NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CÁC DOANH NGHIỆP 1.1Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp:
1.1.1.1 Khái niệm về ci phí sản xuất:
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán, bao gồm tiền chi ra, khấu trừ tài sản và phát sinh nợ, dẫn đến giảm Vốn chủ sở hữu Tuy nhiên, chi phí không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu, theo quy định của Chuẩn mực số 01 - Chuẩn mực chung.
Chi phí là những khoản tiền làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận khi xảy ra giao dịch hoặc khi có khả năng chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai, không phụ thuộc vào việc đã chi tiền hay chưa (Thông tư 200-2014, Điều ).
82 Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí).
Chi phí được hiểu là phần giá trị của hàng hóa, phản ánh số vốn đã được sử dụng trong quá trình sản xuất hàng hóa đó Theo giáo trình "Kinh tế chính trị Mác- Lênin" tập I của trường Đại học Kinh tế quốc dân, chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị và hiệu quả sản xuất.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất:
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu:
Chi phí nhân công bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
Chi phí nguyên vật liệu bao gồm giá mua và chi phí liên quan đến nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, cùng các chi phí khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm giá mua và chi phí mua của các công cụ dụng cụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí khấu hao tài sản cố định là khoản chi phí liên quan đến việc khấu hao các tài sản cố định và tài sản dài hạn được sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài bao gồm các khoản chi cho dịch vụ từ bên ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như chi phí điện, nước, phí bảo hiểm tài sản, và giá thuê nhà, cửa, phương tiện.
Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất kinh doanh bằng tiền tại doanh nghiệp.
Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi cho nguyên vật liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm chi phí cho nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ.
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHYT, BHXH của công nhân tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất Những khoản chi này được tính vào tổng chi phí sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trên.
Chi phí bán hàng, còn được gọi là chi phí lưu thông, là các khoản chi cần thiết để thực hiện hiệu quả chính sách và chiến lược bán hàng của doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp.
Chi phí khác: Bao gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường và thường chiếm tỉ lệ nhỏ.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với thời kỳ tính kết quả:
Chi phí sản phẩm bao gồm các khoản chi phí liên quan đến sản phẩm được sản xuất hoặc mua trong kỳ Trong hoạt động sản xuất, chi phí này bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung phát sinh.
Chi phí thời kỳ là những khoản chi phí phát sinh trong một kỳ kế toán, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận Chúng không thuộc giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hóa mua vào, mà là các chi phí được khấu trừ trong quá trình tính toán lợi nhuận.
Phân loại chi phí theo phương pháp quy nạp:
Chi phí trực tiếp là những khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi phí Những chi phí này có thể được quy nạp rõ ràng cho từng đối tượng, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí gián tiếp là các khoản chi phát sinh liên quan đến nhiều yếu tố như nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ và chi phí quảng cáo.
Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Biến phí là những chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động, như số lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ hoặc số giờ máy vận hành, nhưng chỉ trong một phạm vi hoạt động nhất định Ngược lại, định phí là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động, mặc dù trên một đơn vị hoạt động, chúng lại tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí.
1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
1.1.2.1 Khái niệm về giá thành sản phẩm:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
2.1 Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu:
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu có tên giao dịch quốc tế là A Chau Food Technology Joint Stock Company Tiền thân của Công ty Cổ phần
Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu, thành lập năm 1990, là Nhà máy Bia Huế, một doanh nghiệp nhà nước nổi tiếng với thương hiệu Huda Beer Năm 1994, Nhà máy Bia Huế đã hợp tác với tập đoàn Bia Carlsberg của Đan Mạch, hình thành Công ty Bia Huế với tỷ lệ góp vốn 50% Đến năm 2005, ngoài việc duy trì vai trò đối tác liên doanh, Nhà máy Bia Huế đã mở rộng đầu tư vào các dây chuyền sản xuất sữa chua, kem, trái cây sấy khô, thạch rau câu và nắp chai cho nước uống đóng chai thủy tinh Tất cả dây chuyền sản xuất được trang bị công nghệ hiện đại, cho phép sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và được người tiêu dùng đánh giá cao về chất lượng.
Năm 2009, Nhà máy Bia Huế đã chuyển nhượng phần vốn trong liên doanh cho Công ty TNHHNN MTV Xổ Số Kiến Thiết tỉnh Thừa Thiên Huế Việc này nhằm thực hiện các bước cổ phần hóa theo Quyết định số 160/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, ban hành ngày 20/01/2009, để chuyển Nhà máy Bia Huế thành công ty cổ phần.
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu, được thành lập vào ngày 01/03/2011 với giấy phép kinh doanh số 3300101526, đã kế thừa hoạt động sản xuất của Nhà máy Bia Huế Kể từ đó, công ty đã mở rộng thị trường và địa bàn hoạt động, tăng doanh số bán ra, đồng thời nâng cao tay nghề công nhân và hiện đại hóa công nghệ sản xuất bằng máy móc công nghệ cao, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Tên giao dịch: Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu.
- Tên viết tắt: A CHAU FOOD TECH JSC.
- Tên tiếng Anh: A CHAU FOOD TECHNOLOGY JOINT STOCK COMPANY.
- Trụ sở: 61 Nguyễn Khoa Chiêm, P.An Cựu, TP.Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam.
- Số điện thoại: ĐT: 054.3811619 - Fax: 054.3847183.
- Website: www.achaufood.com.vn.
- Giấy chứng nhận kinh doanh số: 3300101526 –01/03/2011.
- Slogan: “ Tạo dựng lòng tin qua từng sản phẩm”.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động và cơ cấu bộ máy:
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu: a Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, tối ưu hóa nguồn lực công ty để mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao hiệu quả Đảm bảo việc làm ổn định cho người lao động cùng các chế độ như lương, bảo hiểm, giờ làm và ăn trưa Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ pháp lý với nhà nước, đồng thời xây dựng quy trình công nghệ sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường địa phương.
Công ty chúng tôi chuyên sản xuất và cung cấp đa dạng các sản phẩm như sữa chua, kem (bao gồm kem que, kem ly, kem hộp và kem ốc quế), trái cây sấy khô (mít, chuối, khoai lang), thạch rau câu và nắp chai (nắp ken) dùng cho đóng chai bia, nước khoáng và nước ngọt.
Công ty cam kết “Tạo dựng lòng tin qua từng sản phẩm” bằng cách chú trọng đến chất lượng sản phẩm và liên tục đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên Nhờ vào sự nỗ lực này, sản phẩm của công ty nhận được sự ủng hộ từ khách hàng, thị trường ngày càng mở rộng, và doanh số tăng trưởng ổn định từ 15 - 20% mỗi năm trong những năm qua.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Á Châu: a Cơ cấu tổ chức bộ máy:
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và chế độ một thủ trưởng, với giám đốc là người đứng đầu điều hành, hỗ trợ bởi các phòng ban chức năng Mối quan hệ giữa giám đốc, các phòng ban và quản đốc là quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và phục tùng mệnh lệnh trong công tác sản xuất Kế toán trưởng, ngoài việc chấp hành mệnh lệnh, còn có một số quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của nhà nước khi có ý kiến trái ngược.
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy
: Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ phối hợp b Chức năng, nhiệm vụ quản lý của bộ máy:
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm điều hành tổng thể và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trong hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo đóng vai trò quyết định trong việc chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý nhân sự, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật và nhà nước về tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Khối sản xuất: trực tiếp phụ trách về sản xuất của các phân xưởng trong công ty để đạt hiệu quả cao.
Khối hành chính: trực tiếp điều hành các phòng ban trong bộ máy quản lý của công ty.
Phân xưởng sữa chua: có nhiệm vụ chuyên sản xuất sữa chua.
Phân xưởng kem:có nhiệm vụ chuyên sản xuất kem
Phòng kế hoạch thị trường
Phân xưởng chíp: có nhiệm vụ chuyên sản xuất các loại trái cây sấy khô như: mít, chuối, dứa, vải
Phân xưởng nắp chai: có nhiệm vụ sản xuất nắp chai (nắp ken).
Tổ cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa và phục hồi các thiết bị điện cùng dây chuyền sản xuất hư hỏng, nhằm ngăn chặn gián đoạn trong quá trình sản xuất Đồng thời, họ cũng đảm bảo an toàn cho công nhân trong khi làm việc và cung cấp điện ổn định cho hoạt động sản xuất.
Phòng vật tư: chuyên mua các loại vật tư nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của các phân xưởng.
Phòng tổ chức hành chính:
Nghiên cứu ứng dụng và cải tiến liên tục các mô hình tổ chức sản xuất cùng với bộ máy quản lý là cần thiết để thích ứng với quy mô và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất Cần chú trọng đến tiến bộ khoa học kỹ thuật và yêu cầu thị trường, đồng thời xây dựng và hoàn thiện các nội quy, quy chế quản lý phù hợp với sự đổi mới trong cơ chế quản lý.
Quy hoạch và đào tạo lao động là yếu tố quan trọng trong việc sắp xếp và bố trí nhân sự phù hợp với từng vị trí công việc trong công ty Cần xây dựng kế hoạch lao động và tiền lương, đồng thời chuẩn bị cho Giám đốc ký thỏa ước lao động với công đoàn Việc giao khoán lao động và tiền lương phải tuân theo tiêu chuẩn và định mức đã được phê duyệt Ngoài ra, cần đôn đốc kiểm tra và quyết toán việc thực hiện dựa trên sản phẩm giao nộp theo kế hoạch và hạn mức của công ty.
Đảm bảo thực hiện đầy đủ các chính sách và chế độ liên quan đến lao động và tiền lương cho cán bộ công nhân viên, bao gồm cả những người đang làm việc, thôi việc và nghỉ hưu Đồng thời, cần bảo vệ an toàn mọi tài sản của nhà máy.
Phòng kế hoạch thị trường:
Tổ chức nghiên cứu và điều tra nhằm dự báo nhu cầu thị trường, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý để đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường.
Tổ chức thực hiện kế hoạch cung ứng và quản lý toàn bộ nguyên liệu, vật tư kỹ thuật, thiết bị phụ tùng mua trong nước và nhập khẩu, đồng thời quản lý việc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất Ngoài ra, công ty cũng thực hiện việc mua sắm và cung ứng một số vật tư rẻ tiền, mau hỏng theo phân cấp quản lý đã được xác định.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KỸ NGHỆ THỰC PHẨM Á CHÂU 76 3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ
3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu sở hữu bộ máy kế toán gọn nhẹ và khoa học, với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các nhân viên Mỗi nhân viên cấp dưới được giao quản lý các khoản mục chi tiết phù hợp với năng lực và trình độ của mình, từ đó tạo ra môi trường làm việc chủ động và nâng cao hiệu quả công việc.
Là một công ty lớn, việc liên tục ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý kế toán, đặc biệt là sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, đã giúp đơn giản hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nâng cao hiệu quả của hệ thống kế toán Nhờ đó, các phần hành kế toán được thực hiện một cách khoa học và hiệu quả hơn.
Phòng kế toán được trang bị hệ thống máy tính hiện đại cùng với đầy đủ các thiết bị như máy in và máy photocopy, giúp giảm tải khối lượng công việc cho nhân viên Điều này cũng đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho ban giám đốc khi cần thiết.
Đội ngũ kế toán viên của chúng tôi là những cá nhân trẻ trung, năng động và có trách nhiệm cao trong công việc Họ sở hữu trình độ chuyên môn vững vàng, nắm rõ các nghiệp vụ kế toán cũng như am hiểu sâu sắc về pháp luật, chính sách kinh tế và chế độ kế toán hiện hành Với tinh thần học hỏi không ngừng, đội ngũ của chúng tôi luôn sẵn sàng nâng cao kiến thức và kỹ năng để phục vụ tốt nhất cho khách hàng.
Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu có nhiều phân xưởng sản xuất, mỗi phân xưởng đảm nhận sản xuất các mặt hàng khác nhau Tuy nhiên, do không có nhân viên kế toán riêng tại mỗi phân xưởng, việc thu thập và phản ánh thông tin kế toán thường không được kịp thời, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý.
3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu
Nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, vì vậy Công ty đã ký hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp Điều này giúp Công ty chủ động trong nguồn nguyên liệu, giảm thiểu biến động giá cả và ổn định giá thành sản phẩm.
Việc tính lương và trích theo lương cho nhân viên, đặc biệt là đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất, là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật Điều này không chỉ bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn mang lại lợi ích cho công ty, tạo sự công bằng và khuyến khích sự cống hiến của nhân viên.
Công ty luôn đặt mục tiêu tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm lên hàng đầu Để đạt được điều này, công ty không ngần ngại ứng dụng khoa học kỹ thuật trong quy trình sản xuất và đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, nhằm tiết kiệm điện năng và giảm thiểu khấu hao tài sản cố định.
Việc tập hợp chi phí trong công ty được thực hiện một cách khoa học và khách quan, với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) và chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) được phân loại rõ ràng theo từng mã vật tư cụ thể Chi phí sản xuất chung (SXC) được ghi nhận riêng cho từng phân xưởng và được phân bổ vào cuối tháng theo từng mã vật tư Sự phối hợp nhịp nhàng giữa bộ phận kế toán đảm bảo quá trình này diễn ra suôn sẻ, dễ hiểu và dễ thực hiện Lựa chọn phương pháp phân bổ phù hợp với đặc điểm ngành nghề và tổ chức của công ty sẽ giúp phân bổ chi phí một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng.
Kỳ tính giá thành theo tháng là một yếu tố quan trọng trong công tác kế toán, giúp cung cấp giá thành từng loại sản phẩm kịp thời để xác định giá chính xác theo từng kỳ Điều này không chỉ ngăn chặn tình trạng chi phí tăng cao mà giá thành chưa được điều chỉnh, mà còn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị của Công ty, cung cấp thông tin đầy đủ và kịp thời để hỗ trợ quyết định.
Việc áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng cho tất cả tài sản cố định (TSCĐ) tại công ty hiện nay không phản ánh đúng tình hình sử dụng và thực trạng tài sản Nhiều TSCĐ đang được sử dụng nhiều trong sản xuất nhưng vẫn chưa hết thời gian khấu hao theo quy định, dẫn đến việc giá trị khấu hao và hao mòn thực tế không chính xác Điều này gây khó khăn trong việc xây dựng chiến lược đầu tư thay thế và đổi mới, từ đó làm giảm năng lực sản xuất của công ty.
Công ty chưa lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định (TSCĐ), mặc dù đây là một doanh nghiệp sản xuất với giá trị TSCĐ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản.
Hệ thống sổ sách kế toán được quy định theo thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014, cùng với các chuẩn mực luật hiện hành Tuy nhiên, nhiều đơn vị vẫn tiếp tục sử dụng các mẫu sổ và chứng từ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
- Hệ thống sổ chi tiết chưa rõ ràng cụ thể Các khoản chi phí phát sinh chưa được cụ thể cho từng phân xưởng.
3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán và công tác chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Kỹ nghệ Thực phẩm Á Châu
3.3.1 Đối với công tác kế toán:
Công ty nên chỉ định một nhân viên kế toán cho mỗi phân xưởng để thực hiện hạch toán sơ bộ tình hình sản xuất Việc này giúp kế toán Công ty theo dõi và kiểm soát chi phí phát sinh, đồng thời thống kê và tổng hợp số liệu kinh tế tài chính Nhờ đó, công việc ở phòng Kế toán sẽ giảm bớt và hiệu quả công tác kế toán sẽ được nâng cao.
3.3.2 Đối với công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: