PHẦN MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, giúp đáp ứng nhu cầu vốn và hoạt động trung gian tín dụng, thanh toán giữa các bên Tại Việt Nam, hệ thống ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ với tổng cộng 49 ngân hàng, trong đó có 31 ngân hàng thương mại cổ phần.
Tính đến cuối tháng 11 năm 2020, vốn hóa của nhóm cổ phiếu ngân hàng đã chiếm 29% tổng vốn hóa thị trường chứng khoán Đặc biệt, trong rổ VN30, tỷ lệ này còn cao hơn, cho thấy sự ảnh hưởng mạnh mẽ của ngành ngân hàng đối với thị trường.
Trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhóm cổ phiếu ngân hàng niêm yết đã có ảnh hưởng mạnh mẽ đến chỉ số VN30 và VNINDEX Nhiều mã cổ phiếu ngân hàng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, như SHB tăng gần 218%, VIB tăng gần 125%, và LPB cũng tăng gấp đôi trong năm 2020.
Cổ phần Chứng khoán SSI cho biết cổ phiếu ngành ngân hàng đã tăng 27,6% từ đầu năm 2021 và 73,9% so với mức đáy hồi tháng 3, cho thấy sự biến động mạnh mẽ hơn chỉ số VNINDEX Điều này phản ánh sức ảnh hưởng của ngành ngân hàng trên thị trường chứng khoán và sự quan tâm của nhà đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu ngân hàng cũng có biến động giá bất thường do phụ thuộc vào kết quả kinh doanh theo từng quý, tình hình thị trường chung và các yếu tố đặc thù như nợ xấu và tỷ giá.
Từ cuối năm 2020 đến 26 tháng 3 năm 2021, thị trường chứng khoán ghi nhận sự biến động giá khó lường, với nhóm cổ phiếu ngân hàng lớn như VCB và BID giảm giá, trong khi nhóm ngân hàng tư nhân như VPB và VIB tăng 33,5%, TCB tăng 25,1% Dù vậy, SSI Research dự đoán lợi nhuận trước thuế trung bình của nhóm cổ phiếu ngân hàng sẽ tăng tới 21% so với cùng kỳ.
Ngân hàng BID, CTG và VCB có tổng tài sản tương đương nhưng giá cổ phiếu biến động khác nhau theo từng thời kỳ Trong khi đó, nhóm ngân hàng như MB, Sacombank và ACB có tổng tài sản tương tự nhưng lại có sự chênh lệch lớn về thị giá.
Trong cùng một chu kỳ kinh tế và kỳ vọng tăng trưởng ngành ngân hàng, có sự chênh lệch rõ rệt giữa các mã cổ phiếu: một số giữ giá, một số giảm giá, trong khi một số khác lại tăng giá mạnh Điều này đã thúc đẩy tác giả tìm hiểu và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động giá của cổ phiếu ngành Ngân hàng Mặc dù có nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu nói chung, nhưng nghiên cứu chuyên sâu về yếu tố ảnh hưởng đến nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn còn hạn chế.
Sau thời gian học tại Học viện Ngân hàng và dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Tô Kim Ngọc, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động giá của nhóm cổ phiếu Ngân hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2010-2020”.
Trong quá khứ, nhiều nghiên cứu cả trong nước và quốc tế đã được thực hiện để đánh giá tác động của các yếu tố đến giá cổ phiếu Một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có thể kể đến.
Dữ liệu được tác giả thu thập trong phạm vi từ 1971 đến 1990 ở thị trường vốn Hoa
Nghiên cứu của Humpe & Macmillan đã chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô và giá cổ phiếu tại thị trường Hoa Kỳ và Nhật Bản Tại Hoa Kỳ, chỉ số CPI và lãi suất có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp lại có mối quan hệ tích cực Mặc dù mức cung tiền cũng tác động đến giá cổ phiếu, nhưng ảnh hưởng này không đáng kể Tương tự, nghiên cứu tại Nhật Bản cho thấy mối quan hệ tương đồng, tuy nhiên, mức cung tiền lại có tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu do sự suy thoái kinh tế trong những năm 1990.
Trong nghiên cứu về tác động của các yếu tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Trung Quốc từ tháng 1 năm 1992 đến tháng 12 năm 2001, Liu và các cộng sự đã áp dụng mô hình kiểm định đồng kết hợp Kết quả cho thấy có mối quan hệ tiêu cực giữa giá cổ phiếu với tỷ giá, lãi suất và tỷ lệ lạm phát, trong khi đó, giá trị công nghiệp và cung tiền lại có mối quan hệ cùng chiều với giá cổ phiếu.
Tbn biển K ý hièu Dunvitinh Ngubn Ckhtlnh
Giá thị trướng có phibu
⅝ VND Vndirect.com.vn Gla đông cửa của có phIbu ngan hàng vào ngầy cuổi Cuanamtaichlnh
P ắ Sổ liệuTđngcụcThúng kờ (GDP nàm t - GDP nỏm t-1 VGDP nam t ‘ 100
Nhóm tác giả khuyến nghị các nhà đầu tư muốn tham gia thị trường chứng khoán Trung Quốc nên lựa chọn đầu tư dài hạn Điều này là do biên độ dao động giá cổ phiếu trên sàn chứng khoán Trung Quốc rất lớn trong ngắn hạn, dẫn đến mức độ rủi ro cao.
Nawazish Mirza đã nghiên cứu vào tháng 9 năm 2008 rằng tỷ lệ B/M là yếu tố quyết định đến giá cổ phiếu Ông cho rằng sự chênh lệch lớn giữa giá trị sổ sách và giá thị trường sẽ khuyến khích nhà đầu tư mua cổ phiếu, dẫn đến việc tăng giá cổ phiếu Dựa trên mô hình Fama và French, Mirza chỉ ra rằng lợi nhuận của danh mục cổ phiếu phụ thuộc vào quy mô công ty và tỷ lệ giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu so với giá trị thị trường.
Nghiên cứu của Khan & Amanullah về các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu tại sàn chứng khoán Karachi, Pakistan, đã phân tích 34 công ty đại diện cho 34 ngành khác nhau trong giai đoạn 2000-2009 Kết quả cho thấy, sự gia tăng của GDP, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ số P/E sẽ thúc đẩy giá cổ phiếu tăng Ngược lại, tỷ lệ B/M và lãi suất có ảnh hưởng tiêu cực đến giá cổ phiếu của các công ty.
Almumani đã tiến hành nghiên cứu 7 ngân hàng niêm yết trên sàn chứng khoán Amman tại Jordan từ năm 2005 đến 2011 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các ngân hàng này thông qua phương pháp định lượng Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng EPS, BV và P/E có mối quan hệ tích cực với giá cổ phiếu của các ngân hàng Ngược lại, các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn lại có biến động giá lớn hơn Những kết quả này chịu tác động từ cú sốc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2007, bắt nguồn từ bong bóng bất động sản tại Hoa Kỳ.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH NGÂN HÀNG
Đặc điểm cổ phiếu và các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại cổ phiếu và phương pháp định giá cổ phiếu
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm cổ phiếu a Khái niệm
Cổ phiếu thường, hay còn gọi là cổ phiếu phổ thông, là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty, đồng thời khẳng định quyền lợi mà cổ đông được hưởng trong công ty Các đặc điểm chính của cổ phiếu thường bao gồm quyền biểu quyết, nhận cổ tức và quyền tham gia vào các quyết định quan trọng của công ty.
• Không có kỳ hạn và cũng không hoàn vốn.
Cổ phiếu là chứng nhận quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần, không có thời hạn hoàn vốn và chỉ có một chiều góp vốn Khi công ty phá sản hoặc giải thể, cổ phiếu sẽ không còn giá trị Cổ đông là chủ sở hữu, không phải là chủ nợ, do đó công ty không có nghĩa vụ hoàn trả như một khoản nợ.
• Cổ tức cổ phiếu thường phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và chính sách của từng doanh nghiệp
Cổ tức phụ thuộc vào lợi nhuận sau thuế hàng năm và chính sách chia lợi tức của công ty Khi công ty đạt được lợi nhuận cao, khả năng nhận cổ tức tăng lên và tỷ lệ cổ tức cũng cao Ngược lại, trong trường hợp công ty thua lỗ, cổ đông có thể không nhận được cổ tức hoặc chỉ nhận được mức cổ tức thấp.
Khi cổ phiếu được phát hành, rủi ro không còn thuộc về tổ chức phát hành mà chuyển sang cho chủ sở hữu cổ phiếu Giá trị cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan, bao gồm kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành, tình hình chính trị, kinh tế và xã hội trong nước cũng như toàn cầu Ngoài ra, tâm lý của nhà đầu tư cũng có tác động lớn đến giá trị cổ phiếu.
Kỹ thuật định giá tương đối giúp ước tính giá trị cổ phiếu thông qua mối liên hệ giữa giá hiện tại và các yếu tố xác định giá trị Trong nghiên cứu, tác giả đề cập đến phương pháp chiết khấu giá trị hiện tại của dòng cổ tức (DDM) Thông tin không chính xác và sự thiếu hiểu biết của nhà đầu tư có thể làm tăng rủi ro cổ phiếu Tuy nhiên, rủi ro cao thường đi kèm với kỳ vọng lợi nhuận lớn, tạo nên sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
1.1.2 Phân loại cổ phiếu Theo Luật doanh nghiệp 2014, dựa vào đặc điểm của cổ phiếu, thì cổ phiếu có hai loại: cổ phiếu phổ thông (thường) và cổ phiếu ưu đãi.
Công ty cổ phần phải có cổ phiếu phổ thông, và người sở hữu loại cổ phiếu này được gọi là cổ đông phổ thông Cổ phiếu phổ thông là loại cổ phiếu phổ biến nhất trong các loại cổ phiếu của công ty cổ phần.
Cổ phiếu phổ thông không được chuyển đổi thành cổ phiếu ưu đãi.
Ngoài cổ phiếu phổ thông, công ty cổ phần còn phát hành cổ phiếu ưu đãi, và những người sở hữu loại cổ phiếu này được gọi là cổ đông ưu đãi Cổ phiếu ưu đãi bao gồm nhiều loại khác nhau.
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết là loại cổ phiếu cho phép người sở hữu có số phiếu biểu quyết vượt trội hơn so với cổ phiếu phổ thông Số lượng phiếu biểu quyết của cổ phiếu ưu đãi được quy định bởi Điều lệ công ty.
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại là loại cổ phiếu mà công ty cam kết hoàn lại vốn góp cho người sở hữu khi có yêu cầu hoặc theo các điều kiện ghi rõ trên cổ phiếu Loại cổ phiếu này mang những đặc điểm riêng biệt, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc thu hồi vốn.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức là loại cổ phiếu mang lại mức cổ tức cao hơn so với cổ phiếu phổ thông, với cổ tức được chia hàng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng Cổ tức cố định không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của công ty, và mức cổ tức cố định cụ thể cùng phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trên cổ phiếu ưu đãi cổ tức.
1.1.1.3 Các phương pháp định giá cổ phiếu Để định giá cổ phiếu có hai phương pháp tiếp cận chính là Kỹ thuật chiết khấu giá trị hiện tại của dòng tiền - giá trị của cổ phiếu được ước tính dựa vào các dòng tiền liên
DDM (Dividend Discount Model) dựa vào giá trị cổ tức mà công ty trả cho nhà đầu tư, phản ánh dòng tiền thực tế mà cổ đông nhận được Giá trị của một công ty đối với cổ đông được xác định qua việc đánh giá giá trị hiện tại của các dòng tiền này Ưu điểm của mô hình là nó thể hiện chính xác lợi ích mà nhà đầu tư sẽ nhận trong tương lai Tuy nhiên, mô hình này không áp dụng được khi chính sách trả cổ tức không phản ánh khả năng sinh lời hoặc khi doanh nghiệp không thể trả cổ tức trong tương lai Phương pháp chiết khấu dòng tiền cổ tức được thực hiện theo một công thức cụ thể.
+ P (price): Giá trị cổ phiếu.
+ DPS (dividend per share): Cổ tức kỳ vọng trên mỗi cổ phiếu tại thời kỳ t.
Chi phí vốn cổ phần (ke) thường được xác định thông qua công thức CAPM Ngoài ra, việc chiết khấu giá trị hiện tại của dòng tiền vốn chủ sở hữu (FCFE) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
FCFE (Dòng tiền tự do cho cổ đông) là chỉ số đánh giá trực tiếp dòng tiền mà cổ đông nhận được sau khi đã trừ đi thuế, chi phí hoạt động và chi tiêu vốn Mô hình này có ưu điểm là áp dụng cho các doanh nghiệp không thường xuyên trả cổ tức, đồng thời rất hữu ích trong việc so sánh các công ty có cấu trúc vốn tương tự để định giá chính xác.
Tuy nhiên, mô hình này lại không áp dụng khi dòng tiền FCFE âm.
Công thức tính tổng quát như sau:
ĐO LƯỜNG CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH NGÂN HÀNG
Thực trạng ngành Ngân hàng 2010-2020
a Siết chặt tỉ lệ nợ xấu Năm 2013 là năm bùng nổ nợ xấu, có những thời điểm ghi nhận tình hình nợ xấu tăng
Tỷ lệ nợ xấu hiện tại đạt 23,73% so với năm 2012, nhưng thực tế vấn đề này đã tích tụ từ nhiều năm trước, đặc biệt là trong giai đoạn 2008 - 2011 sau cuộc khủng hoảng kinh tế 2008 Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân toàn ngành đạt 26,56%, trong khi tốc độ tăng trưởng nợ xấu lại lên tới khoảng 52%.
Bảng 3.1 Thực trạng quản lí nợ xấu của NHNN 2010-2014
3.79% dự phòng hướng theo chuẩn mực Basel II theo quy chuẩn quốc tế áp dụng.
Vào ngày 18 tháng 5 năm 2013, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) đã được thành lập với mục tiêu chính là xử lý nhanh chóng nợ xấu cho các tổ chức tín dụng (TCTD).
Vào ngày 31/5/2013, chính phủ đã phê duyệt đề án “Xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD”, nhấn mạnh nguyên tắc xử lý nợ xấu cần được thực hiện khẩn trương, quyết liệt và đồng bộ Đề án này được triển khai bằng nhiều biện pháp khác nhau và nằm trong khuôn khổ của chương trình tái cơ cấu nền kinh tế.
Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu đạt 3,7%, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các tổ chức tín dụng (TCTD) thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho khách hàng vay và hỗ trợ sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, NHNN đã ban hành các chính sách chặt chẽ hơn để ngăn chặn tình trạng các ngân hàng lợi dụng cơ cấu nợ để che giấu nợ xấu.
• Ngày 18/3/2014, NHNN cho phép các
Từ ngày 20/3/2014 đến hết tháng 3/2015, NHTM sẽ tiếp tục thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ, tuy nhiên mỗi khoản nợ chỉ được cơ cấu lại một lần.
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp
Trong giai đoạn 2011 - 2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện các biện pháp quyết liệt để kiểm soát và xử lý nợ xấu Đến năm 2015, toàn bộ hệ thống ngân hàng đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong tình hình nợ xấu.
Theo Công ty chứng khoán Rồng Việt, tỷ lệ nợ xấu của 17 ngân hàng niêm yết trên sàn giữ ở mức dưới 2% cho đến quý 1 năm 2020, trước khi chịu ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 Tình hình nợ xấu hiện tại vẫn duy trì dưới 3%.
19 bùng phát mạnh mẽ ở các quốc gia
Tỷ lệ nợ xấu (% tổng tài sản)
^^—17 NH niêm yết ■— Toàn hệ thống 3% -1
Nguồn: Fiinpro, NHNN, CTCK Rỗng Việt
Hình 3.1 Tỷ lệ nợ xấu (% tổng tài sản) 2015 - Q3/2020 b Tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại
Năm 2012, các ngân hàng phải đối mặt với tình hình tài chính khó khăn và tỷ lệ nợ xấu cao, dẫn đến việc tái cấu trúc NHTW đã thực hiện mua lại ba ngân hàng TMCP là GPBank, Oceanbank và VNCB, trong khi SCB hợp nhất Ficombank và Tinnghia Bank, và Habubank được sáp nhập vào SHB.
Vào năm 2010, các tổ chức tín dụng (TCTD) đã chuyển hướng từ việc chỉ tập trung vào cho vay sang đầu tư và kinh doanh nguồn vốn Tuy nhiên, sau khi hệ thống ngân hàng tiến hành tái cấu trúc và xử lý nợ xấu, các ngân hàng đã giảm tỷ lệ đầu tư và tăng cường cho vay khách hàng.
Hình 3.2 Thay đổi cấu trúc tài sản ở 12 ngân hàng giai đoạn 2010 - 2018
Đến năm 2018, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã chuyển hướng từ việc cho vay đầu tư vào các dự án lớn của các tập đoàn lớn sang hoạt động tín dụng bán lẻ, chú trọng vào cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ Sự thay đổi này đặc biệt rõ nét tại các ngân hàng tư nhân như ACB (27%), EIB (20%), SHB (19%) và VPB (26%).
Thực trạng giá cổ phiếu ngành Ngân hàng 2010-2020
Tính đến cuối năm 2014, trên sàn chứng khoán Việt Nam có 8 cổ phiếu Ngân hàng được niêm yết đó là BID, CTG, VCB, EIB, MBB, NVB, SHB VÀ STB.
Hình 3.3 Biến động giá nhóm ngành Ngân hàng so với chỉ số VN30 (2014-2015)
Trong giai đoạn 2011-2014, giá cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh do chính sách tiền tệ thắt chặt, tỷ lệ nợ xấu gia tăng và điều kiện kinh tế khó khăn sau khủng hoảng toàn cầu So với biến động của chỉ số VN30, nhóm ngân hàng chứng kiến mức giảm giá lớn hơn khi thị trường đi xuống và mức tăng ít hơn khi thị trường phục hồi.
Thị trường ghi nhận sự giảm giá đột biến, gần một nửa so với giá cao nhất năm
2010, cụ thể VCB giá cao nhất năm 2014 là 32.400 trong khi năm 2010 là 51.500 CTG cũng rớt từ vùng đỉnh 34.000 xuống 17.000, riêng MBB dao động biên độ hẹp
Giá cổ phiếu giảm mặc dù năm 2011, CTG ghi nhận lợi nhuận sau thuế lên đến gần
Với 8.400 tỷ đồng, con số này đã tăng 83% so với năm trước, giúp doanh nghiệp này vượt qua VCB, đánh dấu sự thay đổi sau 4 năm Tuy nhiên, thông tin tích cực này không tác động đến giá cổ phiếu, khi giá của nó giảm xuống còn 17.400 vào năm 2014.
Năm 2014, cổ phiếu BID, đại diện cho vốn góp Nhà nước, đã chính thức lên sàn và nhanh chóng trở thành một trong những mã cổ phiếu hàng đầu với lợi nhuận sau thuế đứng thứ ba Giá cổ phiếu này đạt đỉnh 42.700 đồng, ghi nhận mức tăng 128% so với giá chào sàn.
Đầu năm 2015, ngành Ngân hàng đã chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ với chỉ số ngành tăng từ 130 lên 189 điểm, vượt trội hơn so với VN30, theo báo cáo của CTCK MBS Cổ phiếu VCB nổi bật với mức giá và đà tăng cao nhất trong năm 2015.
56.000 Đó là do hệ thống tín dụng bắt đầu cởi mở hơn so với 2014, NHNN tiếp tục đẩy mạnh việc xử lí nợ xấu thông qua VAMC.
Năm 2016, báo cáo tài chính cho thấy sự tăng trưởng về chỉ số, tuy nhiên giá cổ phiếu lại không có sự biến động ổn định như các chỉ số thực tế.
BID và CTG có quy mô và tài sản tương đương với VCB, nhưng giá cổ phiếu của hai ngân hàng này luôn thấp hơn nhiều so với VCB, cho thấy sự đánh giá không cao từ giới đầu tư Trong phiên mở đầu năm, cổ phiếu VCB giao dịch ở mức 43.200 và đã đạt đỉnh 57.500.
MBB là cổ phiếu ít biến động nhất trong nhóm ngân hàng vốn hóa lớn, trong khi EIB vẫn giữ giá ổn định mặc dù có thông tin xấu về báo cáo tài chính và mâu thuẫn giữa các cổ đông, chỉ giao động quanh mức 10.000.
Sau khi sáp nhập SoutherBank, cổ phiếu STB của Ngân hàng Sài Gòn Thương tín (Sacombank) đã liên tục giảm do báo cáo tài chính kém Với mức giá 7.620 đồng/cổ phiếu, STB trở thành cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh nhất trong năm 2016.
Năm 2018, thị trường chứng khoán ghi nhận nhiều biến động bất ngờ, đặc biệt trong ngành ngân hàng Trong bối cảnh này, Ngân hàng Quốc tế (VIB) đã nổi bật với việc dẫn đầu về mức tăng giá trên sàn niêm yết.
Trong quý đầu năm 2018, cổ phiếu của công ty ABC đã tăng 75%, đạt mức 40.500 đồng/cổ phần, trong khi cổ phiếu BID cũng ghi nhận mức tăng 70%, lên 43.400 đồng/cổ phần Tốc độ tăng giá của hai cổ phiếu này chỉ trong ba tháng đầu năm đã đạt tới một nửa mức tăng giá mà họ đã nỗ lực đạt được trong suốt cả năm trước đó.
Tiếp đến là nhóm cổ phiếu có tốc độ tăng giá 40% trong 3 tháng qua, gồm: SHB, VCB, CTG và NVB.
STB và EIB cũng đạt được tốc độ tăng hơn một nửa chỉ trong vòng 3 tháng so với tốc độ tăng cả năm qua, tương ứng là 21% và 11%.
GIÁ CỎ PHDEU NGÀN HẢNG TRẼN SÀN NDEM YÉT Ol NÁM QVA
Hình 3.4 Giá cổ phiếu ngân hàng trên sàn niêm yết (30/7/2017-30/3/2018)
Hiện tượng tăng giá mạnh trong năm 2018 được giải thích bởi sự an toàn hơn của các TCTD, môi trường vĩ mô thuận lợi, cơ chế giám sát và quản lý tốt hơn, cùng với tỷ lệ nợ xấu giảm dần Sự tăng trưởng của nền kinh tế đã thúc đẩy nhu cầu tín dụng, dẫn đến khả năng phục hồi lợi nhuận của các ngân hàng gia tăng đáng kể Đây là năm thứ ba liên tiếp ngành ngân hàng ghi nhận lợi nhuận chung tăng trên 30%, với các ngân hàng như VCB, VIB, OCB, MBB, ACB, và TCB đạt mức tăng trưởng lợi nhuận gấp đôi so với năm trước.
Hình 3.5 Tăng trưởng lợi nhuận nhóm ngân hàng 2016 - 2018 (Nguồn: VISecurities)
Năm 2019 - 2020 chứng kiến nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đạt lợi nhuận kỷ lục, với 18 ngân hàng tuân thủ chuẩn Basel II Chính sách tỷ giá USD/VND ổn định cùng sự phát triển mạnh mẽ của fintech, đặc biệt là việc thiết lập hành lang pháp lý cho e-kyc, đã tạo ra những biến động tích cực trong giá cổ phiếu ngân hàng Ngoài ra, nhiều ngân hàng cũng ghi nhận doanh thu lớn từ hoạt động bán bảo hiểm.
Năm 2020, các ngân hàng thương mại cổ phần phải niêm yết trên sàn chứng khoán, tạo động lực cho giá cổ phiếu tăng Tuy nhiên, dịch bệnh Covid-19 đã gây ra cú sập mạnh đầu năm, ảnh hưởng đến toàn bộ thị trường, bao gồm cả cổ phiếu ngân hàng Dù vậy, năm 2020 cũng chứng kiến sự phục hồi mạnh mẽ khi dòng tiền nhàn rỗi đầu tư vào thị trường chứng khoán tăng kỷ lục, với 393.659 tài khoản mở mới, đánh dấu kỷ lục trong 20 năm qua.
Kết luận: Từ diễn biến giá cổ phiếu ngân hàng trong giai đoạn 2010-2020, có thể thấy rằng giá cổ phiếu của ngành ngân hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ chính sách tiền tệ, tỷ lệ nợ xấu và các yếu tố nội tại của từng doanh nghiệp.
2 Phương pháp và mô hình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của đề tài
Quá trình nghiên cứu đề tài này gồm 4 bước chính.
- Bước 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài để hình thành tổng quan nghiên cứu
Bước 2: Thu thập số liệu thứ cấp liên quan đến thông tin và thực trạng cổ phiếu, cùng với các yếu tố ảnh hưởng đến biến động giá của các ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2020.
Bước 3 bao gồm việc xây dựng mô hình nghiên cứu và thu thập số liệu cần thiết, sau đó tiến hành chạy mô hình kinh tế lượng để đánh giá tác động của các yếu tố đến biến động giá cổ phiếu của các ngân hàng được nghiên cứu.
- Bước 4: Đưa ra các phân tích đánh giá và các kiến nghị chính sách.
Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Biến số Đo lường Ký hiệu Kì vọng dấu
Các nghiên cứu làm cơ sở
Dao động giá co phiếu trong năm
Chênh lệch giữa giá cao nhất và giá thấp nhất quanh giá trung bình trong năm
Dựa vào cơ sở lý thuyết, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cũng như các giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
DRPICE (i,t) = α + β ι GDP (t) + β 2 INF (t) + β 3 ROA (i,t) + β 4 SIZE (i,t) + β 5 EPS (i,t) + β 6 CAR (i, t) + β 7 PE (i,t) + β8NPL (i,t) + ε (i,t)
Biến phụ thuộc DPRICE thể hiện dao động giá cổ phiếu trong năm, trong khi các biến kiểm soát như GDP và INF được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng đến sự biến động này Mô hình nghiên cứu bao gồm các biến độc lập như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA), quy mô doanh nghiệp (SIZE), lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS), tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), tỷ số giá trên thu nhập mỗi cổ phần (PE) và tỷ lệ nợ xấu (NPL).
Dao động giá (DPRICE) được xác định bằng khoảng dao động của giá cổ phiếu, tức là chênh lệch giữa giá cao nhất và giá thấp nhất so với giá trung bình trong một khoảng thời gian nhất định Phương pháp này dựa trên nghiên cứu của Parkinson (1980) về giá trị cực biên Các nghiên cứu tiếp theo như của Baskin (1989), Allen & Rachim (1996), và Rashid & Rahman cũng đã áp dụng và phát triển phương pháp này.
Nhiều nghiên cứu, như của Nazir và cộng sự (2009), Khan (2012) và Vinh (2014), đã áp dụng phương pháp tính toán dao động giá cổ phiếu Cụ thể, khi giá cổ phiếu có sự dao động mạnh, hệ số tính toán sẽ lớn hơn, trong khi đó, nếu giá cổ phiếu dao động yếu, hệ số này sẽ nhỏ hơn.
Trong đó: H i và L i là giá cao nhất và thấp nhất trong năm.
Các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu được mô tả và xác định cách tính như được trình bày ở Bảng 3.2 dưới đây.
Bảng 3.2.Tong hợp các biến trong bài nghiên cứu
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Vốn tự có riêng lẻ/ tài sản có rủi ro riêng lẻ
Thu nhập trên mỗi co phiếu
Lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu
(2013); Almumani (2014); Muhammad và cộng sự (2014)
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dự nợ
Tổng nợ xấu/ tổng dư nợ NPL õ Vũ Thị Thùy Dung
Log (tổng tài sản) SIZE 7+) Chandra(1981);
M và C Staikouras(2005); Naveed vàRamzan (2013)
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản
Hệ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu
Hệ số giá/ lợi nhuận một cổ phiếu
Tolun A Karabulut (2017); Malhotra và Tandon (2013); Almumani (2014);
Tổng sản phẩm quốc nội
Lạm phát Tỷ lệ lạm phát qua các năm INF 7+) Phan Thị Bích Nguyệt
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng để tiến hành hồi quy hai mô hình: mô hình nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Để xác định mô hình nào phù hợp hơn cho dữ liệu mẫu, kiểm định Hausman được áp dụng Cuối cùng, nhằm nâng cao độ chính xác và độ tin cậy của kết quả, hồi quy với tùy chọn robust regression được thực hiện cho mô hình hồi quy đã chọn.
2.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu:
Giả thuyết H1: Tác động của tỷ lệ nợ xấu (NPL) với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan âm (-)
Giả thuyết H2: Tác động của tỷ số P/E với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Giả thuyết H3: Tác động của thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Giả thuyết H4: Tác động của GDP với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Giả thuyết H5: Tác động của tỷ lệ lạm phát (INF) với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Giả thuyết H6: Tác động của quy mô (SIZE) với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Giả thuyết H7: Tác động của tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) với giá cổ phiếu NHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Giả thuyết H8: : Tác động của tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) với giá cổ phiếuNHTM niêm yết là tương quan dương (+)
Phương pháp định lượng
Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng để hồi quy ba mô hình: Pooled OLS, mô hình nhân tố ảnh hưởng cố định (FEM) và mô hình nhân tố ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Để lựa chọn giữa các mô hình này, kiểm định Breusch-Pagan Lagrange được áp dụng Tiếp theo, kiểm định Hausman được sử dụng để xác định xem mô hình FEM hay REM phù hợp hơn cho dữ liệu mẫu Cuối cùng, hồi quy với tùy chọn robust được thực hiện nhằm nâng cao độ tin cậy và chính xác của kết quả mô hình hồi quy đã chọn.
Dữ liệu nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các bài báo tạp chí trong và ngoài nước, thu thập qua Google Scholar và các nguồn Internet khác, bao gồm định nghĩa từ sách và Wikipedia Dữ liệu chủ yếu được thu thập thông qua phương pháp nghiên cứu tại bàn (Desk study) Đối với dữ liệu mô hình, tác giả thu thập từ website cophieu68.vn, vietstock, cùng với các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng Thống kê về chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát được lấy từ Tổng cục Thống kê Nghiên cứu sẽ sử dụng biến phụ thuộc là biến động giá cổ phiếu, được tính toán từ giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần đã niêm yết tại Việt Nam.
Variable Obs Mean Std Dev Min Max
Trong giai đoạn 2010-2020, HNX và HOSE đã ghi nhận sự ảnh hưởng của một số ngân hàng TMCP niêm yết muộn, dẫn đến dữ liệu thu thập được mang tính không đồng nhất Các biến độc lập được phân tích bao gồm các chỉ số tài chính quan trọng như Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), Quy mô doanh nghiệp (SIZE), Hệ số giá trên thu nhập (P/E), lãi trên cổ phiếu (EPS), Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR), lạm phát (CPI), tăng trưởng kinh tế (GDP) và tỷ lệ nợ xấu, được tổng hợp từ các nguồn trực tuyến.