Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil
Dựa trên kiến thức đã học và thực tiễn tại công ty, cần đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất, từ đó giảm giá thành sản phẩm Việc tối ưu hóa quy trình sản xuất, kiểm soát chi phí nguyên liệu và tăng cường đào tạo nhân viên sẽ giúp công ty cải thiện hiệu suất và tiết kiệm chi phí Thực hiện các biện pháp này không chỉ giúp giảm giá thành mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu sơ cấp: Tìm hiểu về kế toán chi phí và phương pháp tính giá thành
Để thu thập dữ liệu cần thiết cho đề tài, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp kết hợp với việc nghiên cứu tài liệu kế toán thực tế từ phòng Kế toán - Tài chính.
Kết cấu đề tài: 5 chương
Đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài
Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý chi phí trong quá trình sản xuất Chương 3 giới thiệu tổng quát về Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil, bao gồm lịch sử hình thành, mục tiêu hoạt động và các sản phẩm dầu nhờn mà công ty cung cấp trên thị trường.
Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil
Chương 5: Nhận xét và kiến nghị.
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là tổng hợp các khoản chi bằng tiền cho lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp rất đa dạng và có nhiều mục đích khác nhau, do đó việc phân loại chi phí là cần thiết cho công tác quản lý và hạch toán Một trong những cách phổ biến nhất là phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động, giúp xác định rõ ràng và chi tiết các chi phí phát sinh Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành ba loại cơ bản.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nguyên vật liệu chính của sản phẩm, như sắt, thép, gỗ, dầu gốc, vải, sợi, được thể hiện bằng giá trị tiền tệ và tạo thành thực thể vật chất Bên cạnh đó, nguyên vật liệu phụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, tạo ra màu sắc và mùi vị đặc trưng cho sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu được ghi nhận trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí Tuy nhiên, khi nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều sản phẩm mà không thể xác định mức tiêu hao thực tế cho từng sản phẩm, cần thực hiện phân bổ chi phí theo tiêu chí phù hợp.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất
Chi phí nhân công trực tiếp được ghi nhận trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí hoặc phân bổ theo tiêu chí phù hợp khi không thể xác định mức tiêu hao cho từng đối tượng, đặc biệt là khi chi phí liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau.
Chi phí sản xuất chung:
Chi phí phát sinh trong phân xưởng bao gồm tiền lương và phụ cấp cho nhân viên, chi phí công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất, các dịch vụ mua ngoài, cùng với những chi phí khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm:
- Gồm nhiều khoản mục khác nhau
Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung có tính chất gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm, do đó không thể tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm dịch vụ.
- Chi phí sản xuất chung gồm cả định phí, biến phí và cả chi phí hỗn hợp
- Do có nhiều khoản mục nên chúng được quản lý bởi nhiều bộ phận khác nhau và rất khó kiểm soát
Có nhiều tiêu thức để phân bổ chi phí sản xuất chung (CPSXC) Trong thực tế, CPSXC thường được phân bổ chủ yếu dựa trên hai tiêu thức là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh Việc kiểm soát tốt các khoản chi phí là cần thiết, bao gồm nhận diện, phân tích và đo lường các chi phí phát sinh Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định chính xác, từ đó nâng cao lợi nhuận.
Giá thành sản phẩm thể hiện giá trị bằng tiền của tất cả chi phí liên quan đến lao động sống và lao động vật hóa, tương ứng với khối lượng công việc, sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành.
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất, có 3 loại giá thành:
Giá thành định mức là giá thành được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm, dựa trên chi phí định mức trong kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh, dựa trên tổng sản phẩm dự kiến và chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành thực tế là mức giá được xác định sau khi quá trình sản xuất sản phẩm hoàn tất, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được.
Giá thành sản phẩm là chỉ số quan trọng phản ánh chi phí sản xuất của doanh nghiệp, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và là cơ sở để doanh nghiệp xác định giá bán cho sản phẩm của mình.
2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều phản ánh hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, do sự không đồng nhất của các bộ phận chi phí sản xuất qua các kỳ, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác biệt đáng kể.
Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong doanh nghiệp: Đối với từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán có thể sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp Có 2 phương pháp:
Phương pháp trực tiếp được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí riêng biệt Kế toán sẽ dựa vào chứng từ ban đầu để ghi nhận chi phí cho từng đối tượng, giúp đảm bảo độ chính xác cao trong việc tính toán chi phí phát sinh.
Phương pháp gián tiếp được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí mà không thể ghi chép riêng lẻ cho từng đối tượng Thay vào đó, các chi phí này được tập hợp chung và sau đó cần phân bổ theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng kế toán chi phí.
2.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến nguyên liệu và vật liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm Điều này bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, và các bán thành phẩm được mua từ bên ngoài.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản xuất sản phẩm chủ yếu là chi phí trực tiếp và cần được tập hợp cho từng đối tượng liên quan Việc này dựa trên chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu tại nơi sản xuất.
Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp
Khi tính toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cần loại trừ nguyên vật liệu chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ được xác định dựa trên các yếu tố này.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ được tính bằng cách lấy chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ trừ đi trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và phế liệu thu hồi Để quản lý và tập hợp chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho NVL Nhập kho NVL thừa sử dụng cho sản xuất vào cuối kỳ
NVL mua về sử dụng để tính giá thành sản phẩm ngay cho sản xuất
(Nguồn: Kế toán tài chính- NXB Kinh tế TP.HCM)
2.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ Chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho công nhân sản xuất, như tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp, và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, và bảo hiểm thất nghiệp, tất cả được tính dựa trên mức lương của công nhân.
Số tiền lương cho công nhân sản xuất được ghi rõ trong bảng tính lương và thanh toán, đồng thời được tổng hợp và phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong bảng phân bổ tiền lương.
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành Để xác định chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tiền lương phải trả người lao động
Các khoản được chi bằng tiền
Các khoản trích theo lương
Trích tiền lương nghỉ phép
(Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM)
2.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất và quản lý tại các phân xưởng Những chi phí này bao gồm chi phí nhân viên, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của phân xưởng.
Trong trường hợp phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm, toàn bộ chi phí sản xuất chung được chuyển vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm Nếu phân xưởng sản xuất hai loại sản phẩm trở lên, chi phí sản xuất chung cần được phân bổ cho từng loại sản phẩm trước khi kết chuyển vào chi phí sản xuất Các tiêu thức phân bổ có thể bao gồm tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ với nguyên vật liệu trực tiếp, và số giờ máy chạy Để theo dõi và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ kế toán, sử dụng tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
Lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển CPSXC của nhân viên PX 152,153
Chi phí vật liệu, dụng cụ
142, 242, 335 Chi phí SXC vượt mức
Chi phí phân bổ dần không được phân bổ Chi phí trả trước
Chi phí khấu hao TSCĐ
Khoản làm giảm chi phí
Chi phí dịch vụ khác bằng tiền
133 Thuế GTGT Thuế GTGT không được khấu trừ được khấu trừ nếu tính vào CPSXC
(Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM)
2.3.1.4 Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp:
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất, tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí, giúp quản lý và theo dõi hiệu quả hơn.
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kê khai thường xuyên
Kết chuyển CPNVLTT Khoản làm giảm giá thành
Giá thành sản phẩm nhập kho hoàn thành
Kết chuyển phân bổ CPSXC 157
Giá thành sản phẩm gửi bán
632 Giá thành sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay CPSXDDCK
(Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM)
Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất để tổng hợp chi phí Tài khoản này không có số dư vào cuối kỳ và được chi tiết hóa theo địa điểm phát sinh chi phí, loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kiểm kê định kỳ
Giá thành thực tế nhập kho
622 Các khoản làm giảm chi phí
(Nguồn: Kế toán tài chính- NXB kinh tế TP.HCM)
2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ:
2.3.2.1 Sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý trong các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến Việc xác định giá thành của sản phẩm dở dang là rất quan trọng để quản lý hiệu quả quy trình sản xuất.
Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
2.4.1 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn:
2.4.1.1 Phương pháp trực tiếp (giản đơn):
Phương pháp tính giá thành theo quy trình công nghệ được áp dụng cho các sản phẩm có quy trình sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn Các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp này bao gồm nhà máy điện, nước và các doanh nghiệp khai thác như quặng, than Đối tượng tập hợp chi phí trong phương pháp này cũng chính là đối tượng tính giá thành.
2.4.1.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ được áp dụng cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất tạo ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ Để tính tổng giá thành cho sản phẩm chính hoặc nhóm sản phẩm chính, cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ Giá trị sản phẩm phụ được xác định dựa trên giá ước tính, giá kế hoạch và giá nguyên vật liệu ban đầu.
Phương pháp hệ số được sử dụng cho các đơn vị trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, nơi tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau có thể quy đổi với nhau theo hệ số, với sản phẩm chuẩn có hệ số quy đổi bằng 1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phân xưởng hoặc quy trình công nghệ, trong khi đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành Trình tự tính giá thành được thực hiện theo các bước cụ thể.
1 Tính số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành
2 Tính số lượng sản phẩm chuẩn dở dang
Tổng giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tính toán chi phí sản xuất, bao gồm chi phí thực tế và giá trị ước tính của phế liệu Công thức tính tổng giá thành là: Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Giá trị ước tính của phế liệu thực tế, trong đó phế liệu thực tế được tính bằng dở dang cộng với phát sinh, trừ đi dở dang, sản phẩm và thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ (nếu có).
Tổng giá thành sản xuất được xác định bằng cách tính toán chi phí sản xuất thực tế, bao gồm các yếu tố như dở dang, phát sinh, và phế liệu Cụ thể, công thức tính tổng giá thành là: chi phí sản xuất thực tế = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ - thu hồi sản phẩm (nếu có).
3 Tính tổng giá thành sản phẩm chính
4 Tính tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành (nhân với hệ số sản phẩm)
5 Tính tổng giá thành đơn vị chuẩn
Z đơn vị sản phẩm chuẩn = ∑ Z SP hoàn thành
Số lượng SP chuẩn hoàn thành
6 Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm
7 Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm
Z đơn vị SP loại i = ∑ Z sản phẩm loại i hoàn thành
Số lượng SP loại i hoàn thành
Phương pháp này được áp dụng cho các đơn vị sản xuất có nhiều loại sản phẩm chính khác nhau về quy cách và kiểu dáng trong cùng một quy trình công nghệ Những sản phẩm này có kết cấu giá thành không thể quy đổi với nhau Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm có quy trình công nghệ tương đồng, trong khi đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm Kế toán cần thực hiện các bước cụ thể để quản lý và tính toán chi phí hiệu quả.
1 Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
2 Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm
3 Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm:
Tỷ lệ tính Z cho nhóm SP =∑ Z thực tế của nhóm SP
∑ Z kế hoạch của nhóm SP
4 Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm loại i:
∑ Z thực tế của SP loại i = Tỷ lệ SP loại i × ∑ Z kế hoạch của SP loại i
Tổng giá Giá thành Số lượng Hệ số thành sản = đơn vị sản x sản phẩm x sản phẩm phẩm loại i phẩm chuẩn loại i loại i
Tổng giá thành sản xuất được tính bằng công thức: Chi phí sản xuất thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có).
∑ đơn vị sp loại i = ∑ Z thực tế SP loại i
Số lượng SP loại i hoàn thành
2.4.2 Tính giá thành ở đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp:
2.4.2.1 Tính giá thành theo phương pháp liên hợp:
Phương pháp này được áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất khi có cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ Để xác định giá thành sản phẩm chính, cần loại trừ giá thành của sản phẩm phụ Sau đó, giá thành cho từng loại sản phẩm sẽ được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp tỷ lệ và phương pháp hệ số.
2.4.2.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng:
Phương pháp này được sử dụng trong các đơn vị chuyên gia công sản xuất theo yêu cầu của khách hàng hoặc sản phẩm đặc biệt Chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng, trong khi giá thành được tính dựa trên sản phẩm tương ứng với đơn đặt hàng đó.
2.4.2.3 Tính giá thành theo phương pháp phân bước: Áp dụng cho các đơn vị có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến một loại bán thành phẩm Bán thành phẩm của bước trước sẽ là đối tượng chế biến của bước tiếp theo Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước:
- Theo quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song:
Trong quy trình công nghệ, các chi tiết bộ phận của sản phẩm được sản xuất đồng thời và được lắp ráp để tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
+Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ
+Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai đoạn
- Theo quy trình công nghệ kiểu liên tục:
Quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn chế biến rõ rệt, trong đó sản phẩm được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối Mỗi giai đoạn đều tạo ra bán thành phẩm, sau đó được chuyển sang giai đoạn chế biến tiếp theo.
+Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn sản xuất hay phân xưởng
+Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai đoạn (nếu có).
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN
Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL
3.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty:
3.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty:
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU NHỜN PV OIL
- Tên tiếng anh: PV OIL LUBE JOINT STOCK COMPANY (PV OIL LUBE)
- Trụ sở chính: 193/6A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 7, quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
- Email: pvoillube@lube.pvoil.vn
- Vốn điều lệ của Công ty: 89.000.000.000 đồng (Tám mươi chín tỷ đồng)
Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV OIL, thành lập từ năm 1991, là một trong những doanh nghiệp tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn mang thương hiệu riêng.
Hiện nay, PV OIL LUBE là đơn vị duy nhất của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM)
3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:
Vào ngày 20 tháng 6 năm 1991, Tổng Giám đốc Tổng công ty Dầu mỏ khí đốt Việt Nam đã ký quyết định số 470/DK-TC để thành lập Xí nghiệp Dầu mỡ nhờn VIDAMO, trực thuộc Tổng công ty Dầu mỏ khí đốt Việt Nam.
- Năm 1992, xí nghiệp Dầu mỡ nhờn VIDAMO được Bộ Công nghiệp cho phép chuyển thành Công ty VIDAMO
Năm 1996, Công ty Chế biến và Kinh doanh các sản phẩm dầu mỏ (PV PDC) được thành lập từ việc sáp nhập Công ty lọc hóa dầu và Công ty dầu mỡ nhờn VIDAMO, theo quyết định số 196/BT của Bộ trưởng chủ nhiệm văn phòng Chính phủ ngày 16/2/1996 Thương hiệu dầu mỡ nhờn lúc này mang tên PETROVIETNAM-PDC.
Vào ngày 06/11/2008, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã ban hành quyết định số 2774/QĐ-DKVN, chính thức thành lập Công ty TNHH một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO.
Vào ngày 28 tháng 4 năm 2009, Công ty TNHH một thành viên Hóa dầu Dầu khí VIDAMO đã chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang Công ty Cổ phần, mang tên “Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO”.
- Tháng 3/2012, Công ty Cổ phần Hóa dầu Dầu khí VIDAMO đổi tên thành Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil (PV OIL LUBE)
Quá trình phát triển của công ty:
Năm 1991, Xí nghiệp dầu mỡ nhờn VIDAMO được thành lập, với phân xưởng sản xuất dầu nhờn có công suất 1.000 tấn mỗi năm, chuyên sản xuất các sản phẩm dầu mỡ nhờn mang thương hiệu VIDAMO.
Năm 1994, Công ty VIDAMO đã bắt đầu sản xuất dầu nhờn tại hai phân xưởng với tổng công suất 16.000 tấn/năm Công ty không chỉ cung cấp sản phẩm dầu nhờn mang thương hiệu VIDAMO mà còn sản xuất đa dạng các sản phẩm dầu nhờn theo yêu cầu của các doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Công ty PVDC, thành lập năm 1996, đã bắt đầu sản xuất dầu nhờn thương hiệu PETROVIETNAM-PDC và nhận đơn hàng từ các công ty quốc tế như SHELL, MOBIL, TOTAL với công suất 18.000 tấn/năm Từ năm 2000 đến 2008, công ty nâng cao năng lực sản xuất tại hai phân xưởng, đạt tổng công suất 26.000 tấn/năm.
- Tháng 12/2008, Công ty sản xuất dầu mỡ nhờn có thương hiệu PETROVIETNAM- VIDAMO
- Tháng 3/2012, Công ty sản xuất dầu mỡ nhờn có thương hiệu PETROVIETNAM- PV OIL LUBE
Công ty cung cấp sản phẩm cho thị trường toàn quốc, phục vụ các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế chủ lực như điện lực, than, khai khoáng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và dầu khí.
3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty:
3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty:
Mục tiêu hoạt động của công ty:
- Tối đa hóa lợi nhuận;
- Tăng giá trị vốn góp của các cổ đông;
- Phát triển bềnvững, mở rộng thị phần trong thị trường dầu mỡ nhờn Việt Nam
- Đóng góp cho ngân sách nhà nước
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn, các chế phẩm bôi trơn chuyên dụng, các sản phẩm dung môi hóa chất, hóa dầu
- Sản xuất và kinh doanh các thiết bị phục vụ lĩnh vực dầu mỡ bôi trơn công nghiệp và dân dụng
- Tư vấn, cung cấp các giải pháp bôi trơn và dịch vụ kỹ thuật
- Đại lý kinh doanh xăng dầu bán buôn, bán lẻ
3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Kể từ năm 1991, PV OILLUBE đã liên tục đầu tư và nghiên cứu để phát triển một danh mục sản phẩm đa dạng, phục vụ hầu hết nhu cầu trong ngành công nghiệp Tất cả các sản phẩm dầu mỡ bôi trơn PVOIL LUBE được thiết kế với các đặc tính tối ưu, đảm bảo hiệu quả sử dụng trong công nghiệp, và được trình bày chi tiết trong cuốn sổ tay dầu mỡ nhờn của công ty.
Công ty chúng tôi sản xuất hơn 140 loại dầu mỡ nhờn bôi trơn, bao gồm dầu động cơ, dầu công nghiệp và các loại dầu chuyên dụng như dầu thủy lực, dầu truyền động, dầu bánh răng chịu cực áp và dầu phanh.
Sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi trên toàn quốc, phục vụ cho nhiều khách hàng là các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế chủ lực như điện lực, than, khai khoáng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và dầu khí.
3.1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty:
Hiện nay, PV OIL LUBE có 4 chi nhánh và 2 nhà máy sản xuất:
- Chi nhánh miền Bắc: Lô 13 nhà M1, Khu đô thị mới Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội
- Chi nhánh Đà Nẵng: Số 249 Ngô Quyền, phường An Hải Bắc, quận Sơn Trà, TP.Đà
- Chi nhánh Vũng Tàu: Số 11, Đường Nguyễn Thái Học, phường 7, TP.Vũng Tàu
- Chi nhánh Hải Phòng: Số 1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải 2, quận Hải An,
- Nhà máy Bình Chiểu: đường số 3, lô D, Khu công nghiệp Bình Chiểu, phường Bình Chiểu, quận Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
- Nhà máy Đông Hải: Số 1 Nguyễn Bỉnh Khiêm, phường Đông Hải, quân Hải An, TP Hải Phòng.
Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty
3.2.1 Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty:
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính của công ty)
BAN GIÁM ĐỐC HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CHI NHÁNH ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
Nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn Bình Chiểu
Nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn Đông Hải
Chi nhánh Miền Bắc Chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh Vũng Tàu Chi nhánh Hải Phòng ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Đại hội đồng cổ đông:
Đại hội đồng cổ đông thường niên là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty, được tổ chức hàng năm trong vòng bốn tháng sau khi kết thúc năm tài chính.
Là cơ quan quản lý của công ty, Ban Giám đốc có toàn quyền đại diện công ty để quyết định và thực hiện các quyền, nghĩa vụ, ngoại trừ những quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông Ban Giám đốc cũng chịu trách nhiệm quyết định chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm và cơ cấu tổ chức của công ty.
+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm các cán bộ quản lý của công ty
Kiểm tra tính hợp pháp và hợp lý trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh là rất quan trọng Đặc biệt, việc đánh giá tính trung thực trong bộ phận quản lý tài chính kế toán giúp đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong các quy trình tài chính Việc này không chỉ bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp mà còn tăng cường niềm tin của các bên liên quan.
+ Kiểm tra báo cáo tài chính trước khi trình lên Hội đồng quản trị
+ Kiến nghị các biện pháp sửa đổi, bổ sung cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty
- Ban Giám đốc gồm: Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng công ty
Giám đốc công ty được bổ nhiệm và bãi nhiệm bởi Hội đồng quản trị, có quyền hạn đầy đủ để điều hành các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp Vai trò của giám đốc bao gồm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ cần thiết để đảm bảo sự phát triển và hiệu quả trong quản lý công ty.
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết của Hội đồng quản trị
Xây dựng, trình lên Hội đồng quản trị kế hoạch hoạt động, phát triển hàng năm
Khai thác các nguồn lực của công ty, bảo tồn và phát triển nguồn vốn của công ty
Thực hiện kế hoạch kinh doanh đã được Hội đồng quản trị thông qua
Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông và pháp luật trước những sai phạm gây tổn thất cho công ty
Phó Giám đốc và Kế toán tưởng là những người được Giám đốc phân công và ủy nhiệm quản lý, điều hành một hoặc nhiều lĩnh vực trong công ty Họ chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc, Hội đồng quản trị, cổ đông và pháp luật về các nhiệm vụ được giao.
- Phòng Tổ chức- Hành chính:
+ Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy và nhân sự cho phù hợp với sự phát triển của công ty
+ Quản lý hồ sơ, lý lịch công nhân viên, giải quyết các thủ tục về tuyển dụng bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật…
- Phòng Kế toán- Tài chính:
+ Tổ chức hạch toán về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chuẩn mực và chế độ kế toán
Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh và lập báo cáo là những hoạt động quan trọng nhằm phục vụ công tác kiểm tra, kiểm soát và thực hiện kế hoạch của công ty Đồng thời, báo cáo này cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp thông tin cho cổ đông hàng năm.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu kế toán quản trị
- Phòng Kế hoạch đầu tư:
Hoạch định mục tiêu và xây dựng kế hoạch trung, dài hạn là rất quan trọng trong việc kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện chiến lược cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc trong việc khảo sát, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội đầu tư
+ Phối hợp phòng Kế toán- Tài chính khai thác sử dụng hiệu quả nguồn vốn của công ty Tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện dự án
- Phòng Kỹ thuật- An toàn:
Tham mưu cho Giám đốc trong việc quản lý chất lượng nguyên liệu và vật tư đầu vào để đảm bảo sản xuất hiệu quả và chất lượng sản phẩm Thực hiện tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo kiến thức về dầu nhờn cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong công ty Ngoài ra, cung cấp ý kiến cho Giám đốc về các vấn đề kỹ thuật liên quan đến dự án, công trình đầu tư nâng cấp và phát triển nhà máy, kho chứa, cửa hàng xăng dầu.
- Phòng Kinh doanh đại lý:
+ Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc xây dựng phát triển mở rộng thị trường dầu nhờn bán lẻ
Lập kế hoạch xây dựng hệ thống đại lý và nhà phân phối dầu mỡ nhờn bán lẻ cho công ty, đồng thời đề xuất các phương án kinh doanh nhằm phát triển mạng lưới đại lý và nhà phân phối Thực hiện chiến lược mở rộng thị trường cho sản phẩm dầu mỡ nhờn, phục vụ khách hàng đại lý và nhà phân phối cả trong nước và quốc tế.
+ Nghiên cứu, triển khai, xây dựng các chính sách, chương trình khuyến mãi, chăm sóc khách hàng nhằm phát triển thương hiệu của công ty
- Phòng Kinh doanh công nghiệp:
Chúng tôi hỗ trợ Ban Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh, bao gồm nghiên cứu, tìm kiếm và tổ chức thực hiện cũng như quản lý hoạt động kinh doanh dầu mỡ nhờn cho khách hàng công nghiệp và hộ tiêu thụ trực tiếp, cả trong và ngoài ngành Dầu khí.
+ Đề xuất các phương án kinh doanh thực hiện đấu thầu các mặt hàng dầu mỡ nhờn công nghiệp
+ Nghiên cứu xây dựng các chính sách bán hàng, chăm sóc khách hàng
- Phòng Kinh doanh xăng dầu:
Tham mưu và hỗ trợ Hội đồng quản trị cùng Ban Giám đốc trong các hoạt động kinh doanh, bao gồm nghiên cứu, tìm kiếm, tổ chức thực hiện và quản lý các hoạt động liên quan đến kinh doanh xăng dầu và dịch vụ tổng hợp.
+ Dịch vụ tổng hợp: Tìm kiếm, khai thác, xây dựng các phương án, cơ hội kinh doanh thương mại theo giấy phép đăng ký kinh doanh của công ty
- Các nhà máy sản xuất dầu mỡ nhờn:
Chúng tôi chuyên sản xuất và gia công pha chế dầu mỡ nhờn, cùng với các sản phẩm tùy chỉnh theo yêu cầu của công ty và khách hàng Tất cả quy trình sản xuất đều tuân thủ các tiêu chuẩn và quy trình liên quan của công ty để đảm bảo chất lượng tối ưu.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất của công ty diễn ra ổn định, cần thực hiện công tác kiểm tra, bảo trì và bảo dưỡng các trang thiết bị, phương tiện và tài sản khác Đồng thời, cần chú trọng đến việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh lao động và cải thiện các điều kiện làm việc.
- Các chi nhánh của công ty:
Chi nhánh được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị, là đơn vị trực thuộc công ty và có nhiệm vụ thực hiện một phần chức năng của công ty theo ủy quyền.
Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty
(Nguồn: Phòng Kế toán- tài chính)
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Kế toán trưởng đảm nhiệm vai trò điều hành công tác kế toán tại phòng kế toán tài chính, trực tiếp chỉ đạo và kiểm tra nhân viên trong phòng Họ cũng triển khai công việc đã được phân công cụ thể cho từng cá nhân, đảm bảo mọi hoạt động kế toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Phó phòng kế toán là người đảm nhiệm vai trò kế toán tổng hợp trong phòng, có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính hàng tháng, quý và năm Họ cũng kiểm tra việc ghi chép sổ sách, hạch toán các nghiệp vụ kế toán, đồng thời lưu trữ và bảo quản chứng từ sổ sách Bên cạnh đó, phó phòng kế toán còn theo dõi và phân bổ chi phí trả trước một cách hiệu quả.
Kế toán thuế bao gồm việc lập báo cáo và tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân, và thuế thu nhập doanh nghiệp Ngoài ra, quy trình này còn liên quan đến quyết toán thuế hàng năm, kiểm tra và hạch toán các khoản vay ngân hàng, cũng như thanh toán với nước ngoài.
Kế toán bán hàng và kho đóng vai trò quan trọng trong việc xuất hóa đơn bán hàng, theo dõi tình hình nhập xuất và tồn kho hàng hóa Ngoài ra, công việc này còn bao gồm việc kiểm tra các báo cáo bán hàng của đại lý và lưu trữ, bảo quản các chứng từ liên quan một cách cẩn thận.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra chứng từ và sổ sách, bao gồm ủy nhiệm thu và ủy nhiệm chi Nhiệm vụ chính của kế toán là phản ánh kịp thời và đầy đủ tình hình thu chi tiền mặt cũng như tiền gửi ngân hàng Ngoài ra, việc lưu trữ và bảo quản chứng từ liên quan cũng là một phần không thể thiếu trong quy trình kế toán này.
Kế toán công nợ và thủ quỹ chịu trách nhiệm tiếp nhận, theo dõi, đối chiếu và thu hồi công nợ Họ cũng lập báo cáo công nợ định kỳ hàng tháng, quý và năm, đồng thời kiểm tra và đối chiếu các chứng từ liên quan đến thu chi tiền Sau khi thực hiện kiểm tra, họ sẽ đối chiếu chứng từ thu tiền hàng và chi tiền mặt để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch tài chính.
Kế toán công nợ- thủ quỹ
Kế toán bán hàng- kho
3.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty:
- Hình thức sổ kế toán:
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting để thực hiện công tác kế toán trên máy vi tính, áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ trên phần mềm kế toán
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính) Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
- Chế độ kế toán tại công ty:
Công ty thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính, cùng với Thông tư 75/2015/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Điều 128 của Thông tư 200 Kỳ kế toán năm của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: đồng Ngân hàng nhà nước Việt Nam (VNĐ)
+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất kho hàng tồn kho Đồng thời, các khoản phải thu thương mại và khoản phải thu khác được ghi nhận theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
+ Doanh nghiệp ghi nhận TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình theo chuẩn mực kế toán, tính
- Báo cáo kế toán quản trị
+ Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây
Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty như sau:
Bảng 3.1 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013- 2014 Đơn vị: triệu đồng
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 490.787 508.432
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 50.412 57.445
Doanh thu hoạt động tài chính 2.667 3.725
Chi phí quản lý doanh nghiệp 21.584 25.041
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 2.594 3.593
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 3.325 3.335
Lợi nhuận sau thuế TNDN 2.476 2.597
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014 đã soát xét của PV OIL LUBE)
Trong năm 2013 và 2014, công ty đã hoạt động kinh doanh hiệu quả, với lợi nhuận sau thuế TNDN năm 2014 cao hơn năm 2013 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, tuy nhiên, chi phí bán hàng và chi phí quản lý cũng gia tăng, cho thấy công ty đã mở rộng thị trường và áp dụng chính sách bán hàng, marketing hiệu quả Để tối ưu hóa lợi nhuận trong những năm tới, công ty cần lập kế hoạch kiểm soát chi phí chặt chẽ và cắt giảm những chi phí không cần thiết.
Căn cứ vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên của công ty, ta có bảng cơ cấu doanh thu thể hiện như sau:
Bảng 3.2: Cơ cấu doanh thu năm 2013- 2014 Đơn vị: triệu đồng
Thành phẩm dầu mỡ nhờn 163.248 181.783
Hàng hóa dầu mỡ nhờn 26.033 22.576
Hàng hóa và dịch vụ khác 5.966 3.708
Các khoản giảm trừ doanh thu 21.634 20.760
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014 đã soát xét của PV OIL LUBE)
Doanh thu của công ty chủ yếu đến từ xăng dầu và sản phẩm dầu mỡ nhờn, chiếm hơn 60% và 30% trong năm 2013-2014 Năm 2014, công ty ghi nhận tăng trưởng doanh thu 3,6% so với năm 2013, bất chấp những biến động lớn trên thị trường dầu mỏ toàn cầu và trong nước, với giá xăng dầu tăng 5 lần và giảm 12 lần trong năm.
PV Oil Lube có tiềm năng lớn để mở rộng thị phần và trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành nhờ vào lợi thế khách hàng từ các công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Hơn nữa, việc tận dụng mạng lưới trạm xăng của Tổng công ty Dầu Việt Nam PV OIL sẽ giúp PV Oil Lube thiết lập kênh phân phối hiệu quả.
Trong giai đoạn 2013-2014, tình hình tài chính của công ty ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán nợ và duy trì kết quả kinh doanh tích cực Điều này có được nhờ vào nỗ lực của Ban điều hành trong việc đổi mới phương thức kinh doanh, linh hoạt và nhạy bén với thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng Tuy nhiên, Ban điều hành cũng cần khắc phục những hạn chế và phát huy các ưu điểm hiện có để đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai.
Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty
3.5.1 Thuận lợi của công ty:
Công ty Cổ phần Dầu nhờn PV Oil tự hào là một trong những doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dầu mỡ nhờn mang thương hiệu riêng tại Việt Nam, hoạt động từ năm 1991.
Công ty là thành viên của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (PETROVIETNAM), thừa hưởng tổ chức kỷ luật cao và hiểu biết sâu sắc về pháp luật cùng chính sách Nhà nước Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo bài bản, sở hữu trình độ quản lý và chuyên môn cao trong lĩnh vực hoạt động.
Chủ trương và chính sách hợp lý của Nhà nước trong giai đoạn mở cửa đã tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các công ty phát triển, giúp họ chủ động nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy gọn nhẹ giúp doanh nghiệp linh hoạt trong quy mô và địa bàn hoạt động, từ đó nắm bắt tốt hơn nhu cầu sản xuất và mua bán, đáp ứng tối đa yêu cầu tiêu dùng của xã hội.
- Tình hình kinh tế biến động nên ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường trong nước
Trong bối cảnh lạm phát gia tăng và giá cả các mặt hàng tiêu dùng leo thang, giá dầu nhờn cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ Mặc dù giá cả tăng, nhưng thu nhập của người lao động lại không có sự cải thiện đáng kể.
Tâm lý thắt chặt chi tiêu và việc hạn chế sử dụng phương tiện di chuyển cá nhân, thay vào đó là sử dụng phương tiện công cộng, đã ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty.
Tình hình xăng dầu kém chất lượng hiện nay đang gây mất lòng tin của người tiêu dùng, điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn làm gia tăng khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm của công ty.
3.5.3 Phương hướng phát triển của công ty:
Mở rộng thị trường tiêu thụ, đặc biệt là trong nước và quốc tế, sẽ giúp thu hút thêm ngoại tệ và phát triển hoạt động xuất nhập khẩu.
- Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ nghiệp vụ về kinh doanh quản lý
Để thu hút thêm khách hàng cá nhân và tổ chức, cần tăng cường các hoạt động tiếp thị Đồng thời, phát huy lợi thế cung cấp dịch vụ cho khách hàng trong ngành công nghiệp, đặc biệt là các đơn vị thuộc lĩnh vực Dầu khí.
Công ty cam kết thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường và xã hội, bao gồm việc chú trọng đến lợi ích cộng đồng, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành Đồng thời, công ty cũng tích cực tổ chức các hoạt động từ thiện và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước về thuế cũng như phí bảo vệ môi trường.