GIỚI THIỆU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do như TPP và FTA, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp, đặc biệt là với các công ty nước ngoài có tiềm lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp cần cải tiến kỹ thuật và quy trình công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời tìm kiếm giải pháp quản lý chi phí hiệu quả nhằm giảm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm thấp không chỉ giúp xác định giá bán hợp lý mà còn thúc đẩy tiêu thụ và mở rộng sản xuất Trên quy mô toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm sẽ tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích lũy và nguồn thu cho quốc gia.
Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong hạch toán kinh tế tại doanh nghiệp Nhận thức rõ tầm quan trọng này, tôi đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH, nơi tôi có thể áp dụng và hiểu sâu hơn về quy trình kế toán và ảnh hưởng của nó đến hiệu quả kinh doanh.
Công ty TNHH SX & TM bao bì Liên Sinh đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc với thực tiễn công tác kế toán, đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH SX & TM bao bì Liên Sinh” để nghiên cứu và phân tích sâu hơn về quy trình này.
Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp kiến thức đã học tại trường và áp dụng các phương pháp so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn giúp củng cố và tích lũy kiến thức hiệu quả.
Kết chuyển và tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm
Đánh giá công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp thực tập.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại Công ty TNHH SX
& TM bao bì Liên Sinh trong suốt thời gian thực tập
Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong tháng 04/2016
Thời gian thực tập từ 28/03/2016 đến 23/06/2016.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập và thể hiện thông tin bao gồm việc tiến hành điều tra thống kê tại phòng kế toán cùng với các phòng ban liên quan, đồng thời thu thập thông tin từ các tài liệu đã công bố để làm rõ hệ thống lý luận.
Phương pháp hạch toán kế toán: o Phương pháp chứng từ và kiểm kê o Hệ thống tài khoản và ghi sổ kế toán o Phương pháp bảng biểu cân đối.
Kết cấu đề tài
Bài viết gồm 5 chương chính: Chương 1 giới thiệu tổng quan về nội dung nghiên cứu; Chương 2 trình bày cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm; Chương 3 cung cấp cái nhìn tổng quan về Công ty TNHH SX & TM bao bì Liên Sinh; Chương 4 phân tích thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty này; và Chương 5 đưa ra nhận xét cùng những kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động kế toán trong công ty.
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CP VÀ TÍNH Z SP
Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là tổng hợp các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong một khoảng thời gian nhất định, như tháng, quý hoặc năm, liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đầu tư để chế tạo sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định, được thể hiện bằng tiền.
2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Theo yếu tố chi phí:
Chi phí nguyên liệu và vật liệu là yếu tố quan trọng, bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các loại nguyên liệu, vật liệu phụ và phụ tùng thay thế được sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: bao gồm toàn bộ chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ
Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp là tổng hợp toàn bộ số tiền lương, tiền công cùng với các khoản phụ cấp cần phải chi trả cho công nhân và nhân viên.
Chi phí bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) là toàn bộ số tiền được trích theo tỷ lệ quy định từ tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là tổng số tiền được trích khấu hao từ tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ mua ngoài là tổng hợp tất cả các khoản chi tiêu cho các dịch vụ cần thiết trong sản xuất kinh doanh, bao gồm tiền điện, tiền nước và các loại dịch vụ khác.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất, không tính các yếu tố chi phí đã đề cập trước đó.
Theo mục đích và công dụng của chi phí:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất kinh doanh.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tại các phân xưởng hoặc bộ phận, ngoài các chi phí trực tiếp đã đề cập Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động sản xuất hiệu quả.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm hoàn thành:
Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản xuất trong kỳ
Định phí là những khoản chi phí không thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng khi được tính cho mỗi đơn vị hoạt động, chi phí này lại có sự biến động.
Chi phí hỗn hợp: là chi phí mà bản thân nó bao gồm các yếu tố của định phí và biến phí
2.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm phản ánh giá trị tiền tệ của toàn bộ chi phí lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng công việc và sản phẩm đã hoàn thành.
2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm:
Phân loại giá thành theo thời điểm tính giá thành: Trong doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch là mức giá được xác định trước khi tiến hành kinh doanh, dựa trên tổng sản phẩm theo kế hoạch và chi phí định mức của kỳ kế hoạch.
Giá thành định mức: là giá thành được tính trước khi kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch
Giá thành thực tế là mức giá được xác định sau khi hoàn tất quá trình chế tạo sản phẩm, dựa trên các chi phí thực tế phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh đạt được.
Phân loại giá thành theo nội dung cấu thành:
Giá thành sản xuất: là toàn bộ chi phí sản xuất có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành nhất định
Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
2.2.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn mà chi phí cần được tập hợp theo đó nhằm quản lý chi phí và cung cấp số liệu tính giá thành
2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí:
- Có 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng:
Phương pháp tập hợp trực tiếp là kỹ thuật được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh có mối liên hệ trực tiếp với từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí mà không thể ghi chép riêng cho từng đối tượng Phương pháp này giúp tối ưu hóa việc quản lý và phân bổ chi phí trong quá trình sản xuất.
Công thức phân bổ chi phí:
Tổng chi phí cần phân bổ x Tiêu thức phân bổ của n Chi phí phân bổ cho đối tượng n Tổng tiêu thức phân bổ
Kế toán chi phí sản xuất
2.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
2.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và nhiên liệu được sử dụng trực tiếp trong quá trình chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) được xác định dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho, hóa đơn mua nguyên vật liệu, và báo cáo vật liệu còn lại cuối kỳ Đối với những vật liệu liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt, kế toán sẽ hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó Nếu vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng, phương pháp phân bổ gián tiếp sẽ được áp dụng Để quản lý chi phí nguyên vật liệu, kế toán sử dụng tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ
Bên có: Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
Kết chuyển chi phí NVLTT
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư
Hạch toán chi phí NVLTT thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Xuất kho đưa vào sử dụng Nhập lại kho và còn lại đầu kỳ
( ), Không sử dụng Kết chuyển chi phí vượt mức Để lại nơi SX ( )
331,111, 154 Mua và đưa ngay vào sử dụng Kết chuyển chi phí trong mức
Thuế GTGT được khấu trừ
2.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT bao gồm các khoản thù lao cho công nhân trực tiếp sản xuất, như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp Ngoài ra, chi phí này còn bao gồm các khoản đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ mà chủ sử dụng lao động phải chịu theo tỷ lệ nhất định Để quản lý chi phí NCTT, kế toán sử dụng tài khoản 622 “chi phí nhân công trực tiếp” và mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Bên nợ: Tập hợp chi phí NCTT sản xuất sản phẩm thực hiện lao vụ dịch vụ
Bên có: Kết chuyển NCTT vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Hạch toán chi phí NCTT thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
Lương công nhân trực tiếp SX Kết chuyển chi phí vượt mức
Trích bảo hiểm và Kết chuyển chi phí trong mức kinh phí công đoàn
Trích trước lương nghỉ phép
2.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết để hoàn tất quy trình sản xuất sản phẩm, sau khi đã trừ đi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp Những chi phí này bao gồm tiền lương của nhân viên phân xưởng, vật liệu dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) sử dụng trong phân xưởng, cùng với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Để theo dõi và tập hợp các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản
627 “ chi phí sản xuất chung” mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ
Bên nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh
Bên có: Các khoản ghi giảm CPSXC
Kết chuyển hay phân bổ CPSXC
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản nhỏ:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí nguyên, vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
Hạch toán CPSXC thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân viên phân xưởng Khoản thu giảm CP
152/153 (lương, BHXH, BHYT, BHTN,KPCĐ)
Chi phí dụng cụ, vật liệu sản xuất 632
Phân bổ chi phí trả trước và trích trước CP vượt mức
Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí được tính
Chi phí bằng tiền khác
2.3.1.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất:
Doanh nghiệp áp dụng kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên cần tập hợp chi phí sản xuất bằng cách sử dụng tài khoản 154 “Chi phí sản xuất - kinh doanh dở dang” Tài khoản này được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, nhóm sản phẩm và loại sản phẩm cụ thể để quản lý hiệu quả.
Bên nợ: tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ( chi phí NVLTT, chi phí NCTT, CPSXC)
Bên có: các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
Dư nợ: chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất doanh nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
K/c Chi phí NVLTT các khoản ghi giảm chi phí
K/c Chi phí SXC Tiêu thụ
2.3.2 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp kiểm kê định kỳ là một phương pháp kế toán không theo dõi liên tục tình hình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ và thành phẩm hàng hóa trên các tài khoản tồn kho Giá trị vật tư hàng hóa mua vào trong kỳ được ghi nhận ở tài khoản 611 “Mua hàng”, trong khi các tài khoản tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các tài khoản 622 và 627, còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 621 được hạch toán một lần vào cuối kỳ.
Bên nợ: giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
Bên có: kết chuyển chi phí vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ
Tài khoản 621 không có số dư
Các hạch toán vật liệu
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị vật liệu chưa sử dụng
Nợ TK 611 – Giá trị vật liệu chưa sử dụng
Có TK 152,151( trị giá vật liệu tồn kho, đang đi trên đường)
- Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ làm tăng vật liệu
Nợ TK 611- Giá trị vật liệu chưa có thuế
Nợ TK 133- Thuế giá trị gia tăng( nếu có)
Có các TK liên quan (331,311,111,112 )
- Cuối kỳ kiểm kê hàng tồn kho phản ánh giá trị vật liệu chưa sử dụng
Nợ TK 152,151( trị giá vật liệu tồn kho, đang đi trên đường)
Có TK 611 – Kết chuyển trị giá vật liệu chưa sử dụng cuối kỳ
- Xác định và kết chuyển trị giá vật liệu sử dụng cho các mục đích
Có TK 611- Giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ
Tài khoản 622 và 627 được sử dụng để tập hợp chi phí tương ứng giống như cách kê khai thường xuyên Trong khi đó, tài khoản 154 không được dùng để tập hợp chi phí sản xuất mà chỉ phản ánh chi phí sản xuất dở dang ở đầu kỳ hoặc cuối kỳ Để tính giá thành sản phẩm trong kỳ kế toán, cần sử dụng tài khoản chuyên biệt để tập hợp chi phí sản xuất.
Bên nợ thể hiện giá trị của vật liệu dở dang đầu kỳ cùng với các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, liên quan đến quá trình chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ và lao vụ.
Bên có: Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
Tổng giá thành sản phẩm lao vụ dịch vụ hoàn thành
Tài khoản 631 cuối kỳ không có số dư
Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 611 TK 621 TK 631(đ.tượng h.toán) TK 111,138,152 CPNVLTT K/c chi phí NVLTT Giá trị thu hồi
K/c chi phí NCTT Kết chuyển chi phí dở dang cuối kỳ
K/c chi phí SXC Kết chuyển giá thành
Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang (SPDD) là những sản phẩm chưa hoàn thiện, có thể đang trong dây chuyền sản xuất hoặc đã hoàn thành nhưng chưa được kiểm nghiệm và nhập kho Để tính giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm kê và đánh giá SPDD Việc xác định SPDD có thể áp dụng một trong các phương pháp cụ thể.
2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu:
Phương pháp này thích hợp cho các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ lệ lớn trong tổng chi phí, trong khi các chi phí khác như nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ không đáng kể.
Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và số lượng sản phẩm dở dang phát sinh trong kỳ Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ sẽ được tính toán dựa trên số lượng sản phẩm hoàn thành.
2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương:
Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp sản xuất khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất Đồng thời, khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ thường lớn và có sự biến động đáng kể so với đầu kỳ Quy trình thực hiện được tiến hành theo các bước cụ thể.
Bước 1: Quy đổi số lượng SPDD theo tỷ lệ hoàn thành tương đương, công thức:
Số lượng SPDD Số lượng SP Tỷ lệ hoàn thành quy đổi dở dang của SPDD
Để xác định chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến của sản phẩm dở dang cuối kỳ, cần áp dụng công thức đã đề cập Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đã được trình bày rõ ràng trong các phần trước.
Chi phí chế biến Chi phí chế biến
Chi phí đầu kỳ phát sinh trong kỳ Số lượng chế biến = X SPDD của SPDD Số lượng Số lượng quy đổi thành phẩm SPDD quy đổi
Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo công thức:
Trị giá SPDD Chi phí NVLTT Chi phí chế biến
Cuối kỳ của SPDD của SPDD
2.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch(chi phí định mức):
Phương pháp này phù hợp cho các doanh nghiệp đã thiết lập định mức chi phí sản xuất hợp lý, với việc quản lý và thực hiện theo định mức diễn ra ổn định và ít biến động.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính toán dựa trên khối lượng sản phẩm tồn kho ở các công đoạn sản xuất và định mức chi phí cho từng khoản mục trong từng giai đoạn sản xuất.
Giá trị SPDD Tổng số lượng Tỷ lệ Định mức cuối kỳ SPDD cuối kỳ hoàn thành chi phí
Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
2.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và các đặc điểm kỹ thuật về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng và cách lắp ráp Tùy vào mức độ hỏng, sản phẩm hỏng được phân loại thành hai loại khác nhau.
Sản phẩm hỏng sửa chữa được, hay còn gọi là sản phẩm tái chế, là những sản phẩm bị hư hỏng nhưng vẫn có khả năng sửa chữa về mặt kỹ thuật, mang lại lợi ích kinh tế Chi phí phát sinh để sửa chữa những sản phẩm này chính là nội dung của các khoản thiệt hại liên quan.
Sản phẩm hỏng không sửa chữa được là những sản phẩm bị hư hỏng mà không thể khắc phục về mặt kỹ thuật, hoặc nếu có thể sửa chữa thì chi phí quá cao, không mang lại lợi ích kinh tế Thiệt hại này tương ứng với giá trị của sản phẩm hỏng.
Khoản thiệt hại sản phẩm hỏng = Giá trị sản phẩm hỏng – phế liệu
Hạch toán thiệt hại sản phẩm hỏng
- Tập hợp chi phí thiệt hại:
Đối với sản phẩm hỏng trong định mức: tính vào giá thành sản phẩm
Đối với sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Nếu có phế liệu thu hồi:
Sau khi trử phần bồi thường , còn lại đưa vào giá vốn
2.5.2 Thiệt hại ngừng sản xuất:
Thiệt hại ngừng sản xuất là khoản thiệt hại phát sinh từ việc tạm ngừng hoạt động sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, do các nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.
Những thiệt hại ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến và ngừng sản xuất bất thường :
Ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến là việc tạm dừng hoạt động sản xuất vì lý do thời vụ hoặc để bảo trì, sửa chữa tài sản cố định, và có thể được dự đoán trước Các chi phí liên quan đến ngừng sản xuất này được kế toán ghi nhận tại tài khoản 335 – chi phí phải trả.
Ngừng sản xuất bất thường: nguyên nhân là do thiếu nguyên liệu, thiên tai,
Hạch toán ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến
Kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính chi phí sản xuất kinh doanh
Khi phát sinh chi phí thực tế
Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số phát sinh
Nếu trích trước> Số thực tế ghi
Nếu trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch được tính
Đối với thiệt hại ngừng sản xuất bất thường, tùy theo nguyên nhân phát sinh :
Đối tượng và phương pháp tính giá thành
2.6.1 Đối tượng tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là những thành phẩm, lao vụ, dịch vụ, hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị
Để xác định đối tượng tính giá thành phù hợp, doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ Bên cạnh đó, qui trình công nghệ cũng đóng vai trò quan trọng; nếu qui trình đơn giản, đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình Ngược lại, trong trường hợp qui trình công nghệ phức tạp và liên tục, đối tượng tính giá thành có thể là bán thành phẩm ở giai đoạn cuối.
2.6.2 Phương pháp tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành này phù hợp với các sản phẩm và công việc có quy trình sản xuất đơn giản, khép kín, với sản lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn liên tục Nó cho phép xác định giá thành theo từng đối tượng, đồng thời phù hợp với yêu cầu của kế toán trong việc tập hợp chi phí sản xuất Giá thành được tính định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý.
Giá trị sản phẩm tổng cộng được tính bằng cách lấy tổng giá trị sản phẩm dở dang và sản xuất phát sinh trong kỳ, sau đó trừ đi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và giá trị phế liệu thu hồi trong kỳ cuối (nếu có).
Giá thành sản phẩm Tổng giá thành sản phẩm đơn vị Tổng số lượng sản phẩm hoàn thành
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất sử dụng cùng một nguyên liệu và lao động nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau Do đó, chi phí không thể được hạch toán riêng cho từng sản phẩm mà phải hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Trình tự tính giá thành được tiến hành như sau:
Để bắt đầu, bạn cần quy đổi số lượng thực tế của tất cả các loại sản phẩm về một loại sản phẩm tiêu chuẩn dựa trên hệ số đã được cung cấp.
Tổng số lượng của SP qui đổi = Số lượng SP sản xuất thực tế x Hệ số qui đổi
Bước 2: Xác định giá thành của sản phẩm qui đổi
Giá thành 1 SP Tổng giá thành SP quy đổi qui đổi Tổng số lượng SP qui đổi
Bước 3: Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm ( theo từng khoản mục)
Giá thành của từng SP = Số lượng SP sản xuất thực tế x Hệ số x Giá thành 1 SP qui đổi
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau
Giá thành thực tế dịch Giá thành kế hoạch đơn vị Tỷ lệ vụ sản phẩm từng loại sản phẩm từng loại chi phí
Tổng giá thành thực tế của tất cả sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch(hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
Phương pháp đơn đặt hàng:
Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, trong đó kế toán tập hợp chi phí theo từng đơn Giá thành chỉ được tính khi đơn đặt hàng hoàn thành; nếu đơn hàng chưa hoàn thành đến kỳ báo cáo, toàn bộ chi phí sẽ được coi là sản phẩm dở dang và chuyển sang kỳ sau.
Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:
Phương pháp này được sử dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, nơi có thể tạo ra cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ, như trong ngành mía đường và bia Để xác định giá trị của sản phẩm chính, kế toán cần loại trừ giá trị của sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất.
Tổng giá trị sản xuất được tính bằng tổng chi phí và giá trị sản phẩm, trong đó giá trị sản phẩm thành phẩm được xác định bằng cách cộng giá trị chính dở dang đầu kỳ với sản xuất phát sinh, sau đó trừ đi giá trị chính dở dang cuối kỳ và phẩm phụ.
Phương pháp chi phí định mức:
Tính giá thành theo phương pháp định mức sẽ kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí vượt định mức
Giá Giá Chênh lệch do Chênh lệch do thành = thành + thay đổi + thực hiện so thực tế định mức định mức với định mức
Phương pháp tính giá thành phân bước là phương pháp phù hợp cho các doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, với nhiều công đoạn khác nhau Mỗi công đoạn yêu cầu kế toán xác định rõ đối tượng tính giá thành cho bán thành phẩm và thành phẩm Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng công đoạn và được chuyển giao từ công đoạn này sang công đoạn tiếp theo một cách tuần tự Phương pháp này bao gồm hai phương pháp tính giá thành cụ thể.
- Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm:
Theo phương pháp này, kế toán sẽ tính giá thành của bán thành phẩm từ giai đoạn trước và chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự Quá trình này tiếp tục cho đến khi xác định được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng Trình tự tính giá thành được thể hiện rõ qua sơ đồ minh họa.
Sơ đồ 2.6: Quy trình tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
- Phương pháp phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:
Sơ đồ 2.7: Quy trình tính giá thành bước không tính giá thành bán thành phẩm
Phương pháp kết hợp đơn giản với các phương pháp khác như hệ số và tỉ lệ được sử dụng để tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau do tính chất quy trình công nghệ và sản phẩm Điều này đặc biệt quan trọng đối với các ngành như hóa chất, dệt kim, đóng giày và may mặc.
Chi phí NVL trực tiếp
Z và Z bán thành phẩm(GĐ 1)
Giá thành bán thành phẩm (GĐ 1)
Chi phí sản xuất khác (GĐ 2)
Z và Z bán thành phẩm (GĐ 2)
Giá thành bán thành phẩm GĐ n-1
Chi phí sản xuất khác GĐ n
Giá thành của thành phẩm GĐ n
CPSX giai đoạn 1 CPSX giai đoạn 2 CPSX giai đoạn n
CPSX của GĐ 1 trong thành phẩm
CPSX của GĐ 2 trong thành phẩm
CPSX của GĐ n trong thành phẩm
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH
Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH được thành lập theo quy định của Luật doanh nghiệp và đã nhận được giấy phép kinh doanh số từ Sở Kế Hoạch Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh.
0303514195 với người đại diện pháp luật là ông Ngô Văn Long và đi vào hoạt động vào ngày 01/11/2004
Địa chỉ: Số 108/5 đường Huỳnh Minh Mương, Ấp 4, Xã Tân Thạnh Đông, Huyện
Củ Chi, TP Hồ Chí Minh
Email: cco.cartonliensinh@gmail.com
Đăng ký kinh doanh số: 0303514195 – ngày cấp 20/10/2004
Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất sản phẩm từ plastic
Hình thức hoạt động của công ty: Công ty sản xuất, thương mại
Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm sản xuất bao bì nhựa định hình, khay nhựa định hình, túi nylon PE, HDPE, PVC, bao bì carton, và hộp nhựa định hình chân không từ PVC, PET, PSHL Chúng tôi cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong lĩnh vực bao bì.
Khởi nghiệp vào ngày 01/11/2004, BAO BÌ LIÊN SINH đã phát triển mạnh mẽ với các phân xưởng sản xuất rộng lớn và năng lực sản xuất phong phú Công ty chuyên cung cấp vật liệu bao bì đóng gói, từ bao bì giấy đến bao bì nhựa, đồng thời tư vấn giải pháp đóng gói phù hợp với từng sản phẩm dựa trên kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn Với phương châm “Chất lượng là hàng đầu – Khách hàng làm trọng tâm”, công ty cam kết cung cấp sản phẩm chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế Hiện nay, sản phẩm của BAO BÌ LIÊN SINH đã có mặt trên nhiều thị trường và đang từng bước mở rộng thị phần, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.
Cơ cấu tổ chức, quản lý tại công ty
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc là người đại diện hợp pháp cho công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Ông/bà chỉ đạo tài chính, huy động nguồn lực để đảm bảo chất lượng sản phẩm và thực hiện cam kết với khách hàng Đồng thời, giám đốc cũng trực tiếp chỉ đạo các phòng ban như kế toán và kế hoạch, nắm quyền quyết định cao nhất trong mọi hoạt động của công ty.
Phòng kế hoạch là bộ phận tham mưu tổng hợp cho Giám đốc, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý, năm và dài hạn Phòng cũng theo dõi việc sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật và tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ cho công nhân, nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm Ngoài ra, phòng kế hoạch còn chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chuyên môn đã được giao.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, đồng thời thiết lập và áp dụng thống nhất các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho các loại hình sản xuất trong toàn công ty Phòng cũng quản lý việc cung ứng vật tư và thiết bị chính cho hoạt động xây lắp và kinh doanh, phối hợp với các phòng chức năng khác để kiểm tra số lượng, chất lượng và giá cả vật tư, thiết bị theo các hợp đồng Ngoài ra, phòng còn phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất và đề xuất các biện pháp cải thiện cho lãnh đạo công ty.
Phòng kinh doanh Phòng kế toán pháp quản lý nhằm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả sản xuât kinh doanh
Phòng kế toán có trách nhiệm báo cáo trước giám đốc và cơ quan nhà nước theo quy định về tài chính kế toán Nhiệm vụ của phòng bao gồm theo dõi và tập hợp các số liệu liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đồng thời, phòng kế toán cũng phải thiết lập và duy trì hệ thống sổ sách kế toán, quản lý các giao dịch tài chính như thanh toán hàng hóa qua ngân hàng, cùng các hoạt động thu, chi, cam kết và thanh lý hợp đồng kinh tế phục vụ nhu cầu sản xuất.
Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty:
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác kế toán của công ty, thường xuyên theo dõi và hướng dẫn nhân viên thực hiện đúng các quy định kế toán của nhà nước và công ty Ngoài ra, họ còn tư vấn cho giám đốc về việc huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp số liệu từ các chứng từ gốc và liên quan Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp bao gồm định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra sự cân đối giữa số liệu chi tiết và tổng hợp, cũng như lập quyết toán cho văn phòng công ty.
Kế toán thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi công nợ và giao dịch mua bán hàng hóa Họ có trách nhiệm giám sát tình hình tiền gửi, rút tiền mặt, thực hiện thủ tục vay vốn ngân hàng cũng như quản lý các hoạt động thu chi.
Kế toánvật tư, kho Thủ quĩ
Kế toán vật tư và kho có vai trò quan trọng trong việc ghi chép và phản ánh chính xác tình hình thu mua, dự trữ, nhập và xuất nguyên vật liệu Công việc này bao gồm việc theo dõi kịp thời số lượng và giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu, đảm bảo thông tin được cập nhật đầy đủ và chính xác.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các giao dịch thu chi dựa trên chứng từ hóa đơn hợp lý và hợp lệ Họ theo dõi số tiền mặt thu chi hàng ngày và báo cáo tình hình tăng giảm tồn quỹ tiền mặt lên cấp trên.
Các chính sách kế toán chung:
- Chế độ kế toán áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính
- Hệ thống chứng từ: Công ty thực hiện đúng mẫu biểu của Bộ tài chính và Tổng cục thống kê, ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC
- Hệ thống tài khoản áp dụng theo Thông tư số 200/2014/TT- BTC
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 hằng năm
- Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng (VNĐ)
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc và được tính toán bằng phương pháp bình quân gia quyền vào cuối kỳ Việc hạch toán hàng tồn kho được thực hiện theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp khấu hao áp dụng : phương pháp đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
- Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty: phần mềm kế toán Misa
Trình tự ghi sổ hàng ngày bắt đầu bằng việc kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ gốc và xử lý nghiệp vụ Kế toán dựa vào số liệu chi tiết trên máy tính, sau đó máy sẽ tự động chuyển dữ liệu vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái Hàng ngày, kế toán cũng thực hiện việc kết xuất dữ liệu khi có yêu cầu Cuối kỳ, kế toán in sổ và báo cáo theo quy định.
Ghi hằng ngày Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính:
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Tình hình công ty những năm gần đây
3.4.1 Sản phẩm và qui trình công nghệ:
3.4.1.1 Các mặt hàng sản xuất kinh doanh của công ty:
Sản phẩm bao bì thùng carton:
Công ty nằm tại huyện Củ Chi, nơi có nhiều đơn vị sản xuất và khu công nghiệp phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm Nhờ vào việc cải tiến chất lượng thùng carton và đầu tư công nghệ mới, công ty đã xây dựng được uy tín trên thị trường Sản phẩm bao bì carton được sản xuất theo yêu cầu của khách hàng, bao gồm thùng carton 3 lớp và 5 lớp, chủ yếu phục vụ cho việc đóng gói pizza và quần áo xuất khẩu.
Sản phẩm bao bì nhựa:
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh(chứng từ gốc)
Cuối kỳ in báo cáo theo qui định
Ghi vào máy Tự động chuyển số liệu vào các sổ
Công ty chuyên sản xuất sổ cái và sổ chi tiết, đây là mặt hàng truyền thống mang lại doanh thu cao nhất Số lượng đơn đặt hàng không ngừng tăng nhờ vào việc đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị và công nghệ hiện đại Sản phẩm bao bì nhựa, chủ yếu là PE và HD, được sản xuất theo yêu cầu về hình dáng và kích cỡ của khách hàng.
Sản phẩm bao bì thùng carton:
Bước 1: Nguyên liệu để sản xuất thùng Carton( giấy cuộn) sẽ được cho vào máy dợn sóng để ép thành giấy tấm( bán thành phẩm )
Bước 2: Bán thành phẩm được tạo thành ở bước 1 sẽ được đưa vào máy in (Flexo) để tạo thành giấy tấm đã in Flexo (bán thành phẩm 2)
Bước 3: Giấy tấm được in sẽ tiếp tục qua máy dập và máy cắt khe để tạo thành từng tấm bìa carton hoàn thiện
Bước 4: Máy đóng ghim và máy dán thùng sẽ làm nhiệm vụ hoàn thiện các tấm bìa trên thành những thùng carton theo hình khối yêu cầu
Sau khi hoàn thành, sản phẩm sẽ trải qua bước kiểm tra cuối cùng Nếu đạt tiêu chuẩn chất lượng, sản phẩm sẽ được đưa vào kho dự trữ để chuẩn bị cho quá trình vận chuyển và đóng gói theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Nguyên liệu dùng để trộn và sản xuất bao bì nhựa PE, HD ở đây là các loại hạt nhựa polyethylene nguyên sinh trược trộn đều trong máy
Sau khi trộn đều, hỗn hợp nhựa được xử lý ở nhiệt độ phù hợp trong máy thổi, tạo thành dạng nóng chảy Hỗn hợp này được thổi ra thành ống với không khí từ các luồng khí và sau đó cuộn lại Bước này rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến độ bền, độ dày và chất lượng của màng film Bong bóng nhựa đi qua ống làm mát dài từ 7,5m đến 10m, trong khi công nhân kiểm tra chất lượng để đảm bảo màng film có độ dày đồng đều và đẹp Sau khi làm mát, màng film được cuộn thành các cuộn lớn để chuyển sang giai đoạn tiếp theo.
Bước 3: Cắt và hàn nhiệt
Trong bước này, các bên hông và đáy túi sẽ được thực hiện, với nhiệt độ cao và tốc độ máy ảnh hưởng đến độ chắc chắn cũng như hình dạng của phần gắn nhiệt Đáy túi sẽ được hàn và cắt chính xác theo mẫu thiết kế.
Sau khi hoàn tất quá trình cắt và hàn nhiệt, túi nhựa sẽ được chuyển đến giai đoạn in ấn Giai đoạn này chủ yếu áp dụng cho túi mua sắm, cho phép các công ty tùy chỉnh hình ảnh in ấn với logo, tên thương hiệu và thông tin sản phẩm của họ.
Sau khi túi nhựa được cắt, chúng sẽ được kiểm tra chất lượng và đóng gói thành từng bao 10kg Những bao này sau đó sẽ được chuyển vào kho thành phẩm và bàn giao cho khách hàng đúng thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng.
3.4.3 Tình hình tài chính kinh doanh của công ty:
Tình hình tài chính của công ty đang có nhiều tiến triển tích cực, với việc ngày càng tự chủ về tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này giúp công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Tổng vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh đã tăng từ 13.033.314.419 đồng năm 2014 lên 13.311.106.792 đồng năm 2015, và nguồn vốn này tiếp tục gia tăng trong những tháng đầu năm 2016.
3.4.4 Quy mô về cơ sở hạ tầng:
Công ty hiện có ba phân xưởng sản xuất chính: phân xưởng 1 chuyên sản xuất thùng giấy carton, phân xưởng 2 chuyên sản xuất bao bì nhựa PE, PP, và phân xưởng 3 sản xuất giấy tấm Điều kiện vận chuyển nội bộ giữa các phân xưởng rất thuận lợi do khoảng cách gần, cùng với hệ thống máy móc hiện đại như máy in Flexo 1, 2, 4 màu, dây chuyền cán sóng, máy chia giấy cắt lằn, và máy thổi PELLD, PEHD Ngoài ra, công ty còn sở hữu kho bãi quy mô lớn, kiên cố, bao gồm kho chứa nguyên liệu và kho chứa thành phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất.
3.4.5 Quy mô về khách hàng và thị trường mục tiêu:
Công ty hiện có một lượng khách hàng đáng kể, trong đó nguồn hàng chủ yếu đến từ các khách hàng truyền thống như Công ty TNHH Triumph International Việt Nam, Công ty TNHH Kỹ Nghệ Gỗ Hoa Nét và Công ty TNHH Capco.
Wai Shing Việt Nam, Cty TNHH Mỹ Liên Việt chiếm khoảng 90% sản lượng và doanh thu, còn lại là những khách hàng nhỏ, lẻ
Công ty có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa với các khách hàng lớn như Triumph và Hoa Nét Ngoài ra, công ty cũng bán sản phẩm cho các doanh nghiệp khác để xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
3.4.6 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm:
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty (Đơn vị tính: VNĐ)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 20.585.321.394 20.959.478.543 23.755.460.889
Doanh thu hoạt động tài chính 315.443 457.683 392.774
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 42.117.540 178.446.530 315.706.622
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy công ty đang phát triển mạnh mẽ với lợi nhuận ngày càng tăng Số lượng khách hàng ngày càng nhiều, và chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn theo hợp đồng Công ty cũng đang mở rộng quy mô sản xuất và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường.
Kết quả đạt được phản ánh sự nhạy bén và nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty Sự gắn kết này đã thúc đẩy quá trình phát triển bền vững, góp phần tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao mức thu nhập cho người lao động.
Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển
Luôn nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và tạo điều kiện thuận lợi từ các cơ quan ban ngành trong huyện và từ chính quyền địa phương
Đội ngũ quản lý và công nhân viên của công ty chủ yếu là những người trẻ tuổi, có trình độ chuyên môn cao và tay nghề vững vàng Công nhân lành nghề có khả năng tiếp thu nhanh chóng các công nghệ và biện pháp quản lý mới Đặc biệt, đội ngũ công nhân chủ yếu là nam giới, họ cần cù, chịu khó và có khả năng làm việc dưới áp lực cao.
Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bao bì, công ty đã xây dựng được uy tín vững chắc, từ đó tạo ra sự tin tưởng từ phía khách hàng trong quá trình thương thảo và ký kết hợp đồng.
Máy móc thiết bị hiện đại đã được trang bị, thay thế dần các thiết bị cũ, góp phần tạo ra sự tiến bộ trong sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, công ty cần liên tục thích ứng để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của thị trường.
Những áp lực từ phía khách hàng đòi hỏi về giá cả và chất lượng sản phẩm
Vị trí gần khu công nghiệp dẫn đến sự biến động liên tục trong đội ngũ quản lý và công nhân tay nghề cao, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty Hơn nữa, nguồn vốn hiện tại còn thiếu nhiều so với yêu cầu đầu tư mở rộng sản xuất, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Với tiêu chí kinh doanh linh hoạt, uy tín và chất lượng sản phẩm cao, công ty bao bì Liên Sinh cam kết phục vụ khách hàng tận tình và chu đáo Chúng tôi luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và khách hàng là trọng tâm, đồng thời không ngừng hoàn thiện trang thiết bị và nâng cao tay nghề chuyên môn Công ty thực hiện quy trình quản lý đạt tiêu chuẩn, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm bao bì nhựa để đáp ứng nhu cầu thị trường Định hướng phát triển trong tương lai của chúng tôi là sản xuất bao bì nhựa tự phân hủy sinh học, nhằm tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường, tăng trưởng năng suất và nâng cao tính cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cả trong và ngoài nước.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH SX&TM BAO
Đặc điểm chi phí sản xuất trong công ty
Công ty áp dụng quy trình công nghệ sản xuất dây chuyền liên tục, với việc sản xuất được thực hiện theo từng mã hàng của đơn đặt hàng cụ thể Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất tại từng phân xưởng.
Để thuận tiện cho việc quản lý và tập hợp chi phí sản xuất trong ngành bao bì, công ty đã phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chúng.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Để thuận tiện cho việc tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán, công ty quản lý hàng tồn kho và phân chia thành các nhóm sau:
TK 1521: “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính” và được tiếp tục chi tiết thành:
TK 15211: “Giấy tấm mua ngoài”
TK 15212: “ Hạt nhựa mua ngoài”
TK 1522: “ Nguyên vật liệu phụ” ( bột mì, sút, mực in)
TK 1551: “Thành phẩm/ Thành phẩm nhập kho” và được tiếp tục chi tiết thành:
TK 15511: “ Thành phẩm là carton 2 lớp”
TK 15512: “Thành phẩm là carton 3 lớp”
TK 15513: “Thành phẩm là carton 5 lớp”
TK 15514: “Thành phẩm là carton 7 lớp”
TK 15521: “ Thành phẩm là PE”
TK 15522: “ Thành phẩm là HD”
TK 1553: “ Thành phẩm là giấy tấm”
Để theo dõi và hạch toán chi phí NVLTT, công ty sử dụng tài khoản
TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” và được chi tiết thành:
TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng 1
TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng 2
TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân xưởng 3
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 622: “ Chi phí nhân công trực tiếp” và được chi tiết thành
TK 6221: “ Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 1”
TK 6222: “ Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 2”
TK 6223: “Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng 3”
Để theo dõi và hạch toán chi phí sản xuất chung , công ty sử dụng tài khoản:
TK 627: “ Chi phí sản xuất chung” và được chi tiết thành:
TK 6271: “Chi phí sản xuất chung/ Nhân viên phân xưởng
TK 6272: “Chi phí sản xuất chung/ Vật liệu
TK 6273: “Chi phí sản xuất chung/ Dụng cụ sản xuất
TK 6274: “Chi phí sản xuất chung/ Khấu hao TSCĐ
TK 6277: “Chi phí sản xuất chung/ Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: “Chi phí sản xuất chung/ Bằng tiền khác
4.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí:
Đối tượng tập hợp chi phí:
Công ty có đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng, được chia thành ba phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhận sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau Vì vậy, việc kế toán cần tổ chức tập hợp chi phí cho từng phân xưởng một cách hiệu quả.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất bao gồm việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo mã hàng cụ thể, cũng như chi phí phát sinh tại phân xưởng tương ứng Đối với chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sẽ ghi nhận chi phí cho từng đối tượng cụ thể, và nếu không thể tính trực tiếp, sẽ phân bổ dựa trên lương chính của công nhân sản xuất Đối với chi phí sản xuất chung, kế toán cần tuân thủ các quy tắc như tập hợp chi phí theo từng phân xưởng và mở chi tiết cho từng phân xưởng Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ tại phân xưởng nào sẽ được phân bổ cho các mã hàng sản xuất tại phân xưởng đó.
4.3 Kế toán chi phí sản xuất:
4.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
4.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố quan trọng nhất trong giá thành sản phẩm, do đó việc hạch toán chi phí này một cách chính xác và đầy đủ là cần thiết để xác định đúng mức tiêu hao vật chất trong sản xuất Các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm nhiều loại khác nhau.
Các vật liệu chính được sử dụng bao gồm hạt nhựa LLD PE, LDPE HP, HDPE FJ, bột nhựa PVC, và hạt độn EFPE 75E, EFPE TP75 Bên cạnh đó, còn có các loại giấy tấm và giấy cuộn Ngoài ra, các vật liệu phụ như mực in V-Flex 11817 Blue, băng keo và hạt màu cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình sản xuất.
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, trong đó giá trị được tính dựa trên giá trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ kết hợp với giá trị của hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
2 Hóa đơn mua NVL( Phụ lục B)
Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
- Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế nhập kho cụ thể đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá trị Chi phí Các khoản thực tế Giá mua + - nhập kho thu mua giảm trừ
- Trị giá vật liệu xuất kho:
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
Giá thực tế tồn đầu tháng và số lượng tồn đầu tháng là những yếu tố quan trọng trong việc quản lý nguyên vật liệu Số lượng nhập trong tháng cùng với trị giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến giá thực tế đơn vị xuất dùng Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng nguyên vật liệu, cần tính toán giá bình quân cho số lượng xuất dùng trong tháng.
Phần mềm Misa sẽ tự động tính toán giá đơn vị bình quân và trị giá nguyên vật liệu xuất dùng mỗi khi có nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu phát sinh.
Kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” để hạch toán, tài khoản này đã được cài sẵn trong máy Để quản lý chi tiết cho từng phân xưởng, công ty mở chi tiết tài khoản 621 cho từng phân xưởng.
TK 6211- Chi phí nguyên vật chính liệu trực tiếp cho phân xưởng 1
TK 6212- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phân xưởng 2
TK 6213-Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phân xưởng 3
Tài khoản 152 được kế toán sử dụng để ghi nhận sự biến động và chuyển giao nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất, với việc mở chi tiết tài khoản này nhằm theo dõi các hoạt động liên quan.
TK 1521: “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính” và được tiếp tục chi tiết thành:
TK 15211: “Giấy tấm mua ngoài”
TK 15212: “ Hạt nhựa mua ngoài”
TK 1522: “ Nguyên vật liệu phụ” ( bột mì, sút, mực in )
Qui trình ghi sổ kế toán :
Trình tự kế toán liên quan đến việc nhập kho các vật tư mua về, với các hóa đơn chứng từ được gửi đến phòng kế toán Hàng ngày, kế toán sẽ sử dụng các chứng từ hợp lý để nhập liệu vào hệ thống Cuối cùng, quá trình này tự động kết chuyển dữ liệu vào các sổ kế toán liên quan như Sổ cái TK 621, sổ chi tiết 621 và sổ nhật ký chung.
Biểu số 4.1: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH
Số 18/PXK Ngày 15 tháng 04 năm 2016
Họ và tên người nhận hàng: Anh Duy
STT TÊN HÀNG HÓA ĐVT SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
Ngày 15 tháng 04 năm 2016 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho trên kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính theo các tiêu chí sau:
- Số chứng từ: Số trên phiếu xuất kho
- Ngày chứng từ: Nhập ngày phiếu xuất kho
- Ngày hạch toán: Nhập ngày ta tiến hành nhập dữ liệu vào
- Đối tượng: Nhập tên người nhận hàng
- Mã hàng: Nhập cột mã VT ở phiếu xuất kho
- Đơn vị tính: Máy tự động do đã khai báo đơn vị tính của các loại vật tư theo mã
- TK Nợ: Nhập mã tài khoản chi tiết nguyên vật liệu( trong biểu này là Nợ TK
- TK Có: Nhập mã tài khoản chi tiết loại nguyên vật liệu( trong biểu này là Có
Từ giao diện chính của phần mềm, truy cập vào mục “Báo cáo” để mở giao diện “sổ sách báo cáo” Tiếp theo, chọn “Sổ chi tiết” và trong ô “TK”, chọn tài khoản 6212, đại diện cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng PE Phần mềm sẽ tự động kết xuất sổ chi tiết tương ứng.
Biểu số 4.2: Sổ chi tiết tài khoản 6212
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 6212-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp PX2
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ
Số phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVLTT
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Tương tự, trong ô “TK” gõ 15212, phần mềm sẽ kết xuất ra sổ chi tiết 15212- chi tiết nguyên vật liệu phân xưởng nhựa PE
Biểu số 4.3: Sổ chi tiết tài khoản 15212
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH ĐƠN VỊ: PHÂN XƯỞNG 2
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 15212-Nguyên liệu, vật liệu chính hạt nhựa
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ
Số phát sinh trong kỳ:
PXK02489 12/04 Xuất hạt nhựa HDPE
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Qui trình ghi sổ tổng hợp:
Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán để ghi sổ chi tiết và nhập liệu Phần mềm sẽ xử lý và tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết vào sổ tổng hợp Để kết xuất báo cáo, người dùng chỉ cần chọn loại sổ muốn kết xuất, ví dụ như "sổ cái".
Trích yếu sổ kế toán tổng hợp tài khoản liên quan:
Biểu số 4.4: Sổ cái TK 621
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH ĐƠN VỊ: PHÂN XƯỞNG 2
SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Số CT Ngày hạch toán
NVK00978 30/04 Kết chuyển Kết chyển chi phí phân xưởng PE
Kết chyển chi phí phân xưởng giấy
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
4.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHH SX & TM bao bì Liên Sinh bao gồm: tiền lương, trách nhiệm, chuyên cần
Tại công ty, không có khoản trích nào cho BHXH, BHYT, KPCĐ, và BHTN cho công nhân trực tiếp sản xuất Công ty áp dụng hình thức trả lương theo giờ, trong đó nếu công nhân nghỉ không phép từ 2 ngày trở lên sẽ bị trừ lương tương ứng với 1/2 số ngày nghỉ không phép nhân với lương ngày Công nhân có hai hình thức làm việc: ca 12 tiếng và ca 8 tiếng Công nhân làm ca 12 tiếng/ngày sẽ nhận lương cao hơn, nhưng nếu làm thêm 4 tiếng sau 8 tiếng thì không được tính hệ số Ngược lại, công nhân làm 8 tiếng/ngày có mức lương thấp hơn, nhưng sau 8 tiếng sẽ được tính giờ tăng ca với hệ số 1,5 Lương được thanh toán theo hai kỳ: kỳ 1 ứng lương và kỳ 2 thanh toán lương.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng carton
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng nhựa PE
TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng giấy
TK 334- Phải trả người lao động
TK 3341-Phải trả công nhân viên
Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Kế toán chi phí sản xuất
4.3.1 Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
4.3.1.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm, do đó, việc hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí này rất quan trọng để xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất và đảm bảo tính chính xác của giá thành sản phẩm Các loại nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau.
Chúng tôi sử dụng các loại hạt nhựa chất lượng cao như LLD PE, LDPE HP, HDPE FJ, bột nhựa PVC, và hạt độn EFPE 75E, EFPE TP75 Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp các loại giấy tấm và giấy cuộn, cùng với các vật liệu phụ như mực in V-Flex 11817 Blue, băng keo, và hạt màu, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất.
Giá trị nguyên vật liệu xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, trong đó giá trị nguyên vật liệu được tính dựa trên giá trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ kết hợp với giá trị của hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.
2 Hóa đơn mua NVL( Phụ lục B)
Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
- Nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá vốn thực tế nhập kho cụ thể đối với nguyên vật liệu mua ngoài
Giá trị Chi phí Các khoản thực tế Giá mua + - nhập kho thu mua giảm trừ
- Trị giá vật liệu xuất kho:
Trị giá thực tế NVL Trị giá thực tế NVL
Giá thực tế tồn đầu tháng và số lượng tồn đầu tháng là yếu tố quan trọng trong việc quản lý nguyên vật liệu Số lượng nhập trong tháng cùng với trị giá nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng đến giá thực tế đơn vị xuất dùng Việc theo dõi số lượng NVL và giá xuất dùng bình quân giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất và kiểm soát chi phí hiệu quả.
Phần mềm Misa sẽ tự động tính toán giá đơn vị bình quân và trị giá nguyên vật liệu khi có nghiệp vụ xuất nguyên vật liệu phát sinh.
Kế toán sử dụng tài khoản 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" để hạch toán, đây là tài khoản đã được cài sẵn trong hệ thống Để quản lý chi tiết chi phí này cho từng phân xưởng, công ty đã mở chi tiết tài khoản 621 cho từng phân xưởng.
TK 6211- Chi phí nguyên vật chính liệu trực tiếp cho phân xưởng 1
TK 6212- Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phân xưởng 2
TK 6213-Chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp phân xưởng 3
Tài khoản 152 trong kế toán được sử dụng để ghi nhận sự biến động và chuyển đổi nguyên vật liệu vào chi phí sản xuất, với việc mở chi tiết tài khoản này nhằm theo dõi các giao dịch liên quan.
TK 1521: “ Chi phí nguyên liệu, vật liệu chính” và được tiếp tục chi tiết thành:
TK 15211: “Giấy tấm mua ngoài”
TK 15212: “ Hạt nhựa mua ngoài”
TK 1522: “ Nguyên vật liệu phụ” ( bột mì, sút, mực in )
Qui trình ghi sổ kế toán :
Trình tự kế toán vật tư bao gồm việc nhập kho sau khi mua sắm, với các hóa đơn và chứng từ liên quan được gửi đến phòng kế toán Hàng ngày, kế toán sẽ dựa vào các chứng từ hợp lý để nhập liệu vào hệ thống Cuối cùng, quá trình nhập liệu sẽ tự động kết chuyển vào các sổ liên quan như Sổ cái TK 621, sổ chi tiết 621 và sổ nhật ký chung.
Biểu số 4.1: Phiếu xuất kho
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH
Số 18/PXK Ngày 15 tháng 04 năm 2016
Họ và tên người nhận hàng: Anh Duy
STT TÊN HÀNG HÓA ĐVT SỐ LƯỢNG GHI CHÚ
Ngày 15 tháng 04 năm 2016 Người lập Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc phiếu hàng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho trên kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính theo các tiêu chí sau:
- Số chứng từ: Số trên phiếu xuất kho
- Ngày chứng từ: Nhập ngày phiếu xuất kho
- Ngày hạch toán: Nhập ngày ta tiến hành nhập dữ liệu vào
- Đối tượng: Nhập tên người nhận hàng
- Mã hàng: Nhập cột mã VT ở phiếu xuất kho
- Đơn vị tính: Máy tự động do đã khai báo đơn vị tính của các loại vật tư theo mã
- TK Nợ: Nhập mã tài khoản chi tiết nguyên vật liệu( trong biểu này là Nợ TK
- TK Có: Nhập mã tài khoản chi tiết loại nguyên vật liệu( trong biểu này là Có
Từ giao diện chính của phần mềm, truy cập vào mục “Báo cáo” để hiển thị giao diện “sổ sách báo cáo” Tại đây, chọn “Sổ chi tiết” và trong ô “TK”, lựa chọn tài khoản 6212 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho phân xưởng PE Phần mềm sẽ tự động kết xuất ra sổ chi tiết tương ứng.
Biểu số 4.2: Sổ chi tiết tài khoản 6212
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 6212-Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp PX2
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ
Số phát sinh trong kỳ
Kết chuyển chi phí NVLTT
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Tương tự, trong ô “TK” gõ 15212, phần mềm sẽ kết xuất ra sổ chi tiết 15212- chi tiết nguyên vật liệu phân xưởng nhựa PE
Biểu số 4.3: Sổ chi tiết tài khoản 15212
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH ĐƠN VỊ: PHÂN XƯỞNG 2
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 15212-Nguyên liệu, vật liệu chính hạt nhựa
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ
Số phát sinh trong kỳ:
PXK02489 12/04 Xuất hạt nhựa HDPE
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Qui trình ghi sổ tổng hợp:
Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán, giúp quá trình ghi sổ chi tiết và nhập liệu trở nên hiệu quả hơn Phần mềm sẽ tự động xử lý dữ liệu và chuyển đổi thông tin từ sổ chi tiết sang sổ tổng hợp Để thực hiện thao tác kết xuất kế toán, người dùng chỉ cần chọn loại sổ muốn kết xuất, chẳng hạn như “sổ cái”.
Trích yếu sổ kế toán tổng hợp tài khoản liên quan:
Biểu số 4.4: Sổ cái TK 621
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH ĐƠN VỊ: PHÂN XƯỞNG 2
SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 621- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Số CT Ngày hạch toán
NVK00978 30/04 Kết chuyển Kết chyển chi phí phân xưởng PE
Kết chyển chi phí phân xưởng giấy
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
4.3.1.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHH SX & TM bao bì Liên Sinh bao gồm: tiền lương, trách nhiệm, chuyên cần
Công ty không trích các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho công nhân trực tiếp sản xuất Lương của công nhân được trả theo giờ, và nếu nghỉ không phép từ 2 ngày trở lên, sẽ bị trừ 1/2 số ngày nghỉ không phép nhân với lương ngày Có hai hình thức lương: công nhân làm ca 12 tiếng/ngày có mức lương cao hơn, nhưng nếu làm thêm 4 tiếng sau 8 tiếng sẽ không được tính hệ số Ngược lại, công nhân làm 8 tiếng/ngày có mức lương thấp hơn, nhưng sau 8 tiếng sẽ được tính giờ tăng ca với hệ số 1,5 Lương được thanh toán theo 2 kỳ: kỳ 1 ứng lương và kỳ 2 thanh toán lương.
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp
TK 6221: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng carton
TK 6222: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng nhựa PE
TK 6223: Chi phí nhân công trực tiếp phân xưởng giấy
TK 334- Phải trả người lao động
TK 3341-Phải trả công nhân viên
Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết:
Cuối tháng, bộ phận kế toán sẽ dựa vào bảng thanh toán lương toàn công ty để nhập dữ liệu vào hệ thống, phục vụ cho việc tính toán giá thành sản phẩm.
Dựa vào bảng tính lương cuối tháng, tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng 2 (phân xưởng nhựa PE) là 46.352.000đ Kế toán sẽ nhập số liệu này vào hệ thống máy tính.
Từ màn hình MISA Kế toán, truy cập vào mục Nghiệp vụ Tổng hợp Chứng từ nghiệp vụ khác để mở cửa sổ nhập liệu, nơi bạn cần nhập các thông tin cần thiết.
Diễn giải: Hạch toán chi phí lương tháng 4/2016
Căn cứ vào số liệu đã nhập máy tự động kết chuyển vào sổ chi tiết TK 6222, và sổ cái tài khoản 622
Từ giao diện của phần mềm, chọn mục báo cáo, sổ kế toán và thực hiện thao tác kết xuất in sổ chi tiết
Biểu số 4.5: Sổ chi tiết tài khoản 6222
SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN
Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 6222-Chi phí nhân công trực tiếp PX2
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dư
Số hiệu Ngày, tháng Nợ Có Nợ
Số phát sinh trong kỳ 30/04 NVK 00967 30/04 Hạch toán chi phí tiền lương T4/2016
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)
Qui trình ghi sổ tổng hợp:
Thực hiện thao tác kết xuất sổ tổng hợp tài khoản 622
Biểu số 4.6: Sổ cái TK 622
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH ĐƠN VỊ: PHÂN XƯỞNG 2
SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tháng 4 năm 2016 Tài khoản 622- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Số CT Ngày hạch toán
Loại CT Diễn giải Tài khoả n
NVK00967 30/04 Chứng từ nghiệp vụ khác
Lương tháng 4 phân xưởng nhựa
NVK00977 30/04 Kết chuyển chi phí
NVK00978 30/04 Kết chuyển chi phí
NVK00976 30/04 Kết chuyển chi phí
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
4.3.1.3 Kế toán chi phí sản xuất chung:
Tại công ty TNHH SX & TM bao bì Liên Sinh chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: phản ánh tiền lương của nhân viên quản lý phân xưởng
- Chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất
- Chi phí công cụ dụng cụ
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất tại các phân xưởng như tiền điện, tiền nước, tiền thuê xưởng
- Chi phí bằng tiền khác
Để ghi nhận các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán cần sử dụng các chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu chi, bảng thanh toán lương và phiếu xuất kho nguyên vật liệu.
Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Công ty Bao Bì Liên Sinh chuyên sản xuất đa dạng sản phẩm với chu kỳ sản xuất ngắn và theo đơn đặt hàng Nhờ vào quy trình này, khối lượng sản phẩm dở dang vào cuối tháng rất ít, do đó công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm dở dang vào cuối kỳ.
Hạch toán thiệt hại trong quá trình sản xuất
4.5.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Tại công ty, sản phẩm hỏng được định nghĩa là những sản phẩm bị rách, mỏng, màu sắc không đồng đều, biến dạng hoặc không đạt yêu cầu kỹ thuật Tuy nhiên, hầu hết khách hàng đều có định mức bù hao nguyên vật liệu, và tỷ lệ sản phẩm hỏng là tương đối ít, nên thiệt hại này không ảnh hưởng nhiều đến giá thành sản phẩm.
4.5.2 Thiệt hại ngừng sản xuất:
Tại công ty, việc ngừng sản xuất thường xảy ra do máy móc hỏng hoặc mất điện Đội ngũ bảo trì sẽ nhanh chóng sửa chữa máy móc, trong khi mất điện thường được thông báo trước và thời gian ngừng điện không kéo dài, công ty còn có máy phát điện để chủ động ứng phó Công nhân được trả lương theo thời gian, nên khi ngừng sản xuất, họ sẽ làm bù thời gian nghỉ Nếu thời gian ngừng sản xuất kéo dài và ảnh hưởng đến tiến độ công việc, công ty sẽ tổ chức tăng ca vào ngày chủ nhật để đảm bảo hoàn thành kế hoạch giao hàng cho khách, từ đó giảm thiểu thiệt hại.
Đối tượng và phương pháp tính giá thành
4.6.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành:
Tại công ty, giá thành được tính cho thành phẩm thùng giấy carton và bao bì nhựa sau khi hoàn tất các công đoạn chế biến, kiểm tra chất lượng, cũng như cho bán thành phẩm là giấy tấm đã hoàn thành công đoạn chạy sóng Việc xác định giá thành này hoàn toàn phù hợp với kế toán tập hợp chi phí sản xuất, đáp ứng yêu cầu quản lý chung và công tác tính giá thành cụ thể.
Công ty hiện sản xuất theo đơn đặt hàng, với chu kỳ sản xuất ngắn và sản phẩm nhập kho liên tục, nên tổ chức tính giá thành hàng tháng Việc tính giá thành theo kỳ tháng mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm việc cung cấp thông tin kịp thời cho công tác quản lý và tính giá thành, giúp bộ máy quản lý nhanh chóng đề ra các biện pháp hiệu quả nhằm kiểm soát chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
4.6.2 Phương pháp tính giá thành:
Công ty áp dụng phương pháp hệ số để tính giá thành sản phẩm hoàn thành, với mỗi sản phẩm được gán một hệ số cụ thể Dựa trên số liệu từ các tài khoản 621, 622, 627 và 154, kế toán lập thẻ tính giá thành Quy trình tính giá thành thông qua phần mềm MISA bao gồm việc chọn phân hệ giá thành, mục sản xuất liên tục, và kỳ tính giá thành tháng 4 Sau đó, kế toán tập hợp chi phí trực tiếp, phân bổ chi phí, kết chuyển chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang Cuối cùng, cần khai báo kỳ tính giá thành, phương pháp tính theo hệ số, chọn số lượng sản phẩm hoàn thành và cập nhật giá nhập kho khi sản phẩm hoàn thành nhập kho, cũng như giá xuất kho khi sản phẩm đã được bán.
Tính giá thành của sản phẩm HD 86.4 x 122cm –WANE – 79331
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 0 đ
+ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 548.288.491 đ
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 0 đ
Các khoản giảm giá thành: 35.757.400 đ
Số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho là 4.954Kg, Hệ số giá thành sản phẩm là 0,916, tổng số sản phẩm chuẩn là 16.172,53
Tổng giá thành thực tế = 0 + 548.288.491– 0 – 35.757.400 = 512.531.091 đ
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = = 31.691,460 đ/kg
Tổng giá thành sản phẩm = 31.691,460 x 0,916 x 4954 = 143.811.535,4 đ
Giá thành đơn vị sản phẩm 1.691,460 x 0,916 = 29.029,377 đ/kg
Biểu số 4.10: Thẻ tính giá thành
CÔNG TY TNHH SX & TM BAO BÌ LIÊN SINH
THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM, DỊCH VỤ
Tháng 4 năm 2016 Đối tượng tập hợp chi phí: Phân xưởng PE - HD Tên sản phẩm, dịch vụ: HD 86.4 x 122cm –WANE – 79331
Số lượng sản phẩm, dịch vụ: 4954 Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra theo khoản mục
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
1 Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
2 Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ
3.Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
4 Các khoản 35.757.400 35.757.400 giảm giá thành
5 Tổng giá thành thực tế
6 Tổng số sản phẩm chuẩn
9 Giá thành đơn vị sản phẩm
Người lập Kế toán trưởng
(ký, họ tên) (ký, họ tên)