1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam

81 79 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 647,18 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ “ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG BÁO MUA BÁN, SÁP NHẬP (M&A) TỚI GIÁ CHỨNG KHOÁN” (15)
    • 1.1 Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và trong nước về “Ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (M&A) tới giá chứng khoáng” (15)
      • 1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài (15)
      • 1.1.2 Các nghiên cứu trong nước (19)
    • 1.2 Cơ sở lý thuyết về hoạt đông mua bán, sáp nhập (M&A) và phương pháp nghiên cứu sự kiện (20)
      • 1.2.1 Tổng quan về mua bán, sáp nhập (M&A) (20)
      • 1.2.2 Tổng quan về ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (M&A) (26)
    • 1.3 Lý thuyết về thị trường hiệu quả (29)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG BÁO MUA BÁN , SÁP NHẬP TỚI GIÁ CHỨNG KHOÁN (30)
    • 2.1 Thực trạng M&A tại nước ngoài và Việt Nam (30)
      • 2.1.1. Thực trạng M&A trên Thế giới (30)
      • 2.1.2. Thực trạng M&A tại Việt Nam (34)
    • 2.3. Thực trạng ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập tới giá chứng khoán. . 23 CHƯƠNG 3 : DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sự KIỆN (EVENT STUDY) (39)
    • 3.1. Dữ liệu nghiên cứu (40)
      • 3.1.1. Lựa chọn dữ liệu nghiên cứu (43)
      • 3.1.2. Loại hình nghiên cứu (43)
      • 3.1.3 Chiến lược nghiên cứu (43)
      • 3.1.4 Phương pháp thu thập dữ liệu (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu sự kiện (45)
      • 3.2.1. Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study) (45)
      • 3.2.2. Lợi nhuận bất thường (Abnormal return) (47)
      • 3.2.3. Lợi nhuận bất thường tích lũy (Cumulativeabnormalreturn) (0)
      • 3.2.4. Tiêu chuẩn kiểm định (0)
    • 3.3. Giả thuyết nghiên cứu (50)
    • 3.4. Hạn chế của dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (51)
    • 3.5 Cách tiếp cận nghiên cứu (51)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (53)
    • 4.1 Mô tả số liệu (53)
    • 4.2 Thay đổi của giá chứng khoán khi có thông báo M&A (53)
    • 4.3 Lợi nhuận bất thường và lợi nhuận bất thường tích lũy (57)
    • 4.4 Kết quả nghiên cứu sự kiện (59)
    • 4.5 Kết quả kiểm định (66)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (68)
    • 5.1 Kết luận (68)
    • 5.2 Khuyến nghị (69)
      • 5.2.1 Giải pháp dành cho các doanh nghiệp bên mua (69)
      • 5.2.2 Khuyến nghị đối với nhà đầu tư (69)
      • 5.2.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)
  • PHỤ LỤC (74)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ “ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG BÁO MUA BÁN, SÁP NHẬP (M&A) TỚI GIÁ CHỨNG KHOÁN”

Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài và trong nước về “Ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (M&A) tới giá chứng khoáng”

1.1.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Gregor Andrade, Mark Mitchell và Erik Stafford (2001) đã chỉ ra rằng trong thập niên 1990, một làn sóng M&A mạnh mẽ diễn ra, với việc mua cổ phiếu là phương thức thanh toán chủ yếu Nghiên cứu của họ cho thấy các công ty mua thường có tỷ suất sinh lời thấp hơn so với các công ty bị mua lại trong dài hạn Hơn nữa, tỷ suất sinh lời của cổ phiếu có xu hướng giảm trong thời gian công bố thông tin về các thương vụ mua bán, sáp nhập.

Nhóm nghiên cứu đã tìm hiểu về các thương vụ M&A tại Mỹ trong giai đoạn từ

1973 tới 1998 với 3688 thương vụ được hoàn thành và đưa ra kết luận về lợi nhuận bất thường của được tạo ra thông qua mua bán, sáp nhập.

Bảng 1: Lợi nhuận bất thường quanh cửa sổ sự kiện trong giai đoạn 1973-1998

Nguồn : Sinh viên tổng hợp

Nghiên cứu của Geeta Duppati, Sazali Abidin và Jiani Hu (2015) đã phân tích phản ứng của thị trường chứng khoán đối với thông tin về hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) của các công ty Trung Quốc Kết quả cho thấy, các thương vụ M&A trong nước thường có tác động tích cực đến tỷ suất sinh lời cổ phiếu trong ngắn hạn, trong khi các thương vụ M&A xuyên biên giới lại thường dẫn đến tác động tiêu cực lên lợi nhuận cổ phiếu trong dài hạn.

Mahabubur Rahman (2015) cho rằng các nghiên cứu về M&A thường bỏ qua hiệu suất bán hàng hàng đầu, tập trung chủ yếu vào tiết kiệm chi phí Ông và các cộng sự nhấn mạnh rằng việc điều chỉnh sự chú ý này sẽ mang lại giá trị và hy vọng kết quả sẽ dẫn đến một cái nhìn mới về động cơ của sáp nhập và mua bán, thay vì chỉ tập trung vào thu hẹp và tiết kiệm chi phí như trước đây.

Lalith P Samarakoon (2009) đã tiến hành nghiên cứu dựa trên dữ liệu độc nhất từ các nhà đầu tư hàng đầu tại Sri Lanka, cung cấp những kết quả thực nghiệm quan trọng về mối quan hệ giữa lợi nhuận và dòng chảy Nghiên cứu chỉ ra rằng hành vi của nhà đầu tư thay đổi tùy thuộc vào việc họ giao dịch bên mua hay bên bán Đặc biệt, các nhà đầu tư trong nước có xu hướng tiếp cận thông tin hữu ích nhiều hơn so với các nhà đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, tác giả khẳng định rằng chưa đủ bằng chứng để kết luận rằng các thông báo về mua bán hay sáp nhập có thể tạo ra động lực làm tăng giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Anson Wong và cộng sự (2009) đã phân tích tác động của thông báo mua bán, sáp nhập bằng cách sử dụng dữ liệu từ Bloomberg và Reuters ở các thị trường Hồng Kông, Trung Quốc, Đài Loan, Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản trong giai đoạn từ 1/1/2000 đến 31/12/2007 Kết quả cho thấy thông tin về việc tiếp quản công ty được xem là tích cực cho các cổ đông của công ty mua, nhưng lại không được đánh giá cao bởi các cổ đông của công ty bị tiếp quản.

2 mục tiêu Wong và cộng sự còn chỉ ra rằng CAAR thường biến dộng tích cực vào thời điểm xuất hiện thông báo M&A.

Kết luận: Nghiên cứu quốc tế cho thấy rằng hoạt động mua bán sáp nhập tác động đến giá cổ phiếu của cả hai công ty trong những khoảng thời gian khác nhau Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu hiện tại đều tập trung vào các quốc gia phát triển với thị trường chứng khoán đã phát triển lâu dài Các nghiên cứu gần đây chủ yếu dừng lại ở khu vực Đông Bắc Á, trong khi thị trường Đông Nam Á, với sự non trẻ và thiếu kinh nghiệm, vẫn chưa được khai thác đầy đủ.

1.1.2 Các nghiên cứu trong nước

Nguyễn Thu Hiền và Lê Tường Luật (2011) đã tiến hành nghiên cứu trên 20 trường hợp mua bán sáp nhập các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam Họ chỉ ra rằng tồn tại bất cân xứng thông tin và quản trị công ty, với các doanh nghiệp bên mua thường coi giá trị cộng hưởng là động lực chính trong các thương vụ mua bán, sáp nhập.

Phan Thị Hồng Hạnh (2016) đã nghiên cứu sự biến động giá cổ phiếu của 25 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015, khi có thông tin về các sự kiện mua bán và sáp nhập Nghiên cứu cho thấy rằng thị trường đánh giá cao giá trị doanh nghiệp sau khi hợp nhất, với lợi thế theo quy mô được xem là động lực chính cho các thương vụ M&A.

Võ Hoàng Oanh (2015) đã nghiên cứu tác động của hoạt động M&A đến giá cổ phiếu của ngân hàng nhận sáp nhập, cụ thể là ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) Tác giả sử dụng dữ liệu giá đóng cửa hàng ngày của cổ phiếu BID để kiểm tra ảnh hưởng của thông báo sáp nhập ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long đối với biến động giá cổ phiếu BID Kết quả cho thấy thông báo M&A thực sự có tác động đáng kể đến giá cổ phiếu của ngân hàng này.

3 tăng đáng kể giá cổ phiếu của ngân hàng BIDV, đem lại cho cổ đông mức tỷ suất sinh lợi cao.

Kết luận, các nghiên cứu trong nước cho thấy động cơ chính của việc thực hiện M&A là nhằm đạt được giá trị cộng hưởng và mở rộng quy mô Oanh (2015) đã chỉ ra ảnh hưởng của mua bán, sáp nhập lên giá cổ phiếu BID, tuy nhiên nghiên cứu này chỉ tập trung vào một thương vụ duy nhất, do đó không thể tổng quát hóa kết quả để đánh giá ảnh hưởng của sự kiện M&A đối với giá cổ phiếu của công ty bên mua.

Cơ sở lý thuyết về hoạt đông mua bán, sáp nhập (M&A) và phương pháp nghiên cứu sự kiện

1.2.1 Tổng quan về mua bán, sáp nhập (M&A) a Khái niệm:

Mua bán và sáp nhập (M&A) là quá trình chiếm quyền kiểm soát doanh nghiệp hoặc một phần của doanh nghiệp bằng cách sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.

Mua bán và sáp nhập (M&A) là thuật ngữ chỉ việc hợp nhất các công ty hoặc tài sản thông qua các giao dịch tài chính đa dạng, bao gồm sáp nhập, mua lại, hợp nhất, chào mua công khai, mua tài sản và mua lại quyền quản lý.

- Theo Luật cạnh tranh 2018 - 23/2018/QH14:

Mua lại doanh nghiệp là quá trình trong đó một doanh nghiệp, thông qua hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp, thực hiện việc sở hữu toàn bộ hoặc một phần vốn góp và tài sản của một doanh nghiệp khác Hành động này nhằm mục đích kiểm soát và chi phối doanh nghiệp hoặc một lĩnh vực cụ thể của doanh nghiệp bị mua lại.

Sáp nhập doanh nghiệp là quá trình trong đó một hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, dẫn đến việc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.

Hợp nhất doanh nghiệp là quá trình mà hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để tạo ra một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt hoạt động và sự tồn tại của các doanh nghiệp đã hợp nhất.

Mua bán và sáp nhập thường bị nhầm lẫn là một hoạt động duy nhất, nhưng thực tế chúng có những đặc trưng riêng biệt cần được phân biệt Mua bán là quá trình trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ giữa các bên, trong khi sáp nhập liên quan đến việc kết hợp hai hoặc nhiều công ty thành một thực thể duy nhất Việc hiểu rõ sự khác biệt này là rất quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh.

Mua bán và mua lại là hình thức kết hợp doanh nghiệp, trong đó một công ty mua lại một phần hoặc toàn bộ công ty mục tiêu mà không cần thành lập doanh nghiệp mới Mục tiêu chính của công ty bên mua là gia tăng thị phần, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Sáp nhập là quá trình kết hợp giữa các công ty có quy mô tương đương, trong đó các bên thống nhất phân chia cổ phần Công ty mục tiêu sẽ chuyển giao toàn bộ tài sản, quyền lợi và nghĩa vụ pháp lý cho công ty nhận sáp nhập, dẫn đến việc công ty mục tiêu không còn tồn tại và hình thành một doanh nghiệp mới Hoạt động sáp nhập thường diễn ra trong cùng một ngành nghề.

Mục đích chính của mua bán và sáp nhập không chỉ là sở hữu một phần doanh nghiệp mà còn là giành quyền kiểm soát doanh nghiệp theo chiến lược của bên mua Khi một nhà đầu tư đạt được tỷ lệ sở hữu đủ lớn để tham gia và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến doanh nghiệp, thì hoạt động này mới được coi là mua bán, sáp nhập.

- Căn cứ vào chức năng của các công ty thành viên : hoạt động M&A có thể được phân loại theo 3 hình thức: M&A chiều ngang, M&A chiều dọc và M&A kết hợp.

Mua bán, sáp nhập theo chiều ngang (Horizontal) là hình thức hợp nhất giữa các doanh nghiệp cùng ngành, thường là các công ty cạnh tranh trực tiếp Hình thức này giúp mở rộng thị trường, cải thiện hiệu quả kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định và tăng cường hiệu quả hệ thống phân phối.

Mua bán và sáp nhập theo chiều dọc là hoạt động giữa các doanh nghiệp tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất và tiếp cận thị trường Mục tiêu chính là giảm chi phí giao dịch và các chi phí khác thông qua việc quốc tế hóa các giai đoạn sản xuất và phân phối Hoạt động này giúp doanh nghiệp đảm bảo và kiểm soát chất lượng nguồn hàng, giảm chi phí trung gian và khống chế nguồn hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh Thực hiện sáp nhập theo chiều dọc mang lại nhiều lợi thế cho doanh nghiệp trong việc tối ưu hóa chuỗi giá trị.

Mua bán và sáp nhập kết hợp (Conglomerate) là hình thức tạo ra các tập đoàn thông qua việc liên kết các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, không có sự liên quan trực tiếp Mục tiêu chính của hình thức này là giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hóa và khai thác các cơ hội kinh tế trong các lĩnh vực tài chính và tài nguyên Việc áp dụng chiến lược M&A giúp hình thành các tập đoàn mà không làm tăng mức độ tập trung của thị trường Các doanh nghiệp thường chọn chiến lược liên kết để mở rộng danh mục sản phẩm và tạo ra những lợi ích từ sự đa dạng hóa này.

Việc thành lập các tập đoàn giúp giảm thiểu rủi ro thông qua đa dạng hóa, tiết kiệm chi phí gia nhập thị trường và gia tăng lợi nhuận nhờ vào việc cung cấp nhiều sản phẩm và dịch vụ khác nhau.

- Căn cứ vào chủ thể tham gia thương vụ : hoạt động M&A có thể được phân chia thành 2 loại: M&A trong nước và M&A quốc tế.

Mua bán và sáp nhập trong nước là hình thức giao dịch diễn ra trong phạm vi một quốc gia, liên quan đến việc mua bán và sáp nhập giữa các doanh nghiệp trên cùng một lãnh thổ Hình thức này không bao gồm sự kết hợp tài sản giữa các quốc gia khác nhau.

Mua bán và sáp nhập xuyên biên giới là hình thức hợp tác giữa các doanh nghiệp thuộc hai quốc gia khác nhau, và được coi là một trong những hình thức đầu tư trực tiếp phổ biến trong nền kinh tế thị trường hiện nay Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã làm giảm rào cản kinh doanh, tạo điều kiện cho xu hướng M&A xuyên biên giới trở thành một xu hướng tất yếu trong bối cảnh kinh tế toàn cầu.

Lý thuyết về thị trường hiệu quả

Giả thuyết thị trường hiệu quả, do Giáo sư Eugene Fama phát triển trong luận văn Tiến sĩ năm 1965 tại Đại học Chicago, khẳng định rằng "thị trường mà giá cả luôn phản ánh thông tin sẵn có được gọi là thị trường hiệu quả." Ông cũng phân biệt ba mức độ hiệu quả khác nhau trên thị trường.

Trong thị trường hiệu quả dạng yếu, giá chứng khoán phản ánh đầy đủ thông tin từ dữ liệu giao dịch quá khứ như giá, khối lượng giao dịch và tỷ suất thu nhập Điều này cho thấy rằng việc phân tích giá lịch sử không thể giúp dự đoán giá cả trong tương lai.

Trong thị trường hiệu quả dạng trung bình (Semi-strong form efficiency), giá chứng khoán phản ánh toàn bộ thông tin công khai Do đó, cả phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đều không thể tạo ra tỷ lệ lợi tức bất thường cho nhà đầu tư.

Trong thị trường hiệu quả dạng mạnh, giá chứng khoán phản ánh toàn bộ thông tin, bao gồm cả thông tin công khai và nội bộ Điều này dẫn đến việc không có kết quả bất thường nào xảy ra.

Lý thuyết bước đi ngẫu nhiên (Random walk hypothesis) của Jules Regnault

Năm 1863 đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển của thuyết thị trường hiệu quả, trong đó sự biến động giá được coi là ngẫu nhiên Tuy nhiên, sự ngẫu nhiên này lại phản ánh cuộc cạnh tranh giữa các nhà đầu tư thông minh trong việc tối đa hóa lợi nhuận Hơn nữa, các biến động giá trong quá khứ được xem là độc lập và không có mối liên hệ tương quan nào.

THỰC TRẠNG ẢNH HƯỞNG CỦA THÔNG BÁO MUA BÁN , SÁP NHẬP TỚI GIÁ CHỨNG KHOÁN

Thực trạng M&A tại nước ngoài và Việt Nam

2.1.1 Thực trạng M&A trên Thế giới.

Dịch bệnh Covid-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là trong năm 2020 Nhiều quốc gia như Ấn Độ, Nhật Bản và Đức đã đưa ra các cảnh báo nhằm ngăn chặn các nhà đầu tư từ Trung Quốc thâu tóm các doanh nghiệp có giá trị và ảnh hưởng với mức giá thấp Từ năm 2013 đến nay, tình hình này đã trở nên rõ ràng hơn.

2017 là năm được ghi nhận có số lượng thương vụ M&A toàn cầu nhiều nhất với

52740 thương vụ được diễn ra và nổi bật là thương vụ Walt Disney Co sáp nhập với

21st Century Fox Inc đã thực hiện một cuộc chuyển giao có giá trị lên tới 84,2 tỷ USD Năm 2015 là năm ghi nhận giá trị các thương vụ M&A cao nhất trong giai đoạn này.

Thương vụ M&A giữa Anheuser-Busch InBev SA/NV và SABMiller PLC, với giá trị chuyển nhượng đạt 101.5 tỷ USD, đã ghi nhận tổng giá trị lên tới 4778.72 tỷ USD, đứng thứ 5 trong danh sách các thương vụ mua bán, sáp nhập lớn nhất từ trước tới nay.

Hình 1: Số lượng các thương vụ M&A trên toàn cầu giai đoạn 2013-T3/2021.

Khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu dẫn đầu thế giới về số lượng và giá trị các thương vụ M&A trong giai đoạn này Với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, Tây Âu và Mỹ không ngừng thu hút các giao dịch lớn, trong đó Mỹ ghi nhận 4 thương vụ M&A đáng chú ý.

AT&T Inc - Time Warner Inc (79.4 tỷ USD), Bristol-Myers Squibb Co - Celgene

Corp (79.4 tỷ USD), Walt Disney Co - 21 st Century Fox Inc (84.2 tỷ USD) và Verizon Communications Inc - Verizon Wireless Inc (130.3 tỷ USD).

Hình 2: Số lượng các thương vụ M&A tại Bắc Mỹ giai đoạn 2013-T3/2021.

Từ năm 2015 đến 2016, đã có năm thương vụ chuyển nhượng với giá trị trên 40 tỷ USD đến từ các nền kinh tế phát triển như Vương Quốc Anh, Hà Lan và Đức Hiện tại, ba thương vụ vẫn đang trong giai đoạn chờ xử lý.

Hình 3: Số lượng các thương vụ M&A tại Châu Âu giai đoạn 2013-T3/2021.

Năm 2020 chứng kiến sự biến động lớn trong thị trường M&A, khi hoạt động gần như ngừng trệ trong những tháng đầu năm do ảnh hưởng của đại dịch Tuy nhiên, nửa cuối năm đã ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ với 28,500 thương vụ được công bố, tổng giá trị đạt 2,800 tỷ USD.

Theo báo cáo M&A 2021 của Bain&Company, thị trường M&A được kỳ vọng sẽ làm tăng 45% doanh thu trong ba năm kế tiếp, cao hơn so với mức 30% trong quá khứ.

Theo quan điểm của Anu Aiyengar - Người đứng đầu bộ phận M&A toàn cầu của J.P.Morgan về xu hướng M&A 2021:

M&A là một lĩnh vực đòi hỏi sự tự tin, đặc biệt khi tình hình chính trị ổn định và đại dịch sắp kết thúc Thị trường vốn đang hoạt động tích cực, cùng với sự tin tưởng cao vào các giám đốc điều hành và ban quản trị, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động M&A phát triển.

Theo báo cáo mới nhất của Dealogic, giá trị M&A trong quý 1 và quý 2 năm 2020 chỉ đạt 606,25 tỷ USD và 448,99 tỷ USD, giảm lần lượt 35,2% và 57,3% so với cùng kỳ năm 2019 Tuy nhiên, sau khi thông tin về vaccine ngừa Covid-19 được công bố, thị trường M&A đã phục hồi mạnh mẽ với mức tăng trưởng 42% và 44% trong quý 3 và quý 4 năm 2020 so với cùng kỳ năm 2019.

Hình 4: Số lượng các thương vụ M&A trên toàn cầu, giai đoạn Q3/2018-Q2/2021

Theo báo cáo của Dealogic, ba lĩnh vực Công nghệ, Viễn thông và Chăm sóc sức khỏe đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2021 Cụ thể, Chăm sóc sức khỏe tăng hơn 300%, Viễn thông gần 500% và Công nghệ 155% so với năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu do nhu cầu cao về dịch vụ trong bối cảnh dịch bệnh và giãn cách xã hội, dẫn đến giá trị M&A của ngành cũng tăng trưởng mạnh trong giai đoạn này.

Các doanh nghiệp từ Châu Âu và Bắc Mỹ đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu, với hoạt động M&A diễn ra thường xuyên do sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Mặc dù việc thực hiện M&A tương đối dễ dàng, nhưng rủi ro tiềm ẩn rất lớn nếu không nghiên cứu kỹ về văn hóa và nhân khẩu học của quốc gia nơi công ty được sáp nhập.

2.1.2 Thực trạng M&A tại Việt Nam.

2.1.2.1 Diễn biến của các hoạt động M&A tại Việt Nam.

Trước năm 2015, các thương vụ M&A tại Việt Nam chủ yếu có yếu tố nước ngoài, vì đây là hình thức đầu tư giúp tiết kiệm chi phí cho các hoạt động như nghiên cứu thị trường và xây dựng thương hiệu Đồng thời, doanh nghiệp Việt Nam cũng tìm cách khai thác kinh nghiệm và thương hiệu của các đối tác nước ngoài.

Hình 5: Số lượng các thương vụ M&A tại Việt Nam giai đoạn 2013-2020

^■Số lượng • Giá trị (Triệu USD)

Hoạt động M&A tại Việt Nam đã ghi nhận giá trị khoảng vài tỷ USD mỗi năm, với đỉnh cao đạt 8,374 tỷ USD vào năm 2017 Tuy nhiên, sau năm 2017, hoạt động này đã chững lại và giảm xuống còn 2,982 tỷ USD vào năm 2020 Mặc dù giá trị M&A sau 2017 không còn lớn, nhưng con số 8,374 tỷ USD vẫn là một cột mốc quan trọng, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của M&A tại Việt Nam trong giai đoạn hội nhập quốc tế Thời gian tới, mặc dù thị trường M&A có phần trầm lắng, đây vẫn là nền tảng cho sự phát triển trong tương lai.

Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Việt Nam xếp thứ 38 thế giới về GDP danh nghĩa nhưng đứng thứ 20 về số lượng thương vụ M&A trong năm 2020 Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thị trường M&A tại Việt Nam, mặc dù phần lớn các thương vụ vẫn là nội địa, với các thương vụ quốc tế như Tập đoàn FPT mua lại RWE IT của Slovakia và Tập đoàn Viettel mua lại Intelligent của Mỹ vẫn còn khá hạn chế.

Bảng 2: Thống kê mẫu nghiên cứu theo năm

Sau giai đoạn phát triển, doanh nghiệp Việt Nam thường tiến hành mua bán sáp nhập với các công ty nội địa, điển hình là Masan mua lại chuỗi bán lẻ của VinGroup và VinaCafe, phản ánh xu hướng tăng cường hợp tác trong thị trường Việt Nam.

Trong bối cảnh các doanh nghiệp nước ngoài giàu có thâu tóm thị trường, các công ty Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình Họ không còn chỉ đứng im chờ bị mua hay sáp nhập, điển hình như Viettel đã mua lại Intellinet, và VinaMilk đã thâu tóm các nhà máy tại Mỹ, New Zealand và Campuchia Đây chính là bước ngoặt quan trọng trong hoạt động M&A tại Việt Nam.

Hình 6: Số lượng thương vụ M&A của các nước Đông Nam Á giai đoạn 2018-2020.

Nguồn : IMAA - Sinh viên tự tổng hợp

Số lượng các thương vụ M&A tại Việt Nam từ năm 2018 chỉ xếp thứ 3 trong khu vực ASEAN nhưng đã nhanh chóng vươn lên dân đầu trong năm 2020 Năm 2020,

Thực trạng ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập tới giá chứng khoán 23 CHƯƠNG 3 : DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sự KIỆN (EVENT STUDY)

Các nghiên cứu cho thấy công ty mục tiêu thường hưởng lợi từ thông báo sáp nhập, với lợi nhuận bất thường trung bình tại Mỹ dao động từ 20-30%, trong khi tại Vương Quốc Anh chỉ đạt 15% Ngược lại, công ty bên mua có lợi nhuận bất thường trung bình từ -7% đến +7%.

Nhiều nghiên cứu trước đây chủ yếu tập trung vào thị trường Mỹ và Châu Âu, trong khi nghiên cứu về thị trường chứng khoán đang phát triển, như Việt Nam, còn hạn chế Đặc biệt, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về ảnh hưởng của thông báo M&A đến giá trị cổ phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam Claessens, Djankov, Fan và Lang (1998) đã chỉ ra rằng các công ty từ những quốc gia có thị trường chứng khoán phát triển sẽ cho kết quả đáng tin cậy hơn, trong khi ở các nước có thị trường chứng khoán kém phát triển như Thái Lan và Hàn Quốc, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu có thể không rõ ràng, nhưng thông báo M&A vẫn mang lại lợi ích nhất định.

STT Lĩnh vực chính Số lượng Tỷ lệ ĩ Thực phẩm 5 (%) 3ĩ.25

Sinh viên tự tông hợp

CHƯƠNG 3 : DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SựKIỆN (EVENT STUDY).

Dữ liệu nghiên cứu

Năm 1998, Nghị định 48/CP của Chính phủ đã chính thức ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam, với sự thành lập của Sàn Giao dịch Chứng khoán tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh Sau hơn 20 năm phát triển, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia Tuy nhiên, so với các thị trường chứng khoán lớn trên thế giới như Nhật Bản (1878) và NYSE của Mỹ, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn còn ở giai đoạn phát triển ban đầu.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của thông báo mua bán và sáp nhập được thực hiện thông qua chuỗi dữ liệu giá đóng cửa của cổ phiếu trong khoảng thời gian 9 năm, bắt đầu từ ngày 2/1/2013.

Vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, 16 công ty đã thực hiện giao dịch mua và chỉ số VN-Index của sàn chứng khoán Việt Nam đã được ghi nhận Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ trang web dulieu.mbs.com.vn.

Tại thời điểm công bố thông báo M&A, các công ty bên mua cần phải được niêm yết trên sàn HOSE, HNX và UpCom Từ năm 2013 đến nay, nếu một công ty thực hiện nhiều thương vụ mua bán, sáp nhập, mỗi thương vụ sẽ được coi là một quan sát độc lập trong nghiên cứu, do các thương vụ diễn ra vào những ngày khác nhau và ngày công bố cũng khác nhau.

Bảng 3: Phân bổ ngành nghề các công ty bên mua trong bài nghiên cứu.

Bảng 4: Thống kê thương vụ M&A được sử dụng trong bài nghiên cứu.

Năm Số lượng Tỷ lệ

Ngu ôn : Sinh viên tự tông hợp

3.1.1 Lựa chọn dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu định lượng là yếu tố chính trong nghiên cứu của tôi, với việc thu thập giá đóng cửa cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam để ước lượng Beta và Lợi nhuận bất thường Dữ liệu nghiên cứu bao gồm ngày công bố thông báo M&A, cùng với giá cổ phiếu trước và sau thông báo này Qua phương pháp nghiên cứu sự kiện, tôi sẽ phân tích và đánh giá tác động của thông báo mua bán, sáp nhập đến giá cổ phiếu của công ty bên mua trong cả ngắn hạn và dài hạn, do đó tôi đã chọn phương pháp nghiên cứu định lượng.

Có ba loại hình nghiên cứu chính: mô tả, giải thích và đánh giá Nghiên cứu mô tả chủ yếu được sử dụng để miêu tả đặc trưng của hiện tượng mà không giải thích nguyên nhân Nghiên cứu giải thích nhằm trả lời các câu hỏi còn lại về vấn đề, sử dụng phương pháp phân tích để kiểm định giả thuyết và đo lường mối quan hệ giữa các biến Cuối cùng, nghiên cứu đánh giá có thể gợi ý những cách tiếp cận mới cho chủ đề cũ hoặc mở ra những chủ đề mới.

3.1.3 Chiến lược nghiên cứu Đầu tiên, em cần thu thập dữ liệu quá khứ về các công ty bên mua của Việt Nam, phần lớn dữ liệu được thu thập trong khoảng thời gian 2048 ngày Dữ liệu quá khứ giúp em tính toán ra chỉ số Beta của công ty và qua đó dễ dàng tính toán Lợi nhuận bất thường Sau khi tính toán Lợi nhuận bất thường của các công ty có thông báo

M&A, em sử dụng phần mềm để đánh giá sự tương quan giữa thông báo M&A với giá cổ phiếu trong ngắn hạn và trong dài hạn.

3.1.4 Phương pháp thu thập dữ liệu a Dữ liệu khả dụng

Nghiên cứu này phân tích dữ liệu về các giao dịch mua bán và sáp nhập tại Việt Nam từ năm 2013 đến nay, trừ ngành y tế Tác giả đã thu thập thông tin về giá cổ phiếu, ngày diễn ra sự kiện và chỉ số thị trường chứng khoán Việt Nam để phục vụ cho việc phân tích.

Để tính toán Beta và các chỉ số cần thiết cho VN-Index, cần thu thập dữ liệu trong tối thiểu 60 ngày xung quanh ngày sự kiện Tuy nhiên, thông tin về mua bán và sáp nhập tại Việt Nam chưa được công khai rộng rãi, do đó, 25 thương vụ M&A được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí cụ thể của nghiên cứu Quy mô doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng trong quá trình phân tích này.

Hình 7: Quy mô doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu

Giá thị trường (Tỷ đồng)

■ Giá thị trường (Tỷ đồng)

3 Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (SCR)

5 MTV Đường TTC Biên Hòa - Đồng Nai (BHS)

7 Thành Thành Công - Biên Hòa (SBT)

9 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (STB)

10 Ngân hàng Sài Gòn - Hà Nội (SHB)

11 Ngân hàng quốc tế Việt Nam (VIB)

14 Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam (BID)

Nguồn : Finance Vietstock - Sinh viên tự tổng hợp c Quy mô lấy mẫu

Bài nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của thông báo mua bán và sáp nhập (M&A) đến giá chứng khoán trên thị trường Việt Nam Từ năm 2013 đến nay, Việt Nam đã diễn ra hàng chục nghìn thương vụ M&A, nhưng chỉ một số ít trong số đó được công khai Dù vậy, nghiên cứu đã lựa chọn 25 thương vụ M&A tiêu biểu từ năm 2013 đến nay, bao gồm hầu hết các ngành, ngoại trừ ngành y tế.

Bài nghiên cứu này tổng hợp các thương vụ M&A công khai của các công ty Việt Nam, bao gồm các lĩnh vực như ngân hàng, viễn thông, thực phẩm và bất động sản Đặc biệt, nghiên cứu đã thu thập thông tin chi tiết về 16 tập đoàn và doanh nghiệp có hoạt động M&A từ năm 2013 đến nay.

Bài viết sử dụng giá đóng cửa hàng ngày của cổ phiếu và chỉ số VN-Index để phân tích Giá cổ phiếu sẽ được áp dụng để tính toán lợi nhuận của từng cổ phiếu, trong khi chỉ số VN-Index được sử dụng để xác định lợi nhuận phi rủi ro của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu sự kiện

3.2.1 Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu sự kiện (Event Study)

Các giả thuyết tài chính cho rằng thông tin sự kiện có tác động đến giá cổ phiếu của doanh nghiệp Dựa trên giả định này, các nhà nghiên cứu và phân tích có thể đánh giá ảnh hưởng của các thông báo sự kiện lên giá cổ phiếu Nghiên cứu sự kiện là một phương pháp thống kê quan trọng, sử dụng để phân tích lợi nhuận bất thường (AR) và lợi nhuận bất thường bình quân tích lũy (CAAR) Việc tính toán AR và CAAR yêu cầu người phân tích phải có kiến thức chuyên sâu và kỹ năng tính toán chuyên nghiệp, cùng với dữ liệu từ các nguồn đáng tin cậy để đảm bảo độ chính xác trong ước lượng.

Cửa sổ "I" và cửa sổ "I / Cửa sổ sau" là công cụ quan trọng trong việc ước lượng các sự kiện và chỉ số Tuy nhiên, do yêu cầu về độ chính xác cao, các nhà nghiên cứu mới tiếp cận phương pháp này thường gặp phải sai số không tránh khỏi.

Robert F Bruner (2002) cho rằng phương pháp nghiên cứu sự kiện là công cụ chính mà các học giả áp dụng để phân tích lợi nhuận của cổ phiếu của công ty thâu tóm (bidder) và công ty bị thâu tóm (target), với lợi nhuận được đo lường thông qua tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu.

Phương pháp nghiên cứu sự kiện, theo Frank de Jong (2009), là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực tài chính, cho phép đo lường ảnh hưởng của các quyết định lên giá cổ phiếu khi thông tin được công bố Tác giả nhấn mạnh rằng mặc dù có sự khác biệt trong cách tiếp cận nghiên cứu, nhưng dữ liệu thu thập vẫn dựa trên thống kê để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của lợi nhuận cổ phiếu bất thường xung quanh các ngày diễn ra sự kiện.

Nghiên cứu của Spyrou và Siougle (2010) về lĩnh vực ngân hàng ở Châu Âu cho thấy rằng các ngân hàng bị sáp nhập có lợi nhuận bất thường dương Tuy nhiên, tài sản chủ sở hữu của các ngân hàng nhận sáp nhập lại giảm giá trị do nhà đầu tư lo ngại rằng các thương vụ thâu tóm không xuất phát từ động cơ tích cực và thiếu niềm tin vào sự thành công của các kế hoạch mua bán, sáp nhập.

Elena Tilica và cộng sự (2012) đã tiến hành nghiên cứu thị trường chứng khoán từ năm 2002 đến 2011, tập trung vào tác động của thông báo “Chào mua công khai” đối với giá cổ phiếu tại Bucharest, Romania Nghiên cứu sử dụng cửa sổ sự kiện [-15;15] để phân tích ảnh hưởng của thông báo này, nhưng kết quả cho thấy rằng chỉ một số ít cổ phiếu doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi thông báo “Chào mua công khai”.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để phân tích ảnh hưởng của thông báo M&A đến giá cổ phiếu, thông qua việc quan sát và đo lường lợi nhuận bất thường tích lũy của cổ phiếu trong khoảng thời gian diễn ra sự kiện.

Cửa sổ sự kiện (Event window) đề cập đến khoảng thời gian xung quanh một sự kiện, có thể là ngày diễn ra sự kiện hoặc kéo dài trước và sau đó vài ngày, tuần, tháng hoặc thậm chí năm Nghiên cứu của Scholes và Williams (1977) đã chỉ ra tính hiệu quả của việc áp dụng cửa sổ sự kiện dài hạn trong phân tích.

Cửa sổ sự kiện có thể được xác định là dài hạn (20;+20), trung hạn (-10;+10) hoặc ngắn hạn (-2;+2), tùy thuộc vào độ hiệu quả của thị trường Tại các thị trường mới phát triển như Việt Nam, thông tin thường bị rò rỉ trước ngày công bố chính thức Do đó, cần mở rộng cửa sổ sự kiện để bao quát các rò rỉ thông tin liên quan đến sự kiện nếu có.

Cửa sổ ước lượng được sử dụng để xác định lợi nhuận kỳ vọng, trong khi cửa sổ sau sự kiện giúp quan sát tác động của sự kiện đến giá cổ phiếu sau khi sự kiện đã diễn ra.

Minh họa dòng thời gian liên quan tới sự kiện:

3.2.2 Lợi nhuận bất thường (Abnormal return)

Lợi nhuận bất thường (Abnormal return) được ước lượng bằng cách tính chênh lệch giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng, ta có công thức:

AR x,t là lợi nhuận bất thường của cổ phiếu Doanh nghiệp X

R x,t là lợi nhuận thực tế của cổ phiếu Doanh nghiệp X trong ngày t và được ước lượng theo công thức sau:

Với : P x,t là giá cổ phiếu X ngày t và P x,t-1 là giá cổ phiếu X ngày t-1.

E(R χ ∣P t ) là lợi nhuận kỳ vọng của cổ phiếu Doanh nghiệp X với ảnh hưởng của sự kiện

P xảy ra vào ngày t, được ước lượng dựa trên mô hình ba nhân tố của Fama và French

(1993) với giả định Lãi suất phi rủi ro (R f ) bằng 0%, bỏ qua hai yếu tố quy mô và giá trị sổ sách công ty.

Ta có công thức sau:

R mt là lãi suất thị trường Việt Nam tại thời điểm t Trong nghiên cứu này, tôi sẽ áp dụng tỷ suất sinh lời của chỉ số VN-Index, với R mt được ước lượng thông qua mô hình hồi quy trong suốt cửa sổ ước lượng, cùng với các tham số α và β.

3.2.2 Lợi nhuận bất thường tích lũy (Cumulative abnormal return)

Lợi nhuận bất thường tích lũy (Cumulative abnormal return) được xác định bằng cách tính tổng lợi nhuận bất thường trong một khoảng thời gian nhất định.

Với cửa sổ sự kiện [a;b],

Trung bình lợi nhuận bất thường tích lũy (Cumulative average abnormal return)

Mức ý nghĩa của lợi nhuận bất thường tích lũy (Significant test)

Sai số chuẩn của lợi nhuận bất thường tích lũy (Standard Error)

Trong đó: σ CAAR,t là sai số chuẩn σ là độ lệch chuẩn

Với N là tổng số ngày xung quanh cửa sổ sự kiện

Giả thuyết nghiên cứu

Khóa luận này đánh giá tác động của thông báo thương vụ M&A đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng cách quan sát các khoảng thời gian trước và sau sự kiện thông báo, cụ thể là [-1;+1], [-5;+5], [-15;+15], và [-30;+30] ngày Nghiên cứu được thực hiện dựa trên ba giả thuyết chính.

H1: Thông báo mua bán, sáp nhập ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán Việt Nam

H2: Thông tin bị rò rỉ trước ngày công bố thông báo mua bán, sáp nhập

Không có sự khác biệt rõ rệt về giá chứng khoán trước và sau khi công bố thông báo mua bán, sáp nhập Để đánh giá tác động của thông báo này đến giá cổ phiếu của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tôi đã áp dụng kiểm định T-test với mức ý nghĩa 5% (độ tin cậy 95%) Nghiên cứu này kiểm tra Lợi nhuận bất thường tích lũy trung bình và ba giả thuyết liên quan trong các khoảng thời gian [-1;+1], [-5;+5], [-15;+15] và [-30;+30] ngày, với giả định rằng thị trường chứng khoán Việt Nam là hiệu quả và mọi thông tin sẽ được phản ánh vào giá.

Hạn chế của dữ liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

- Bài nghiên cứu sử dụng giả định thị trường hiệu quả

Dữ liệu thu thập trong 9 năm với 32.000 thông tin về giá cổ phiếu của công ty bên mua có thể chứa sai sót, điều này là không thể tránh khỏi.

Thị trường chứng khoán Việt Nam, được hình thành từ giữa năm 2000, vẫn còn non trẻ và đang trong quá trình phát triển Việc thu thập dữ liệu và kiến thức liên quan đến lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn do tính mới mẻ của nó.

Thông tin về hoạt động mua bán và sáp nhập chưa được công bố chính thức ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô mẫu trong nghiên cứu Việc tăng cường quy mô mẫu sẽ mang lại kết quả chi tiết và chính xác hơn so với việc sử dụng lượng mẫu nhỏ.

Việc áp dụng mô hình hồi quy yêu cầu kiến thức vững về kinh tế và Kinh tế lượng, do đó, sai sót trong nghiên cứu và phân tích dữ liệu là điều khó tránh khỏi Tuy nhiên, với tư cách là sinh viên năm cuối, việc được tiếp cận với các kiến thức thực tiễn từ nhà trường sẽ giúp em giảm thiểu tối đa những sai sót trong quá trình nghiên cứu.

Mua bán và sáp nhập (M&A) tại Việt Nam là một lĩnh vực mới mẻ và đang phát triển, tương tự như thị trường chứng khoán Tuy nhiên, số lượng thương vụ M&A còn hạn chế, dẫn đến những khó khăn trong việc so sánh kết quả với các nghiên cứu trước đây về M&A tại thị trường này.

Cách tiếp cận nghiên cứu

Sau khi tìm hiểu về cơ sở lý thuyết của phương pháp nghiên cứu sự kiện Em xác định hướng nghiên cứu của mình gồm 9 bước:

Bước 1: Xác định chính xác sự kiện: Đối tượng của bài nghiên cứu là thông báo M&A có công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Trong nghiên cứu này, tôi tập trung vào việc phân tích sự biến động giá chứng khoán của 16 công ty mua Việt Nam thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua 25 thương vụ mua bán và sáp nhập.

Bước 3: Xác định chính xác ngày thông báo: là ngày giao dịch đầu tiên khi sự kiện được công bố

Bước 4: Tạo bảng sự kiện cho các thương vụ, bao gồm tên công ty mua, ngày diễn ra sự kiện và giá đóng cửa cổ phiếu trước, trong và sau khi công bố sự kiện.

Bước 5: Để ước lượng lợi nhuận kỳ vọng, tôi sử dụng mô hình ba nhân tố của Fama và French (1993) kết hợp với chỉ số VN-Index, đại diện cho danh mục thị trường Việt Nam.

Bước 6 trong nghiên cứu của em là xác định cửa sổ sự kiện và phương pháp ước lượng, sử dụng bốn cửa sổ thời gian [-30;+30], [-15;+15], [-5;+5], và [-1;+1] để đánh giá tác động của thông báo mua bán, sáp nhập lên giá chứng khoán tại thị trường Việt Nam.

Bước 7: Tinh toán CAAR theo công thức được trình bày ở trên.

Bước 8: Kiểm định giả thuyết bằng kiểm định độ tin cậy T-test.

Bước 9: Phân tích và kết luận dựa trên kết quả thu được, tôi sẽ chỉ ra những xu hướng và tác động lâu dài của hoạt động M&A.

Giá cổ phiếu t+30 t t-30 % Thay đổi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 07/04/2022, 12:31

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Lợi nhuận bất thường quanh cửa sổ sựkiện trong giai đoạn 1973-1998 - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 1 Lợi nhuận bất thường quanh cửa sổ sựkiện trong giai đoạn 1973-1998 (Trang 15)
Hình 1: Số lượngcácthương vụ M&A trên tồn cầu giai đoạn 2013-T3/2021. - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 1 Số lượngcácthương vụ M&A trên tồn cầu giai đoạn 2013-T3/2021 (Trang 30)
Hình 2: Số lượngcácthương vụ M&A tại Bắc Mỹ giai đoạn 2013-T3/2021. - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 2 Số lượngcácthương vụ M&A tại Bắc Mỹ giai đoạn 2013-T3/2021 (Trang 31)
Hình 3: Số lượngcácthương vụ M&A tại Châu Âu giai đoạn 2013-T3/2021. - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 3 Số lượngcácthương vụ M&A tại Châu Âu giai đoạn 2013-T3/2021 (Trang 32)
Hình 4: Số lượngcácthương vụ M&A trên tồn cầu, giai đoạn Q3/2018-Q2/2021 - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 4 Số lượngcácthương vụ M&A trên tồn cầu, giai đoạn Q3/2018-Q2/2021 (Trang 33)
Hình 5: Số lượngcácthương vụ M&A tại Việt Nam giai đoạn 2013-2020 - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 5 Số lượngcácthương vụ M&A tại Việt Nam giai đoạn 2013-2020 (Trang 34)
Hình 6: Số lượng thương vụ M&A của cácnước Đơng Na mÁ giai đoạn 2018-2020. - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 6 Số lượng thương vụ M&A của cácnước Đơng Na mÁ giai đoạn 2018-2020 (Trang 36)
Bảng 3: Phân bổ ngành nghề các cơng ty bên muatrong bài nghiên cứu. - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 3 Phân bổ ngành nghề các cơng ty bên muatrong bài nghiên cứu (Trang 40)
Hình 7: Quy mơ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 7 Quy mơ doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu (Trang 44)
Hình 8: Thống kê biến động của giá cổ phiếu - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 8 Thống kê biến động của giá cổ phiếu (Trang 57)
Bảng 7: CAAR và S.E. của 25 thương vụ M&A trong bài nghiên cứu - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng 7 CAAR và S.E. của 25 thương vụ M&A trong bài nghiên cứu (Trang 59)
Bảng ... cho thấy ảnh hưởng của thơng báo M&A tới lợi nhuận bất thường tích lũy của doanh nghiệp bên mua - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
ng .. cho thấy ảnh hưởng của thơng báo M&A tới lợi nhuận bất thường tích lũy của doanh nghiệp bên mua (Trang 61)
Hình 9: CAAR xung quanh ngày sự cơng bố thơng báo M&A - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Hình 9 CAAR xung quanh ngày sự cơng bố thơng báo M&A (Trang 63)
Bảng sẽ được trình bày tại phụ lục 3 của bài nghiên cứu - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng s ẽ được trình bày tại phụ lục 3 của bài nghiên cứu (Trang 64)
Bảng sẽ được trình bày tại phụ lục 4 của bài nghiên cứu - 030 ảnh hưởng của thông báo mua bán, sáp nhập (ma) tới giá chứng khoán của công ty bên mua trên thị trường chứng khoán việt nam
Bảng s ẽ được trình bày tại phụ lục 4 của bài nghiên cứu (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w