinh doanh Hệ thống luật pháp về kinh tế và đầu tư ngày càng hoàn thiện, khuyến khích sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.

Công ty Better Resin đã tận dụng các chính sách ưu đãi của Nhà nước để phát triển quy mô, doanh số và lợi nhuận Theo Giấy phép đầu tư số 1745/GP ngày 21/11/1996, công ty được miễn thuế TNDN trong 2 năm kể từ năm có lãi Thực tế, công ty bắt đầu có lãi vào năm 2001 và đã hết thời gian ưu đãi miễn thuế vào cuối năm 2002.

Chính sách và công văn được ban hành đã hỗ trợ công ty Better Resin trong việc tuân thủ pháp luật, từ đó nâng cao vị thế và uy tín sản phẩm của họ không chỉ tại thị trường Việt Nam mà còn trên thị trường quốc tế.

2.3.1.2 Môi trường văn hóa- xã hội

Việt Nam, với nền kinh tế nông nghiệp và xu hướng công nghiệp hóa, đang mở cửa để phát triển Khi Better Resin thâm nhập vào thị trường Việt Nam, việc chú trọng đến môi trường văn hóa xã hội là rất quan trọng Đánh giá môi trường văn hóa này có thể được thực hiện thông qua chỉ số Hofstede, giúp hiểu rõ hơn về những đặc điểm văn hóa đặc trưng của đất nước.

Hình 2.1: Chỉ số Hofstede của Việt Nam

• Chiều văn hóa thứ nhất: Khoảng Cách Quyền Lực ( PDI)

Chiều văn hóa này phản ánh mức độ bình đẳng và bất bình đẳng trong xã hội, với chỉ số Khoảng Cách Quyền Lực tại Việt Nam đạt 70, cho thấy sự bất bình đẳng rõ rệt trong đời sống hàng ngày Trong gia đình, con cái phải tuân theo cha mẹ, trong khi ở tổ chức và doanh nghiệp, mối quan hệ giữa sếp và nhân viên thể hiện sự phân biệt đẳng cấp Khoảng cách giữa lãnh đạo và quần chúng cũng rất lớn Tại Better Resin, công ty hoạt động tại Việt Nam, sự ảnh hưởng của PDI có thể tạo ra khoảng cách giữa cấp trên và cấp dưới, dẫn đến mâu thuẫn nội bộ trong doanh nghiệp.

• Chiều văn hóa thứ hai: Chủ nghĩa Cá Nhân (IDV)

Chiều văn hóa này phản ánh mức độ chấp nhận chủ nghĩa cá nhân hay tập thể trong xã hội Một quốc gia có chỉ số Chủ Nghĩa Cá Nhân cao cho thấy người dân đề cao sự tự lập, trong khi Việt Nam có chỉ số chỉ 20, cho thấy sự hòa nhập vào cộng đồng lớn Tại đây, chủ nghĩa tập thể đã tồn tại lâu đời, với người Việt coi trọng sự hòa hợp và tránh làm mất lòng nhau Khi xung đột xảy ra, họ thường tìm cách giải quyết hợp lý để đạt được lợi ích chung Một đặc điểm nổi bật của xã hội Việt là sự e ngại trong việc nói thẳng, vì điều này có thể gây mất mặt cho người khác Do đó, Better Resin nên áp dụng các chính sách thúc đẩy tính đoàn kết trong công ty, khuyến khích làm việc nhóm để hỗ trợ lẫn nhau và hoàn thành công việc hiệu quả.

• Chiều văn hóa thứ ba: Tránh Rủi ro (UAI)

Chiều văn hóa Tránh Rủi ro phản ánh mức độ chấp nhận sự thay đổi của một cộng đồng, với quốc gia có điểm số cao thường không sẵn sàng đón nhận cái mới và khó chấp nhận những thay đổi chưa từng trải nghiệm Ngược lại, quốc gia có điểm số thấp sẽ ít lo ngại về rủi ro Với chỉ số Tránh rủi ro ở mức 30, người dân sẽ cảm thấy lo lắng trước những tình huống không rõ ràng và tìm kiếm sự ổn định trong công việc, tránh những ý tưởng đột phá Người Việt Nam, đặc biệt là ở miền Bắc, thường ưa thích sự chắc chắn và bền lâu Để thành công tại thị trường Việt Nam, Better Resin cần xây dựng hình ảnh uy tín và đáng tin cậy, đồng thời áp dụng các chế độ quản trị nhân lực nhằm tạo ra sự gắn bó lâu dài cho người lao động.

• Chiều văn hóa thứ tư: Nam Tính (MAS)

Chiều văn hóa phản ánh mức độ chấp nhận quyền lực của nam giới trong xã hội, với điểm Nam Tính cao cho thấy sự phân biệt giới tính và đàn ông nắm giữ phần lớn quyền lực Ngược lại, điểm Nam Tính thấp chỉ ra sự chấp nhận bình đẳng giới Tại Việt Nam, điểm số 40 cho thấy xã hội đã chấp nhận nam nữ bình quyền, cho phép phụ nữ được đối xử công bằng trong cả công việc gia đình và tổ chức Công ty Better Resin có thể bổ nhiệm lãnh đạo dựa trên năng lực mà không chú trọng đến giới tính, sắp xếp công việc phù hợp với trình độ của từng nhân viên.

• Chiều văn hóa thứ năm: Hướng tương lai (LTO )

Chiều văn hóa này phản ánh cách nhìn của xã hội về tương lai, hiện tại và quá khứ Xã hội hướng tương lai thể hiện qua việc cá nhân lo lắng cho tương lai, tiết kiệm chi tiêu để đối phó với bất trắc Ngược lại, xã hội hướng hiện tại và quá khứ thường ưu tiên tận hưởng cuộc sống hơn là dành dụm Tại Việt Nam, chỉ số này đạt 80, cho thấy người Việt Nam quý trọng sự bền chí và coi trọng giá trị của việc tiết kiệm.

Better Resin nên phát triển các chiến lược và tầm nhìn dài hạn cho sản phẩm của mình, nhằm mang đến cho khách hàng sự nhận biết về chất lượng và tính bền vững trong tương lai, bởi vì "kết quả cuối cùng" quan trọng hơn "sự thật".

Tóm lại, trong bối cảnh văn hóa xã hội của Việt Nam, người tiêu dùng có xu hướng tránh rủi ro, vì vậy Better Resin cần xây dựng hình ảnh uy tín và phát triển bền vững để tạo lòng tin với khách hàng Hơn nữa, với chỉ số cá nhân thấp và tính đoàn kết dân tộc cao, công ty nên tập trung vào những sản phẩm có ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng, như các sản phẩm bảo vệ môi trường và các chính sách quản lý hỗ trợ phát triển công việc tập thể.

Kinh tế Việt Nam đã chuyển từ chế độ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, nhờ vào các đường lối đổi mới của Đảng được thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày càng phát triển mạnh mẽ, với sự thay đổi trong chế độ sở hữu từ hình thức sở hữu toàn dân sang đa dạng hóa các hình thức sở hữu Sự đan xen giữa các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, đã tạo ra động lực và điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong những năm qua là minh chứng rõ nét cho những thành quả này.

Giai đoạn 1986-1990 đánh dấu bước khởi đầu của công cuộc đổi mới tại Việt Nam, mặc dù gặp phải khủng hoảng kéo dài, nhưng đã đạt được những thành tựu quan trọng Trong giai đoạn này, GDP tăng trưởng 4,4% mỗi năm.

- Giai đoạn 1991-1995 GDP của Việt Nam bình quân tăng 8,2%/năm.

Các chiến lược công ty đang thực thi

Bảng 2.6: Bảng giá của Better Resin và các đối thủ cùng ngành Đơn vị: nghìn đồng ( VND )

Công ty Better Resin đang thực hiện chiến lược chi phí thấp, với giá sản phẩm keo và formalin thấp hơn các đối thủ như Thái Hòa và Vtop Lợi thế giá thành này đến từ việc giảm thiểu chi phí sản xuất nhờ vào dây chuyền công nghệ Đài Loan, cho phép công ty đạt sản lượng lớn với 5000 tấn formalin và 3000 tấn keo mỗi tháng Better Resin có nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập từ Đài Loan và Malaysia, giúp giảm chi phí đầu vào nhờ vào mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp Công ty không đầu tư nhiều vào marketing do tính phức tạp của ngành sản xuất keo, nơi mà ít đối thủ có khả năng thâm nhập Với chiến lược chi phí thấp, Better Resin đã tạo ra rào cản cho các công ty khác, đặc biệt trong bối cảnh ngành chế biến gỗ mỹ nghệ tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và nhạy cảm với giá cả.

2.4.2 Chiến lược phát triển tập trung

Better Resin định hướng kinh doanh tập trung vào sản xuất keo dán và formalin tại thị trường Việt Nam Nguyên liệu sản xuất keo dán bao gồm formalin, urea và các chất phụ gia, được bơm định lượng đến bồn phản ứng để tạo thành hỗn hợp chất keo qua các phản ứng hóa học Sau đó, hỗn hợp này được chuyển đến bồn chứa và đóng gói thành phẩm Nhận thấy công nghệ sản xuất hóa chất tại Việt Nam còn lạc hậu, Better Resin đã quyết định đầu tư vào dây chuyền công nghệ cao với nhiều công đoạn tự động hóa, đảm bảo các thông số kỹ thuật và hạn chế tối đa sự rò rỉ nguyên liệu Công ty đã xây dựng nhà máy tại Dĩ An, Bình Dương ngay khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam, chứng minh cam kết đầu tư vào sản xuất.

Năm 2002, Công ty đã đầu tư xây dựng Xưởng sản xuất Fomalin 1, tiếp theo vào tháng 8 năm 2005, Xưởng Fomalin 2 cũng đã được xây dựng và đi vào sản xuất thành công Tổng sản lượng Formalin đạt 5000 tấn/tháng và keo các loại đạt 3000 tấn/tháng Để mở rộng phát triển và tìm kiếm khách hàng tại miền Bắc, năm 2014, công ty đã mở thêm chi nhánh tại Khu công nghiệp Đại Đồng - Hoàn Sơn, Bắc Ninh Với chiến lược phát triển tập trung, Better Resin giảm thiểu phức tạp trong quản lý và dễ dàng xác định mục tiêu Khi chỉ kinh doanh trong ngành keo dán, Better Resin có khả năng nắm bắt nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, từ đó phân tích môi trường kinh doanh hiệu quả hơn và cung cấp sản phẩm phù hợp.

Chương 2 đã giới thiệu về lịch sử hình thành và tình hình hoạt động của công ty Better Resin Tiếp theo, dựa vào những mô hình, ma trận đã được nêu ở chương 1 để phân tích về môi trường bên trong và môi trường bên ngoài của công ty Better Resin và đánh giá những tác động của môi trường Việt Nam đến công ty Những chiến lược mà công ty Better Resin đang thực hiện cũng được đưa ra để dựa trên cơ sở này đánh giá và phát hiện những điểm thiếu sót từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. cao

S2: Uy tín của công ty ngày càng nâng cao

S3: Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ và đã được mở rộng

S4: Nhân viên công ty trẻ, nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm

S5: Đa dạng về các loại keo dán

S6:Có sự sáng tạo, hợp lý trong cách phân bố trang thiết bị trong sản xuất

S7: Công ty có chi nhánh phân bố cả nước

Để phát triển bền vững, doanh nghiệp cần duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng hiện tại, đồng thời nhận thức rõ về những thách thức như việc phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu Ngoài ra, ngân sách dành cho marketing còn hạn chế, và lực lượng bán hàng chưa được phân bố đồng đều, điều này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng thị trường.

W5:Các dịch vụ đi kèm sản phẩm chưa được chú trọng đến W6: Kênh phân phối hiện nay chưa khai thác hết tiềm năng thị trường

W7: Chưa tận dụng những lợi thế sẵn có để

O1: Dân số đang phát triên mạnh

O2:Công nghệ sản xuất của ngành ít thay đổi

O3: Nhận được sự hỗ trợ tích cực từ các ban ngành địa phương, chính phủ

O4: Đối thủ cạnh tranh đang gặp khó khăn

O5: Hệ thống pháp luật Việt Nam ít thay đổi

Thách thức T1: Sự gia nhập ngành của các công ty lớn nước ngoài

T2: Khách hàng ngày càng quan tâm đến chất lượng dịch vụ đi kèm

T3: Không chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào

T4: Nhiều công ty đã bắt đầu mở rộng quy mô hơn

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA BETTER RESIN 3.1 Đánh giá và đề xuất một số chiến lược cho công ty Better Resin

3.1.1 Đánh giá công ty Better Resin dựa vào ma trận SWOT

Có thể kết hợp giữa S(1, 2) và O1 để tận dụng uy tín 23 năm của công ty Better Resin Sự phát triển dân số mạnh mẽ tạo ra thị trường tiêu thụ lớn cho sản phẩm của công ty Các sản phẩm keo dán gỗ chất lượng cao sẽ được khách hàng đón nhận, từ đó tăng năng lực sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường Điều này giúp sản phẩm của Better Resin có cơ hội phân phối rộng rãi hơn trên toàn quốc, đặc biệt là ở những phân khúc chưa được khai thác.

Có thể kết hợp S (1,2,4,5) với O (5,6) để tận dụng uy tín của Better Resin, một công ty có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất keo dán Đội ngũ nhân viên nhiệt tình và am hiểu sản phẩm, cùng với sự đa dạng trong chủng loại, giúp công ty đáp ứng nhu cầu của khách hàng tiềm năng ở những thị trường còn bỏ ngỏ.

Better Resin có thể kết hợp S(1, 2, 3, 8) với O (1,4) để tận dụng lượng khách hàng thân thiết lớn mà công ty đang sở hữu Việc duy trì chất lượng sản phẩm sẽ giúp củng cố niềm tin của khách hàng và giữ vững vị thế cạnh tranh Công ty cần chú trọng giữ chân khách hàng hiện tại và không để họ rơi vào tay đối thủ Đồng thời, Better Resin cũng nên khai thác cơ hội từ những khó khăn của đối thủ để mở rộng thị phần và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, đặc biệt tại thị trường Miền Nam, nơi công ty đã xây dựng hình ảnh lâu dài nhưng vẫn còn nhiều đối tượng khách hàng chưa được phục vụ đầy đủ.

Better Resin đã đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng và mở rộng nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh, giúp khắc phục tình trạng thiếu hàng hóa Nhờ vào năng lực sản xuất gia tăng, công ty có khả năng cung ứng đủ sản phẩm keo dán để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hiện tại Hơn nữa, Better Resin cung cấp đa dạng các loại keo dán chất lượng, bền bỉ, tạo sự tin tưởng và thiết lập mối quan hệ với khách hàng mới Với nguồn lực sản phẩm phong phú và đội ngũ lao động chất lượng, Better Resin sẵn sàng tiếp nhận các đơn hàng lớn hơn.

Công ty Better Resin cần chú trọng cải thiện cơ cấu lực lượng và đầu tư vào hoạt động Marketing để phát triển trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng Trước đây, công ty chưa tập trung vào Marketing, vì vậy cần triển khai các dịch vụ bổ trợ như khuyến mãi và dịch vụ sau bán để thu hút khách hàng mới Hơn nữa, với sự hỗ trợ từ địa phương nơi đặt nhà máy, Better Resin có thể nâng cao uy tín thông qua các chương trình xã hội, từ đó xây dựng hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng.

Công ty Better Resin nên kết hợp S(6, 4) với O(1, 4) bằng cách khuyến khích sự sáng tạo của nhân viên trong việc phát triển các ý tưởng mới về sản phẩm, bao bì và đóng gói Việc này không chỉ giúp cải tiến sản phẩm mà còn phục vụ tốt hơn cho các phân đoạn thị trường khác nhau, từ đó tạo ra sự khác biệt rõ rệt so với các đối thủ cạnh tranh yếu thế.

Công ty Better Resin nên tuyển dụng nhân viên am hiểu thị trường, khách hàng và sản phẩm, đặc biệt tại miền Trung, để tận dụng cơ hội khi đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn Việc xây dựng mối quan hệ và đáp ứng tốt hơn cho khách hàng trước đây của đối thủ sẽ giúp công ty mở rộng thị trường Hệ thống pháp luật Việt Nam ổn định, không có nhiều thay đổi về chính sách, tạo điều kiện cho công ty tận dụng các ưu đãi dành cho doanh nghiệp đầu tư nước ngoài nhằm mở rộng sản xuất trong tương lai.

Công ty Better Resin cần tăng cường đầu tư vào các hoạt động Marketing, vì đây là một điểm yếu hiện tại Việc xây dựng một kế hoạch Marketing chi tiết, hệ thống và có chiều sâu sẽ giúp nâng cao hình ảnh công ty trong tâm trí khách hàng, thu hút khách hàng mới và tạo lợi thế cạnh tranh Với uy tín và giá trị tích lũy sau 23 năm hoạt động, kết hợp với các chiến lược Marketing hiệu quả, Better Resin sẽ mở rộng danh sách khách hàng và sẵn sàng đối phó với sự thâm nhập của các công ty nước ngoài.

3.1.2 Các đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Better Resin

Dựa trên phân tích SWOT của công ty Better Resin, một số chiến lược có thể được đề xuất để tận dụng điểm mạnh và cơ hội, đồng thời hạn chế điểm yếu và đối phó với thách thức Một trong những chiến lược quan trọng là thâm nhập thị trường, nhằm mở rộng thị phần và tăng cường sự hiện diện của sản phẩm trên thị trường.

Better Resin nên tận dụng uy tín và chất lượng sản phẩm để duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng từ đối thủ cạnh tranh Đặc biệt tại thị trường Miền Nam, nơi công ty đã xây dựng hình ảnh lâu dài nhưng vẫn còn nhiều khách hàng chưa được phục vụ đầy đủ.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. “Domestic Environment”, “Foreign Environment”, “International Environment” - [ 9] Donald A. Ball, Wendell H. McCulloch.. .(2004), International Bussiness: The challenge of global copetition, NXB Mc Graw-Hill Sách, tạp chí
Tiêu đề: Domestic Environment”, “Foreign Environment”, “InternationalEnvironment
Tác giả: “Domestic Environment”, “Foreign Environment”, “International Environment” - [ 9] Donald A. Ball, Wendell H. McCulloch
Nhà XB: NXB Mc Graw-Hill
Năm: 2004
1. PGS.TS.Nguyễn Thành Độ, TS .Nguyễn Ngọc Huyền (2002), Giáo trình chiến lượckinh doanh và phát triển doanh nghiệp, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Nhà xuất bản Lao động-xã hội Khác
2. PGS.TS.Nguyễn Thừa Lộc.TS.Trần Văn Bão (2005), Giáo trình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội, Hà Nội Khác
3. PGS.TS.Nguyễn Bách Khoa (2004), Chiến Lược Kinh Doanh Quốc Tế, Nhà xuất bản thống kê Khác
4. Luật Đầu tư nước ngoài thông qua tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa IX, ngày 12/11/1996 Khác
5. Luật Đầu tư thông qua tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Namkhóa XI, ngày 29/11/2005 Khác
6. M. Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội Khác
17. Jonh D.Dannel. Lee H.Raohungh (2005), kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê Khác
18. Philip R.Cateora, John Graham...(2005), International Bussiness,NXB Mc Graw-Hill Khác
19. Peter F. Drucken (2003), Những thách thức của quản lý trong thế kỷ XXI, NXB Trẻ.Các trang Web Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Mô hình môi trường kinh doanh - 078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 1.1 Mô hình môi trường kinh doanh (Trang 18)
- Ngoài các ma trận nêu trên, ta có thể sử dung mô hình PESTLE. Mô hình phân tích   PESTLE   là   một   công   cụ   chiến   lược   vô   cùng   hữu   ích   giúp   ta   hiểu   được   sự tăng   trưởng   hoặc   suy   thoái   của   thị   trường   cũng   như - 078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
go ài các ma trận nêu trên, ta có thể sử dung mô hình PESTLE. Mô hình phân tích PESTLE là một công cụ chiến lược vô cùng hữu ích giúp ta hiểu được sự tăng trưởng hoặc suy thoái của thị trường cũng như (Trang 20)
Hình 2.1: Chỉ số Hofstede củaViệt Nam - 078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Hình 2.1 Chỉ số Hofstede củaViệt Nam (Trang 40)
Bảng 2.4: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Better Resin - 078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.4 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của Better Resin (Trang 45)
Hinh 2.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Machel Porter - 078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
inh 2.2: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Machel Porter (Trang 49)
Bảng 2.6: Bảng giá của Better Resin và các đối thủ cùng ngành - 078 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của công ty berter resin tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.6 Bảng giá của Better Resin và các đối thủ cùng ngành (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w