1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

85 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hoạt Động Logistics Thương Mại Điện Tử Tại Việt Nam
Tác giả Hoàng Thị Hương Giang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Cẩm Thủy
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh doanh quốc tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 297,03 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • TÊN ĐỀ TÀI: PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

      • LỜI CẢM ƠN

      • LỜI CAM ĐOAN

      • MỤC LỤC

        • LỜI MỞ ĐẦU

        • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

        • 3. Mục đích nghiên cứu đề tài

        • 4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

        • 5. Phạm vi nghiên cứu

        • 6. Phương pháp nghiên cứu

        • 7. Bố cục bài khóa luận

        • 1.1.1 Khái niệm logistics

        • Sơ đồ 1.1. Quá trình hoạt động logistics

        • 1.1.2 Khái niệm logistics thương mại điện tử

        • 1.1.3 Các hoạt động chính của logistics thương mại điện tử

        • 1.1.4 Vai trò của logistics thương mại điện tử

        • 1.2.1 Khái niệm phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

        • 1.2.2 Sự cần thiết phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

        • 1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

        • 1.3.1 Các nhân tố khách quan

        • 1.3.2 Các nhân tố chủ quan

        • Tóm tắt chương 1

        • 2.1.1 Nhu cầu dịch vụ logistics thương mại điện tử

        • 2.1.2 Hành lang pháp lý về logistics thương mại điện tử

        • 2.2.1 Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia vào thị trường

        • Congtycpgemadept

          • TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

          • ri∏L> CÔNG TY CP HỢP NHẤT QUỐC TẾ CllADtK *

          • 2.2.2 Doanh số logistics thương mại điện tử

          • Hình 2.2. Quy mô thị trường TMĐT B2C Việt Nam năm 2018

          • 2.2.3 Các dịch vụ mà doanh nghiệp logistics thương mại điện tử cung ứng

          • 2.2.4 Phát triển hoạt động logistics thương mại điện tửtại một số doanh nghiệp tại Việt Nam

          • Bảng 2.1: Chính sách hoàn trả hàng của Sendo.vn

          • 2.3.1 Ket quả đạt được

          • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

          • Tóm tắt chương 2

          • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

          • 3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

          • 3.2.2 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các doanh nghiệp

          • 3.2.3 Kết nối các chủ thể tham gia logistics thương mại điện tử

          • 3.2.4 Cắt giảm chi phí logistics

          • 3.2.5 Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

          • 3.2.6 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa vào trong logistics

          • 3.3.1 Đối với Chính phủ

          • 3.3.2 về phía Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam (VLA)

          • 3.3.3 Đối với các cơ sở đào tạo, trường đại học

          • Tóm tắt chương 3

          • KẾT LUẬN

          • III. Các trang web

Nội dung

Khái quát về hoạt động logistics thương mại điện tử

Sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, nhờ vào các cuộc cách mạng công nghiệp và khoa học kỹ thuật, đã làm tăng khối lượng hàng hóa và sản phẩm, mang đến cho người tiêu dùng nhiều lựa chọn hơn Cuộc cạnh tranh giữa các nhà sản xuất và phân phối đã chuyển từ chất lượng và giá cả sang các dịch vụ hỗ trợ như quản lý hàng tồn kho, tốc độ giao hàng và quy trình lưu chuyển nguyên vật liệu Trong bối cảnh này, logistics có cơ hội phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành kinh doanh quan trọng.

There are numerous academic definitions of the term logistics According to the Council of Supply Chain Management Professionals (CSCMP), this term is comprehensively defined as the process of planning, implementing, and controlling the efficient flow and storage of goods, services, and related information from the point of origin to the point of consumption.

Quản trị logistics là một phần quan trọng trong quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát vận chuyển, lưu trữ hàng hóa và dịch vụ từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng Các hoạt động chính của quản trị logistics bao gồm quản lý vận tải, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, và hoạch định cung/cầu Ngoài ra, logistics còn liên quan đến việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói và dịch vụ khách hàng Chức năng của quản trị logistics là tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics và phối hợp với các lĩnh vực khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính và công nghệ thông tin.

Quản trị Logistics, theo Hội đồng Quản trị Logistics của Mỹ (CLM), là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát hiệu quả chi phí lưu thông, dự trữ nguyên vật liệu và hàng hoá tồn kho trong sản xuất Quá trình này bao gồm việc quản lý dòng thông tin từ điểm xuất phát đến điểm tiêu dùng cuối cùng, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng.

Vào ngày 14/6/2005, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Thương mại 2005, trong đó quy định rõ về dịch vụ logistics tại Điều 233, Mục 4, Chương VI Luật định nghĩa dịch vụ logistics là các hoạt động thương mại mà thương nhân thực hiện bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói và giao hàng, theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao Tuy nhiên, Luật Thương mại 2005 chưa định nghĩa logistics một cách toàn diện và chưa coi logistics là một chuỗi hoạt động liên hoàn trong chuỗi cung ứng.

Khái niệm logistics hiện nay vẫn đang gây tranh cãi do không chỉ là một hoạt động đơn lẻ mà là chuỗi các hoạt động hỗ trợ quá trình sản xuất, phân phối và lưu thông Theo thời gian, cùng với sự phát triển của sản xuất và phân công lao động, các hoạt động logistics đã mở rộng và phát triển, dẫn đến sự thay đổi nội hàm của khái niệm này Do đó, có nhiều định nghĩa khác nhau về logistics xuất hiện ở các thời điểm và không gian khác nhau Định nghĩa mới nhất được đưa ra bởi Hội đồng các chuyên gia Quản trị Chuỗi cung ứng (CSCMP) Hoa Kỳ.

Logistics là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, được định nghĩa là quá trình hoạch định, thực hiện và kiểm soát hiệu quả việc lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ và thông tin giữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Sơ đồ 1.1 Quá trình hoạt động logistics

Nguồn: Đỗ Ngọc Hiền - Quản lý logistics, 2018

Logistics là một chuỗi các hoạt động liên hoàn từ lên kế hoạch, quản lý thực hiện đến kiểm soát dòng lưu trữ và vận chuyển tài nguyên như nguyên vật liệu, bán thành phẩm và thành phẩm Để đưa hàng hóa từ nhà cung ứng đến tay người tiêu dùng một cách hiệu quả, cần tổ chức một chuỗi hoạt động logistics liên kết chặt chẽ, bao gồm nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức, quản lý và kiểm soát Các hoạt động quản lý logistics bao gồm tìm nguồn cung ứng, lập kế hoạch sản xuất, quản lý vận tải, kho bãi, và dịch vụ khách hàng Logistics liên quan đến tất cả các cấp lập kế hoạch, xây dựng chiến lược và thực hiện các hành động cụ thể.

1.1.2 Khái niệm logistics thương mại điện tử

Logistics thương mại điện tử là một khái niệm phức tạp, bao gồm hai lĩnh vực chính: logistics và thương mại điện tử Để hiểu rõ logistics thương mại điện tử, trước tiên cần nắm vững các khái niệm liên quan đến logistics và thương mại điện tử.

Logistics là một phần quan trọng trong chuỗi cung ứng, bao gồm các hoạt động lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát việc lưu trữ và vận chuyển hàng hóa, dịch vụ, cũng như thông tin giữa điểm xuất phát và điểm tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng (Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP).

Có rất nhiều những định nghĩa, cách hiểu khác nhau về thương mại điện tử.

Thương mại điện tử (E-commerce) được Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa là quá trình phân phối hàng hoá và dịch vụ qua các kênh điện tử Theo Nghị định số 52/2013/NĐ-CP của Chính phủ, E-commerce bao gồm tất cả các hoạt động thương mại diễn ra qua các phương tiện điện tử có kết nối Internet Dù có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng nhìn chung, thương mại điện tử được thống nhất là việc sử dụng các phương tiện điện tử để thực hiện giao dịch thương mại Cụ thể, thương mại điện tử là việc trao đổi thông tin thương mại qua các phương tiện điện tử mà không cần in ấn bất kỳ tài liệu nào trong quá trình giao dịch.

Từ 2 định nghĩa về logistics và TMĐT, trong kinh doanh thương mại, logistics thương mại điện tử ( E- commerce Logistics) được hiểu “ là quá trình hoạch định chiến lược , thiết kế và thực thi tất cả các yếu tố cần thiết của hệ thống, quy trình, cơ cấu tổ chức và Logistics để hiện thực hóa và vật chất hóa cho hoạt động thương mại điện tử “ (Ruoxi Fan,2014)

Logistics TMĐT khác biệt rõ rệt so với dịch vụ logistics truyền thống, với tính hiện đại và hiệu quả cao hơn Nó tập trung vào việc phát triển theo xu hướng dịch vụ logistics bên thứ năm (5PL), đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường.

1.1.3 Các hoạt động chính của logistics thương mại điện tử

1.1.3.1 Xử lý đơn hàng Đặt hàng là bước đầu tiên trong chuỗi hoạt động phức tạp trong logistics thương mại điện tử Sau khi tìm thấy thông tin trên trang web, khách hàng có thể chọn một số sản phẩm yêu thích và sau đó đặt vào giỏ hàng, đơn đặt hàng được thực hiện thông qua đơn đặt hàng trực tuyến Nhiệm vụ của quy trình đặt hàng trước hết là cung cấp đủ nội dung và thông tin cho khách hàng để đưa ra lựa chọn đúng đắn như phân loại, thông số yêu cầu, tùy chọn thanh toán, giao hang sau đó là vấn đề hiệu quả xử lý đơn hàng, liên quan đến việc thiết lập các tiêu chuẩn để đáp ứng mong đợi của khách hàng Các tính năng của xử lý đơn đặt hàng thương mại điện tử là thực hiện đơn hàng, để biến các đơn đặt hàng điện tử tiêu dùng thành bưu kiện sẵn sàng để vận chuyển cuối cùng cho khách hàng trực tiếp, hoàn thành các đơn đặt hàng thương mại điện tử cao cấp và tăng giá trị cho sản phẩm.Hành trình của một đơn đặt hàng là một đại diện chi tiết của việc xử lý đơn hàng Hành trình của một đơn đặt hàng phải trải qua nhiều giai đoạn và xử lý rất nhiều dữ liệu liên quan (bộ phận bán hàng, kho dự trữ, xưởng sản xuất, bộ phận kế toán, đội vận tải) Do đó, cách truyền tải và xử lý thông tin có ảnh hưởng lớn đến quá trình xử lý đơn hàng. về mặt thời gian, một chu kỳ đặt hàng được định nghĩa là khoảng thời gian từ khi khách hàng gửi đơn đặt hàng, doanh nghiệp tiến hành mua hàng hoặc cung cấp dịch vụ cần thiết cho đến khi sản phẩm được giao đến đúng địa chỉ khách hàng,được khách hàng chấp nhận và hoàn thành các yêu cầu liên quan các tài liệu Tổng thời gian xử lý đơn hàng có thể được chia thành hai nhóm: Nhóm thứ nhất là thông tin về thời gian đáp ứng: trong báo cáo chuẩn bị / truyền / tiếp nhận / trạng thái Với hành trình của một đơn đặt hàng như được mô tả ở trên, công nghệ thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng mà vẫn đảm bảo độ chính xác trong quá trình truyền tải Nhóm thứ hai là thời gian đáp ứng đơn hàng về mặt vật liệu: Tập hợp, đóng gói, vận chuyển và giao hàng Neu hàng hóa có sẵn trong kho, nó chỉ phụ thuộc vào hoạt động thu thập và phân loại theo cấu trúc và kích thước của hàng hóa vận chuyển và vận chuyển cho khách hàng Yếu tố này bị ảnh hưởng trực tiếp bởi năng lực sắp xếp hợp lý của quy trình vận hành kho. Trong trường hợp sản phẩm không có sẵn để đáp ứng đơn đặt hàng, cần thêm thời gian để bổ sung nguồn cung (nhà cung cấp mua / đặt hàng).

Nhu cầu của khách hàng đối với đơn hàng rất đa dạng, buộc các doanh nghiệp logistics TMĐT phải cung cấp nhiều dịch vụ giao hàng khác nhau Để đáp ứng tốt nhất, các doanh nghiệp cần phân tích đơn đặt hàng thường xuyên nhằm đánh giá và lựa chọn dịch vụ phù hợp Việc này không chỉ giúp giảm thiểu chi phí phát sinh từ di chuyển và đóng gói mà còn tăng hiệu quả kinh tế, đồng thời giảm đáng kể chi phí giao hàng cho doanh nghiệp.

Phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển là quá trình tiến lên từ thấp đến cao, không chỉ đơn thuần là sự gia tăng hay giảm sút về lượng mà còn bao gồm sự biến đổi về chất của sự vật và hiện tượng Phát triển thể hiện qua khuynh hướng vận động từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nhờ vào việc giải quyết mâu thuẫn và thực hiện bước nhảy về chất Tóm lại, phát triển có thể được hiểu là sự gia tăng cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật và hiện tượng.

Trong lĩnh vực logistics, sự phát triển của hoạt động logistics thương mại điện tử được thể hiện qua việc gia tăng quy mô, số lượng và chất lượng dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Quá trình phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử có thể được tiếp cận theo hai hướng: phát triển theo chiều rộng, thể hiện qua sự gia tăng về lượng, và phát triển theo chiều sâu, phản ánh sự thay đổi về chất.

Phát triển theo chiều rộng thể hiện qua sự gia tăng quy mô, thị phần, doanh thu và lợi nhuận, cùng với số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường ngày càng nhiều.

Phát triển theo chiều sâu thể hiện qua việc nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng, đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí thực hiện cho doanh nghiệp.

1.2.2 Sự cần thiết phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

Phát triển hoạt động logistics trong thương mại điện tử (TMĐT) là yếu tố quan trọng và là hướng đi chiến lược cho các doanh nghiệp logistics và TMĐT, cả trên thế giới và tại Việt Nam.

Thị trường logistics thương mại điện tử (TMĐT) đang mở ra nhiều cơ hội phát triển nhờ vào sự gia tăng tiêu dùng trực tuyến Kể từ năm 2000, thương mại điện tử đã bắt đầu ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nhà bán lẻ, thiết lập mạng lưới phân phối và logistics điện tử Người tiêu dùng hiện nay ưu tiên mua sắm trực tuyến và yêu cầu giao hàng tận nhà, với sự quan tâm đặc biệt đến tính linh hoạt, độ an toàn và chi phí dịch vụ giao hàng Nếu quá trình phân phối không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc giữ chân khách hàng Đồng thời, cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo cơ hội cho các doanh nghiệp logistics mới phát triển, buộc các nhà phân phối truyền thống phải cải thiện chất lượng giao hàng chặng cuối để duy trì sức cạnh tranh.

Phát triển logistics thương mại điện tử (TMĐT) giúp các doanh nghiệp logistics hiện đại và chuyên nghiệp hơn Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần đầu tư vào cơ sở vật chất, trang thiết bị và phát triển dịch vụ mới dựa trên công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các kênh phân phối Trong bối cảnh tự động hóa đang thay đổi nền sản xuất toàn cầu, việc áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào logistics TMĐT sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Đồng thời, nguồn nhân lực trong ngành cũng sẽ được đào tạo bài bản và trở nên chuyên nghiệp hơn.

Phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử (TMĐT) là yếu tố then chốt giúp các doanh nghiệp logistics và TMĐT đạt được sự bền vững Hoạt động này không chỉ gia tăng mạng lưới khách hàng, đặc biệt là khách hàng trung thành, mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về không gian logistics do sự bùng nổ của thương mại điện tử Sự thay đổi trong chuỗi cung ứng và logistics, đặc biệt ở phân khúc kho và giao hàng chặng cuối, đã dẫn đến việc hình thành các trung tâm logistics và mạng lưới kho bãi ngày càng tối ưu Cải tiến hạ tầng logistics và dịch vụ 3PLs giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh Các công ty như Central Group, Aden, DHL Express, Kerry Express, Lazada, Pomelo và Shopee đã thành công trong việc phát triển logistics cho TMĐT, trong khi khối lượng hàng hóa tại các sân bay cũng đang gia tăng đáng kể nhờ nhu cầu từ thương mại điện tử.

Việc phát triển hoạt động logistics trong thương mại điện tử đã trở thành một nhu cầu thiết yếu và là xu thế toàn cầu, giúp thúc đẩy sự phát triển của logistics và nền kinh tế quốc gia.

1.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

1.2.3.1 Các chỉ tiêu định lượng a, về thị phần

Chỉ tiêu thị phần là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong lĩnh vực logistics TMĐT Khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra lợi nhuận và thành công cho doanh nghiệp, vì họ chính là nguồn thu nhập cho nhân viên Do đó, số lượng khách hàng tăng lên là minh chứng cho sự thành công của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường Thị phần trong hoạt động logistics TMĐT của một doanh nghiệp được xác định dựa trên số lượng khách hàng và sự hiệu quả trong việc phục vụ họ.

Tỷ lệ doanh thu từ hoạt động logistics thương mại điện tử (TMĐT) trong tổng doanh thu logistics trên thị trường phản ánh sự phát triển của lĩnh vực này Chỉ tiêu này càng cao cho thấy vai trò ngày càng quan trọng của logistics TMĐT trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp logistics.

Quy mô lợi nhuận từ hoạt động logistics TMĐT

Hiệu quả của hoạt động logistics thương mại điện tử (TMĐT) được đo lường qua lợi nhuận thu được từ các dịch vụ này Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh số tiền mà doanh nghiệp logistics và TMĐT có thể thu được, bao gồm lợi nhuận trực tiếp từ doanh thu cung cấp sản phẩm và dịch vụ logistics TMĐT Lợi nhuận được tính bằng chênh lệch giữa chi phí đầu vào và các chi phí khác trong hoạt động logistics TMĐT so với doanh thu đầu ra.

Lợi nhuận từ logistics TMĐT = Doanh thu từ logistics TMĐT -Chi phí cho hoạt động logistics TMĐT

Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp logistics đánh giá hiệu quả hoạt động logistics thương mại điện tử (TMĐT) trong bối cảnh tổng thể kinh doanh Từ đó, doanh nghiệp có thể xác định định hướng phát triển rõ ràng cho hoạt động logistics TMĐT, thiết lập các mục tiêu ngắn hạn và kế hoạch dài hạn, nhằm xây dựng chiến lược phát triển bền vững trong tương lai.

Số lượng doanh nghiệp logistics tham gia thị trường

Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp logistics tham gia vào hoạt động logistics thương mại điện tử (TMĐT) cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Cùng với cách mạng công nghệ 4.0, nhiều doanh nghiệp logistics đang chuyển hướng từ thị trường truyền thống sang logistics TMĐT thông qua việc hợp tác với các doanh nghiệp TMĐT Sự phát triển của các nền tảng thương mại và thanh toán điện tử toàn cầu như Alibaba, Amazon và e-Bay đã mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa tại các thị trường mới nổi tiếp cận người tiêu dùng toàn cầu Đồng thời, các công ty đa quốc gia cũng đang đầu tư phát triển mạng lưới logistics tại các thị trường mới nổi để tận dụng chi tiêu của người tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu địa phương Điều này phản ánh sự phát triển không ngừng của hoạt động logistics TMĐT và sự quan tâm ngày càng lớn từ các doanh nghiệp.

Hệ thống kênh phân phối

Hệthống kênh phân phối của các doanh nghiệp logistics phản ánh sựphát triển của hoạt động logistics nói chung và hoạt động logistics TMĐT nói riêng.

Các nhân tố ảnh hưởng đên việc phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp logistics, đặc biệt là trong lĩnh vực phục vụ thương mại điện tử Những yếu tố này bao gồm cả các yếu tố tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics của doanh nghiệp TMĐT và các yếu tố liên quan đến việc huy động, sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp logistics để cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp thương mại điện tử.

Các yếu tố cơ bản tác động đến doanh nghiệp logistics bao gồm tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, và mức độ thất nghiệp Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến phương thức kinh doanh mà còn tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ cho hoạt động của doanh nghiệp Sự thay đổi của các yếu tố kinh tế như chu kỳ kinh tế, chính sách tài chính, và kiểm soát giá cả có thể dẫn đến sự điều chỉnh trong mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp Hơn nữa, các yếu tố như nguồn cung tiền tệ và xu hướng thu nhập quốc dân cũng tác động gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển dịch vụ logistics.

Một trong những rào cản lớn đối với logistics và thương mại điện tử (TMĐT) là mức độ sử dụng Internet thấp của người dân, cùng với tài nguyên kinh tế và tiêu chuẩn giáo dục chưa cao Trên toàn cầu, sự đa dạng trong các phương thức thanh toán và văn hóa khác nhau ảnh hưởng đến cách giải quyết các vấn đề và mâu thuẫn trong hoạt động logistics cũng như trong kinh doanh TMĐT.

Phạm vi hoạt động logistics, đặc biệt là trong thương mại điện tử (TMĐT), liên quan đến nhiều quốc gia, do đó môi trường pháp luật cần được hiểu rộng rãi, bao gồm luật của quốc gia xuất khẩu, các quốc gia trung chuyển, quốc gia nhập khẩu và luật quốc tế Bất kỳ thay đổi nào trong môi trường pháp luật, như việc ban hành hoặc phê duyệt thông tư, nghị định của Chính phủ hay Công ước quốc tế, đều có thể tác động đến hoạt động logistics, đặc biệt là logistics TMĐT Các bộ luật và Công ước quốc tế không chỉ định nghĩa và quy định phạm vi hoạt động mà còn xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các doanh nghiệp và cá nhân trong lĩnh vực logistics nói chung và logistics TMĐT nói riêng.

Hiện nay, doanh nghiệp hiện đại, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử, cần một hệ thống pháp lý chặt chẽ để bảo vệ lợi ích kinh doanh Các quy định về thương mại, vận chuyển và hải quan cần được hệ thống hóa theo luật để tránh tình trạng không rõ ràng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động Chính sách pháp lý có tác động trực tiếp đến logistics trong thương mại điện tử; nếu chính sách này được hoàn thiện, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của logistics trong lĩnh vực này và ngược lại.

Để xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại điện tử (TMĐT), các quốc gia cần giải quyết vấn đề về bảo mật, quyền riêng tư và sự tin cậy Khung pháp lý hiện tại ở nhiều nơi thiếu các quy định đảm bảo tính hợp pháp và khả năng thi hành của giao dịch điện tử Thêm vào đó, việc thiếu chính sách bảo vệ quyền riêng tư và quản lý dữ liệu cá nhân trực tuyến càng làm trầm trọng thêm tình hình Những trở ngại này sẽ tiếp tục cản trở sự phát triển của TMĐT và logistics TMĐT tại các quốc gia đang phát triển.

1.3.1.3 Yếu tố cơ sở hạ tầng và công nghệ

Trong lĩnh vực logistics thương mại điện tử, cơ sở hạ tầng như cảng biển, sân bay, đường sắt, đường cao tốc và các hệ thống lưu trữ đóng vai trò then chốt Cơ sở hạ tầng không chỉ là thành phần chính trong dịch vụ logistics mà còn là yếu tố cốt lõi đảm bảo hiệu quả trong giao nhận hàng hóa và vận chuyển Việc phát triển đồng bộ và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng sẽ đáp ứng tốt hơn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách, cả trong nước lẫn quốc tế Tóm lại, sự phát triển đồng bộ của hệ thống cơ sở hạ tầng là yếu tố quyết định để tối ưu hóa logistics thương mại điện tử.

Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành logistics đã nâng cao hiệu quả kinh doanh đáng kể Cuộc cách mạng công nghệ thông tin tạo cơ hội cho các doanh nghiệp logistics TMĐT giảm chi phí và tăng khả năng cạnh tranh Các thành phần của TMĐT như mạng máy tính, cơ sở dữ liệu và hệ thống thanh toán điện tử đều yêu cầu công nghệ thông tin tiên tiến Do đó, việc ứng dụng công nghệ thông tin ở mức cao sẽ là nền tảng cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả logistics TMĐT, đồng thời cải thiện chất lượng dịch vụ logistics, giúp doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Thỏa mãn nhu cầu khách hàng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp logistics, vì vậy việc nghiên cứu và thu thập thông tin về nhu cầu khách hàng là rất quan trọng để hoạch định chiến lược kinh doanh Khách hàng đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của doanh nghiệp logistics, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) Để phát triển dịch vụ logistics cho TMĐT, các doanh nghiệp cần có khách hàng sử dụng dịch vụ, và nhu cầu của các doanh nghiệp TMĐT đối với dịch vụ logistics là rất lớn Để tăng khả năng thuê ngoài dịch vụ logistics, các doanh nghiệp cần không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ, linh hoạt trong việc cung cấp các giải pháp khác nhau và đảm bảo chi phí logistics hợp lý.

1.3.1.5 Sự cạnh tranh trong ngành

Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics ngày càng gia tăng, dẫn đến sự phong phú và nâng cao chất lượng dịch vụ Các doanh nghiệp cần xác định đối thủ cạnh tranh, số lượng và mức độ cạnh tranh để có chiến lược phù hợp Việc nghiên cứu kỹ lưỡng điểm mạnh, điểm yếu và thị phần của đối thủ là rất quan trọng trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh Doanh nghiệp logistics nên phân tích hoạt động kinh doanh của mình nhằm mang lại giá trị gia tăng cao hơn cho khách hàng.

Đối thủ tiềm ẩn là những doanh nghiệp khai thác năng lực sản xuất mới, và doanh nghiệp cần chú ý đến các rào cản hợp pháp mà họ có thể tạo ra Khi phân tích môi trường kinh doanh, việc nhận diện đối thủ tiềm ẩn là rất quan trọng, vì sự xuất hiện của họ có thể làm giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp Những đối thủ này thường có mục tiêu chiếm lĩnh thị phần và khách hàng nhanh chóng, do đó, doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp để đối phó.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Nhân viên là yếu tố then chốt trong hoạt động logistics, trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng và ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp Đặc biệt, logistics thương mại điện tử yêu cầu áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, do đó, nguồn nhân lực cần đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng cao Những nhân viên có trình độ cao sẽ sở hữu kỹ năng quan trọng như quản lý chuỗi cung ứng và vận chuyển đa phương thức, giúp nâng cao hiệu quả logistics thương mại điện tử Ngược lại, đội ngũ thiếu kinh nghiệm và kỹ năng cơ bản như tiếng Anh hay tin học sẽ cản trở doanh nghiệp trong việc cải thiện hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực logistics thương mại điện tử.

Tài chính đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp logistics và dịch vụ logistics cho thương mại điện tử (TMĐT) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cần một nguồn tài chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, phương tiện vận tải và kho bãi Với nguồn tài chính dồi dào, doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô và đa dạng hóa các dịch vụ cung ứng cho TMĐT Logistics cho thương mại điện tử đòi hỏi chi phí cao, vì vậy các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh và nguồn tài chính mạnh mẽ sẽ có lợi thế trong việc phát triển dịch vụ này.

Kho bãi là yếu tố thiết yếu trong ngành logistics, đặc biệt cho các doanh nghiệp phục vụ thương mại điện tử (TMĐT), nơi mà khối lượng và đa dạng hàng hoá rất lớn Không chỉ là nơi lưu trữ, kho hàng còn là trung tâm diễn ra các hoạt động gia tăng giá trị sản phẩm Nếu kho hàng có diện tích nhỏ và không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật, điều này sẽ dẫn đến sự trì trệ trong quá trình lưu thông hàng hoá, kéo dài thời gian xử lý đơn hàng và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp logistics.

1.3.2.3 Hệ thống thông tin quản lý

Hệ thống thông tin quản lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động logistics TMĐT, bên cạnh các yếu tố kinh tế, pháp lý, cơ sở hạ tầng, công nghệ, khách hàng và đối thủ cạnh tranh Thông tin giúp doanh nghiệp nắm bắt cơ hội kinh doanh, đặc biệt trong công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử Nó không chỉ tăng cường sự kết nối nhanh chóng giữa các tổ chức liên quan đến vận tải đơn hàng mà còn đảm bảo độ chính xác của thông tin, giảm thiểu lãng phí thời gian và tổn thất hàng hóa Nhờ đó, thời gian giao hàng được rút ngắn, an toàn hàng hóa được đảm bảo, và hiệu quả dịch vụ logistics được nâng cao, từ đó giảm chi phí kinh doanh và tăng sức cạnh tranh trong lĩnh vực logistics TMĐT.

khái quát về thị trường logistics thương mại điện tử tại Việt Nam

2.1.1 Nhu cầu dịch vụ logistics thương mại điện tử

Năm 2018, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ của thị trường thương mại điện tử (TMĐT), với tốc độ tăng trưởng cao, đứng thứ hai trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Indonesia Các doanh nghiệp TMĐT lớn đang xây dựng hệ sinh thái riêng, trong đó logistics đóng vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng Đồng thời, các doanh nghiệp nhỏ, hộ buôn bán tư nhân và cá nhân ngày càng sử dụng mạng xã hội để quảng cáo sản phẩm, dẫn đến nhu cầu dịch vụ giao nhận hàng hóa tăng mạnh.

Trong thời gian ngắn, nhiều doanh nghiệp lớn như Big C, Lotte, FPT, Thế giới Di động, và Nguyễn Kim đã nhanh chóng phát triển kinh doanh online Các thương vụ đầu tư trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) gia tăng, với Alibaba mua Lazada, VNG đầu tư vào Tiki, và Tencent rót vốn vào Shopee Sự chuyển dịch từ bán lẻ truyền thống sang kinh doanh trực tuyến cũng diễn ra mạnh mẽ, với Vingroup, Thegioididong, và Lotte mở rộng sang các nền tảng như Adayroi, Vuivui.com và Lotte.vn Điều này đã tạo ra nhu cầu lớn về mặt bằng tập kết và trung chuyển hàng hóa Lazada, Tiki và Shopee nổi bật là ba sàn giao dịch TMĐT hàng đầu tại Việt Nam, bên cạnh các thương hiệu khác như Thế giới di động, Điện máy xanh, FPT Shop và Sen đỏ.

Nhu cầu dịch vụ logistics cho thương mại điện tử (TMĐT) đang gia tăng nhanh chóng do số lượng đơn hàng trên các sàn TMĐT liên tục tăng Theo dự báo của Công ty Giao, sự phát triển này sẽ thúc đẩy các giải pháp logistics hiệu quả hơn để đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Trong giai đoạn 2015-2020, Hàng Nhanh ghi nhận mức tăng trưởng trung bình 45% về số lượng đơn hàng, với dự đoán đạt 530 triệu đơn vào năm 2020 Đồng thời, quy mô thị trường dịch vụ giao hàng cũng tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng trung bình 78%, dự kiến đạt giá trị 472 triệu USD vào năm 2020.

Thị trường thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, kéo theo sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ logistics TMĐT Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp TMĐT cần hợp tác chặt chẽ với các công ty logistics để cải thiện chất lượng kho bãi, nâng cao năng lực vận chuyển và thanh toán Sự liên kết này không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường lợi thế cạnh tranh mà còn đáp ứng tốt hơn các yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

2.1.2 Hành lang pháp lý về logistics thương mại điện tử

Hiện nay, hoạt động logistics thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam chưa có nguồn luật điều chỉnh riêng, chủ yếu được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật liên quan đến logistics nói chung Các quy định pháp luật bao gồm Luật thương mại 2005, Nghị Định số 140/2007/NĐ-CP, Luật doanh nghiệp 2005, Luật đầu tư 2014, Luật hàng hải 2015, cùng với các quy định chuyên ngành như Luật giao thông đường bộ 2008, Luật đường sắt 2017, và Luật giao thông đường thủy nội địa 2014 Mặc dù vậy, hành lang pháp lý về logistics TMĐT tại Việt Nam tương đối đầy đủ, với nhiều văn bản quy phạm pháp luật định hướng từ Thủ tướng Chính phủ, như Chỉ thị 21/CT-TTg ngày 18/07/2018 về giảm chi phí logistics và Kế hoạch hành động phát triển dịch vụ logistics đến năm 2025 (Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017).

Thực trạng phát triển hoạt động logistics thương mại điện tử tại Việt Nam

Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics tại Việt Nam hiện chưa hoàn chỉnh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế Nhiều quy định pháp luật về logistics đã bộc lộ hạn chế, thiếu cập nhật và không còn phù hợp với hoạt động logistics quốc tế Hệ quả là thị trường dịch vụ logistics thiếu minh bạch, cạnh tranh không lành mạnh và chưa tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOAT ĐỘNG LOGISTICS THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM

2.2.1 Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia vào thị trường

Tính đến hết tháng 3/2018, cả nước có 296.469 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong các ngành nghề liên quan đến logistics, chủ yếu tập trung tại các khu vực có hệ thống cảng và đường bộ thuận lợi.

Biểu đồ 2.1 Số lượng doanh nghiệp đăng ký tham gia thị trường logistics

■ Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

■ Trung du và miền núi phía

■ Đồng bằng sông Cửu Long

Nguồn: Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch & Đầu tư, 2018

Tại Việt Nam, có khoảng 3.000 doanh nghiệp logistics trong nước và 25 tập đoàn hàng đầu thế giới như DHL, FedEx, và CJ Logistics đang hoạt động Sự bùng nổ của thương mại điện tử (TMĐT) đã thúc đẩy sự phát triển của logistics TMĐT, dẫn đến nhiều hợp tác giữa doanh nghiệp TMĐT và logistics Từ cuối năm 2016, số lượng doanh nghiệp đăng ký dịch vụ chuyển phát nhanh đã tăng từ hơn 200 lên 362, trong đó có 198 doanh nghiệp nước ngoài và 164 doanh nghiệp nội địa Sự tăng trưởng mạnh mẽ của thị trường TMĐT đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động logistics tại Việt Nam.

Hình 2.1 Top 10 công ty úy tín ngành vận tải và logistics năm 2019 Ễl TOP10 CÔNG TY UY TÍN NGÀNH VẬN TẢI & LOGisnCSNAM 2019

Nhóm ngành: Giao nhận, kho bãi và chuyền phát

' λ ≡-"~ TỔNG CÔNG TY CP BƯU CHÍNH VIETTEL

TỔNG CÔNG TY BƯU ĐIỆN VIỆT NAM

CÔNG TYTNHH MTV TỔNG CÔNG TYTAN CẢNG SÀI GÒN -≡Λf- CÔNG TY CP GIAO NHẬN TOÀN CẦU DHL (VIỆT NAM)

Wn CÔNG TY CP GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYÊN IN DO TRẨN

Expcdimrs CÔNG TYTNHH EXPEDITORS VIỆT NAM

^χ= s CÔNG TY CP KHO VẬN MIỄN NAM ri∏L> CÔNG TY CP HỢP NHẤT QUỐC TẾ

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics tại Việt Nam có thể chia thành

Tại Việt Nam, có ba nhóm doanh nghiệp logistics chính: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, cổ phần Các doanh nghiệp logistics nước ngoài cung cấp dịch vụ đa dạng, nổi bật là dịch vụ 3PL với công nghệ thông tin hiện đại Ngoài ra, các mô hình dịch vụ cao hơn như 4PL và 5PL cũng đang được áp dụng dựa trên sự phát triển của khoa học công nghệ và quản trị chuỗi cung ứng Trong khi đó, doanh nghiệp logistics nội địa đang nỗ lực cải thiện dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng cao, từ việc cung cấp một số dịch vụ logistics, giờ đây họ đã có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng tốt và đa dạng hơn Hệ thống kho bãi và vận tải đường bộ của các doanh nghiệp logistics nội địa cũng là một lợi thế lớn.

Tỳ trọng doanh thu TMDT B2C SO vởi tổng mức bán lé háng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cá nước 23% 3% 3.6% 4.2%

Tỷ lệ người dùng Internet tại Việt Nam đang tăng lên, đạt 60% trong thời gian gần đây Điều này tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp logistics nội địa, vì các doanh nghiệp nước ngoài thường phải thuê hoặc liên kết với đối tác địa phương để cung cấp dịch vụ logistics Nhờ đó, các doanh nghiệp logistics nội địa có lợi thế cạnh tranh và được khách hàng tin tưởng hơn so với các doanh nghiệp nước ngoài.

2.2.2 Doanh số logistics thương mại điện tử

Thị trường thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam đang nổi bật với tiềm năng kinh doanh to lớn, ghi nhận tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) lên tới 38% Theo báo cáo của Google và Temasek, giá trị hàng hóa giao dịch (GMV) đạt 2,8 tỷ USD vào năm 2018 và dự kiến sẽ đạt 15 tỷ USD vào năm 2025 Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019 cho biết, ngành TMĐT bán lẻ B2C đã có mức tăng trưởng 30%, cao nhất trong ba năm qua, với doanh thu đạt 8,06 tỷ USD.

Hình 2.2 Quy mô thị trường TMĐT B2C Việt Nam năm 2018

Doanh thu TMDT B2C Viet Nam nám 2015 - 2018 i ∙ (tỳ USD)

Nguồn: Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019

Theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số thuộc Bộ Công Thương, thương mại điện tử (TMĐT) đang chứng kiến mức tăng trưởng trung bình 35% mỗi năm.

Từ năm 2016 đến 2020, doanh số bán lẻ thương mại điện tử (TMĐT) tại Việt Nam ước tính tăng 20% mỗi năm, với tổng doanh thu dự kiến đạt 10 tỷ USD vào năm 2020 Sự tăng trưởng nhanh chóng của ngành TMĐT đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp logistics TMĐT không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành dịch vụ khác mà còn trở thành động lực chính cho sự phát triển của ngành logistics tại Việt Nam trong tương lai.

Năm 2018, ngành logistics Việt Nam ghi nhận tốc độ tăng trưởng 16%/năm và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong tương lai, theo Ngân hàng Thế giới (WB) Chỉ số Logistics Việt Nam (LPI) đã cải thiện từ 2,98 vào năm 2016 lên 3,27 vào năm 2018, giúp Việt Nam tăng 25 bậc, đạt vị trí 39/160 quốc gia, cao nhất trong 6 lần xếp hạng Điều này cho thấy môi trường logistics tại Việt Nam đang dần được cải thiện, thu hút đầu tư trong và ngoài nước Tuy nhiên, mặc dù doanh thu ngành logistics tăng, tỷ lệ đóng góp vào GDP vẫn hạn chế, chỉ khoảng 4-5% Do đó, việc nâng cao tỷ lệ đóng góp GDP từ hoạt động logistics, đặc biệt là logistics thương mại điện tử, vẫn là thách thức lớn cho các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam.

2.2.3 Các dịch vụ mà doanh nghiệp logistics thương mại điện tử cung ứng

2.2.3.1 Dịch vụ Chuyển phát nhanh (CPN)

Dịch vụ chuyển phát nhanh đảm nhận toàn bộ quy trình giao nhận hàng hóa, bao gồm thu gom, phân loại đơn hàng và vận chuyển bằng nhiều phương tiện khác nhau Với ưu điểm nổi bật về thời gian giao hàng nhanh chóng, độ chính xác và độ tin cậy cao, dịch vụ CPN ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng.

Dịch vụ chuyển phát nhanh (CPN) đang được các công ty chuyển phát tích cực áp dụng để tối ưu hóa thời gian và chi phí giao hàng, từ đó nâng cao năng suất giao hàng và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

2.2.3.2Giao hàng thu tiền (COD) Đối với việc giao dịch mua bán trên các sàn TMĐT tại Việt Nam, công đoạn vận chuyển và thanh toán là một trong những khó khăn nhất Và hiểu rõ điều này, nhiều công ty đã thiết kế dịch vụ giao hàng thu tiền cho các doanh nghiệp kinh doanh mua bán trực tuyến Dịch vụ này cũng được đa phần các công ty chuyển phát

- giao hàng trên thị trường đang áp dụng nhắm tối ưu hóa hiệu quả trong quá trình giao nhận hàng hóa và thanh toán.

2.2.3.3 Dịch vụ giao hàng chặng cuối(GHCC)

Dịch vụ logistics chặng cuối đã phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, bao gồm cả các công ty đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước Hai thành phần chính của dịch vụ này là vận tải-giao hàng và trung tâm phân loại-chia chọn Hoạt động phân loại-chia chọn đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng và quy mô dịch vụ Các công ty lớn trong lĩnh vực giao hàng cũng đã chú trọng đến hoạt động này, ví dụ như Vietnam Post đã khai trương trung tâm phân loại hàng hóa tại Hiệp Phước và Giao Hàng Nhanh đang triển khai giải pháp tự động hóa cho các kho phân loại của mình.

2.2.4 Phát triển hoạt động logistics thương mại điện tửtại một số doanh nghiệp tại Việt Nam

2.2.4.1 Hoạt động logistics thương mại điện tửtại Sendo.vn

Sendo.vn, một doanh nghiệp thương mại điện tử, được thành lập vào tháng 9/2012 bởi Công ty CP Dịch vụ trực tuyến FPT Sau hơn 7 năm hoạt động, Sendo đã trở thành một trong những sàn giao dịch thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam, phục vụ hàng triệu khách hàng.

Sendo, với 10 triệu khách hàng và 300.000 nhà bán hàng trên toàn quốc, đang khẳng định vị thế là một trong những sàn thương mại điện tử hàng đầu tại Việt Nam Với tốc độ tăng trưởng vượt bậc, Sendo hiện đứng thứ 6 trong top 10 sàn TMĐT hàng đầu Đông Nam Á, theo báo cáo từ iPrice.

Ngày đăng: 07/04/2022, 11:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5, ,Nguyễn Văn Thịnh. (2018), “ E-Commerce logistics in Vietnam: The reality and solutions ”, Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Việt NamIII. Các trang web Sách, tạp chí
Tiêu đề: E-Commerce logistics in Vietnam: The reality andsolutions
Tác giả: Nguyễn Văn Thịnh
Năm: 2018
1, Bùng nổ M&A nghìn tỷ trong ngành logistics Việt, truy cập ngày 14/5/2020 http://vneconomy.vn/bung-no-ma-nghin-ty-trong-nganh-logistics-viet-20191122224330064.htm Link
2, Logistics Việt: 4 xu hướng, 5 thách thứcvà những lưu ý (truy cập 2019), truy cập ngày 5/4/2020http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/logistics-viet-4-xu-huong-5-thach-thuc-va-nhung-luu-y-317027.html Link
1, Bộ công thương ( 2018), Báo cáo Logistics Việt Nam 2018: Logistics và thương mại điện tử Khác
2, Bộ công thương(2019), Báo cáo Logistics Việt Nam 2019: Nâng cao giá trị nông sản Khác
3, Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam ( 2019), Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2019 Khác
4, GS.TS Đoàn Thị Hồng Vân ( 2013), Logistics và những vấn đề cơ bản, Nhà xuất bản Lao Động - Xã Hội, Hà Nội Khác
5, Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công Thương) (2019), Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019II. Tài liệu tiếng Anh Khác
1, Deborah L .Bayles( 2000) , E - Commerce Logistics & Fulfillment : Delivering the Goods2 Khác
2, Janice Reynolds (2001), Logistics and Fulfillment for e-business: A Practical Guide to Mastering Back Office Functions for Online Commerce” Khác
3, Ruth BANOMYONG, Vinh V. THAI vàKum Fai YUEN ( 2015), Assessing the National Logistics System of Vietnam Khác
4, Yingli Wang, Stephen Pettit (2016), E-Logistics: Managing Your Digital Supply Chains for Competitive Advantage Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w