1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​

82 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 82
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM (15)
    • 1.1 Chi phí sản xuất (15)
      • 1.1.1 Khái niệm (15)
      • 1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất (15)
        • 1.1.2.1 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm (15)
        • 1.1.2.2 Phân loại theo yếu tố chi phí (15)
        • 1.1.2.3 Phân loại theo cách ứng xử của chi phí theo mức độ hoạt động (16)
        • 1.1.2.4 Phân loại theo cách quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí (16)
    • 1.2 Giá thành sản phẩm (16)
      • 1.2.1 Khái niệm (16)
      • 1.2.2 Các chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm (16)
    • 1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm (17)
    • 1.4 Đối tượng và kỳ tập hợp chi phí sản xuất - Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm 5 (17)
      • 1.4.1 Đối tượng và kỳ tập hợp chi phí sản xuất (17)
      • 1.4.2 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm (18)
    • 1.5 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (18)
    • 1.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên (19)
      • 1.6.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (19)
        • 1.6.1.1 Khái niệm (19)
        • 1.6.1.2 Chứng từ sử dụng (20)
        • 1.6.1.3 Tài khoản sử dụng (20)
        • 1.6.1.4 Phương pháp kế toán (ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp) (20)
      • 1.6.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (21)
        • 1.6.2.1 Khái niệm (21)
        • 1.6.2.2 Chứng từ sử dụng (21)
        • 1.6.2.3 Tài khoản sử dụng (22)
        • 1.6.2.4 Phương pháp kế toán (ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp) (22)
      • 1.6.3 Kế toán chi phí sản xuất chung (23)
        • 1.6.3.1 Khái niệm (23)
        • 1.6.3.2 Chứng từ sử dụng (23)
        • 1.6.3.3 Tài khoản sử dụng (23)
        • 1.6.3.4 Phương pháp kế toán (ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp) (24)
      • 1.6.4 Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất (24)
        • 1.6.4.1 Hạch toán các thiệt hại về sản phẩm hỏng (24)
        • 1.6.4.2 Hạch toán các thiệt hại ngừng sản xuất (27)
    • 1.7 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (28)
    • 1.8 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang (28)
      • 1.8.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT (28)
      • 1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản phẩm hoàn thành tương đương (29)
      • 1.8.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức (29)
    • 1.9 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm (30)
      • 1.9.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn (30)
      • 1.9.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ số (30)
      • 1.9.3 Phương pháp tính giá thành phân bước (31)
      • 1.9.4 Phương pháp tính giá thành loại trừ sản phẩm phụ (32)
      • 1.9.5 Phương pháp tính giá thành theo định mức (32)
      • 1.9.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng (32)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG (34)
    • 2.1. Giới thiệu chung về công ty (34)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty (34)
        • 2.1.1.1. Thông tin chung (34)
        • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty (34)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (35)
        • 2.1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty (35)
        • 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (35)
        • 2.1.2.3. Quy mô hoạt động của công ty (35)
      • 2.1.3. Bộ máy tổ chức của công ty (36)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty (36)
        • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban (37)
      • 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH dệt Xuân Hương (38)
        • 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty (38)
        • 2.1.4.2. Hình thức sổ sách kế toán (39)
        • 2.1.4.3. Chính sách chế độ kế toán áp dụng tại công ty (40)
    • 2.2 Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty (40)
      • 2.2.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (40)
        • 2.2.1.1 Đặc điểm sản xuất (40)
        • 2.2.1.2 Nội dung và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của công ty (41)
        • 2.2.1.3 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (42)
        • 2.2.1.4 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (48)
        • 2.2.1.5 Kế toán chi phí sản xuất chung (52)
        • 2.2.1.6 Kế toán thiệt hại trong sản xuất (58)
        • 2.2.1.7 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang tại công ty (59)
        • 2.2.1.8 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất (59)
      • 2.2.2 Tính giá thành sản phẩm vải kaki FOSMOSA của công ty (62)
        • 2.2.2.1 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm (62)
        • 2.2.2.2 Tính giá thành sản phẩm vải kaki FOSMOSA của công ty (63)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • 3.1 Nhận xét (65)
      • 3.1.1 Nhận xét về công tác tổ chức kế toán của công ty (65)
      • 3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty (66)
        • 3.1.2.1 So sánh giá thành của sản phẩm vải kaki FOSMOSA qua các năm (66)
        • 3.1.2.2 Một số nhược điểm (0)
    • 3.2 Kiến nghị (68)
  • KẾT LUẬN (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (74)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất thể hiện bằng tiền tổng hợp các khoản hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi cho quá trình sản xuất trong một khoảng thời gian cụ thể, như tháng, quý hoặc năm.

1.1.2 Phân lo ạ i chi phí s ả n xu ấ t

1.1.2.1 Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản mục:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu được sử dụng ngay trong quá trình sản xuất sản phẩm trong kỳ, bao gồm nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và nhiên liệu.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia sản xuất và các khoản trích theo lương liên quan đến lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ.

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc quản lý và phục vụ sản xuất trong các phân xưởng và đội sản xuất Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí cho công cụ dụng cụ, cũng như chi phí khấu hao tài sản cố định mà các phân xưởng sử dụng và quản lý.

1.1.2.2 Phân loại theo yếu tốchi phí

- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, NVL phụ, công cụdụng cụ… sửdụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Chi phí nhân công: gồm toàn bộsốtiền lương, phụcấp và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động.

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) là tổng số tiền được trích khấu hao trong kỳ, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng hợp tất cả các khoản chi phí phát sinh từ việc mua và thuê dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.

Chi phí bằng tiền khác bao gồm tất cả các khoản chi phí chưa được ghi nhận trong các yếu tố trước đó, nhưng vẫn được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.3 Phân loại theo cáchứng xửcủa chi phí theo mức độhoạt động

- Biến phí: những khoản chi phí biến đổi theo mức độ hoạt động như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, lương nhân viên trảtheo sản phẩm,…

Định phí là các khoản chi phí không thay đổi tổng số khi khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong một mức độ nhất định, bao gồm tiền thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng, và một phần chi phí dịch vụ mua ngoài như cước thuê bao điện thoại bàn và internet.

- Chi phí hỗn hợp: bao gồm các khoản chi phí vừa có phần là biến phí vừa có phần là định phí.

1.1.2.4 Phân loại theo cách quy nạp chi phí vào các đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, toàn bộchi phí sản xuất được chia thành 2 loại:

Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí Những chi phí này được kế toán tập hợp một cách trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, giúp theo dõi và quản lý hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.

Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau Để quản lý hiệu quả, cần tiến hành phân bổ các chi phí này cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ phù hợp.

Giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị bằng tiền của tất cả các chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa cho khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.

Giá thành sản xuất sản phẩm được cấu thành từ ba yếu tố chính: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

1.2.2 Các ch ỉ tiêu tính giá thành s ả n ph ẩ m

Giá thành kế hoạch là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh trong kỳ kế hoạch, dựa trên các định mức và dự toán chi phí Do bộ phận kế hoạch thực hiện, giá thành kế hoạch trở thành mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở quan trọng để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

Giá thành định mức là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất trong kỳ kế hoạch Nó được tính dựa trên các định mức chi phí hiện hành cho từng đơn vị sản phẩm tại thời điểm cụ thể Loại giá thành này giúp kiểm soát việc thực hiện các định mức tiêu hao trong quá trình sản xuất.

Giá thành thực tế là chỉ tiêu giá thành được xác định sau khi hoàn tất quá trình sản xuất sản phẩm, dựa trên chi phí phát sinh trong kỳ Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh nỗ lực của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất Cả hai đều thể hiện hao phí lao động sống và lao động vật hóa, nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau Sự khác biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần được hiểu rõ để quản lý hiệu quả quy trình sản xuất.

Chi phí sản xuất là các khoản chi phát sinh trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm, nhằm phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang Giá thành sản phẩm được xác định từ chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

- Mối quan hệgiữa CPSX và giá thành sản phẩm được thểhiện qua công thức:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang

Đối tượng và kỳ tập hợp chi phí sản xuất - Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm 5

1.4.1 Đối tượ ng và k ỳ t ậ p h ợ p chi phí s ả n xu ấ t

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) xác định phạm vi và vị trí phát sinh chi phí, có thể là tại phân xưởng, bộ phận, toàn doanh nghiệp hoặc trong từng giai đoạn sản xuất Đồng thời, đối tượng này cũng có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc đơn đặt hàng chịu chi phí.

Doanh nghiệp cần lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất dựa trên tính chất sản xuất, quy trình công nghệ, loại hình sản xuất, cũng như trình độ quản lý và khả năng tổ chức kinh doanh Việc xác định đúng đối tượng này có vai trò quan trọng trong việc tổ chức kế toán một cách khoa học, từ hạch toán đến tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản và sổ sách.

Kỳ tập hợp chi phí sản xuất là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán cần xác định tổng chi phí sản xuất cho từng đối tượng Thời điểm này có thể diễn ra vào cuối tháng, cuối quý, hoặc theo từng đơn đặt hàng cụ thể.

1.4.2 Đối tượ ng và k ỳ tính giá thành s ả n ph ẩ m

Đối tượng để tính giá thành sản phẩm bao gồm tất cả các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất Việc xác định tổng giá thành sản xuất và giá thành đơn vị là cần thiết Đơn vị tính giá thành phải được công nhận trong toàn bộ nền kinh tế và phù hợp với tính chất của từng sản phẩm.

Để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của sản phẩm dịch vụ Việc này cũng cần xem xét quy trình công nghệ của doanh nghiệp Xác định đúng đối tượng tính giá thành sẽ giúp kế toán mở sổ sách kế toán, lập các bảng tính giá thành và tính giá thành cho từng đối tượng, từ đó kiểm tra hiệu quả kế hoạch giá thành sản phẩm và đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Kỳ tính giá thành là thời điểm mà bộ phận kế toán giá thành phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm Thời gian tính giá thành có thể diễn ra vào cuối tháng, cuối quý hoặc theo từng đơn đặt hàng cụ thể.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể giống hoặc khác với đối tượng tính giá thành sản phẩm Ngoài ra, kỳ tập hợp chi phí sản xuất cũng có thể trùng hoặc không trùng với kỳ tính giá thành sản phẩm.

Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Để quản lý hiệu quả chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp, kế toán cần tập trung vào việc thu thập và phân tích chi phí sản xuất một cách chính xác Việc này bao gồm việc xác định rõ các loại chi phí, theo dõi chi phí phát sinh và tính toán giá thành sản phẩm một cách hợp lý.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng để tính giá thành sản phẩm, phù hợp với quy trình công nghệ và đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp Việc này giúp doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả và tối ưu hóa quy trình sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Tổchức tập hợp và phân bổ chi phí theo đúng đối tượng đã xácđịnh;

Vận dụng tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng, phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn.

- Kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất theo đúng đối tượng kếtoán tập hợp chi phí sản xuất đã xácđịnh;

- Xác định đúng đắn giá trịsản phẩm dởdang cuối kỳ;

- Vận dụng phương pháp tính giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳtính giá thành sản phẩm đã xácđịnh.

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ ảnh hưởng đến ghi sổ kế toán và tập hợp chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung Bài viết này sẽ tập trung vào kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, phù hợp với phương pháp kế toán của công ty TNHH Dệt Xuân Hương.

1.6.1 K ế toán chi phí nguyên v ậ t li ệ u tr ự c ti ế p

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Những nguyên vật liệu này có thể được lấy từ kho, mua từ bên ngoài, hoặc do doanh nghiệp tự sản xuất và đưa vào sử dụng ngay lập tức.

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng trong sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhưng việc xác định mức tiêu hao thực tế cho từng sản phẩm có thể gặp khó khăn Do đó, kế toán cần phân bổ chi phí này theo các tiêu thức phù hợp, như định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm hoặc hệ số phân bổ, để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý chi phí.

Mức phân bổchi phí NVLTT cho từng loại sản phẩm được xác định theo công thức tổng quát:

Mức phân bổ chi phí NVLTT cho từng đối tượng

Tổng chi phí NVL trực tiếp thực tế xuất dùng

Số lượng của từng đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định

Tổng số lượng của các đối tượng được xác định theo một tiêu thức nhất định

Kếtoán tập hợp chi phí sản xuất sẽsử dụng các loại chứng từ:

- Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ

- Bảng phân bổchi phí NVLTT cho từng đối tượng cụthể.

1.6.1.3Tài khoản sửdụng Đểtập hợp chi phí NVL trực tiếp, các tài khoản được sửdụng bao gồm TK 621-“Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và các TK đối ứng khác như TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”, TK 152 – “Nguyên vật liệu”, TK 111 – “Tiền mặt”…

TK 621 - “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được phân bổ chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính giá thành Cấu trúc của TK 621 bao gồm các yếu tố quan trọng liên quan đến chi phí nguyên vật liệu, giúp doanh nghiệp quản lý và theo dõi hiệu quả hơn trong quá trình sản xuất.

Bên nợ: Trịgiá thực tếNVL xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm trong kỳ.

Bên có: + Trịgiá phếliệu thu hồi

+ Kết chuyển chi phí NVLTT đểtính giá thành sản phẩm.

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.6.1.4Phương pháp kếtoán (ghi sổkếtoán chi tiết và sổkếtoán tổng hợp)

Dựa vào Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu chính và phụ, cùng với Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể, kế toán sẽ tổng hợp chi phí sản xuất Việc này bao gồm việc sử dụng sổ chi tiết tài khoản 621 (nếu có) và sổ cái TK 621 để kết chuyển tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.

TK 621 sang TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cụ thể, kế toán tiến hành ghi sổ:

Nợ TK 154 Tổng chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ

Có TK 621 Tổng chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ.

Trường hợp doanh nghiệp tiến hành tập hợp chi phí NVLTT riêng cho từng đối tượng riêng biệt thì kếtoán sẽkết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT theo phương pháp kê khai thường xuyên

Xuất kho NVL đểsản xuất

Kết chuyển chi phí NVLTT

Mua NVL xuất dùng trực tiếp

1.6.2 K ế toán chi phí nhân công tr ự c ti ế p

Chi phí NCTT bao gồm các khoản chi phí trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong kỳ, như lương chính, lương phụ, các khoản phục cấp có tính chất tiền lương và các khoản trích theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế Tất cả các khoản này được tính dựa trên tiền lương của công nhân sản xuất.

Chi phí NCTT cần được hạch toán trực tiếp cho từng bộ phận hoặc phân xưởng liên quan Nếu chi phí này ảnh hưởng đến nhiều đối tượng mà không thể xác định trực tiếp, cần tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp Các tiêu thức phân bổ có thể bao gồm định mức tiền lương, hệ số phân bổ, hoặc số giờ/ngày công tiêu chuẩn.

Mức phân bổ được xác định theo công thức tổng quát như sau:

Mức phân bổ chi phí NCTT cho từng đối tượng

Tổng chi phí NCTT thực tế phát sinh

Số lượng của từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định

Tổng số lượng của các đối tượng được phân bổ theo một tiêu thức nhất định

- Bảng thanh toán lương và phụcấp

- Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương

Các tài khoản liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp bao gồm TK 622, cùng với các tài khoản đối ứng như TK 154 cho chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK 334 cho khoản phải trả người lao động, và TK 338 cho các khoản phải trả, phải nộp khác.

TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp” – có thể được phân tích chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí hoặc từng đối tượng tính giá thành sản phẩm Kết cấu của tài khoản này bao gồm các yếu tố liên quan đến chi phí lao động trực tiếp trong quá trình sản xuất.

Bên nợ: + Tiền lương phải trảcho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm

+ Các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất +Trích trước tiền lương nghỉphép của công nhân sản xuất

Bên có:Kết chuyển chi phí nhân công trong kỳ

Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

1.6.2.4Phương pháp kếtoán (ghi sổkếtoán chi tiết và sổkếtoán tổng hợp)

Dựa trên Bảng thanh toán lương và phụ cấp cùng với Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, kế toán thực hiện việc ghi sổ cái cho tài khoản 622 và các tài khoản liên quan khác.

Có TK 334–Tiền lương phải trảcho CNTT sản xuất

Có TK 335– Trích trước tiền lương nghỉphép của CNTT sản xuất

Có TK 338– Trích BHXH, BHYT… trên tiền lương của CNTT sản xuất

Có TK 111– chi phí NCTT được thanh toán bằng tiền mặt

Có TK 141–tạmứng cho CNTT sản xuất

- Cuối kỳ, kếtoán tập hợp chi phí NCTT thực tếphát sinh trong kỳ đểkết chuyển vềtài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang–TK 154:

Khi doanh nghiệp mở tài khoản chi tiết cho từng đối tượng cụ thể, kế toán cần ghi sổ tài khoản chi tiết TK 622 cho từng đối tượng đó, sau đó tiến hành ghi sổ tổng hợp tài khoản 622.

1.6.3K ế toán chi phí s ả n xu ấ t chung

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất tại từng phân xưởng, tổ đội hoặc bộ phận sản xuất Những chi phí này bao gồm vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định và các khoản chi phí mua ngoài, tất cả đều phát sinh trong phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.

Chi phí sản xuất chung cần được hạch toán trực tiếp cho từng bộ phận hoặc phân xưởng liên quan Nếu chi phí này ảnh hưởng đến nhiều đối tượng mà không thể xác định trực tiếp, cần tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí.

Các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung bao gồm: phân bổ theo định mức chi phí, theo số giờ máy hoạt động, và theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất.

Mức phân bổ được xác định theo công thức tổng quát như sau:

Mức phân bổ chi phí SXC cho từng đối tượng

Tổng chi phí SXC thực tế phát sinh trong tháng

Số lượng của từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định

Tổng số lượng của các đối tượng được phân bổ theo một tiêu thức nhất định

- Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung

- Bảng phân bổkhấu hao TSCĐ

- Bảng phân bổchi phí sản xuất chung

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

Cuối tháng, kế toán tổng hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, đồng thời đánh giá sản phẩm dở dang trong tháng Điều này nhằm làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được thực hiện thông qua tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, nhằm mục đích tập hợp và quản lý chi phí hiệu quả trong quá trình sản xuất.

- Cuối tháng, kếtoán ghi sổ:

- Sau khi xác định giá thành sản phẩm, kếtoán sẽghi:

Nợ TK 155 “thành phẩm” –nhập kho

Nợ TK 157 “hàng gửi đi bán” –gửi bán

Nợ TK 632 “giá vốn hàng bán” –bán trực tiếp

Có TK 154–tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.

Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

1.8.1 Đánh giá sả n ph ẩ m d ở dang theo chi phí NVLTT

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (>= 80%) Theo đó, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, trong khi các chi phí khác như chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sẽ được tính vào giá thành sản phẩm.

CPSX dở dang cuối kỳ

CPSX dở dang đầu kỳ + CPNVLTT phát sinh trong kỳ

SP dở dang cuối kỳ

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SP dở dang cuối kỳ

1.8.2 Đánh giá sả n ph ẩ m d ở dang theo s ả n ph ẩm hoàn thành tương đương

Phương pháp này phù hợp cho doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí Theo đó, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được xác định dựa trên giá trị nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung, tùy thuộc vào mức độ hoàn thành của sản phẩm.

- Quy đổi số lượng SPDD theo tỷlệ hoàn thành tương đương

Số lượng sản phẩm quy đổi = Số lượng SPDD * Tỷ lệ hoàn thành SPDD

Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được đánh giá theo phương pháp tính toán cụ thể Chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung cũng được xác định dựa trên các tiêu chí rõ ràng nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán.

CPNCTT và CPSXC dở dang cuối kỳ

CPNCTT và CPSXC dở dang đầu kỳ + CPNC và CPSXC phát sinh trong kỳ

Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ + Số lượng SPDD cuối kỳ quy đổi thành SP hoàn thành

- Xác định trịgiá sản phẩm dởdang

Trị giá SPDD cuối kỳ = Chi phí NVLTT của

SPDD cuối kỳ + Chi phí NC và CPSXC của

1.8.3 Đánh giá sả n ph ẩ m d ở dang theo chi phí s ả n xu ất đị nh m ứ c

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức là lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp đã thiết lập mức chi phí sản xuất (CPSX) hợp lý Việc quản lý và thực hiện theo định mức này cần được duy trì ổn định và ít biến động để đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Căn cứ vào mức tiêu hao cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình sản xuất sản phẩm để xác định giá trịsản phẩm dởdang.

Chi phí SPDD cuối kỳ = Tổng số lượng SPDD cuối kỳ * Tỷ lệ hoàn thành * Định mức chi phí Ưu điểm: Phương pháp này tính toán nhanh chóng, dễdàng.

Nhược điểm: Nhiều khi mức độ tính toán chính xác không cao vì có sự chênh lệch giữa thực tế và định mức.

Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

1.9.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn

Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản và số lượng mặt hàng hạn chế, nơi mà đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tương đồng.

Công thức tính như sau:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được tính bằng cách cộng chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ với chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, sau đó trừ đi chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Phương pháp này có ưu điểm là tính toán nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu Tuy nhiên, nhược điểm của nó là chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất ít mặt hàng và có chu kỳ sản xuất ngắn, cũng như sản phẩm dở dang ít.

1.9.2 Phương pháp tính giá thành theo hệ s ố

Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất sử dụng một loại nguyên vật liệu (NVL) để tạo ra nhiều sản phẩm khác nhau, như hóa chất, cơ khí, hay dệt kim Điều này có nghĩa là chi phí không được tập hợp riêng cho từng sản phẩm mà phải tổng hợp cho toàn bộ quá trình sản xuất Đối tượng để tập hợp chi phí là phân xưởng hoặc quy trình công nghệ, trong khi sản phẩm hoàn thành là đối tượng chính để tính giá thành.

Trình tựtiến hành tính giá thành như sau:

- Bước 1: quy đổi số lượng thực tế tất cả các loại sản phẩm ra thành 1 loại sản phẩm tiêu chuẩn theo hệsốcho sẵn đểlàm tiêu thức phân bổ

Tổng số lượng của SP quy đổi = Số lượng SP sản xuất thực tế * Hệ số quy đổi

- Bước 2: xác định giá thành của sản phẩm quy đổi

Giá thành 1 SP quy đổi = Tổng giá thành SP quy đổi

Tổng số lượng SP quy đổi Giá thành đơn vị SP = Tổng giá thành SP hoàn thành trong kỳ

Số lượng SP hoàn thành trong kỳ

- Bước 3: tính giá thành thực tếtừng sản phẩm

Giá thành đơn vị = Số lượng SP sản xuất thực tế của SP đó * Hệ số của

SP đó * Giá thành 1SP quy đổi

1.9.3 Phương pháp tính giá thành phân bướ c

Phương pháp tính giá thành phân bước thường được áp dụng cho các xí nghiệp sản xuất phức tạp với quy trình công nghệ chia thành nhiều giai đoạn nối tiếp Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn và chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai đoạn khác Có hai phương pháp tính giá thành trong phương pháp này.

- Phương pháp kết chuyển song song

Phương pháp này rất phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất diễn ra qua nhiều giai đoạn song song, nhằm tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

+ Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành

Giá thành SP hoàn thành = CPNVL trực tiếp + Chi phí ở bước 1 + Chi phí ở bước 2

- Phương pháp kết chuyển tuần tự

Phương pháp này thích hợp cho doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, với nhiều giai đoạn khác nhau Sản phẩm ở mỗi giai đoạn thường là nguyên liệu cho giai đoạn tiếp theo, do đó, việc tính giá thành của bán thành phẩm là cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong quản lý chi phí.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (CPSX) bao gồm từng giai đoạn trong quá trình sản xuất Trong khi đó, đối tượng tính giá thành sản phẩm là các bán thành phẩm ở mỗi giai đoạn và sản phẩm hoàn chỉnh khi kết thúc quá trình sản xuất.

Căn cứ vào các chi phí phát sinh ở công đoạn 1 để tính giá thành bán thành phẩm ở công đoạn 1

Để tính giá thành bán thành phẩm ở công đoạn 2, cần dựa vào giá thành bán thành phẩm ở công đoạn 1, chuyển đổi thành chi phí nguyên vật liệu cho công đoạn 2, cùng với các chi phí phát sinh trong công đoạn này.

Để tính giá thành sản phẩm cuối cùng, cần dựa vào giá thành của bán thành phẩm ở công đoạn n-1, chuyển đổi thành chi phí nguyên vật liệu cho công đoạn n, cùng với các chi phí phát sinh trong công đoạn này.

 Ưu điểm: Các công đoạn diễn ra chặt chẽvà có kếhoạch sản xuất ổn định.

 Nhược điểm: Tính toán phức tạp, nhiều công đoạn.

1.9.4 Phương pháp tính giá thành loạ i tr ừ s ả n ph ẩ m ph ụ Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp mía đường, bia…) Để tính giá trị sản phẩm chính, kếtoán phải loại trừgiá trịsản phẩm phụkhỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.

SXDD đầu kỳ + Tổng chi phí phát sinh trong kỳ - Chi phí SXDD cuối kỳ - Giá trị

1.9.5 Phương pháp tính giá thành theo đị nh m ứ c Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao động, các dựtoán vềchi phí phục vụsản xuất và quản lý.

Công thức tính giá thành:

Giá thành thực tế của sản phẩm được xác định bằng công thức: Giá thành định mức ± Số lượng sản phẩm hoàn thành ± Tỷ lệ giá thành Ưu điểm của phương pháp này là giúp nhanh chóng phát hiện các khoản chênh lệch chi phí thực tế so với định mức của từng khoản mục, từ đó hỗ trợ nhà quản lý có những biện pháp kịp thời nhằm tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm.

Nhược điểm của phương pháp này là cần phải thực hiện việc tính giá thành định mức cho từng loại sản phẩm dựa trên các định mức chi phí hiện tại, từ đó làm cơ sở cho việc xác định giá thành sản xuất thực tế.

1.9.6 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặ t hàng

Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho các xí nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, đáp ứng theo đơn đặt hàng của khách hàng.

Mỗi đơn đặt hàng không chỉ là một đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất mà còn là cơ sở để tính giá thành sản phẩm của công ty Thời điểm tính giá thành diễn ra khi đơn đặt hàng được hoàn thành Giá thành của từng đơn đặt hàng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh từ khi bắt đầu thực hiện cho đến khi hoàn tất và giao hàng cho khách hàng.

GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

Giới thiệu chung về công ty

2.1.1 L ị ch s ử hình thành và phát tri ể n c ủ a công ty

- Tên doanh nghiệp : CÔNG TY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

- Tên viết tắt : XUÂN HƯƠNG CO.LTD

- Địa chỉ : 79 KC Thoại Ngọc Thầu - Hiệp Tân - Tân Phú

- Sốtài khoản ngân hàng: 0421003711503 Vietcombank chi nhánh Phú ThọTpHCM

Công ty chuyên sản xuất các loại vải phục vụ ngành may mặc, bao gồm các sản phẩm chủ yếu như vải gấm, vải quần tây (kaki, lanh, coton, thun) Đối tượng khách hàng của công ty trải rộng trên toàn quốc.

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương được thành lập vào tháng 10 năm 2001, với giấy phép kinh doanh số 4102005230 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư cấp ngày 08 tháng 06 năm 2001, và chính thức hoạt động từ đầu năm 2002.

Tổng sốvốn ban đầu: 25.000.000.000 đồng

Trong đó: Nguồn vốn cố định: 21.122.156.271 đồng

Nguồn vốn lưu động: 3.806.443.729 đồng Quỹxí nghiệp: 71.400.000 đồng.

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương, mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn đầu thành lập, đã tận dụng tốt lợi thế và quản lý nhạy bén của Ban Giám đốc để phát triển mạnh mẽ Đến nay, công ty đã mở rộng quy mô với gần 300 công nhân viên và cải tiến hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất Công ty không ngừng hoàn thành tốt các kế hoạch đề ra và khẳng định uy tín trên thị trường.

2.1.2 Đặc điể m ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a công ty

2.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương tập trung vào việc quản lý hiệu quả dây chuyền dệt nhuộm và hoàn tất sản phẩm, nhằm duy trì hoạt động liên tục và nâng cao tay nghề cho công nhân viên Chúng tôi không ngừng cải tiến mẫu mã sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời đồng bộ hóa dây chuyền sản xuất để giảm thiểu sức lao động và nâng cao năng suất Mục tiêu cuối cùng là hạ giá thành sản phẩm, phục vụ nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội.

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụcủa công ty

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là vải sợi, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của người dân trong nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay Để phục vụ yêu cầu này, công ty đã tăng cường sản xuất vải với công suất lên tới 25.000 mét mỗi ngày, cung cấp sản phẩm cho các tỉnh thành trên toàn quốc.

Dệt vải và thay đổi mẫu mã kịp thời để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng là nhiệm vụ quan trọng nhất mà Ban Giám đốc giao cho cán bộ, công nhân viên trong công ty Công ty luôn nỗ lực nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật trong ngành dệt, nhằm đổi mới trang thiết bị, nâng cao năng suất sản xuất và cải tiến quy trình cung cấp, sử dụng vải sợi.

2.1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương hoạt động với đội ngũ nhân viên khoảng 275 người.

Nhân viên văn phòng 30 người

Công nhân trực tiếp 221 người

Công ty chuyên sản xuất đa dạng các loại vải như kaki, lanh, coton và thun cá sấu Thị trường của công ty trải rộng từ các doanh nghiệp may mặc tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai đến các tỉnh miền Tây và đặc biệt là các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Bắc Ninh.

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương có 6 phân xưởng sản xuất:

- Phânxưởng 1:Xưởng sợi se ở55 Quảng Hiền, Phường 11, Quận Tân Bình

- Phân xưởng 2: Dệt máy nước (dệt các mặt hàng vải quần tây, kaki…) ở 365 - 367 Thoại Ngọc Hầu, Quận Tân Phú

- Phân xưởng 3: Dệt máy nước ( dệt thoi, dệt vải gấm…) ở 79 KC, Thoại Ngọc Hầu, Phường Hiệp Tân, Quận Tân Phú

- Phân xưởng 4: Xưởng xàở 81 Hương Lộ 2, Phường Bình Trị Đông, Quận Bình Tân

- Phân xưởng 5: Xưởng nhuộmở Tân Tạo, Phường 8, Quận Tân Bình

- Phân xưởng 6: Xưởng căng ở57 Quảng Hiền, Phường 11, Quận Tân Bình.

2.1.3.1 Sơ đồtổchức bộmáy quản lý của công ty

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu quản lý của công ty

Công ty mới thành lập cần xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chuyên nghiệp, với sự tập trung vào chuyên môn cao Nhiệm vụ và quyền hạn trong tổ chức phải phù hợp với khả năng của công ty để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

Phòng thanh tra kiểm soát

Hiện nay, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến, trong đó giám đốc giữ vai trò quyết định cuối cùng, mặc dù nhận được sự hỗ trợ từ các phòng chức năng.

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụcủa từng phòng ban

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, tuân thủ pháp luật và quy định của nhà nước, cũng như thỏa ước lao động Giám đốc có quyền quyết định và điều hành trực tiếp các phòng ban, phân xưởng, tuyển chọn lao động theo nhu cầu sản xuất, đảm bảo việc làm cho nhân viên, và có quyền khen thưởng hoặc xử lý kỷ luật đối với nhân viên vi phạm nội quy Để hỗ trợ Giám đốc, công ty có ba phó giám đốc.

- Phó Giám đốc nội chính

- Phó Giám đốc kinh doanh

Phòng tổ chức hành chính đảm nhiệm trách nhiệm về nhân sự, theo dõi biến động lao động và thực hiện tuyển dụng khi cần thiết Ngoài ra, phòng còn xây dựng biểu định mức lao động, lập kế hoạch khen thưởng và quản lý các công tác hành chính khác như bảo vệ an ninh trật tự, tiếp khách và phòng cháy chữa cháy trong công ty.

- Phòng thanh tra kiểm soát: Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra lỗi sản phẩm từ đó đưa ra định mức để tính lương sản phẩm cho công nhân.

Phòng kế hoạch đầu tư có nhiệm vụ xây dựng và theo dõi kế hoạch sản xuất đơn đặt hàng, dựa trên thông tin từ phòng kế toán Nhân viên điều phối cân đối kế hoạch sản xuất với khả năng sản xuất của công ty, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời cho từng mã hàng Điều này giúp quy trình sản xuất diễn ra liên tục và hiệu quả Ngoài ra, phòng cũng tổ chức lập và hoàn thành các thủ tục nhập khẩu nguyên vật liệu.

Phòng kỹ thuật dựa vào hồ sơ quy cách, mẫu mã và thông số kỹ thuật của sản phẩm để tiến hành dệt và nhuộm thử mẫu, nhằm giới thiệu tới khách hàng Nhân viên trong phòng sẽ tính toán định mức tiêu hao nguyên vật liệu và thời gian, đồng thời lên bản mẫu sản phẩm để gửi cho các phân xưởng chuẩn bị sản xuất, hướng dẫn toàn bộ quy trình kỹ thuật cho các phân xưởng.

Phòng thiết kế đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản phẩm, dựa trên nhu cầu tiêu dùng của thị trường và yêu cầu của khách hàng Bộ phận này có nhiệm vụ tạo ra những mẫu sản phẩm mới, phù hợp với thị hiếu và xu hướng tiêu dùng hiện tại.

Phòng kế toán có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác hạch toán trong công ty, phản ánh kịp thời, chính xác và trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, hàng tháng và hàng quý Điều này giúp Giám đốc nắm bắt cụ thể tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng kỳ Ngoài ra, phòng kế toán còn cung cấp thông tin cần thiết để lãnh đạo quản lý nguyên vật liệu, tiền vốn và các quỹ của công ty hiệu quả.

2.1.4 T ổ ch ứ c công tác k ế toán t ạ i công ty TNHH d ệt Xuân Hương

2.1.4.1 Tổchức bộmáy kếtoán tại công ty

Sơ đồ 2.2: Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán

Chức năng của từng bộ phận

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương chuyên sản xuất các loại vải cho đối tác trong nước, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Sản phẩm được sản xuất hàng loạt thông qua quy trình công nghệ khép kín, đơn giản và liên tục.

Công ty chuyên sản xuất hai loại vải chủ yếu: vải khổ 1,2 mét và vải khổ 1,6 mét Trong số các sản phẩm, công ty cung cấp nhiều mặt hàng đa dạng như vải gấm, coton, tôn và đặc biệt là vải kaki FOSMOSA.

2.2.1.2 Nội dung và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm của công ty

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương hiện sản xuất nhiều loại sản phẩm đa dạng, yêu cầu tính toán giá thành phức tạp Để thuận lợi cho việc này, công ty đã chọn từng loại sản phẩm làm đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, với kỳ tính giá thành diễn ra hàng tháng Trong tháng 4 năm 2014, công ty sản xuất nhiều mặt hàng như vải kaki, thun cá sấu, TC65/35 và cotton 4 chiều 100%, với nhiều kích thước khác nhau Đề tài này tập trung nghiên cứu đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho vải kaki với hai kích thước 1,2 mét và 1,6 mét hoàn thành trong tháng 4 năm 2014.

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Công ty tiến hành tập hợp chi phí sản xuấtnhưsau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi cho nguyên liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm Để xác định chi phí này, cần căn cứ vào các chứng từ xuất kho nguyên vật liệu, từ đó tính toán được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại vải sản xuất.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản chi phí liên quan đến người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, như lương chính, phụ cấp, và các khoản trích nộp bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), và kinh phí công đoàn (KPCĐ) Những chi phí này cần được phân bổ cho từng đối tượng cụ thể để đảm bảo tính chính xác trong quản lý tài chính.

Chi phí nhân công trực tiếp phân bổ cho loại vải a =

Tổng chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất trong kì

X số mét vải a hoàn thành trong kì Tổng số mét vải hoàn thành trong kì

Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố như chi phí nhiên liệu, khấu hao tài sản cố định, tiền điện, nước và điện thoại Giống như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung cũng cần được phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho loại vải a = Tổng chi phí sản xuất chung trong kì

* số mét vải a hoàn thành trong kìTổng số mét vải hoàn thành trong kì

2.2.1.3Kếtoán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.2.1.3.1 Nội dung và đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất vải bao gồm các loại sợi thành phẩm nhập khẩu từ nước ngoài, được công ty nhập khẩu trực tiếp hoặc mua từ các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước Một số loại sợi tiêu biểu như sợi Poly 75D/36F, sợi SPANDEX 20, sợi PE 40/1, sợi 195D/108F, sợi 150D/48F và sợi 170D/96F.

Vải kaki chủ yếu được sản xuất từ hai loại sợi là 135D/108F và 170D/96F Công ty sẽ lựa chọn loại sợi phù hợp dựa trên nhu cầu của khách hàng Đối với sản phẩm vải kaki mã FOSMOSA, loại sợi được sử dụng là 170D/96F.

Vật liệu phụ: các loại hóa chất dùng đểnhuộm hoặc hoàn tất vải Ví dụ như các chất làm mềm vải, các chất chống nhăn, thuốc nhuộm, hồ keo…

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế đích danh.

Tất cả nguyên vật liệu mua về đều phải qua quy trình nhập kho, trong đó kế toán sử dụng phiếu nhập kho để theo dõi tình hình nguyên vật liệu Khi xuất kho, kế toán sẽ dùng phiếu xuất kho để ghi nhận tình hình xuất kho, làm cơ sở tính giá nguyên vật liệu xuất kho Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm của công ty được xác định và quản lý theo định mức.

2.2.1.3.2 Chứng từ kếtoán và trình tựluân chuyển chứng từ

- Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu

- Bảng phân bổchi phí NVLTT cho từng đối tượng cụthể

- Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.

Dựa trên các phiếu xuất kho tháng 4 năm 2014, kế toán đã tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để lập bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất.

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu tháng 4 năm 2014

CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

79KC – Thoại Ngọc Hầu – Hiệp Tân – Tân Phú

BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT

Tháng 04 năm 2014 Đơn vị tính: ngàn đồng.

STT Ngày Chứng từ Tên mặt hàng Thành tiền

40 14/4 HD04 Xuất hóa chất Dis Black Gl 38.808

41 15/4 HD05 Xuất hồRESIN chống nhăn NMT 26.714

42 15/4 HD06 Xuất chất xúc tác NKS 4.692

53 18/4 HD07 Xuất hóa chất Dis Black Gl 9.286

54 18/4 HD08 Xuất hồRESIN chống nhăn NMT 19.133

(Nguồn: phòng kếtoán công ty TNHH Dệt Xuân Hương).

Mỗi phiếu xuất kho ghi rõ nguyên vật liệu (NVL) được sử dụng cho từng loại vải cụ thể Dựa trên bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu và các phiếu xuất kho của công ty, kế toán sẽ lập bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại vải sản xuất trong kỳ.

Bảng 2.2: Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất cho sản xuất tại Công ty TNHH Dệt Xuân Hương tháng 4 năm 2014.

CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

79KC – Thoại Ngọc Hầu – Hiệp Tân – Tân Phú

BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ NVLTT XUẤT CHO TỪNG LOẠI VẢI

Tháng 04 năm 2014 Đơn vị tính: ngàn đồng.

STT Ghi nợ TK 621 Ghi có TK 152

1 NVL để sản xuất vải kaki FOSMOSA 3.942.306

3 - Hóa chất Dis Black Gl 78.474

6 NVL để sản xuất vải kaki TT 1.483.643

9 - Hóa chất Dis Black Gl 56.190

12 NVL để sản xuất vải cotton 1.254.353

Dựa trên tổng số phiếu xuất kho và bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng loại vải, kế toán công ty thực hiện lập bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại cho từng loại vải sản xuất trong tháng.

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại tháng 4 năm 2014 của công ty TNHH Dệt Xuân Hương

CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

79KC – Thoại Ngọc Hầu – Hiệp Tân – Tân Phú

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI

Loại chứng từ gốc: Phiếu xuất NVLTT sản xuất Đơn vị tính: ngàn đồng.

(Nguồn: phòng kếtoán công ty TNHH Dệt Xuân Hương). 2.2.1.3.3 Tài khoản sử dụng

Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tuy có nhiều phân xưởng và sản xuất nhiều loại vải khác nhau nhưng công ty TNHH Dệt Xuân Hương đã không mởtài khoản chi tiết cho tài khoản 621

Phương pháp kế toán giá thành bao gồm việc ghi sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng hợp Cuối tháng, kế toán sẽ dựa vào phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất nguyên vật liệu, và bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng sản phẩm để thực hiện tổng hợp và ghi chép chính xác.

Nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh

Ghi có các tài khoản 152

29/4 Xuất NVL chính SX vải kaki FOSMOSA 3.810.941 3.810.941

29/4 Xuất VL phụSX vải kaki FOSMOSA 131.635 131.635

29/4 Xuất NVL chính SX vải kaki TT 1.397.665 1.397.665

29/4 Xuất VL phụSX vải kaki TT 85.978 85.978

Cộng 11.927.120 11.927.120 chứng từ gốc cùng loại của từng loại vải để ghi chứng từ ghi sổ TK 621, sổcái TK 621 và các TK khác có liên quan Sau đó tập hợp và kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất vải (vải kaki) vào chứng từ ghi sổTK 154.

Bảng 2.4: Chứng từ ghi sổ TK 621 tháng 4 năm 2014.

CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

79KC – Thoại Ngọc Hầu – Hiệp Tân – Tân Phú

Ngày 29 tháng 4 năm 2014 Số: 10 Đơn vị tính: ngàn đồng.

Kèm theo……….chứng từ gốc

Công ty TNHH Dệt Xuân Hương đã ghi chép các chứng từ sổ sách với đầy đủ thông tin về số chứng từ và ngày tháng Tuy nhiên, các chứng từ này lại không chỉ rõ tài khoản liên quan, gây khó khăn trong việc theo dõi và quản lý.

Bảng 2.5: Sổ cái TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 4 năm 2014.

Trích yếu Số hiệu TK

29/4 Chi phí NVL trực tiếp 621 152 11.927.120

CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG

79KC – Thoại Ngọc Hầu – Hiệp Tân – Tân Phú

TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp

Tháng 04 năm 2014 Đơn vị tính: ngàn đồng.

(Nguồn: phòng kếtoán công ty TNHH Dệt Xuân Hương).

Diễn giải TK đối ứng

Số hiệu Ngày Nợ Có

HD04 14/4 Xuất hóa chất Dis Black Gl 152 38.808

HD05 15/4 Xuất hồResin chống nhăn NMT 152 26.714

HD06 15/4 Xuất chất xúc tác NKS 152 4.692

29/4 Kết chuyển chi phí NVLTT sản xuất vải kaki FOSMOSA 154 3.942.576

29/4 Kết chuyển chi phí NVLTT sản xuất vải kaki TT 154 1.483.643

2.2.1.4Kếtoán chi phí nhân công trực tiếp

2.2.1.4.1 Nội dung và đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG TỔNG HỢP XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU CHO SẢN XUẤT Tháng 04 năm  2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
h áng 04 năm 2014 (Trang 43)
Bảng 2.2:Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất cho sản xuất tại Công ty TNHH Dệt Xuân Hương tháng 4 năm 2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.2 Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xuất cho sản xuất tại Công ty TNHH Dệt Xuân Hương tháng 4 năm 2014 (Trang 44)
BẢNG PHÂN BỔ - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
BẢNG PHÂN BỔ (Trang 44)
Căn cứ vào tổng các phiếu xuất kho và bảng phân bổ chi phí NVLTT xuất dùng cho từng loại vải, kếtoán của công ty tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ cùng loại của từng loại vải sản xuất trong tháng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
n cứ vào tổng các phiếu xuất kho và bảng phân bổ chi phí NVLTT xuất dùng cho từng loại vải, kếtoán của công ty tiến hành lập bảng tổng hợp chứng từ cùng loại của từng loại vải sản xuất trong tháng (Trang 45)
Bảng 2.6:Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương tháng 4 năm 2014 của công ty TNHH Dệt Xuân Hương. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.6 Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương tháng 4 năm 2014 của công ty TNHH Dệt Xuân Hương (Trang 49)
Căn cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương của công ty, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từcùng loại, làm cơ sở đểtiến hành ghi sổ các tài khoản có liên quan. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
n cứ vào bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương của công ty, kế toán lập bảng tổng hợp chứng từcùng loại, làm cơ sở đểtiến hành ghi sổ các tài khoản có liên quan (Trang 50)
Bảng 2.9: Bảng số cái TK622 tháng 4 năm 2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.9 Bảng số cái TK622 tháng 4 năm 2014 (Trang 51)
CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
CTY TNHH DỆT XUÂN HƯƠNG (Trang 51)
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG Tháng 04 năm  2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
h áng 04 năm 2014 (Trang 53)
Bảng 2.11:Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng của công ty tháng 4/2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.11 Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng phân xưởng của công ty tháng 4/2014 (Trang 54)
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ CÙNG LOẠI (Trang 55)
Bảng 2.13: Bảng sổ chi tiết TK627 tháng 4 năm 2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.13 Bảng sổ chi tiết TK627 tháng 4 năm 2014 (Trang 56)
Xem bảng sổ chi tiết TK627 của phân xưởng 2, 3, 4,5 và 6ở phụ lục 2. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
em bảng sổ chi tiết TK627 của phân xưởng 2, 3, 4,5 và 6ở phụ lục 2 (Trang 57)
Bảng 2.16: Bảng sổ chi tiết TK 154 tháng 4 năm 2014. - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.16 Bảng sổ chi tiết TK 154 tháng 4 năm 2014 (Trang 60)
Bảng 2.18: Sổ cái TK 154 - (LUẬN văn THẠC sĩ) kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh dệt xuân hương​
Bảng 2.18 Sổ cái TK 154 (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w