1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​

76 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 3,5 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

    • Giới thiệu

    • Mục tiêu nghiên cứu

    • Phạm vi nghiên cứu

    • Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

    • Ý nghĩa của đề tài

    • Cấu trúc đề tài

  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM – THỰC TRẠNG TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

    • Những vấn đề chung

      • Khái niệm, phân loại chi phí và giá thành

      • Phân loại chi phí và giá thành

    • Tổ chức kế toán chi phí sản xuất:

      • Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành.

      • Kế toán chi phí sản xuất:

    • Kế toán tính giá thành sản phẩm

      • Các mô hình tính giá thành sản phẩm

      • Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

    • Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

    • Hệ Thống kế toán chi phí sx và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động ABC (Activity Based Costing)

      • Đặc điểm hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động ABC

      • Hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động ABC

      • Thủ tục phân bổ hai giai đoạn

      • Khi nào cần hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở hoạt động.

      • Xây dựng hệ thống chi phí định mức

      • Kiểm soát chi phí phục vụ việc đánh giá hiệu quả kinh tế.

    • Những đặc trưng cơ bản của ngành nhựa

      • Thực tế kế toán chi phí tại các công ty sản xuất nhựa tại TP.HCM

      • Đánh giá về thực tế kế toán chi phí trong các công ty sản xuất nhựa

    • Một số nghiên cứu về kế toán chi phí

      • Một số nghiên cứu về kế toán chi phí trên thế giới

      • Một số nghiên cứu về kế toán chi phí ở Việt Nam

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • Phương pháp phân tích dữ liệu

      • Phương tính giá thành sản phẩm trên cơ sở khối lượng (phương pháp truyền thống - TCS)

      • Tính giá thành theo phương pháp ABC

      • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp Kế toán chi phí dựa trên cơ sở hoạt động tại các công ty sản xuất Nhựa trên địa bàn TP.HCM hiện nay.

  • Bảng 3.2.1 Chi phí sản xuất được tập hợp phương pháp ABC

  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • Theo phương pháp truyền thống

  • Bảng 4.1.1 Tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty Nhựa Si Yang

  • Bảng 4.1.2 Chi phí sản xuất chung được phân bổ

  • Bảng 4.1.3 Chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm

    • Theo phương pháp ABC

  • Bảng 4.2.1 Phân bổ chi phí chung theo hoạt động

  • Bảng 4.2.3 Chi phí sản xuất mỗi đơn vị sản phẩm

    • Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp Kế toán chi phí và tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động tại các công ty sản xuất Nhựa trên địa bàn TP.HCM

      • Lĩnh vực kinh doanh

  • Bảng 4.3.4: ABC Yếu tố Doanh thu b2

  • Bảng 4.3.7: ABC Yếu tố Sự đa dạng sản phẩm b3

    • Cấu trúc chi phí

  • Bảng 4.3 9: ABC Yếu tố Cấu trúc chi phí b4

    • Cấu trúc Vốn

  • Bảng 4.3 11: ABC Yếu tố cấu trúc vốn b5

    • Cấu trúc Nền kinh tế thị trường

  • Bảng 4.3.12: ABC Yếu tố nền kinh tế thi trường b6

  • Bảng 4.3. 13: Tổng hợp kết quả nghiên cứu

  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

GIỚI THIỆU

Giới thiệu

Khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ năm 2008 đã khiến các công ty Việt Nam phải nỗ lực duy trì sản xuất để tồn tại và phát triển Để đạt được sự tăng trưởng bền vững, nhiều công ty đã áp dụng chính sách đổi mới, trong đó việc hoàn thiện kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi phí hiệu quả.

Các công ty sản xuất nhựa tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đang thu hút sự chú ý lớn từ các doanh nghiệp hiện nay.

Hệ thống kế toán chi phí cần được tổ chức phù hợp với đặc điểm ngành nghề và quy mô sản xuất của công ty Một hệ thống kế toán chi phí hoàn thiện sẽ là công cụ hiệu quả giúp công ty kiểm soát chi phí và đánh giá chính xác trách nhiệm của các bộ phận sản xuất Điều này cho phép công ty kịp thời chấn chỉnh sai sót trong quá trình hoạt động, từ đó đạt được các mục tiêu đề ra.

Vì các lý do nêu trên mà tôi thực hiện nghiên cứu “ Hoàn thiện Kế toán

Chi phí tại các Công ty sản xuất Nhựa trên địa bàn

T P H C Minh “ làm đề tài nghiên cứu của mình toán Sự ảnh hưởng c kế toán

Công ty HCM đang hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động, tuân thủ các chuẩn mực kế toán và thông tư hướng dẫn Việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu cho phép tác giả xác định được kết luận và giải pháp cho luận văn.

- Câu hỏi nghiên cứu 1 : Cơ sở lý luận về Kế toán Chi phí đã được phát triển trên Thế giới và Việt Nam như thế nào?

- Câu hỏi nghiên cứu 2: Thực trạng Kế toán Chi phí trong các Công ty Nhựa TP.HCM hiện nay ra sao?

- Câu hỏi nghiên cứu 3: Lý do của việc áp dụng hay không áp dụng

Kế toán Chi phí tại các Công ty Nhựa

Để hoàn thiện hệ thống Kế toán Chi phí tại các Công ty Nhựa TP.HCM, cần triển khai các giải pháp phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngành và đáp ứng nhu cầu thông tin của các nhà quản lý Các giải pháp này bao gồm việc cải tiến quy trình thu thập và phân tích dữ liệu chi phí, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kế toán, và đào tạo nhân viên về các phương pháp kế toán hiện đại Đồng thời, cần xây dựng các báo cáo chi phí chi tiết, giúp lãnh đạo đưa ra quyết định chính xác hơn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Mục tiêu nghiên cứu

Bài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở vận dụng một cách chọn lọc nội dung các văn bản pháp lý hi

(VN) và một số văn bản, tài liệu, sách tham khảo có liên quan

, các chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như về , luận văn được xây dựng nhằm đáp ứng các mục tiêu sau đây:

+ Giải quyết các vấn đề khoa học: Làm rõ khái niệm, các bước thực hiện khi áp dụng phương pháp chi phí t hoạt động

ABC (Activity Based Costing), phân biệt sự khác biệt giữa phương pháp ABC và phương pháp truyền thống (Traditional Costing System-TCS)

Đề tài khảo sát quy trình sản xuất tại Công ty Nhựa Siyang ở TP.HCM nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn trong quản lý chi phí Bài viết phân tích việc áp dụng phương pháp truyền thống và so sánh với phương pháp ABC, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong việc xác định giá thành của từng công đoạn Qua đó, doanh nghiệp có thể xây dựng kế hoạch quản lý chi phí hiệu quả hơn và đưa ra giải pháp phù hợp cho từng sản phẩm.

+ Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiệ

Phạm vi nghiên cứu

+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 1/2015 đến hết tháng 9/2015

+ Số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong phạm vi 3 năm 2012 –

Do giới hạn về dung lượng và nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung vào một số vấn đề cụ thể để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp đưa ra.

Hoạt động kinh doanh và phương pháp tính giá thành sản phẩm dựa trên các hoạt động cụ thể, không bao gồm chi phí hoạt động tài chính và các chi phí khác Điều này giúp doanh nghiệp xác định chính xác giá thành sản phẩm, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- , tài khoản, sổ sách kế toán;

Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu

Các phương pháp nghiên cứu bao gồm điều tra thực tế, phỏng vấn, trao đổi, tính toán và so sánh

Ý nghĩa của đề tài

Cấu trúc đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,luận văn gồm năm chương như sau:

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu;

Chương 4: Kết quả áp dụng phương pháp và nhận xét;Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ PHƯƠNG – CÔNG TY SẢN XUẤT NHỰA TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Kế toán tính giá thành sản phẩm

2.3.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm a Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí thực tế được thực hiện bằng cách tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, nhằm xác định giá thành sản phẩm một cách chính xác.

Hệ thống tính giá thành sản phẩm cung cấp kết quả chính xác về giá thành sản xuất, phản ánh trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất Tuy nhiên, việc thu thập chi phí sản xuất thực tế chỉ diễn ra sau khi kết thúc quá trình sản xuất, dẫn đến thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm thường không được cung cấp kịp thời cho các nhà quản trị, ảnh hưởng đến quá trình quản lý và ra quyết định kinh doanh.

Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản theo chi phí thực tế:

TK liên quan TK 621 TK 154 TK 632

(1) Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(2) Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

(3) Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công

(4) Tập hợp chi phí sản xuất chung

(5) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

(6) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

(7) Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công

(8) Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Kết chuyển giá vốn hàng bán là một phần quan trọng trong kế toán chi phí sản xuất Việc tính giá thành sản phẩm cần dựa trên chi phí thực tế kết hợp với chi phí ước tính để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Trong kỳ kế toán, chi phí sản xuất được tập hợp dựa trên chi phí thực tế phát sinh, tuy nhiên, giá thành sản phẩm lại được tính riêng cho chi phí sản xuất chung, dựa trên ước tính phân bổ Điều này cho phép xác định kết quả sản xuất tại bất kỳ thời điểm nào, ngay cả khi quá trình sản xuất chưa hoàn tất.

Tổng chi phí sản xuất chung dự toán chi phí SXC

∑ Mức hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ

Vào cuối kỳ kế toán, cần xác định mức chênh lệch giữa chi phí sản xuất chung thực tế và ước tính để tiến hành điều chỉnh.

Tổng chênh lệch chi phí sản xuất chung và chi phí giá vốn ước tính của sản phẩm bao gồm chi phí sản xuất chung, chi phí thành phẩm và chi phí của thành phẩm tồn kho đã tiêu thụ.

= Giá vốn x Hệ số phân bổ chênh lệch chi phí SXC ước tính chi phí sản xuất chung

Hệ thống tính giá thành này cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành một cách nhanh chóng và kịp thời, hỗ trợ quá trình ra quyết định của nhà quản lý và đáp ứng nhu cầu thông tin về chi phí.

Để ước tính chính xác chi phí phát sinh trong kỳ, doanh nghiệp cần lựa chọn tiêu thức phù hợp và xây dựng hệ thống định mức chi phí hợp lý Việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí định mức là rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định dựa trên chi phí định mức, được xây dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy cách và chất lượng nguyên liệu, tình trạng máy móc, trình độ tay nghề công nhân, cùng năng lực sản xuất Việc tính giá thành định mức cần được thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất.

Giá thành thực tế của sản phẩm:

Giá thành thực tế của

+/- Chênh lệch sản ph m của sản ph m định mức

Hệ thống tính giá thành sản phẩm dựa trên chi phí định mức đóng vai trò quan trọng trong việc lập dự toán, kiểm soát chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.

2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm

Có nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm, và việc lựa chọn phương pháp này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số loại sản phẩm doanh nghiệp sản xuất, đối tượng tính giá thành, số lĩnh vực chức năng và bước chế tạo cần tính toán riêng biệt Ngoài ra, việc xây dựng và hoàn thiện chi phí theo thời điểm, hình thức và cách tập hợp chi phí, yêu cầu cũng như trình độ quản lý của doanh nghiệp, cùng với các quy định thống nhất của Nhà nước cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Công thức tổng quát tính giá thành sản ph m:

Giá trị khoản giá trong sản xuất được xác định bằng cách cộng dồn các chi phí sản xuất dở dang và phát sinh, sau đó trừ đi chi phí dở dang và điều chỉnh giá thành sản phẩm từ đầu kỳ đến cuối kỳ.

Tổng giá thành sản ph m sản ph m

Tổng sản phẩm hoàn thiện được phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí và kỹ thuật tính toán, bao gồm ba loại chính trong việc tính giá thành sản phẩm.

- Phương pháp tính giá thành trực tiếp;

- Phương pháp tính giá thành phân bổ;

- Phương pháp tính giá thành liên hợp a Loại phương pháp tính giá thành trực tiếp:

Phương pháp tính giá thành trực tiếp đặc trưng bởi việc gán chi phí trực tiếp vào đối tượng tính giá Các phương pháp này bao gồm tính giá thành giản đơn, tính giá thành theo đơn đặt hàng và tính giá thành phân bước.

- Phương pháp tính giá thành giản đơn:

Phương pháp tính giá thành giản đơn là lựa chọn phù hợp cho công nghệ sản xuất đơn giản, với sản phẩm ít nhưng khối lượng sản xuất lớn và chu kỳ sản xuất ngắn Trong bối cảnh này, đối tượng tập hợp chi phí trùng khớp với đối tượng tính giá thành Do đó, để tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, chỉ cần lấy tổng chi phí sản xuất trong kỳ chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành.

- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:

Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp không chỉ phải chịu chi phí sản xuất trực tiếp mà còn phát sinh các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.

- Kế toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, như chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành (không bao gồm hoạt động xây lắp), và chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.

+ Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng

Tài khoản 641 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí bán hàng như: sản , nhóm sản , khu vực bán hàng,…

Quá trình tập hợp chi phí bán hàng được thực hiện bằng cách phân loại chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng cụ thể, từ đó tiến hành tập hợp riêng cho từng đối tượng đó Đối với những chi phí bán hàng liên quan đến nhiều đối tượng, chúng sẽ được tập hợp chung theo nhóm và sau đó áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân chia chi phí cho từng đối tượng chịu phí tương ứng.

- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm toàn bộ chi phí chung liên quan đến hoạt động quản lý, như lương nhân viên quản lý, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội và y tế, cũng như kinh phí công đoàn Ngoài ra, chi phí còn bao gồm vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi và các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại và bảo hiểm tài sản Cuối cùng, chi phí khác như tiếp khách và tổ chức hội nghị cũng được tính vào tổng chi phí quản lý.

+ Tài khoản sử dụng : TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp

Tài khoản 642 được mở chi tiết cho từng nội dung chi phí

Quá trình tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm việc tổng hợp chi phí cho toàn bộ doanh nghiệp Cuối kỳ, kế toán sẽ phân bổ chi phí này cho từng đối tượng chịu phí dựa trên các tiêu thức hợp lý.

2.6.1 Sự cần thiết phải kiểm soát chi phí

Trong kinh doanh, kiểm soát chi phí là quá trình xác định xem các khoản chi phí phát sinh có tuân thủ kế hoạch đã đề ra hay không, đồng thời tìm ra nguyên nhân của các sai sót để có biện pháp điều chỉnh phù hợp Hoạt động này là cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính và tối ưu hóa nguồn lực.

Kiểm soát chi phí là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong thị trường cạnh tranh Việc tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn tạo ra khả năng cạnh tranh hiệu quả Qua kiểm soát chi phí, nhà quản trị có thể xác định các biện pháp hợp lý để hạ giá thành, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Kiểm soát chi phí đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định kịp thời về giá bán sản phẩm, lựa chọn phương án sản xuất phù hợp, và xác định các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn.

Kiểm soát chi phí thông qua báo cáo phân tích biến động giữa chi phí thực tế và định mức giúp nhà quản trị đánh giá tính hợp lý của các định mức chi phí Điều này cho phép họ kịp thời điều chỉnh những định mức không còn phù hợp với thực tế.

Chi phí là một tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý Qua việc kiểm soát chi phí, nhà quản trị có thể đánh giá hiệu quả hoạt động và trách nhiệm quản lý tại các trung tâm chi phí Điều này không chỉ tăng cường tính tự chịu trách nhiệm về chi phí mà còn giúp kiểm soát toàn bộ chi phí phát sinh, đảm bảo rằng lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đã phát sinh.

2.6.2 Phân bổ chi phí theo mức độ hoạt động (ABC)

Hệ thống chi phí dựa trên mức độ hoạt động (ABC) bao gồm hai yếu tố chính: đo lường chi phí và đo lường mức độ thực hiện của các hoạt động cùng nguồn lực cho từng đối tượng chịu phí Chi phí của các nguồn lực được phân bổ đến từng hoạt động, sau đó chi phí này được phân bổ đến các đối tượng chịu phí dựa trên mức độ sử dụng của chúng.

ABC cho phép phân bổ các chi phí gián tiếp và chi phí hỗ trợ sản xuất, bắt đầu từ các hoạt động và sau đó đến sản phẩm và dịch vụ.

Các bước thực hiện ABC:

Để xác định các hoạt động chính trong quy trình sản xuất, cần thực hiện phân tích ban đầu và kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất, đồng thời phỏng vấn các nhân viên liên quan Các hoạt động này bao gồm lập kế hoạch sản xuất, lắp đặt máy móc, mua vật tư và kiểm tra chất lượng sản phẩm Giai đoạn này không chỉ giúp xây dựng danh sách các hoạt động mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho việc phân bổ chi phí và nguồn lực đến từng hoạt động cụ thể.

Trong giai đoạn này, việc tập hợp trực tiếp chi phí vào các hoạt động hoặc đối tượng chịu phí là rất quan trọng Nếu xác định được chi phí đang được sử dụng cho đối tượng hoặc hoạt động nào, chúng ta sẽ tiến hành tập hợp trực tiếp vào đối tượng hoặc hoạt động đó.

Phân bổ chi phí nguồn lực vào các hoạt động là quá trình quan trọng, trong đó các chi phí không được gán trực tiếp cho hoạt động hoặc đối tượng chịu phí sẽ được phân bổ đến từng hoạt động trong hệ thống Điều này đảm bảo rằng mọi chi phí đều được tính toán hợp lý và chính xác, giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn lực trong giai đoạn nhất định.

Những đặc trưng cơ bản của ngành nhựa

Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát, có thể thấy thực tế kế toán chi phí tại

.HCM như sau: a Về phân loại chi phí

Theo khảo sát, các công ty nhựa hiện nay phân loại chi phí sản xuất kinh doanh chủ yếu theo nội dung kinh tế và mục đích sử dụng, mà không áp dụng thêm các phương pháp phân loại khác, đặc biệt là những phương pháp phục vụ quản trị doanh nghiệp Về việc xây dựng định mức và lập dự toán chi phí, các công ty cần chú trọng hơn trong việc xác định định mức chi phí để nâng cao hiệu quả quản lý.

- Đối với định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, đặc biệt là hạt nhựa, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất của các công ty nhựa, vì vậy 100% các công ty đều xây dựng định mức tiêu hao dựa trên định mức kỹ thuật cho từng sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ Định mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp (kg hạt nhựa/kg nhựa thành phẩm) thường do phòng kỹ thuật xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế Việc rà soát định mức tiêu hao được thực hiện thường xuyên cho từng máy, và các công ty khuyến khích tiết kiệm vật liệu thông qua các chính sách thưởng cụ thể cho từng phân xưởng Tuy nhiên, hầu hết các công ty chưa xây dựng định mức đơn giá nguyên vật liệu, ngoại trừ công ty nhựa Rạng Đông, đã xây dựng định mức đơn giá dựa trên giá nguyên vật liệu trong 3 tháng liên tiếp.

- Đối với định mức chi phí nhân công trực tiếp

Nhiều công ty hiện nay áp dụng định mức chi phí nhân công dựa trên 1 kg/tấn nhựa thành phẩm (chiếm 33,33% các công ty) hoặc theo số lượng sản phẩm nhựa thành phẩm (55,56%) Điều này thực chất là hình thức giao khoán chi phí nhân công cho các nhà máy và phân xưởng sản xuất.

Trong quản lý chi phí sản xuất chung, các công ty thường khoán số lượng nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng phân xưởng Đối với chi phí điện, 66,67% công ty xây dựng định mức dựa trên mức tiêu hao điện năng theo thiết kế máy Tuy nhiên, các chi phí khác như khấu hao máy móc, chi phí lương và chi phí nước phục vụ sản xuất không được xây dựng định mức.

- Đối với định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Ngoài chi phí xăng dầu được xác định theo chỉ số tiêu hao thiết kế của xe, các chi phí khác như công cụ dụng cụ bán hàng, điện, nước, điện thoại, quảng cáo, tiếp thị, chi phí tiếp khách và công tác phí đều do các công ty phân bổ cho bộ phận Hiện tại, các chi phí liên quan đến bán hàng và quản lý doanh nghiệp chưa được xây dựng định mức.

Kết quả khảo sát cho thấy nhiều công ty hiện nay vẫn bị động trong việc lập kế hoạch sản xuất, chủ yếu dựa vào đơn đặt hàng của khách hàng Đặc biệt, 66,67% công ty nhựa không thực hiện lập kế hoạch sản xuất, mặc dù đây là yếu tố quan trọng cho việc xây dựng dự toán chi phí sản xuất Hơn nữa, các công ty chỉ mới xác định định mức chi phí cho một số khoản mục cơ bản, dẫn đến việc lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh hầu như không được thực hiện.

Công ty nhựa Đông Á hiện chưa hoàn thiện dự toán, mới chỉ lập dự toán khối lượng mua nguyên vật liệu (NVL) dựa trên chính sách dự trữ NVL ở mức nhu cầu trung bình trong ba tháng Trong khi đó, các công ty sản xuất theo đơn đặt hàng như nhựa Rạng Đông, nhựa Tân Tiến và nhựa Tân Phú đã thực hiện lập dự toán cho từng đơn hàng, nhằm làm cơ sở báo giá cho khách hàng và giám sát quá trình sản xuất Đặc biệt, công ty nhựa Rạng Đông còn lập dự toán tổng quát cho toàn bộ năm, giúp so sánh giữa số liệu thực tế và số dự toán Về việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí, công ty cũng chú trọng đến việc xác định chi phí cho sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm cụ thể.

Các công ty tiến hành kế toán chi phí sản xuất và xác định giá trị sản phẩm dở dang để tính giá thành sản phẩm hoàn thành Tại công ty nhựa Tiền Phong và Bình Minh, sản xuất ống nhựa PVC với nhiều kích cỡ trên cùng một dây chuyền công nghệ, chỉ cần thay đổi khuôn khi thay đổi kích cỡ Các sản phẩm phụ tùng ống như bích nối trải qua hai công đoạn: tạo phôi nhựa và khoan lỗ bắt vít Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và giá thành là các nhóm sản phẩm trong từng phân xưởng, với chi phí được xác định trên một tấn hoặc kg sản phẩm Kế toán chi phí được tập hợp trên tài khoản 621, 622, 627, sau đó kết chuyển sang tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm hoàn thành Đối với sản phẩm dở dang, các công ty xác định giá trị theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, và 71,43% công ty cho rằng số lượng sản phẩm dở dang chênh lệch giữa các kỳ do nhu cầu đặt hàng và sản lượng tiêu thụ Đối tượng tính giá thành tại công ty sản xuất nhựa là các nhóm sản phẩm hoàn thành, quy đổi về kg hoặc tấn, và áp dụng phương pháp chi phí thực tế để lập bảng kê tổng hợp giá thành.

Tất cả chi phí ngoài sản xuất được gộp chung vào tài khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý của doanh nghiệp Hiện tại, việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí khác vẫn chưa được thực hiện Do đó, việc phân tích thông tin chi phí là cần thiết để hỗ trợ ra quyết định kinh doanh hiệu quả.

Kết quả khảo sát cho thấy nhiều công ty chưa bao giờ sử dụng dữ liệu từ hệ thống kế toán để phân tích điểm hòa vốn hay hoạch định mức tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận Thay vào đó, các kế hoạch tăng trưởng thường dựa vào ước đoán từ kinh nghiệm của quản lý Hơn nữa, thông tin kế toán cũng không được sử dụng để quyết định mua ngoài hay tự sản xuất, chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng, hay đầu tư vào dây chuyền sản xuất mới, mà chủ yếu dựa vào nhu cầu tăng trưởng và chiến lược phát triển của công ty.

Trong các công ty nhựa, phân xưởng cơ điện thường không hoạt động hết công suất và chưa đạt hiệu quả tối ưu Mặc dù các nhà quản lý nhận thức được vấn đề này, nhưng họ chưa sử dụng thông tin chi phí để quyết định duy trì, loại bỏ hoặc cải tiến phương thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Đặc biệt, những công ty lớn như nhựa Bình Minh và nhựa Tiền Phong thỉnh thoảng nhận đơn hàng cho sản phẩm đặc chủng, yêu cầu quy trình sản xuất riêng biệt, nhưng vẫn áp dụng phương pháp tính giá bán truyền thống với chi phí hạt nhựa cộng thêm khoảng 17 triệu đồng/tấn nhựa thành phẩm.

2.7.2 Đánh giá về thực tế kế toán chi phí trong các công ty

Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, kế toán chi phí trong các công ty còn tồn tại một số hạn chế sau:

Cách phân loại chi phí hiện tại tại các công ty chưa hỗ trợ hiệu quả cho việc quản trị chi phí, mà chủ yếu chỉ phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm Do đó, việc xác định nguồn phát sinh chi phí cho từng loại chi phí cần được chú trọng, vì đây là cơ sở để xây dựng định mức và lập dự toán chi phí hợp lý Điều này cũng giúp các công ty xác định chính xác chi phí cho từng đối tượng chịu phí Đặc biệt, đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, một số khoản chi phí biến đổi như chi phí hoa hồng, chi phí tiếp khách và chi phí điện thoại thường được trích lập theo tỷ lệ doanh thu hoặc theo hình thức khoán, trong khi nguồn phát sinh của những chi phí này lại khác nhau.

Công tác xây dựng định mức và lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh tại các công ty hiện chưa được thực hiện một cách toàn diện, dẫn đến hiệu quả chưa cao Hiện tại, các công ty nhựa chỉ mới thiết lập định mức cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp với tính chất kỹ thuật, trong khi đó, việc lập dự toán cho chi phí này vẫn chưa được thực hiện Các chi phí khác cũng chưa có định mức và dự toán rõ ràng, gây ảnh hưởng đến quản lý chi phí tổng thể.

Việc xác định chi phí cho các đối tượng chịu phí hiện nay chưa chính xác và chưa đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp Các công ty chỉ xác định chi phí cho sản phẩm hoàn thành thông qua giá thành sản xuất và phương pháp tính giá thành theo chi phí thực tế, điều này là quá đơn giản và không hợp lý Đặc biệt, trong việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ, các công ty t nhựa chỉ dựa vào chi phí nguyên vật liệu chính, trong khi các chi phí khác như vật liệu phụ, nhân công và chi phí phát sinh trong phân xưởng chiếm hơn 10% giá trị sản phẩm dở dang Hơn nữa, việc chỉ tính giá thành cho sản phẩm sản xuất là chưa đủ cho mục đích quản trị, khi mà việc xác định chi phí cho từng đơn đặt hàng, khách hàng hay phòng ban chức năng vẫn chưa được thực hiện, dẫn đến thiếu sót trong việc đánh giá chính xác cho từng đối tượng chịu phí.

Việc các công ty không lập dự toán chi phí đầy đủ và chính xác dẫn đến khó khăn trong việc kiểm soát chi phí cho từng hợp đồng và khách hàng, từ đó không thể đánh giá khả năng sinh lời Đặc biệt, phân xưởng cơ điện hoạt động kém hiệu quả do không sử dụng thông tin chi phí để ra quyết định cải tổ Phân tích chi phí tại các công ty vẫn chưa được thực hiện để hỗ trợ quyết định ngắn hạn, trong khi các quyết định dài hạn như đầu tư tài sản mới hay mở rộng quy mô sản xuất chủ yếu dựa vào quy mô phát triển, đơn đặt hàng và khả năng tài chính hiện tại, cũng như các ưu đãi từ Nhà nước.

Một số nghiên cứu về kế toán chi phí

2.8.1 Một số nghiên cứu về kế toán chi phí trên thế giới

Nghiên cứu của Drury và các cộng sự năm 1993 tại Anh cho thấy rằng các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng phương pháp xác định chi phí dựa trên lao động, trong khi phương pháp xác định chi phí hoạt động (ABC) mặc dù được đánh giá cao nhưng không phổ biến Ngoài ra, nhiều doanh nghiệp cũng áp dụng các kỹ thuật như xây dựng định mức chi phí, phân tích thời gian hoàn vốn và lợi nhuận mục tiêu.

Khảo sát năm 2003 của công ty kiểm toán Ernst & Young tại Mỹ, với sự tham gia của 2.000 giám đốc tài chính và giám đốc kiểm soát chi phí, cho thấy rằng phần lớn các nhà quản lý vẫn ưa chuộng các công cụ truyền thống Việc áp dụng các phương pháp hiện đại vẫn chưa phổ biến và hiện đang trong giai đoạn thử nghiệm.

Năm 1999, Wijeywardena và Zoysa đã tiến hành nghiên cứu trên 217 công ty Nhật Bản và 231 công ty Úc Kết quả cho thấy các công ty sản xuất tại Úc tập trung vào các công cụ kiểm soát chi phí như lập dự toán, định mức chi phí và phân tích biến động sản xuất, trong khi các công ty Nhật Bản chú trọng vào lập kế hoạch và cắt giảm chi phí, đặc biệt là xây dựng chi phí mục tiêu trong thiết kế sản phẩm Phương pháp ABC được áp dụng phổ biến hơn tại Úc so với Nhật Bản.

Tại các quốc gia đang phát triển

Nghiên cứu của McLellan và Moustafa năm 2010 cho thấy rằng, tại các doanh nghiệp sản xuất ở các nước Ảrập, các kỹ thuật kế toán chi phí phổ biến nhất là các công cụ lập kế hoạch và kiểm soát truyền thống, bao gồm lập dự toán và các phương pháp xác định chi phí như chi phí theo công việc và chi phí định mức kết hợp với phân tích sự biến đổi Tuy nhiên, các phương pháp kế toán quản trị chi phí hiện đại như ABC và xác định chi phí mục tiêu chưa được nhiều doanh nghiệp áp dụng.

Năm 2007, Xiao và các cộng sự đã thực hiện một nghiên cứu tại Trung Quốc về việc áp dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chi phí Kết quả cho thấy rằng ngày càng nhiều doanh nghiệp tại đây đang áp dụng các kỹ thuật này một cách tổng thể.

Các công ty lớn và các doanh nghiệp sản xuất tại Trung Quốc thường có xu hướng áp dụng các phương pháp kế toán quản trị chi phí một cách mạnh mẽ hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Năm 1997, Ghosh và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tại Singapore, phân loại mức độ sử dụng các kỹ thuật kế toán quản trị ở 109 doanh nghiệp sản xuất Kết quả nghiên cứu cho thấy lập dự toán là công cụ phổ biến nhất, tiếp theo là lập kế hoạch dài hạn, lập dự toán tiền mặt, báo cáo thu nhập theo thời kỳ, xây dựng chi phí định mức, xác định chi phí theo hoạt động, quản lý chất lượng toàn diện, phân tích điểm hòa vốn và xây dựng dự toán ngân sách.

2.8.2 Một số nghiên cứu về kế toán chi phí ở Việt Nam

Tại Việt Nam, việc áp dụng và nghiên cứu phương pháp ABC vẫn còn hạn chế Một số tác giả đã tìm hiểu về phương pháp này, nhưng chủ yếu tập trung vào việc so sánh lý thuyết giữa quản lý chi phí theo hoạt động và phương pháp truyền thống Nghiên cứu này mở ra những vấn đề liên quan đến mô hình hạch toán chi phí theo hoạt động.

Trong bài viết "Activity-Based Costing (ABC) trong kế toán quản trị chi phí" của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Huyền và Thạc sỹ Nguyễn Thu Hoài, đăng trên website của tạp chí Khoa học Kiểm toán vào tháng 8/2012, các tác giả đã phân tích và làm rõ vai trò của phương pháp ABC trong việc tối ưu hóa chi phí và nâng cao hiệu quả quản trị Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định chi phí thực sự của từng hoạt động, từ đó hỗ trợ ra quyết định chiến lược và cải thiện hiệu suất tài chính.

Một số giáo trình Kế toán quản trị, như "Kế toán Quản trị - Bài tập và Bài Giải" của Đặng Kim Cương và Phạm Văn Dược, cũng như "Kế toán chi phí – Bài tập và Bài giải" của Huỳnh Lợi, đã đề cập đến phương pháp quản lý chi phí theo hoạt động một cách tổng quát.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp phân tích dữ liệu

Chi phí sản xuất sản phẩm = + CP Nguyên vật liệu trực tiếp

+ CP nhân công trực tiếp + CP SX chung

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = Số lượng NVL xuất kho x Giá xuất kho

Số lượng nguyên vật liệu (NVL) xuất kho được xác định theo phương pháp kiểm kê định kỳ bằng công thức: Số lượng NVL tồn đầu kỳ cộng với số lượng NVL mua vào, trừ đi số lượng NVL tồn cuối kỳ (Kg).

* Giá xuất kho xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ (tính vào cuối tháng)

- Chi phí nhân công trực tiếp = tổng chi phí lương theo hợp đồng lao động của công nhận trực tiếp sản xuất

* Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo số lượng thành phẩm nhập kho trong kỳ

- Chi phí sản xuất chung = CP thuê nhà xưởng + CP điện, nước + CP bảo vệ nhà xưởng + CP của quản đốc phân xưởng + Chi phí chung khác)

* sản xuất chung được phân bổtheo số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ

Tóm tắt các bước xác định chi phí theo phương pháp ABC được tóm tắt theo sơ đồ sau

Xác định đối tượng chi phí (Cost objects)

Ví dụ cần xác định Chi phí sản phẩm Chi phí theo khách hàng

Xác định các hoạt động (Activities)

Ví dụ như các hoạt động sản xuất Các hoạt động chung

Nhóm các hoạt động (Activity cost pools)

Như nhận đơn đặt hàng, thiết kế sản phẩm, sản xuất, lưu kho, vận chuyển

Xác định cơ sở đo lường (Measure)

Ví dụ như: số lượng đơn đặt hàng, số mẫu thiết kế, số giờ máy hoạt động

Xác định đơn giá theo hoạt động (Activity rates)

Ví dụ như đơn giá 1 đơn đặt hàng, đơn giá 1 mẫu thiết kế, đơn giá 1 giờ máy hoạt động

Tổng hợp chi phí theo đối tượng

Theo mô hình ABC, nhà quản lý cần xác định đối tượng chi phí, chẳng hạn như chi phí cho từng sản phẩm hoặc chi phí theo từng khách hàng Mỗi khách hàng có những hoạt động giao dịch khác nhau về số lượng mua và yêu cầu dịch vụ như vận chuyển, hướng dẫn sử dụng, đào tạo và bảo hành.

Công ty cần xác định các hoạt động liên quan đến sản xuất sản phẩm, bao gồm cả hoạt động trực tiếp và gián tiếp, để tính toán chi phí Các hoạt động trực tiếp thường dễ dàng xác định chi phí theo phương pháp truyền thống, trong khi các hoạt động sản xuất chung như chi phí nhận đơn đặt hàng, thiết kế, khấu hao máy móc, vận chuyển, lưu kho, bảo hành và dịch vụ sau bán hàng lại khó xác định hơn Việc xác định các hoạt động này là cơ sở quan trọng để thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình quản lý chi phí.

Công ty sẽ phân loại các hoạt động liên quan đến đối tượng chi phí thành các nhóm cụ thể, bao gồm nhóm hoạt động nhận đơn đặt hàng, nhóm hoạt động thiết kế sản phẩm, và nhóm hoạt động liên quan đến quan hệ khách hàng.

Xác định cơ sở đo lường là yêu cầu quan trọng để thiết lập đơn giá cho các hoạt động Cơ sở đo lường có thể khác nhau tùy theo nhóm hoạt động, chẳng hạn như số giờ máy hoạt động để phân bổ chi phí khấu hao, số đơn đặt hàng cho hoạt động đặt hàng, số lần vận chuyển hàng cho khách hàng, và số ngày lưu kho.

… sẽ là cơ sở để xác định tỷ lệ hay đơn giá trên một nhóm hoạt động.

Sau khi xác định cơ sở đo lường, chi phí cho từng nhóm hoạt động sẽ được chia cho tổng số hoạt động để tính đơn giá cho mỗi hoạt động Từ đó, tổng số nhóm hoạt động liên quan sẽ giúp xác định chi phí của đối tượng chi phí.

Phương pháp ABC xác định chi phí sản xuất chung cho các hoạt động trước, sau đó phân bổ cho sản phẩm Tiêu chí phân bổ chi phí dựa vào các nguồn phát sinh chi phí (cost driver) liên quan đến hoạt động sản xuất Quy trình tính giá theo phương pháp này được thực hiện qua nhiều bước.

- Bước 1: Nhận diện các chi phí trực tiếp

Chi phí trực tiếp trong các công ty sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công Những chi phí này có thể dễ dàng nhận diện ngay khi phát sinh và được tập hợp cho từng đối tượng tính giá thành.

- Bước 2: Nhận diện các hoạt động.

Nhận diện các hoạt động là yêu cầu cốt lõi của phương pháp ABC, trong đó kế toán phải phát hiện các hoạt động có yếu tố cơ bản dẫn đến phát sinh chi phí.

Nguồn sinh phí (cost driver) là yếu tố cơ bản trong việc xác định chi phí hoạt động của công ty Mỗi doanh nghiệp có những hoạt động khác nhau tùy thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ Để nhận diện các hoạt động này, cần phân loại chúng theo các cấp độ khác nhau, từ đó kế toán có thể xác định tiêu chí phân bổ chi phí nguồn lực cho các hoạt động và phân bổ chi phí hoạt động cho các đối tượng tính giá một cách hợp lý.

- Bước 3: Chọn tiêu thức phân bổ chi phí nguồn lực.

Sau khi tập hợp các chi phí nguồn lực theo từng nhóm hoạt động, bước tiếp theo là lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cho các đối tượng tính giá Tiêu chuẩn phân bổ chủ yếu dựa vào nguồn sinh phí của hoạt động đó.

Chi phí nguồn lực có thể được phân bổ trực tiếp hoặc ước lượng cho các hoạt động Phân bổ trực tiếp yêu cầu phải đo lường mức sử dụng thực tế các nguồn lực, trong khi nếu không thể đo lường, tỷ lệ phần trăm thời gian lao động cho mỗi hoạt động có thể được ước lượng Để mô tả mối quan hệ giữa chi phí và hoạt động, người ta thường thiết lập ma trận Chi phí - Hoạt động (EAD).

- Bước 4:Tính toán mức phân bổ.

Trước tiên, tính toán giá trị bằng tiền cho các hoạt động Giá trị bằng tiền của các hoạt động được tính theo công thức:

TCA (i) = ∑ M Chi phí (j) × EAD (i,j) j=1 Trong đó:

- TCA (i) : Tổng số chi phí của hoạt động i

- M : Số yếu tố chi phí

- Chi phí (j) : Giá trị bằng tiền của nhóm chi phí j

- EAD (i,j) : Hệ số tỷ lệ ở ô i,j của ma trận EAD

Tiếp theo, tính toán giá trị bằng tiền cho các sản phẩm Giá trị bằng tiền của các sản phẩm được tính theo công thức:

M OCP (i) = ∑ TCA (j) × APD (i,j) j=1 Trong đó:

- OCP (i) : Chi phí chung của sản phẩm i

- TCA (j) : Giá trị bằng tiền của hoạt động j.

- APD (i,j) : Hệ số tỷ lệ ở ô i,j của ma trận APD

- Bước 5: Tổng hợp tất cả các chi phí để tính giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm i = Chi phí trực tiếp sản phẩm i + Chi phí gián phân bổ cho sản phẩm i

3.1.3 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng phương pháp Kế toán chi phí dựa trên bàn TP.HCM hiện nay

Dựa trên các nghiên cứu quốc tế, các tác giả đã phát triển mô hình nghiên cứu để phân tích mối quan hệ giữa việc áp dụng phương pháp kế toán ABC và các yếu tố như lĩnh vực hoạt động, quy mô công ty tính bằng doanh thu, sự đa dạng sản phẩm và cấu trúc chi phí tại các doanh nghiệp.

Y: Biến phụ thuộc, nhận hai giá trị 1 (thể hiện khả năng công ty áp dụng ABC) và 0 (thể hiện khả năng công ty không áp dụng ABC)

LINHVUC là lĩnh vực hoạt động của công ty, trong đó nếu công ty thuộc ngành sản xuất, LINHVUC sẽ nhận giá trị 1; ngược lại, nếu công ty hoạt động trong lĩnh vực khác, giá trị sẽ là 0.

Doanh thu hàng năm của công ty, được gọi là DOANHTHU, được phân chia thành 5 mức mã hóa dựa trên giá trị doanh thu Cụ thể, doanh thu dưới 5 triệu USD được mã hóa thành giá trị 1; doanh thu từ 5 đến 10 triệu USD nhận giá trị 2; doanh thu từ 10 đến 50 triệu USD được mã hóa thành giá trị 3; doanh thu từ 50 đến 100 triệu USD nhận giá trị 4; và doanh thu trên 100 triệu USD được mã hóa thành giá trị 5.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 06/04/2022, 21:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.3.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
2.3.1 Các mô hình tính giá thành sản phẩm (Trang 28)
Theo mô hình ABC, ở bước đầu tiên, nhà quản lý cần xác định đối tượng chi phí, ví dụ như công ty cần xác định chi phí cho mỗi sản phẩm sản xuất ra, hay chi  phí theo từng khách hàng, vì mỗi khách hàng có hoạt động giao dịch về số lượng  mua, yêu cầu mua h - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
heo mô hình ABC, ở bước đầu tiên, nhà quản lý cần xác định đối tượng chi phí, ví dụ như công ty cần xác định chi phí cho mỗi sản phẩm sản xuất ra, hay chi phí theo từng khách hàng, vì mỗi khách hàng có hoạt động giao dịch về số lượng mua, yêu cầu mua h (Trang 51)
Hình 1: Các giả thuyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Hình 1 Các giả thuyết (Trang 55)
Bảng hỏi được gửi đi từ ngày 01/06/2015 và kết thúc ngày 31/08/2015, do hạn chế về thời gian tác giả đã chọn phương pháp điều tra qua thư, điện t , bảng câu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng h ỏi được gửi đi từ ngày 01/06/2015 và kết thúc ngày 31/08/2015, do hạn chế về thời gian tác giả đã chọn phương pháp điều tra qua thư, điện t , bảng câu (Trang 57)
Bảng 4.3 1: ABC b1 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 1: ABC b1 (Trang 65)
Bảng 4.3 2: Các hệ số xét nghiệm Omnibus của Mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 2: Các hệ số xét nghiệm Omnibus của Mô hình (Trang 66)
Bảng 4.3 5: Các hệ số xét nghiệm Omnibus của Mô hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 5: Các hệ số xét nghiệm Omnibus của Mô hình (Trang 67)
Bảng 4.3.7: ABC Yếu tố Sự đa dạng sản phẩm b3 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3.7 ABC Yếu tố Sự đa dạng sản phẩm b3 (Trang 67)
Bảng 4.3 8: Variables in the Equation - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 8: Variables in the Equation (Trang 68)
Bảng 4.3 9: ABC 4 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 9: ABC 4 (Trang 68)
Bảng 4.3 11: ABC Yếu tố b5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3 11: ABC Yếu tố b5 (Trang 69)
Bảng 4.3.12: ABC Yếu tố nền kinh tế thi trường b6 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3.12 ABC Yếu tố nền kinh tế thi trường b6 (Trang 69)
Bảng 4.3. 13: Tổng hợp kết quả nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất nhựa trên địa bàn thành phố hồ chí minh​
Bảng 4.3. 13: Tổng hợp kết quả nghiên cứu (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w