1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh

101 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoạt Động Thanh Tra, Giám Sát Của Cục Thanh Tra, Giám Sát Ngân Hàng TP. Hồ Chí Minh Đối Với Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Bùi Nguyễn Hoàng Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Kim Yến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN VĂN (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (14)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn (14)
    • 1.5. Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn (15)
    • 1.6. Kết cấu luận văn (15)
    • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG (16)
      • 2.1. HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG (16)
        • 2.1.1. Khái niệm thanh tra, giám sát ngân hàng (16)
        • 2.1.2. Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng (16)
        • 2.1.3. Các công trình nghiên cứu liên quan (17)
        • 2.1.4. Các chuẩn mực quốc tế về Thanh tra, giám sát ngân hàng (18)
          • 2.1.4.1. Các nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel (gồm 25 nguyên tắc) (18)
          • 2.1.4.2. Các chỉ tiêu an toàn theo CAMELS ............................................................. 7 2.2. PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG 8 (19)
        • 2.2.1. Thanh tra tại chỗ (Thanh tra trực tiếp) (20)
          • 2.2.1.1. Khái niệm (20)
          • 2.2.1.2. Mục đích (21)
          • 2.2.1.3. Nội dung chính của thanh tra tại chỗ (21)
          • 2.2.1.4. Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ (23)
        • 2.2.2. Giám sát từ xa (Thanh tra gián tiếp) (26)
          • 2.2.2.1. Khái niệm (26)
          • 2.2.2.2. Mục đích (26)
          • 2.2.2.3. Nội dung giám sát từ xa (26)
        • 2.2.3. Kết hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa (29)
      • 2.3. LỢI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG (29)
        • 2.3.1. Đối với quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thị trường tiền tệ và hoạt động ngân hàng (29)
        • 2.3.2. Đối với các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế (30)
        • 2.3.3. Đối với các NHTM và các TCTD khác (30)
        • 2.3.4. Đối với toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế (31)
    • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA CỤC II ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (32)
      • 3.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (32)
      • 3.2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC (37)
        • 3.2.1. Tổ chức hoạt động Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng (37)
        • 3.2.2. Tổ chức hoạt động Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.Hồ Chí Minh (38)
      • 3.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP. HCM (39)
        • 3.3.1. Thực trạng hoạt động thanh tra tại chỗ của Cục II (39)
        • 3.3.2. Thực trạng giám sát từ xa các NHTM trên địa bàn TP. HCM của Cục II (44)
        • 3.3.3. Kết hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa (49)
      • 3.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM (52)
        • 3.4.1. Thành tựu (52)
          • 3.4.1.1. Về công tác thanh tra tại chỗ (52)
          • 3.4.1.2. Về công tác giám sát từ xa (53)
          • 3.4.1.3. Về kết hợp thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa trong công tác TTGSNH (53)
      • 3.5. HẠN CHẾ VÀ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN CỦA CỤC II (55)
        • 3.5.1. Thanh tra tại chỗ (55)
          • 3.5.1.1. Hạn chế của hoạt động thanh tra tại chỗ (55)
          • 3.5.1.2. Nguyên nhân của các hạn chế đối với hoạt động thanh tra tại chỗ (57)
        • 3.5.2. Giám sát từ xa (58)
          • 3.5.2.1. Hạn chế của hoạt động giám sát từ xa (58)
          • 3.5.2.2. Nguyên nhân hạn chế của hoạt động giám sát từ xa (59)
        • 3.5.3. Kết hợp thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa (60)
          • 3.5.3.1. Hạn chế của việc kết hợp thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa (60)
          • 3.5.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế của việc kết hợp thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa (61)
    • CHƯƠNG 4: KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC II (63)
      • 4.1. Quy trình khảo sát (63)
      • 4.2. Thông tin về khảo sát (63)
      • 4.3. Kết quả khảo sát (64)
      • 4.4. Bình luận về kết quả khảo sát (66)
    • CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG (69)
      • 5.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG TTGSNH (69)
      • 5.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM CỦA CỤC II (71)
        • 5.2.1. Hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ TTGS về số lượng, chất lượng (71)
        • 5.2.2. Hoàn thiện quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ (73)
        • 5.2.3. Hoàn thiện phương thức thanh tra theo hướng chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro (74)
        • 5.2.4. Cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác giám sát từ xa (74)
        • 5.2.5. Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin liên quan hoạt động ngân hàng phục vụ công tác TTGS (75)
        • 5.2.6. Tăng cường phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng có liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan (75)
      • 5.3. CÁC KIẾN NGHỊ (76)
        • 5.3.1. Đối với Chính phủ (76)
        • 5.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (78)
        • 5.3.3. Đối với các NHTMCP (81)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

Tại Khoản 11 và Khoản 12, Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Thanh tra, giám sát ngân hàng được hiểu như sau: Thanh tra ngân hàng là hoạt động thanh tra của NHNN đối với các đối t

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN VĂN

Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là trụ cột của nền kinh tế, đảm nhận nhiều vai trò quan trọng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, thị trường, thanh khoản và lãi suất Khi một ngân hàng lớn gặp rủi ro thanh khoản, nó có thể dẫn đến sự sụp đổ của cả hệ thống ngân hàng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, chính trị và xã hội Do đó, Ngân hàng Nhà nước ngày càng chú trọng đến công tác thanh tra, giám sát các tổ chức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, đang đối mặt với nhu cầu vốn cao để phát triển kinh tế Với 2.014 đơn vị tín dụng hoạt động, việc quản lý và ổn định thị trường tài chính và ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước là rất quan trọng Thanh tra và giám sát ngân hàng là công cụ thiết yếu giúp đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho các ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế Để các ngân hàng hoạt động an toàn và hiệu quả, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh cần chú trọng vào công tác thanh tra và giám sát các ngân hàng thương mại.

Với tính cấp thiết đó, tác giả đã nghiên cứu và chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp:

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này phân tích lý luận và thực trạng hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng (TTGSNH) của Cục II đối với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tại TP.HCM Mục tiêu là xác định những hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề trong hoạt động TTGSNH, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TTGSNH của Cục II tại khu vực này.

Câu hỏi nghiên cứu: Giải pháp để hoàn thiện hoạt động TTGSNH của Cục II.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

Đối tượng nghiên cứu tập trung vào thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát của Cục II đối với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có hội sở chính tại TP HCM Nghiên cứu sẽ phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động của Cục II và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chức năng này Việc lựa chọn các NHTMCP trên địa bàn TP HCM là do tổng tài sản của họ chiếm tỷ lệ lớn, giúp việc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của Thanh tra Giám sát Ngân hàng (TTGSNH) trở nên toàn diện và hiệu quả hơn so với các chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần ngoài địa bàn hoặc ngân hàng nước ngoài.

Luận văn nghiên cứu, phân tích và đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát (TTGS) của Cục II đối với các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có trụ sở chính tại TP.HCM Nghiên cứu dựa trên các nghiệp vụ thực tế phát sinh cùng với kết quả và kiến nghị từ các kết luận thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn từ năm 2010 đến tháng 6/2015.

Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế như thống kê mô tả, so sánh tổng hợp, diễn dịch, phân tích và quy nạp, từ lý thuyết đến thực tiễn để giải quyết mục tiêu nghiên cứu Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng bảng khảo sát để xác định nguyên nhân hạn chế của Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, giám sát.

Những đóng góp mới về khoa học và ý nghĩa của luận văn

Sau quá trình nghiên cứu, luận văn đã có những đóng góp mới về khoa học cả về mặt lý luận và thực tiễn:

Nghiên cứu phương thức hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng (TTGSNH) tại Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP Hồ Chí Minh bao gồm thanh tra tại chỗ, giám sát từ xa, và sự kết hợp của cả hai phương thức này Bài viết đề xuất hệ thống giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện hoạt động TTGS các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn TP.HCM trong thời gian tới Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và các NHTM để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra và giám sát.

Kết cấu luận văn

Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và được chia thành 5 chương, với tổng số 70 trang.

Chương 1: Giới thiệu chung về luận văn

Chương 2: Tổng quan về hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

Chương 3: Thực trạng hoạt động thanh tra, giám sát các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Chương 4: Khảo sát về nguyên nhân những hạn chế và giải pháp hoàn thiện hoạt động của Cục II

Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra, giám sát của Cục II đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

2.1 HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT NGÂN HÀNG

2.1.1 Khái niệm thanh tra, giám sát ngân hàng

Theo từ điển tiếng Việt, thuật ngữ thanh tra, giám sát được hiểu như sau:

Thanh tra là kiểm tra, xem xét tại chỗ các sự việc, việc làm của cơ quan

Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng các điều quy định không

Tại Khoản 11 và Khoản 12, Điều 6, Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Thanh tra, giám sát ngân hàng được hiểu như sau:

Thanh tra ngân hàng là hoạt động do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thực hiện nhằm kiểm tra và giám sát các tổ chức ngân hàng trong việc tuân thủ các quy định pháp luật về tiền tệ và ngân hàng.

Giám sát ngân hàng là hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về các đối tượng giám sát Mục tiêu của hoạt động này là phòng ngừa, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro có thể gây mất an toàn trong hoạt động ngân hàng, đồng thời xử lý các vi phạm liên quan đến quy định an toàn hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật khác.

Thanh tra và giám sát ngân hàng là hai hoạt động bổ trợ lẫn nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) và ổn định nền kinh tế Giám sát giúp Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đánh giá tổng thể hoạt động của các NHTM và phát hiện những vấn đề cần cảnh báo, từ đó tiến hành thanh tra đúng trọng tâm Ngược lại, thông qua thanh tra, NHNN có thể xác thực kết quả giám sát và hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động của các NHTM Do đó, để đạt được hiệu quả tốt nhất, hoạt động thanh tra và giám sát cần có sự phối hợp thường xuyên và liên tục.

2.1.2 Sự cần thiết của hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng

Ngân hàng là tổ chức tài chính thiết yếu trong nền kinh tế, với hoạt động ngân hàng đòi hỏi sự thanh tra và giám sát liên tục để đảm bảo an toàn Theo Peter S Rose và Sylvia C Hudgin (2001), việc theo dõi ngân hàng một cách nghiêm ngặt là cần thiết để đánh giá mức độ an toàn trong hoạt động của họ.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tích trữ tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình, nhưng rủi ro từ sự phá sản của ngân hàng có thể gây thảm họa cho người gửi tiền Hầu hết người gửi tiết kiệm thiếu kiến thức tài chính và thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro ngân hàng Do đó, các cơ quan quản lý cần tập hợp và đánh giá thông tin để xác định tình hình tài chính thực sự của ngân hàng, nhằm bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.

Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc "tạo tiền" từ các khoản tiền gửi thông qua hoạt động cho vay và đầu tư, giúp mở rộng tín dụng Sự thay đổi trong khối lượng tiền tệ mà ngân hàng tạo ra có mối liên hệ chặt chẽ với tình hình kinh tế, đặc biệt là mức tăng trưởng việc làm và tình trạng lạm phát.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp tín dụng cho cá nhân và doanh nghiệp, giúp thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư Sự quản lý chặt chẽ của các ngân hàng là cần thiết để đảm bảo cung cấp một lượng tín dụng hợp lý, mang lại lợi ích lớn cho xã hội Tuy nhiên, khi xảy ra phân biệt đối xử trong việc cấp tín dụng, các cá nhân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng sẽ gặp nhiều khó khăn, điều này có thể tác động tiêu cực đến môi trường cạnh tranh và nền kinh tế tổng thể.

Do vậy, việc kiểm soát các ngân hàng cũng để đảm bảo loại bỏ tình trạng phân biệt đối xử trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính

2.1.3 Các công trình nghiên cứu liên quan

Hoạt động TTGSNH là một quá trình liên tục nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho hệ thống ngân hàng, đồng thời tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về TTGSNH từ các góc độ khác nhau, nhưng hầu hết chỉ dừng lại ở việc giới thiệu và đánh giá chung mà chưa phân tích sâu về các phương thức hoạt động của TTGS đối với các ngân hàng thương mại cổ phần, đặc biệt là tại TP HCM Một số nghiên cứu gần đây về hoạt động TTGSNH đã chỉ ra những khía cạnh quan trọng cần được xem xét.

Nguyễn Thị Thanh Bình trong luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2013 đã nghiên cứu về "Hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng tại Việt Nam", tập trung vào việc phân tích thực trạng của hoạt động này Luận văn nêu rõ những thách thức và cơ hội trong công tác thanh tra, giám sát ngân hàng, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

Bài viết đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng (TTGSNH) tại Việt Nam, nêu rõ kết quả đạt được, những tồn tại cùng nguyên nhân và đề xuất giải pháp cải thiện hiệu quả Đỗ Thị Thu Phương trong luận văn thạc sỹ năm 2011 đã phân tích thực trạng TTGS của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tại Hải Dương giai đoạn 2009 - 2010, từ đó chỉ ra những điểm mạnh và hạn chế, đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động TTGS của các ngân hàng thương mại.

CN NHNN đối với tất cả các NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương

PGS.TS Hoàng Xuân Quế cùng nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài khoa học cấp bộ vào năm 2011, mang tên “Hoàn thiện hoạt động thanh tra ngân hàng ở Việt Nam theo hướng tăng cường giám sát và cảnh báo sớm” Đề tài này không chỉ hệ thống hóa mà còn làm rõ các lý luận cơ bản về hoạt động thanh tra giám sát ngân hàng (TTGSNH), đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động TTGSNH chủ yếu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) thực hiện, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát và khả năng cảnh báo sớm trong lĩnh vực ngân hàng.

2.1.4 Các chuẩn mực quốc tế về Thanh tra, giám sát ngân hàng

2.1.4.1 Các nguyên tắc cơ bản của Ủy ban Basel (gồm 25 nguyên tắc)

Uỷ ban Basel đã xây dựng 25 nguyên tắc cơ bản về các thông lệ và chuẩn mực giám sát ngân hàng nhằm đảm bảo sự ổn định và an toàn cho hệ thống tài chính toàn cầu (Basel 1, 1999 & Basel 2, 2005) Những yếu kém và rủi ro trong hệ thống ngân hàng, bất kể quốc gia đó đang phát triển hay đã phát triển, đều có thể đe dọa sự ổn định tài chính không chỉ của quốc gia đó mà còn ảnh hưởng đến toàn cầu.

Nguyên tắc 1: Điều kiện cần thiết cho hoạt động giám sát ngân hàng có hiệu quả

Nguyên tắc 2-5: Cấp phép và cơ cấu giám sát

Cơ quan cấp phép có trách nhiệm đặt ra các tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết cho việc thành lập và hoạt động của ngân hàng, nhằm đảm bảo rằng các ngân hàng trong hệ thống hoạt động một cách an toàn và hiệu quả.

Nguyên tắc 6-15: Quy định an toàn hoạt động và yêu cầu của hoạt động giám sát ngân hàng

Cơ quan giám sát đảm bảo ngân hàng có đầy đủ quy trình quản lý rủi ro và đảm bảo an toàn hoạt động

Nguyên tắc 16-20: Phương pháp giám sát thường xuyên

Hệ thống giám sát ngân hàng hiệu quả cần kết hợp thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa Cơ quan giám sát phải trang bị đầy đủ công cụ để thu thập, phân tích và xem xét các báo cáo an toàn hoạt động cũng như thông tin thống kê từ ngân hàng, nhằm đảm bảo giám sát ngân hàng được thực hiện chặt chẽ và thường xuyên.

Nguyên tắc 21: Yêu cầu về thông tin giám sát ngân hàng

Cơ quan giám sát đảm bảo các ngân hàng lưu giữ hồ sơ đầy đủ theo đúng các chính sách và chuẩn mực kế toán

Nguyên tắc 22: Quyền hạn của người thực thi nhiệm vụ giám sát

Cơ quan giám sát có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết đối với các ngân hàng vi phạm quy chế hoạt động và các quy định pháp luật.

Nguyên tắc 23-25: Hoạt động ngân hàng quốc tế

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA CỤC II ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, chiếm hơn một phần ba tổng số tổ chức tín dụng đang hoạt động Sự phát triển mạnh mẽ của thành phố kéo theo nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng gia tăng Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn không ngừng nâng cao năng lực tài chính, tăng vốn và quy mô tài sản, đồng thời phát triển các sản phẩm và dịch vụ đa dạng cho tổ chức và cá nhân trong khu vực cũng như trên toàn quốc.

Là một trung tâm kinh tế lớn nhất nước nên hoạt động của các NHTM trên địa bàn TP.HCM có những đặc điểm sau:

 Quy mô và mạng lưới hoạt động của các NHTMCP ngày càng phát triển

Bảng 3.1: Mạng lưới hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2010 -2015

STT Đơn vị mạng lưới 2010 2011 2012 2013 2014 T6/2015

2 Chi nhánh/Sở giao dịch

Theo bảng 3.1, số lượng đơn vị mạng lưới của các ngân hàng thương mại tại TP.HCM đã có nhiều biến động qua các năm, với sự gia tăng mạnh nhất diễn ra trong giai đoạn 2010-2011 Tuy nhiên, trong giai đoạn 2012-2013, tình hình bất động sản đóng băng và nền kinh tế trì trệ đã ảnh hưởng đến sự phát triển này.

Theo báo cáo của NHNN CN TP.HCM, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và thua lỗ, dẫn đến việc số lượng mạng lưới ngân hàng thương mại không tăng và có xu hướng giảm nhẹ trong năm 2014.

Năm 2011, số lượng các đơn vị mạng lưới của NHTM không tăng mạnh như giai đoạn

Trong giai đoạn 2009 - 2010, chủ trương tạm ngừng phát triển mạng lưới của các ngân hàng thương mại, theo công văn của Thống đốc NHNN, đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngành ngân hàng Để củng cố và chấn chỉnh hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), một số ngân hàng yếu kém đã bị hợp nhất Kết quả là vào cuối năm 2010 và đầu năm 2011, ba NHTMCP là TinNghiaBank, FCB và SCB đã được sáp nhập thành NHTMCP Sài Gòn, góp phần giảm số lượng đơn vị mạng lưới ngân hàng trong năm 2011 so với năm 2010, nhằm đảm bảo sự ổn định kinh tế - xã hội.

Từ 25/02/2011 đến 31/12/2013, số lượng đơn vị mạng lưới của các ngân hàng thương mại (NHTM) không phát triển do các quy định về phát triển mạng lưới chưa phù hợp với Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) năm 2010 Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tạm ngưng phát triển mạng lưới hoạt động của các NHTM chờ Thông tư hướng dẫn phù hợp Thêm vào đó, việc các NHTM thực hiện phương án tái cơ cấu theo đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD giai đoạn 2011 - 2015” cũng ảnh hưởng đến sự phát triển mạng lưới Đề án này giúp các NHTM đánh giá và quyết định về việc đóng cửa hoặc cơ cấu lại các đơn vị hoạt động yếu kém, ảnh hưởng đến hoạt động của NHTMCP và hệ thống NHTM nói chung.

Trong giai đoạn từ năm 2014 trở đi, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, nhiều ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) đã thực hiện hợp nhất và sáp nhập để nâng cao sức mạnh hệ thống và cải thiện năng lực cạnh tranh Cụ thể, NHTMCP Sài Gòn Thương Tín và Phương Nam đã chính thức sáp nhập vào ngày 14/8/2015, được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Bên cạnh đó, một số ngân hàng đã tự tái cấu trúc mạng lưới hoạt động nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cắt giảm chi phí, dẫn đến việc ngừng hoạt động của một số phòng giao dịch không hiệu quả Kết quả là, số lượng mạng lưới của các NHTMCP trên địa bàn sẽ tiếp tục giảm.

 Quy mô về vốn và tài sản không ngừng tăng lên do đó nâng cao năng lực tài chính của các NHTM

Bảng 3.2: Quy mô về tài sản và vốn của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM Đơn vị tính: tỷ đồng

4 Dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế

6 Tỷ lệ Dư nợ cho vay /

7 Tỷ lệ nợ xấu / Tổng dư nợ (%)

1,9 2,3 3,3 2,7 3,7(tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ)

4(tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ)

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN CN TP.HCM

Hình 3.1: Mức thay đổi tổng tài sản, vốn điều lệ, vốn huy động, dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế giai đoạn 2010-2015

Theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006, các TCTD phải có lộ trình tăng vốn điều lệ đạt mức tối thiểu tương đương vốn pháp định trước ngày 31/12/2008 và 31/12/2010 Đến cuối năm 2010, 8/16 NHTMCP đã đạt vốn điều lệ trên 3000 tỷ, trong khi các NHTM khác tiếp tục thực hiện lộ trình tăng vốn theo phê duyệt của NHNN Hiện tại, 14 NHTM tại TP.HCM đã hoàn tất việc tăng vốn điều lệ theo quy định Vốn điều lệ của các NHTMCP tăng đều qua các năm, tuy nhiên, vào tháng 6/2015, vốn điều lệ giảm xuống còn 83.050 tỷ đồng, giảm 4,71% so với năm 2014 do NHTMCP Việt Á và Quốc Dân chuyển trụ sở chính sang Hà Nội, dẫn đến Cục II không còn quản lý hai ngân hàng này.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng chú trọng đến công tác huy động vốn Tính đến ngày 30/6/2015, tổng vốn huy động của các NHTMCP tại TP HCM đạt 1.032.414,4 tỷ đồng, cho thấy sự gia tăng ổn định trong hoạt động huy động vốn của các ngân hàng này.

Giai đoạn 2012-2014 chứng kiến nhiều biến động trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng Mặc dù gặp khó khăn, nhưng sự tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng thương mại tại TP HCM vẫn có sự cải thiện so với năm 2010, cho thấy nỗ lực đáng kể trong công tác huy động vốn của các NHTM.

Sự phát triển về vốn đã dẫn đến sự gia tăng không ngừng của tổng tài sản các ngân hàng thương mại (NHTM), phù hợp với quy định của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP Tính đến tháng 6/2015, tổng tài sản của các NHTMCP tại TP.HCM đạt 1.351.357 tỷ đồng, chiếm 83,66% tổng tài sản của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn, tăng 22,54% so với năm 2012.

Hiệu quả sử dụng vốn và cho vay của các ngân hàng thương mại (NHTM) đã tăng đều trong thời gian qua Đến tháng 6/2015, dư nợ tín dụng trên thị trường 1 đạt 731.463,5 tỷ đồng, tăng 2,3% so với năm 2014 Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu trên dư nợ tín dụng của các NHTMCP cũng tăng đáng kể, chủ yếu do tình hình kinh tế khó khăn làm giảm cầu hàng hóa và tổng cầu, gây khó khăn cho sản xuất, kinh doanh Điều này dẫn đến tình trạng tồn kho của các doanh nghiệp lớn, khiến khách hàng mất khả năng trả nợ và nợ xấu ngân hàng gia tăng Theo thông tư số 10/2014/TT-NHNN, từ ngày 01/6/2014, hệ thống tài khoản của các tổ chức tín dụng không còn số liệu nợ xấu mà thay vào đó là số liệu nợ quá hạn, do đó không thể so sánh số liệu nợ xấu của các năm trước với nợ quá hạn kể từ năm 2014.

Các hoạt động dịch vụ ngân hàng tại TP.HCM đã phát triển mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng của khách hàng và nền kinh tế Sự phát triển này gắn liền với quá trình hiện đại hóa hoạt động ngân hàng của NHNN và các NHTMP trong khu vực Những thành tựu công nghệ điện tử - tin học đã được ứng dụng rộng rãi trong ngân hàng, bao gồm các dịch vụ thanh toán điện tử, thanh toán thẻ, thanh toán trực tuyến, cùng với các dịch vụ HomeBanking, MobileBanking và InternetBanking.

3.2 TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

3.2.1 Tổ chức hoạt động Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng

Cơ quan Thanh tra,giám sát ngân hàng được tổ chức thành hệ thống gồm:

1 Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Ngân hàng Nhà nước

2 Thanh tra, giám sát Ngân hàng Nhà nước chi nhánh được thành lập tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Thống đốc quản lý các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Đơn vị này thực hiện các chức năng quản lý nhà nước như thanh tra, giải quyết khiếu nại, phòng chống tham nhũng và rửa tiền, cũng như bảo hiểm tiền gửi Ngoài ra, cơ quan còn tiến hành thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và giám sát ngân hàng theo quy định pháp luật, đồng thời thực hiện các biện pháp phòng chống rửa tiền và tài trợ khủng bố theo phân công của Thống đốc.

Theo Quyết định số 35/2014/QĐ-TTg ngày 12/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng trực thuộc NHNN Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định rõ ràng Cơ quan này bao gồm 11 đơn vị, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định và minh bạch của hệ thống ngân hàng.

- Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD trong nước (gọi tắt là Vụ I);

- Vụ Thanh tra, giám sát các TCTD nước ngoài (gọi tắt là Vụ II);

- Vụ Thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng (gọi tắt là Vụ III);

- Vụ Giám sát an toàn hệ thống ngân hàng (gọi tắt là Vụ IV);

- Vụ Chính sách an toàn hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ V);

- Vụ Quản lý cấp phép các TCTD và hoạt động ngân hàng (gọi tắt là Vụ VI);

- Vụ Tổ chức cán bộ (gọi tắt là Vụ VII);

- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hà Nội (gọi tắt là Cục I);

- Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Cục II);

- Cục Phòng, chống rửa tiền (gọi tắt là Cục III)

3.2.2 Tổ chức hoạt động Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP.Hồ Chí Minh

KHẢO SÁT NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC II

PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC II

Trong nghiên cứu này, tác giả đã phỏng vấn các chuyên viên, thanh tra viên và chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng thuộc hệ thống Ngân hàng Nhà nước Mục tiêu của nghiên cứu là xác định một số nguyên nhân hạn chế hoạt động của thanh tra và giám sát ngân hàng tại địa phương.

TP Hồ Chí Minh cũng như một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động của Cục II

Để cải thiện hoạt động của Cục II, bước đầu tiên là lập bảng câu hỏi nhằm xác định nguyên nhân của những hạn chế và đề xuất giải pháp Bảng câu hỏi này sẽ được điều chỉnh dựa trên các báo cáo định kỳ về công tác thanh tra và ý kiến từ lãnh đạo Thanh tra, giám sát ngân hàng Cuối cùng, bảng câu hỏi chính thức sẽ được thực hiện theo thang đo Likert 5 điểm, từ "rất đồng ý" đến "rất không đồng ý".

- Bước 2: Chọn mẫu gồm 100 chuyên viên, thanh tra viên, chuyên gia trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước để khảo sát

Bước 3: Gửi bảng câu hỏi cho 75 phiếu, trực tiếp đến bạn bè đang làm việc tại Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP Hồ Chí Minh thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vào tháng 8 năm 2015, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã gửi 25 phiếu khảo sát đến các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng tại TP HCM để thu thập ý kiến và thông tin.

4.2 Thông tin về khảo sát:

Mục tiêu của khảo sát là đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân gây ra hạn chế trong hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này tại TP Hồ Chí Minh.

- Thời gian khảo sát: từ tháng 6 năm 2015 đến tháng 8 năm 2015

Địa điểm khảo sát được thực hiện tại Cục Thanh tra, Giám sát Ngân hàng TP Hồ Chí Minh, thuộc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

- Quy mô mẫu: Dựa vào mục đích khảo sát và các khả năng thực hiện, tác giả quyết định quy mô mẫu là 100

- Đối tượng được khảo sát: chuyên viên, thanh tra viên, chuyên gia trong hệ thống Ngân hàng Nhà nước

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cá nhân (Personal Interview) dựa theo bảng câu hỏi định lượng

- Số phiếu phát ra 100, số phiếu thu về 96 phiếu với tỷ lệ phản hồi là 96%, trong đó có

01 phiếu không hợp lệ do bỏ trống quá nhiều, còn lại là 95 phiếu hợp lệ tiến hành thống kê

Số phiếu hợp lệ thu về là 95 phiếu Trong đó:

- 25 phiếu (26,31%) được khảo sát đối với các chuyên gia, 70 phiếu (73,68%) được khảo sát đối với chuyên viên, thanh tra viên Cục II và NHNN CN TP Hồ Chí Minh;

- 23 mẫu (34,73%) làm trên 5 năm, 20 mẫu (21,05%) làm trên 2 năm, 17 mẫu (17,89%) làm dưới 2 năm;

- 60 mẫu (63,15%) hiện là chuyên viên và thanh tra viên, 7 mẫu (7,37%) là phó phòng,

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát

STT Các yếu tố 1 2 3 4 5 Tỷ lệ(%)

A Những hạn chế của hoạt động thanh tra tại chỗ của Thanh tra, giám sát ngân hàng

1 Tần suất thanh tra đối với NHTMCP trên địa bàn còn thưa 9 15 29 23 19 44,21

2 Đề cương thanh tra quá rộng, chưa trọng tâm 10 1 62 13 9 23,16

3 Phương pháp thanh tra chủ yếu trên cơ sở tuân thủ, chưa đánh giá hết thực trạng của NHTMCP

Cán bộ thanh tra không thể truy cập vào dữ liệu trên mạng nội bộ của ngân hàng thương mại cổ phần, do đó chỉ có thể dựa vào số liệu do ngân hàng cung cấp, dẫn đến việc thiếu tính chính xác trong quá trình kiểm tra.

Khung pháp lý và cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu cho công tác thanh tra, giám sát ngân hàng

6 Lực lượng nhân sự thanh tra còn mỏng chưa đáp ứng được các cuộc thanh tra toàn diện trên 0 0 16 35 44 83,16 toàn quốc

B Những hạn chế của hoạt động giám sát từ xa của Thanh tra, giám sát ngân hàng

7 Số liệu phân tích chỉ dựa vào báo cáo của

NHTMCP nên chưa phản ánh đúng số thực tế 9 15 37 23 11 35,78

8 Thiếu sự hợp tác giữa NHTMCP khi cung cấp các số liệu cho Thanh tra, giám sát ngân hàng

Phân tích của cán bộ giám sát chưa sâu, còn hời hợt, tính chất “chỉ điểm” cho thanh tra tại chỗ thấp

C Giải pháp và kiến nghị

A Giải pháp đối với Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP Hồ Chí Minh(Cục II)

10 Hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ TTGS về số lượng, chất lượng

11 Hoàn thiện quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ

12 Hoàn thiện phương thức thanh tra theo hướng chuyển dần từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro

13 Cải tiến và nâng cao hiệu quả của công tác giám sát từ xa

14 Nâng cao hiệu quả thu thập thông tin liên quan hoạt động ngân hàng phục vụ công tác TTGS

15 Tăng cường phối hợp với các đơn vị, cơ quan chức năng có liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin có liên quan

B Kiến nghị đối với chính phủ

16 Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật, các cơ chế chính sách

17 Xác định vị thế pháp lý của Cơ quan TTGSNH một cách rõ ràng 0 0 55 11 29 42,1

Xây dựng cơ chế trao đổi, chia sẻ thông tin và tăng cường phối hợp, hành động giữa Cơ quan

TTGSNH với các cơ quan chức năng có liên quan trên thị trường tài chính Việt Nam

C Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam

Ban hành các quy trình, quy định mang tính đồng nhất nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng

20 Đổi mới mô hình tổ chức TTGSNH tại các

NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo tính độc lập

21 Đổi mới nội dung, quy trình và phương pháp giám sát từ xa 0 0 32 30 33 66,31

22 Hoàn thiện hệ thống hạ tầng và thành lập bộ phận hỗ trợ nghiệp vụ TTGSNH 0 0 62 20 13 34,73

23 Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho

24 Thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định 0 0 38 41 28 72,63

Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) tập trung vào việc kiểm soát và kiểm toán nội bộ, đồng thời liên tục cải thiện hiệu quả hoạt động của bộ phận này.

4.4 Bình luận về kết quả khảo sát

Theo khảo sát tại Mục A, hoạt động thanh tra tại chỗ của Thanh tra, giám sát ngân hàng gặp nhiều hạn chế chủ yếu do lực lượng nhân sự còn mỏng, không tương xứng với quy mô và số lượng các TCTD tại TP Hồ Chí Minh Điều này dẫn đến việc không đáp ứng được các cuộc thanh tra toàn diện, được đánh giá là quan trọng nhất, với 83,16% người tham gia đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý về vấn đề này Kết quả này cho thấy, lực lượng nhân sự là yếu tố quyết định trong việc thực hiện các cuộc thanh tra chất lượng cao, giúp phát hiện và cảnh báo sớm các rủi ro trong hệ thống ngân hàng.

Khoảng 40% số người đồng ý về những hạn chế khác, trong đó hạn chế do đề cương thanh tra quá rộng và thiếu trọng tâm nhận được sự đồng tình thấp nhất, chỉ 23,16% Nhiều ý kiến trái chiều cho rằng đề cương thanh tra cần được thiết kế bao quát và toàn diện để phát hiện các sai phạm hệ thống, có rủi ro cao, ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD).

Theo khảo sát tại Mục B về những hạn chế trong hoạt động giám sát từ xa của Thanh tra, giám sát ngân hàng, nguyên nhân chính dẫn đến hạn chế này là sự thiếu hợp tác từ các NHTMCP trong việc cung cấp số liệu, với 74,74% người tham gia đồng ý Điều này cho thấy vai trò quan trọng của sự hợp tác từ các TCTD, vì thông tin và báo cáo chính xác là cơ sở để cán bộ thanh tra đánh giá tình hình hoạt động của các TCTD Nếu số liệu không chính xác, việc đánh giá thực trạng sẽ gặp khó khăn, dẫn đến việc cảnh báo rủi ro không kịp thời Thêm vào đó, khả năng phân tích của cán bộ giám sát cũng chưa sâu, với 64,21% người đồng ý rằng tính chỉ điểm cho thanh tra tại chỗ còn thấp Điều này chứng tỏ rằng yếu tố con người là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.

Mục C của bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng, trong đó việc hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát là ưu tiên hàng đầu, được 89,27% người tham gia đồng ý Bên cạnh đó, kiến nghị tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho thanh tra, giám sát ngân hàng trong toàn hệ thống cũng nhận được sự đồng tình cao, với 83,15% người ủng hộ.

Theo khảo sát về cải tiến và nâng cao hiệu quả giám sát từ xa tại Cục II, có đến 78,94% người tham gia đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý (trong đó 47 người đồng ý và 28 người hoàn toàn đồng ý), điều này thể hiện vai trò quan trọng của giám sát từ xa trong hoạt động.

Thanh tra và giám sát ngân hàng của Cục II đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giám sát Việc này giúp cung cấp cơ sở thông tin cần thiết, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thanh tra tại chỗ diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Theo các kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), việc yêu cầu các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đúng quy định nhận được sự đồng tình cao, với 72,63% ý kiến ủng hộ (tương đương 41 người đồng ý).

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG

5.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG TTGSNH

Trong thời gian qua, hoạt động TTGSNH đã đạt được những kết quả khả quan về quy mô và hiệu quả, tiến gần đến thông lệ quốc tế Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế và khoảng cách lớn so với mục tiêu đề ra Để đạt được kết quả tốt hơn trong tương lai, hoạt động TTGSNH cần có những biến đổi mạnh mẽ cả về lượng và chất.

 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả dựa trên bộ máy Thanh tra NHNN hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và tuân thủ các nguyên tắc quốc tế Mục tiêu chính là bảo đảm an toàn, ổn định cho hệ thống các TCTD và thực hiện nghiêm túc pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, bảo vệ lợi ích công chúng Cần ưu tiên đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của Thanh tra NHNN theo hướng nâng cao tính độc lập và thống nhất, dưới sự quản lý của Thống đốc NHNN để đảm bảo tính nhất quán trong đánh giá và phương pháp giám sát Hệ thống thanh tra cần được tổ chức theo ngành dọc, giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực thanh tra.

Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật và hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động giám sát ngân hàng là cần thiết để nâng cao an toàn và thận trọng trong lĩnh vực ngân hàng Điều này bao gồm việc cải thiện các quy định và chính sách quản lý các loại hình tổ chức tín dụng, đồng thời đổi mới nội dung, phương pháp và quy trình thanh tra giám sát, nhằm phù hợp với sự phát triển của công nghệ thông tin và ngân hàng Việc áp dụng các nguyên tắc giám sát hiệu quả từ Ủy ban giám sát ngân hàng Basel và các chuẩn mực quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng giám sát ngân hàng.

Basel năm 1988 - Basel I), từng bước tiến tới thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực cơ bản theo Hiệp ước vốn mới (Basel II) sau năm 2010

Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác TTGSNH là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ Giám sát từ xa đóng vai trò quan trọng trong việc cảnh báo sớm rủi ro trong hoạt động ngân hàng Đồng thời, việc sử dụng kết quả từ kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình giám sát này.

 Đối với Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng TP Hồ Chí Minh

 Đổi mới nội dung, phương pháp, quy trình thanh tra giám sát của Cục II phù hợp thực tế hoạt động tại địa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính lớn nhất Việt Nam với nhiều ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính và quỹ đầu tư Khối lượng vốn và ngoại tệ lưu chuyển qua hệ thống tài chính tại đây rất lớn, tạo điều kiện cho các hoạt động huy động vốn và cho vay diễn ra sôi động Sự phát triển kinh tế nhanh chóng của TP HCM dẫn đến nhu cầu vốn ngày càng tăng, kéo theo mức tăng trưởng tín dụng tương ứng Tuy nhiên, sự gia tăng tín dụng cũng đồng nghĩa với rủi ro tín dụng cao hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn và khả năng mở rộng tín dụng của các tổ chức tín dụng Để giảm thiểu rủi ro, cần thiết phải đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý tín dụng tại Cục II, phù hợp với thực tiễn địa phương.

Phương thức hoạt động của thanh tra bao gồm việc kết hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa, trong đó giám sát đóng vai trò chủ yếu Cần chú trọng đến cảnh báo sớm và cảnh báo xa, đặc biệt là cảnh báo sớm rủi ro hệ thống để có biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn hiệu quả, đồng thời hỗ trợ cho hoạt động thanh tra tại chỗ.

Phương thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ đều nhằm mục đích giám sát các TCTD, phòng ngừa rủi ro và xử lý vi phạm trong hoạt động của họ Sự kết hợp chặt chẽ giữa hai phương thức này sẽ nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng Do đó, cần tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cả hai phương thức giám sát và thanh tra, đặc biệt là cải tiến quy trình giám sát và xây dựng quy trình thanh tra tại chỗ phù hợp với đặc điểm hoạt động của các TCTD trên địa bàn.

 Hoàn thiện các quy định về an toàn trong hoạt động các tổ chức tín dụng

NHNN cần hoàn thiện quy định và văn bản pháp luật để nâng cao tính an toàn cho các TCTD, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô Cụ thể, cần chỉ đạo TCTD nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, và phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại để đáp ứng yêu cầu hội nhập Đồng thời, rà soát và ban hành các quy định mới liên quan đến an toàn hoạt động của TCTD, phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam Việc thực thi các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng và đánh giá thực trạng của các TCTD cũng rất quan trọng Cần củng cố và sắp xếp lại các TCTD theo chuẩn mực quốc tế, tăng cường tính công khai minh bạch trong hoạt động ngân hàng, và nâng cao công tác thanh tra, giám sát, đặc biệt là giám sát từ xa để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

5.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA, GIÁM SÁT ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM CỦA CỤC II

Để nâng cao vai trò của Thanh tra Giám sát Ngân hàng (TTGSNH) trong phát triển kinh tế, đặc biệt tại TP.HCM, việc tăng cường hoạt động TTGS hệ thống ngân hàng là rất cần thiết Trước những hạn chế hiện tại, Cục II cần tập trung vào các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện hiệu quả giám sát và đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng tại thành phố.

5.2.1 Hoàn thiện và phát triển đội ngũ cán bộ TTGS về số lượng, chất lượng Để hoàn thiện hoạt động của TTGSNH, việc phát triển đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát đủ về số lượng và có trình độ nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt, được trang bị đầy đủ kiến thức về pháp luật, quản lý và các công cụ thực thi nhiệm vụ là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu Chính vì vậy, Ban lãnh đạo Cục II phải chú trọng ngay từ khâu tuyển dụng nhân sự mới cho TTGSNH Bên cạnh đó, cần có chế độ đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu kiến thức cũng như kỹ năng dành cho cán bộ TTGSNH

Kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho TTGS tại Cục II cần được xây dựng theo hướng:

Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần tăng cường biên chế cho cán bộ thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa cho Cục II, ưu tiên tuyển dụng nhân sự có kinh nghiệm Việc này nhằm đảm bảo đủ lực lượng cho các đoàn thanh tra, tránh tình trạng thiếu nhân sự, dẫn đến việc cán bộ thanh tra phải rời khỏi đoàn công tác để thực hiện giám sát từ xa như hiện nay.

Cử cán bộ thanh tra giám sát tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn liên quan đến nghiệp vụ thanh tra giám sát ngân hàng, bao gồm tài chính ngân hàng hiện đại, quản trị rủi ro và các phương pháp nghiệp vụ tiên tiến Điều này giúp cán bộ nắm bắt kịp thời yêu cầu và thích ứng với điều kiện phát triển hiện nay.

Phân công công việc hợp lý, phù hợp với năng lực và trình độ của các cán bộ làm công tác TTGS

Thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận chuyên môn tại Phòng giúp cán bộ trao đổi kinh nghiệm và học hỏi lẫn nhau Lãnh đạo TTGS hoặc cán bộ có kinh nghiệm sẽ đưa ra các tình huống thực tế để cán bộ đề xuất phương án giải quyết, từ đó phân tích rõ ưu điểm, nhược điểm và khó khăn của từng phương pháp Điều này đặc biệt hữu ích cho các cán bộ thanh tra mới, giúp họ rút ra bài học kinh nghiệm và lựa chọn phương án phù hợp nhất cho công việc của mình.

Công tác nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thanh tra là yếu tố quan trọng bên cạnh việc đào tạo chuyên môn Cần nâng cao nhận thức của cán bộ TTGSNH về trách nhiệm của họ đối với công tác thanh tra Việc tổ chức các lớp tập huấn thường xuyên sẽ giúp rèn luyện đạo đức, bản lĩnh chính trị và học tập theo gương Hồ Chí Minh Trong bối cảnh đổi mới hiện nay, cán bộ thanh tra cần có lập trường tư tưởng vững vàng, kiên quyết chống lại sự suy thoái về chính trị, tư tưởng và đạo đức, đồng thời tránh xa cám dỗ vật chất, để hoàn thành tốt nhiệm vụ phục vụ nhân dân và góp phần vào sự phát triển đất nước, giữ vững ổn định chính trị.

5.2.2 Hoàn thiện quy trình tiến hành một cuộc thanh tra tại chỗ

Việc hoàn thiện kế hoạch và đề cương thanh tra trong giai đoạn chuẩn bị là vô cùng quan trọng, giúp thu thập thông tin và nắm bắt tình hình để xác định các vấn đề trọng tâm cần thanh tra giám sát tại từng ngân hàng thương mại Quá trình này không chỉ rút ngắn thời gian thực hiện mà còn đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của cuộc thanh tra Do đó, quyết định về đề cương thanh tra cần được cân nhắc kỹ lưỡng và thảo luận trong tập thể thanh tra, dựa trên kết quả giám sát từ xa và các thông tin liên quan, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng chi nhánh.

Ngày đăng: 16/07/2022, 17:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Xuân Quế và nhóm nghiên cứu (2011),“Hoàn thiện hoạt động thanh tra ngân hàng ở Việt Nam theo hướng tăng cường giám sát và cảnh báo sớm”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện hoạt động thanh tra ngân hàng ở Việt Nam theo hướng tăng cường giám sát và cảnh báo sớm”
Tác giả: Hoàng Xuân Quế và nhóm nghiên cứu
Năm: 2011
2. Lê Ngọc Lân và Bùi Thị Thanh Tình (2011), “Đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay”, Tạp chí khoa học đào tạo ngân hàng - Số 110- Trang 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay”
Tác giả: Lê Ngọc Lân và Bùi Thị Thanh Tình
Năm: 2011
3. Lý Hoàng Ánh và Đoàn Thanh Hà (2013), “Thực trạng giám sát ngân hàng đối với các TCTD trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học về thanh tra, giám sát ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng giám sát ngân hàng đối với các TCTD trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Lý Hoàng Ánh và Đoàn Thanh Hà
Năm: 2013
4. Nguyễn Đình Tự (2008), “Thanh tra, giám sát, kiểm soát, kiểm toán ngân hàng”, Nhà xuất bản Thanh niên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thanh tra, giám sát, kiểm soát, kiểm toán ngân hàng”
Tác giả: Nguyễn Đình Tự
Nhà XB: Nhà xuất bản Thanh niên
Năm: 2008
5. Nguyễn Thị Minh Huệ (2011), “Thực trạng hoạt động giám sát của ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Ngân hàng số 21- Trang 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thực trạng hoạt động giám sát của ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với Ngân hàng thương mại”
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Huệ
Năm: 2011
6. Ngân hàng Nhà nước (2004), “Khung sổ tay thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng”, tài liệu lưu hành nội bộ- Trang 55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Khung sổ tay thanh tra tại chỗ các Tổ chức tín dụng”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2004
7. Ngân hàng Nhà nước (2009), “Sổ tay thanh trên cơ sở rủi ro”, tài liệu lưu hành nội bộ- Trang 113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Sổ tay thanh trên cơ sở rủi ro”
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước
Năm: 2009
18. Peter S.Rose (2001), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2001
21. Thanh tra Chính phủ (2011), “Những nội dung cơ bản của Luật Thanh tra năm 2010”, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Những nội dung cơ bản của Luật Thanh tra năm 2010”
Tác giả: Thanh tra Chính phủ
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội
Năm: 2011
22. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 ban hành kèm theo Đề án “Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
25. Basel committee on banking supervision working paper. No.1. 1999 (Page 10) 26. Basel committee on banking supervision working paper (2005) “ International Convergence of Capital Measurement” (Page 7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Convergence of Capital Measurement
27. Peter S.Rose and Sylvia C. Hudgins (2008) “ Bank Management and Financial services”. McGraw- Hill Companies (Page 5)WEBSITE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bank Management and Financial services
28. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: http://sbv.gov.vn 29. Báo điện tử Vneconomy: http://vneconomy.vn/ Link
8. Ngân hàng Nhà nước (2013), “Kỷ yếu hội thảo khoa học về thanh tra, giám sát ngân hàng Khác
9. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP. HCM, Báo cáo tổng kết công tác thanh tra, giám sát giai đoạn 2010 - 2014 Khác
10. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP. HCM, Báo cáo tình hình cổ đông, cổ phần, cổ phiếu của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2010 - 2014 Khác
11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP. HCM, Báo cáo tình hình hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2010 – 2014 Khác
12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP. HCM, Báo cáo mạng lưới hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2009 – tháng 6/2015 Khác
13. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh TP. HCM, Báo cáo tình hình hoạt động của NHNN CN TP.HCM giai đoạn 2010 – 2014 Khác
14. Ngân hàng Nhà nước,Quyết định số Quyết định 06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/3/2008 về việc ban hành Quy định xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.2: Quy mô về tài sản và vốn của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.2 Quy mô về tài sản và vốn của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM (Trang 34)
Hình 3.1: Mức thay đổi tổng tài sản, vốn điều lệ, vốn huy động, dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế giai đoạn 2010-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 3.1 Mức thay đổi tổng tài sản, vốn điều lệ, vốn huy động, dư nợ cho vay cá nhân và tổ chức kinh tế giai đoạn 2010-2015 (Trang 35)
Bảng 3.3: Công tác thanh tra tại chỗ của Cục II - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.3 Công tác thanh tra tại chỗ của Cục II (Trang 40)
Bảng 3.4: Tình hình cơ cấu, tỷ lệ sở hữu cổ phần của NHTMCP tại TP.HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.4 Tình hình cơ cấu, tỷ lệ sở hữu cổ phần của NHTMCP tại TP.HCM (Trang 46)
Bảng 3.5: Kết quả chấm điểm xếp loại các NHTMCP tại TP.HCM - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.5 Kết quả chấm điểm xếp loại các NHTMCP tại TP.HCM (Trang 51)
Bảng 4.1: Kết quả khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1 Kết quả khảo sát (Trang 64)
Đổi mới mơ hình tổ chức TTGSNH tại các NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo tính độc  lập - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoạt động thanh tra, giám sát của cục thanh tra, giám sát ngân hàng thành phố hồ chí minh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh
i mới mơ hình tổ chức TTGSNH tại các NHNN Chi nhánh tỉnh, thành phố nhằm đảm bảo tính độc lập (Trang 101)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w