1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam địa bàn thành phố hồ chí minh

116 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam – Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Huy Hải
Người hướng dẫn PGS TS. Hoàng Đức
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 1,97 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng (14)
  • 1.2 Thẻ tín dụng (17)
    • 1.2.1 Khái niệm (17)
    • 1.2.2 Đặc điểm của thẻ tín dụng (19)
    • 1.2.3. Phân loại thẻ tín dụng (21)
      • 1.2.3.1. Theo tổ chức phát hành (21)
      • 1.2.3.2. Theo hạng thẻ (21)
      • 1.2.3.3. Theo công nghệ sản xuất (22)
    • 1.2.4 Quy trình thanh toán thẻ tín dụng (24)
      • 1.2.4.1 Các bên tham gia thanh toán (24)
      • 1.2.4.2 Quy trình thanh toán thẻ (25)
    • 1.2.5 Vai trò của thẻ tín dụng (26)
    • 1.2.6. Điều kiện phát hành thẻ tín dụng (28)
      • 1.2.6.1 Điều kiện đăng ký phát hành thẻ: (Đối tượng là khách hàng cá nhân) (0)
      • 1.2.6.2. Điều kiện cấp thẻ tín dụng (28)
    • 1.2.7. Những rủi ro thường xảy ra đối với việc sử dụng thẻ tín dụng (29)
      • 1.2.7.1. Đối với chủ thẻ (29)
      • 1.2.7.2. Đối với Ngân hàng (30)
      • 1.2.7.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ (31)
      • 1.2.7.4. Đối với nền kinh tế (32)
  • 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam (32)
  • 1.4 Mô hình nghiên cứu (33)
    • 1.4.1 Giả thiết và mô hình nghiên cứu (33)
      • 1.4.1.1 Các nghiên cứu trước đây (33)
      • 1.4.1.2 Giới thiệu về mô hình (37)
      • 1.4.1.3 Quy mô mẫu (43)
      • 1.4.1.4 Phương pháp chọn mẫu (44)
      • 1.4.1.5 Dữ liệu nghiên cứu (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (46)
    • 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (46)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển (46)
        • 2.1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (46)
        • 2.1.1.2 Các hoạt động chính Huy động vốn (47)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh (50)
      • 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh (52)
    • 2.2 Thực trạng về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (55)
      • 2.2.1 Thực trạng về thị trường thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (56)
        • 2.2.1.1 Các loại thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (57)
        • 2.2.1.2 Về sản phẩm (58)
        • 2.2.1.3 Về mạng lưới (60)
        • 2.2.1.4 Về thu nhập (62)
      • 2.2.2 Khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (63)
        • 2.2.2.1 Thống kê mô tả (63)
        • 2.2.2.2 Kết quả phân tích mô hình (71)
        • 2.2.2.3 Kết quả hồi quy của mô hình (72)
        • 2.2.2.4 Phương trình hồi quy mô hình (73)
        • 2.2.2.5 Kiểm định độ phù hợp của mô hình (73)
        • 2.2.3.1 Những nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng (74)
        • 2.2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân (77)
  • CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (83)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam đến năm (83)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển chung (83)
      • 3.1.2 Định hướng phát triển về thẻ tín dụng (84)
    • 3.2 Giải pháp phát triển thẻ tín dụng (85)
      • 3.2.1 Nhóm giải pháp do Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam tổ chức thực hiện (85)
        • 3.2.1.1. Nhóm giải pháp về phía ngân hàng (85)
        • 3.2.1.1 Nhóm giải pháp đối với người sử dụng thẻ tín dụng (91)
        • 3.2.1.1 Nhóm giải pháp đối với những đơn vị chấp nhận thanh toán (94)
      • 3.2.2 Nhóm giải pháp có tính chất kiến nghị (95)
        • 3.2.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (95)
        • 3.2.2.2 Đối với Chính Phủ (98)
        • 3.2.2.3 Đối với Hiệp hội thẻ (100)
  • Kết luận (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (104)

Nội dung

Quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng là một sản phẩm tương đối mới trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, bắt đầu ra đời và phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20 cho đến nay.

Thẻ tín dụng ra đời tại Mỹ, bắt nguồn từ việc các cửa hàng bán lẻ cho phép khách hàng thanh toán chậm dựa trên uy tín cá nhân Các cửa hàng thường ghi chép cẩn thận khoản nợ của từng khách hàng và chỉ chấp nhận thanh toán chậm khi họ tin tưởng vào khả năng chi trả Tuy nhiên, do vốn hạn chế, nhiều chủ cửa hàng nhận thấy khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ này cho đông đảo khách hàng Điều này đã tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính phát triển sản phẩm thẻ tín dụng, nhờ vào khả năng tài chính vững mạnh, khả năng quay vòng vốn nhanh và kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng.

Ý tưởng về thẻ tín dụng lần đầu tiên xuất hiện trong cuốn tiểu thuyết "Looking Backward" của nhà văn Mỹ Edward Bellamy vào năm 1887, trong đó ông đã sử dụng thuật ngữ này mười một lần Mặc dù thuật ngữ này chủ yếu đề cập đến việc chi tiêu hơn là vay mượn, nhưng vào đầu những năm 1900, các công ty xăng dầu và cửa hàng bán lẻ đã phát hành thẻ tín dụng độc quyền của riêng họ, chỉ được chấp nhận tại các cửa hàng của tổ chức phát hành Những chiếc thẻ đầu tiên này nhằm mục đích xây dựng lòng trung thành của khách hàng và cải thiện dịch vụ khách hàng, khác với việc sử dụng thẻ tín dụng hiện đại ngày nay cho nhiều mục đích khác nhau.

Vào năm 1914, Western Union lần đầu tiên giới thiệu thẻ tín dụng như một dịch vụ thanh toán trả chậm cho khách hàng Đến năm 1921, tổ chức này bắt đầu phát hành thẻ tín dụng dưới dạng kim loại, với thông tin in nổi để nhận diện khách hàng và cung cấp thông tin về tài khoản cũng như các giao dịch của họ.

Nhiều tổ chức đã nhận thấy giá trị của thẻ trả chậm, dẫn đến việc các nhà ga, khách sạn và cửa hàng trên toàn nước Mỹ nhanh chóng cung cấp dịch vụ này cho khách hàng Đặc biệt, tập đoàn xăng dầu của Mỹ đã phát hành thẻ mua xăng đầu tiên vào năm

1924, cho phép khách hàng có thể mua xăng dầu tại các cửa hàng của công ty trên toàn nước Mỹ

Vào năm 1946, John Biggins, một người chủ ngân hàng ở Brooklyn, New York, đã sáng lập loại thẻ tín dụng đầu tiên mang tên Charg-it Thẻ này cho phép người dùng thực hiện các giao dịch mua sắm tại các cửa hàng địa phương, nơi chấp nhận thẻ Các cơ sở này sẽ nộp biên lai bán hàng cho ngân hàng của Biggins, ngân hàng sẽ thanh toán cho họ và sau đó thu hồi tiền từ khách hàng sử dụng thẻ Charg-it.

Vào năm 1951, thẻ tín dụng ngân hàng đầu tiên được phát hành bởi Ngân hàng Franklin National Bank tại New York, đánh dấu sự khởi đầu của loại hình thanh toán này Khách hàng nộp đơn xin vay và được thẩm định khả năng thanh toán; những người đủ tiêu chuẩn sẽ nhận được thẻ tín dụng Thẻ này được sử dụng cho các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ, trong đó thông tin khách hàng sẽ được ghi lại trên hóa đơn bán hàng Tổ chức phát hành thẻ sẽ chiết khấu một tỷ lệ nhất định cho cơ sở cung ứng hàng hóa và dịch vụ Theo thời gian, ngày càng nhiều tổ chức tham gia vào thị trường thẻ tín dụng, mở rộng sự phát triển của loại hình thanh toán này.

- Năm 1950, tấm thẻ nhựa đầu tiên được phát hành bởi công ty Dinners Club (www.dinersclub.com) – một công ty do McNamara và Ralph Schneider sáng lập

Sau khi Diners Club ra mắt, vào năm 1958, American Express đã gia nhập thị trường thẻ ngân hàng Công ty này đã chọn phát triển thẻ tín dụng tập trung vào lĩnh vực giải trí và du lịch, hai lĩnh vực đang bùng nổ tại Mỹ và châu Âu sau Thế chiến II Năm 1959, American Express giới thiệu thẻ tín dụng đầu tiên được làm bằng nhựa.

Năm 1958, Bank of America ra mắt thẻ BankAmericard, loại thẻ tín dụng tuần hoàn đầu tiên tại Fresno, California, với hạn mức 300 USD Đến năm 1966, ngân hàng này bắt đầu cấp quyền phát hành thẻ cho các ngân hàng khác, đánh dấu sự khởi đầu cho sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ thẻ tín dụng Đến năm 1976, BankAmericard chính thức đổi tên thành Visa, một tên gọi dễ nhớ và phát âm đồng nhất trên toàn thế giới.

Năm 1961, Nhật Bản ra mắt hai loại thẻ tín dụng mang thương hiệu JCB (Japan Credit Bureau) và OCB (Osaka Credit Bureau) Đến năm 1968, hai thương hiệu này đã sáp nhập thành một thương hiệu duy nhất là thẻ JCB, và cho đến nay, thương hiệu này vẫn được duy trì và phát triển.

Năm 1966, tại Mỹ, thẻ tín dụng mới mang tên Master Charge được phát hành bởi Hiệp hội thẻ quốc tế (ICA) ICA đã thiết lập các quy định về cấp phép giao dịch, thanh toán bù trừ, marketing, bảo mật và các vấn đề pháp lý để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả Đến năm 1979, Master Charge chính thức được đổi tên thành MasterCard.

Sau suy thoái kinh tế vào những năm 1990, thẻ tín dụng đã trở nên phổ biến, dẫn đến việc giảm sử dụng tiền mặt và séc trong giao dịch thanh toán Xu hướng này cho thấy thẻ tín dụng có khả năng thay thế hai phương thức thanh toán truyền thống là tiền mặt và séc trong tương lai.

Hiện nay, thị trường thẻ tín dụng đang ngày càng cạnh tranh khốc liệt với sự ra đời của nhiều thương hiệu mới, nhưng Visa và MasterCard vẫn là hai thương hiệu dẫn đầu Theo Visa, tính đến ngày 31/12/2012, có 2,1 tỷ thẻ Visa được phát hành, với hơn 10 triệu điểm chấp nhận và 2 triệu máy ATM trên 200 quốc gia Tương tự, MasterCard cũng đã phát hành hơn 1,9 tỷ thẻ, được chấp nhận tại 35,9 triệu đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn cầu.

210 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới

Thẻ tín dụng ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán hiện đại, dựa trên công nghệ tiên tiến để thay thế tiền mặt trong giao dịch toàn cầu Sự phát triển của thẻ tín dụng không chỉ phản ánh sự tiến bộ trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng mà còn thể hiện sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật Hệ thống thẻ tín dụng ngày càng hoàn thiện nhờ việc áp dụng các thành tựu công nghệ, cùng với sự mở rộng không ngừng của mạng lưới thành viên và khách hàng Các tổ chức thẻ quốc tế đã thiết lập hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu, phục vụ cho việc phát hành, thanh toán, cấp phép và quản lý rủi ro Với doanh số giao dịch lên tới hàng trăm tỷ USD mỗi năm, thẻ tín dụng đang phải cạnh tranh mạnh mẽ với tiền mặt, séc và các phương thức thanh toán khác, tạo ra thách thức lớn cho một ngành còn non trẻ.

Thẻ tín dụng

Khái niệm

Thẻ tín dụng hiện nay là phương tiện thanh toán phổ biến toàn cầu, đặc biệt tại Mỹ, nơi nó đứng thứ hai trong các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt Trong thương mại hiện đại, thẻ tín dụng không chỉ thay thế tiền mặt và séc cho hàng triệu giao dịch hàng ngày mà còn giúp thực hiện những giao dịch khó khăn hoặc không thể thực hiện được Sự phát triển của công nghệ đã dẫn đến sự ra đời của thẻ tín dụng, một công cụ thanh toán thiết yếu trong cuộc sống hiện đại Đối với người dùng, thẻ tín dụng là một loại thẻ ngân hàng đặc biệt, đại diện cho nguồn tín dụng.

Khái niệm thẻ tín dụng đã xuất hiện trong văn bản pháp luật Việt Nam từ năm 1994, mặc dù chưa được định nghĩa chính thức Theo Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, ban hành kèm theo Quyết định số 22/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 02 năm 1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thẻ tín dụng được mô tả tại Khoản 24.2, Điều 24 như một công cụ tài chính áp dụng cho khách hàng đủ điều kiện vay tiền từ ngân hàng, với hạn mức tín dụng được ngân hàng chấp thuận bằng văn bản.

Thẻ tín dụng được định nghĩa rõ ràng tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng, theo Quyết định số 371/1999/QĐ-NHNN1 ngày 19 tháng 10 năm 1999 Theo đó, thẻ tín dụng là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt trong giới hạn tín dụng mà Ngân hàng Phát triển chấp thuận theo hợp đồng.

Vào năm 2007, khái niệm thẻ tín dụng đã được điều chỉnh theo Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, được ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 05 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Cụ thể, tại Khoản 5 Điều 2 của Quy chế này, thẻ tín dụng được định nghĩa là thẻ cho phép Chủ thẻ thực hiện giao dịch trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành thẻ.

Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán phổ biến, được ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng phát hành, cho phép chủ thẻ chi tiêu trong hạn mức tín dụng mà không cần thanh toán ngay Nó thiết lập hai mối quan hệ pháp lý: giữa chủ thẻ và đơn vị chấp nhận thẻ về thanh toán, và giữa chủ thẻ với tổ chức phát hành thẻ về tín dụng Chủ thẻ được cấp hạn mức tín dụng tuần hoàn để mua sắm hàng hóa, dịch vụ tại các cơ sở chấp nhận thẻ trên toàn cầu, với hạn mức phụ thuộc vào khả năng tài chính và nhu cầu chi tiêu của họ Hình thức thanh toán dư nợ hàng tháng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho chủ thẻ trong việc quản lý chi tiêu.

Đặc điểm của thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng có tính chất vay mượn nổi bật, cho phép chủ thẻ chi tiêu trước và trả tiền sau dựa trên hạn mức tín dụng được cấp Điều này mang lại sự linh hoạt trong chi tiêu, đặc biệt khi cần thiết nhưng chưa đến thời điểm nhận lương Thời gian thanh toán thường không quá 45 ngày mà không bị tính lãi, và chủ thẻ có thể lựa chọn giữa việc thanh toán toàn bộ hoặc thanh toán tối thiểu theo sao kê hàng tháng, giúp giảm áp lực tài chính.

Thẻ tín dụng mang lại sự tiện lợi cho người sử dụng khi cho phép thanh toán hàng hóa và dịch vụ, đặt vé máy bay, khách sạn, cũng như thực hiện giao dịch trực tuyến tại các điểm chấp nhận thanh toán toàn cầu có biểu tượng Visa, MasterCard, JCB mà không cần mang theo tiền mặt Chủ thẻ còn có thể phát hành thẻ phụ để dễ dàng kiểm soát chi tiêu và quản lý tài chính, đặc biệt khi có con đi du học Ngoài ra, thẻ cũng hỗ trợ rút tiền mặt tại các máy ATM của các tổ chức tài chính hoặc có biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế.

Thẻ tín dụng được trang bị các biện pháp bảo mật tiên tiến, đảm bảo an toàn cho người dùng khi thực hiện thanh toán toàn cầu Điều này giúp chủ thẻ yên tâm khi mua sắm, đặc biệt là trong các giao dịch thương mại điện tử xuyên biên giới.

Thẻ tín dụng hiện nay phục vụ cho đối tượng khách hàng đa dạng, từ lãnh đạo và chủ doanh nghiệp đến cá nhân có thu nhập trung bình Các tổ chức tín dụng (TCPHT) cung cấp nhiều hạng thẻ phù hợp với mức thu nhập khác nhau Đặc biệt, những cá nhân có quan hệ tiền gửi tiết kiệm hoặc thanh toán với ngân hàng, cũng như nhân viên tại các cơ quan nhà nước có thu nhập ổn định, có thể được phát hành thẻ tín dụng mà không cần tài sản đảm bảo Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều người dùng tại Việt Nam tiếp cận dịch vụ thẻ tín dụng một cách dễ dàng.

Chủ thẻ tín dụng được hưởng nhiều giá trị gia tăng, bao gồm khả năng thanh toán dư nợ hàng tháng qua nhiều kênh như tiền mặt, trích nợ tự động và chuyển khoản Ngoài ra, họ còn nhận được bảo hiểm y tế toàn cầu theo quy định của TCPHT, tích lũy điểm thưởng, và dịch vụ tư vấn hỗ trợ toàn cầu Các chương trình khuyến mãi hấp dẫn từ TCPHT và các đơn vị chấp nhận thẻ cũng mang lại lợi ích đáng kể cho chủ thẻ.

Phân loại thẻ tín dụng

1.2.3.1 Theo tổ chức phát hành :

Thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành là loại thẻ cho phép chủ thẻ sử dụng linh hoạt số tiền trong hạn mức tín dụng mà ngân hàng cung cấp Trên thẻ có biểu tượng của tổ chức thẻ như Visa, Master, JCB, cùng với biểu tượng của ngân hàng phát hành như VCB, Vietinbank, ACB.

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành là loại thẻ tín dụng được phát hành bởi các tập đoàn lớn trong lĩnh vực du lịch, giải trí, xăng dầu và các cửa hiệu lớn Một số ví dụ tiêu biểu bao gồm Diner's Club, American Express, Marathon Credit Card, Gulf's Cards và Shell MasterCard.

Thẻ thường là loại thẻ tín dụng cơ bản và phổ biến, cho phép người dùng chi tiêu trước và trả tiền sau với thời hạn ưu đãi miễn lãi lên đến 45 ngày Thẻ này hỗ trợ thanh toán hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại hàng triệu điểm chấp nhận thẻ và ATM toàn cầu có biểu tượng Visa/Mastercard/JCB Ngoài ra, thẻ thường còn cho phép thanh toán qua Internet với phương thức linh hoạt và mang lại nhiều ưu đãi tại các điểm chấp nhận thẻ của TCPHT Hạn mức tín dụng của thẻ thường phụ thuộc vào quy định của ngân hàng phát hành.

Thẻ vàng là loại thẻ tín dụng dành cho khách hàng có thu nhập và nhu cầu tài chính cao, mang lại nhiều ưu đãi hấp dẫn So với thẻ tín dụng hạng thường, thẻ vàng có hạn mức tín dụng cao hơn và các đặc quyền khác do từng tổ chức phát hành quy định.

Thẻ Platinum là loại thẻ tín dụng cao cấp nhất với hạn mức tín dụng tối đa, mang đến nhiều ưu đãi đặc biệt như tích lũy điểm thưởng, quà tặng sinh nhật vàng và các đặc quyền vượt trội trong ngân hàng, bảo hiểm, du lịch và giải trí Với những tính năng nổi bật, thẻ Platinum hứa hẹn mang lại cho chủ thẻ trải nghiệm sang trọng và đẳng cấp.

1.2.3.3 Theo công nghệ sản xuất:

Thẻ khắc chữ nổi là loại thẻ tín dụng được sản xuất bằng kỹ thuật khắc nổi các thông tin cần thiết Đây là những sản phẩm thẻ tín dụng đầu tiên, nhưng hiện nay đã không còn được sử dụng do công nghệ sản xuất thô sơ, tính bảo mật kém và dễ bị làm giả.

Thẻ băng từ, được sử dụng phổ biến từ những năm 1980 bởi tổ chức thẻ Visa và MasterCard, có hai băng chứa thông tin ở mặt sau để máy tính tiền đọc được Tuy nhiên, loại thẻ này đã bộc lộ nhiều nhược điểm như dễ bị lợi dụng do thông tin không được mã hóa, dễ dàng bị đọc bởi thiết bị không chính thức, và chỉ mang thông tin cố định Hơn nữa, thẻ chỉ được kiểm tra bằng thị giác và số PIN chỉ yêu cầu trong giao dịch trực tuyến Những yếu điểm này đã dẫn đến việc thẻ băng từ bị đánh cắp thông tin ngày càng nhiều trong những năm gần đây.

Thẻ thông minh là thế hệ mới nhất của thẻ tín dụng, sử dụng nền tảng thẻ chip với chip điện tử tích hợp và bộ vi xử lý đa chức năng Thẻ này có khả năng lưu trữ thông tin quan trọng được mã hóa với độ bảo mật cao, nhờ vào các lớp mã hóa và khóa hệ thống Khác với thẻ từ chỉ chứa vài trăm ký tự và chỉ ở dạng đọc, thẻ chip có thể chứa hàng ngàn ký tự ở định dạng đọc viết Điều này không chỉ thể hiện tính công nghệ và hiện đại mà còn đảm bảo an toàn tối đa cho khách hàng trong quá trình chi tiêu và thanh toán, bảo vệ thông tin thẻ một cách tuyệt đối.

Thẻ thông minh ngày càng trở nên phổ biến trên toàn cầu nhờ vào tính năng an toàn cao và khả năng chống giả mạo hiệu quả Bên cạnh đó, thẻ này cũng mang lại sự thuận tiện và nhanh chóng trong quá trình thanh toán Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc phát triển thẻ thông minh vẫn còn hạn chế do những khó khăn về vốn và công nghệ.

Bảng 1.1 Các ngân hàng phát hành thẻ tín dụng tại Việt Nam

Tên sản phẩm Ghi chú

Phát hành cả 3 thương hiệu thẻ Visa, Mastercard và Amex

ACB ACB Visa/MasterCard; Phát hành cả 2 Visa và

MasterCard, tập trung chủ yếu vào thẻ ghi nợ

Vietinbank Visa/MasterCard/JCB Cremium Ngân hàng đầu tiên tại

Việt Nam phát hành thẻ JCB

Eximbank Eximbank Visa và MasterCard; Là một trong những ngân hang đầu tiên triển khai phát hành 2 dòng thẻ này

Sacombank Sacombank Visa Credit; Ladies first

Chỉ phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, được biết đến là ngân hang đầu tiên có thẻ tín dụng dành cho nữ giới

(Nguồn: Tổng hợp từ các trang web của các ngân hàng)

Quy trình thanh toán thẻ tín dụng

1.2.4.1 Các bên tham gia thanh toán

Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép thực hiện phát hành thẻ và phải là thành viên của các tổ chức thẻ quốc tế Ngân hàng này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, cung cấp dịch vụ thẻ cho khách hàng, giải quyết khiếu nại, quản lý rủi ro và thu hồi nợ thẻ Thông thường, ngân hàng phát hành là những ngân hàng có uy tín cả trong nước lẫn quốc tế.

Chủ thẻ là cá nhân có tên trên thẻ do ngân hàng phát hành, và chỉ có họ mới có quyền sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch mua sắm tại các đơn vị chấp nhận thẻ Ngoài ra, chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt tại máy ATM hoặc ứng tiền mặt tại các điểm dịch vụ.

Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant) là các tổ chức và cá nhân cung cấp hàng hóa, dịch vụ và chấp nhận thẻ làm phương tiện thanh toán, bao gồm nhà hàng, khách sạn, siêu thị, trung tâm thương mại và công ty du lịch Những đơn vị này sẽ được ngân hàng thanh toán thẻ cung cấp máy móc và thiết bị chuyên dụng để thực hiện các dịch vụ liên quan đến thẻ.

Ngân hàng thanh toán (Acquiring Bank) là ngân hàng ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị chấp nhận thẻ, đảm nhận việc thanh toán các chứng từ giao dịch mà những đơn vị này xuất trình Đáng lưu ý, một ngân hàng có thể đồng thời hoạt động như ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành thẻ tín dụng.

Ngân hàng đại lý là ngân hàng được ủy quyền bởi ngân hàng thanh toán thẻ để thực hiện các dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ thông qua hợp đồng đại lý Các dịch vụ này bao gồm nhờ thu, thanh toán với đơn vị chấp nhận thẻ, và ứng tiền mặt cho chủ thẻ.

Tổ chức thẻ quốc tế (Credit Card Association) là hiệp hội các tổ chức tài chính chuyên cung cấp dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ cho các thành viên có nhu cầu Những tổ chức này bao gồm Visa, MasterCard, American Express và JCB, mỗi tổ chức đều phát triển các sản phẩm mang thương hiệu riêng để phục vụ khách hàng.

1.2.4.2 Quy trình thanh toán thẻ Hình 1.1: Khái quát quy trình thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng

(Nguồn: Từ trang web Hiệp hội Ngân hàng)

Bước 1: Chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để mua hàng hóa hoặc rút tiền tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán

Các đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý thanh toán phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ theo các quy định trong hợp đồng chấp nhận thẻ đã ký kết với ngân hàng thanh toán.

Bước 3: Các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ gửi bảng sao kê chi tiết và hóa đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán

Ngân hàng thanh toán thực hiện quy trình thanh toán cho đơn vị chấp nhận thẻ hoặc ngân hàng đại lý bằng cách ghi nợ tạm ứng thanh toán thẻ và ghi có cho đơn vị chấp nhận thẻ.

Bước 5: Ngân hàng thanh toán tổng hợp giao dịch và gửi dữ liệu thanh toán đến tổ chức thẻ

Bước 6: Tiến hành tổ chức thẻ để xử lý thanh toán bù trừ, ghi nợ và thông báo nợ cho ngân hàng phát hành, đồng thời thực hiện ghi có và báo cáo có cho ngân hàng thanh toán.

Bước 7: Ngân hàng phát hành sẽ chấp nhận thanh toán sau khi nhận được thông tin và không có khiếu nại nào Việc này cho phép ngân hàng phát hành thực hiện thanh toán cho Tổ chức thẻ quốc tế.

Bước 8: Ngân hàng phát hành sẽ gửi sao kê hàng tháng cho chủ thể theo yêu cầu thanh toán

Chủ thẻ cần thanh toán nợ cho ngân hàng phát hành sau khi nhận sao kê giao dịch Nếu không phát hiện sai sót nào, hãy tiến hành thanh toán đúng hạn để duy trì uy tín tài chính.

Vai trò của thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng xuất hiện như một bước tiến quan trọng trong công nghệ ngân hàng, đồng thời phản ánh sự phát triển kinh tế - xã hội toàn cầu Với vai trò tích cực, thẻ tín dụng đã góp phần nâng cao trải nghiệm tài chính của người tiêu dùng và thúc đẩy sự tiện lợi trong giao dịch.

Việc sử dụng thẻ thanh toán trong tiêu dùng tại các nước phát triển không chỉ giảm khối lượng tiền mặt lưu thông mà còn làm giảm áp lực tiền mặt trong nền kinh tế Điều này giúp giảm chi phí vận chuyển, phát hành và kiểm kê tiền, đồng thời hạn chế tình trạng tiền giả.

Việc sử dụng thẻ thanh toán góp phần tăng nhanh tốc độ chu chuyển thanh toán, với hầu hết các giao dịch diễn ra trong nước và toàn cầu được thực hiện qua các phương tiện thanh toán điện tử Thay vì sử dụng giấy tờ truyền thống, giao dịch thẻ cho phép mọi thông tin được xử lý nhanh chóng và thuận tiện qua hệ thống máy móc điện tử.

Việc thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước thông qua việc sử dụng thẻ trực tuyến dưới sự kiểm soát của ngân hàng đã tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng tiền giao dịch của dân cư và nền kinh tế Điều này không chỉ giúp giảm thiểu các hoạt động kinh tế ngầm mà còn cho phép tính toán chính xác lượng tiền cung ứng, từ đó tăng cường vai trò chủ đạo của nhà nước trong nền kinh tế vĩ mô.

Cải thiện môi trường văn minh thương mại là yếu tố quan trọng để thu hút khách du lịch và đầu tư nước ngoài Việc thanh toán bằng thẻ không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế toàn cầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng thông qua các tổ chức thẻ quốc tế, mà còn nâng cao lòng tin của người dân vào hệ thống ngân hàng Thanh toán thẻ an toàn, nhanh chóng và chính xác giúp người tiêu dùng dễ dàng chi trả cho hàng hóa và dịch vụ tại các điểm chấp nhận thẻ trên toàn thế giới mà không phải chịu thêm phí.

Không bị giới hạn bởi số tiền mang theo, sản phẩm này giúp bạn dễ dàng giải quyết các nhu cầu phát sinh đột xuất Bạn sẽ được cấp một hạn mức tín dụng, cho phép chi tiêu trước và trả tiền sau, thể hiện tính linh hoạt và tiện lợi của dịch vụ.

Có thể rút tiền mặt khi cần thiết tại các ngân hàng thanh toán thẻ hay tại các máy rút tiền tự động ATM ở khắp nơi trên thế giới

Người dùng có thể kiểm tra số dư và điểm ứng tiền mặt qua các thiết bị ngân hàng Ngoài ra, chủ thẻ còn được hưởng nhiều dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp, bao gồm dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ y tế và hỗ trợ toàn cầu.

An toàn tài sản được đảm bảo khi chỉ có chủ thẻ sử dụng và biết mã PIN riêng, giúp quản lý tài chính hiệu quả cho các đơn vị chấp nhận thẻ Thông tin giao dịch được lưu trữ, giảm thiểu rủi ro mất mát tiền mặt, ngăn chặn tiền giả và giảm thiểu nhầm lẫn trong thanh toán.

Điều kiện phát hành thẻ tín dụng

1.2.6.1 Điều kiện đăng ký phát hành thẻ: (Đối tƣợng là khách hàng cá nhân)

+ Là cá nhân có năng lực pháp luật năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật;

Chủ thẻ chính và các chủ thẻ phụ cần có khả năng tài chính vững chắc để đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng thẻ.

Có tài sản đảm bảo hoặc được người thứ ba hợp pháp thế chấp, cầm cố tài sản để bảo lãnh thanh toán Người thứ ba phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự Việc phát hành thẻ tín chấp sẽ được thực hiện theo quy định của ngân hàng trong từng thời kỳ.

Các cá nhân có năng lực pháp luật và năng lực hành vi, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật, hoặc những người từ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có đủ năng lực hành vi dân sự sẽ cần sự chấp thuận từ người đại diện theo pháp luật để được sử dụng thẻ.

+ Được chủ thẻ chính đề nghị cấp thẻ bằng văn bản theo mẫu của ngân hàng

1.2.6.2 Điều kiện cấp thẻ tín dụng:

- Đối với các khách hàng đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng (bao gồm các khách hàng mới quan hệ tín dụng với ngân hàng)

+ Dư nợ vay tối thiểu tương đương 100 triệu đồng;

+ Không đang có nợ không đủ tiêu chuẩn tại ngân hàng Đối với các khách hàng đang gửi tiền tại ngân hàng:

+ Số dư tiền gửi tối thiểu tương đương 50 triệu đồng, kỳ hạn gửi tối thiểu 01 tháng

+ Có sổ hộ khẩu tại cùng địa bàn tỉnh, thành phố với đơn vị thẩm định phát hành thẻ (Chi nhánh, Phòng Giao dịch)

- Đối với các đối tượng khác (Áp dụng cho thẻ cá nhân)

Cán bộ, công nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp, bệnh viện và trường học cần lưu ý rằng đơn vị làm việc của họ phải có trụ sở tại cùng địa bàn tỉnh, thành phố với đơn vị thẩm định phát hành thẻ, như Chi nhánh hoặc Phòng GD.

+ Có hợp đồng lao động chính thức;

+ Mức lương tối thiểu 3 triệu đồng;

Để phát hành thẻ, người đăng ký cần có hộ khẩu tại cùng tỉnh, thành phố với đơn vị thẩm định Nếu không có hộ khẩu tại địa bàn đó, người đăng ký phải có sự bảo lãnh từ đơn vị liên quan.

Những rủi ro thường xảy ra đối với việc sử dụng thẻ tín dụng

Chủ thẻ tín dụng cần lưu ý các khoản phí như phí phát hành, phí thường niên, phí rút tiền mặt, phí vượt hạn mức và phí chuyển đổi ngoại tệ Nếu đến hạn thanh toán mà dư nợ cuối kỳ chưa được thanh toán hết, chủ thẻ sẽ phải chịu phí và lãi chậm thanh toán, với lãi suất thường cao hơn so với các sản phẩm vay thông thường khác.

Chủ thẻ cần nhanh chóng thông báo cho TCPHT để tránh rủi ro mất tiền khi thẻ rơi vào tay người khác Hiện nay, tại các ĐVCNT, nhân viên thanh toán chỉ thực hiện việc đối chiếu chữ ký trên thẻ với hóa đơn, và nhiều nơi còn không thực hiện quy trình này, gây tiềm ẩn nguy cơ cho chủ thẻ.

Việc sử dụng thẻ của người khác để thanh toán mang lại sự nhanh chóng và thuận tiện, giúp người dùng thực hiện giao dịch mà không gặp khó khăn nào.

Theo quy định, các ĐVCNT không được phép thu thêm phụ phí từ chủ thẻ khi thanh toán bằng thẻ tín dụng so với thanh toán bằng tiền mặt Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều ĐVCNT vẫn tự ý thu thêm phí, dẫn đến việc chủ thẻ phải chi trả nhiều hơn, đặc biệt là đối với những món hàng có giá trị lớn, khoản phí này trở nên đáng kể.

Đường truyền yếu giữa một số TCPHT và ĐVCNT, kết hợp với sự thiếu kinh nghiệm của nhân viên thanh toán, có thể gây khó khăn trong việc thanh toán bằng thẻ Điều này dẫn đến việc khách hàng phải sử dụng tiền mặt hoặc trả hàng lại trong một số trường hợp không thể thanh toán Nếu nhân viên thanh toán không xử lý đúng cách khi cà thẻ nhiều lần, hệ thống quản lý thẻ của TCPHT có thể ghi nhận giao dịch nhiều lần, gây tổn thất cho chủ thẻ nếu họ không kiểm tra kỹ bản sao kê thẻ tín dụng.

Nhiều nhà hàng, quán ăn và siêu thị hiện nay thường yêu cầu nhân viên cầm thẻ tín dụng của khách hàng đến máy thanh toán để thực hiện giao dịch Tuy nhiên, việc này tiềm ẩn rủi ro về an toàn, vì một số tội phạm có thể sao chép thông tin từ thẻ để thực hiện hành vi trộm cắp tiền.

Dịch vụ chăm sóc khách hàng tại một số tổ chức cung cấp thẻ tín dụng (TCPHT) hiện đang gặp nhiều vấn đề Việc chậm trễ hoặc sai sót trong cung cấp bảng sao kê thẻ tín dụng hàng tháng khiến khách hàng không thể thanh toán đúng hạn, dẫn đến việc bị phạt và tính lãi Hệ thống nhắn tin qua điện thoại chỉ thông báo tổng số tiền phải trả mà không cho phép khách hàng kiểm tra chi tiết giao dịch khi cần, cho thấy sự thiếu đầu tư vào công nghệ chăm sóc khách hàng của một số TCPHT.

Việc phát hành thẻ tín dụng không chỉ gia tăng số lượng thẻ mà còn nâng cao uy tín và thương hiệu của các tổ chức tín dụng Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, ngân hàng đang tích cực cho vay qua thẻ tín dụng để giảm bớt tình trạng dư nợ tín dụng giảm dần Tuy nhiên, điều kiện phát hành thẻ ngày càng được nới lỏng, với yêu cầu như thu nhập tối thiểu giảm, chỉ cần bản photo chứng minh nhân dân và hợp đồng lao động là có thể phát hành thẻ Các ngân hàng còn cạnh tranh nhau về hạn mức tín dụng mà không thực hiện thẩm định kỹ khả năng trả nợ của khách hàng Trong tình hình khó khăn, việc chủ thẻ mất việc hoặc giảm lương có thể xảy ra, dẫn đến khả năng không thanh toán dư nợ thẻ Điều này làm tăng nguy cơ giảm chất lượng tín dụng và phát sinh nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.

Với sự phát triển của công nghệ, thẻ tín dụng giả mạo đã xuất hiện do thông tin chủ thẻ thật bị đánh cắp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến thương hiệu của các tổ chức phát hành thẻ tín dụng (TCPHT) Hệ quả là khả năng thu hút khách hàng phát hành thẻ tín dụng giảm, dẫn đến số lượng thẻ phát hành giảm và doanh số của TCPHT cũng bị ảnh hưởng.

1.2.7.3 Đối với đơn vị chấp nhận thẻ :

Tình trạng thẻ giả ngày càng phổ biến do công nghệ hiện đại, khiến việc sản xuất thẻ giả giống hệt thẻ thật trở nên dễ dàng cho tội phạm Khi thẻ giả được sử dụng để thanh toán, dù giao dịch có thành công và ĐVCNT nhận được tiền từ TCPHT, điều đó không đảm bảo rằng người sử dụng thẻ là chủ thẻ thật Nếu sau này phát hiện giao dịch được thực hiện bằng thẻ giả, ĐVCNT sẽ phải hoàn trả toàn bộ số tiền cho TCPHT.

Các ĐVCNT không được phép thu phí từ chủ thẻ, vì điều này vi phạm quy định của tổ chức thẻ quốc tế và TCPHT Nếu xảy ra vi phạm, ĐVCNT sẽ nhận cảnh cáo, có thể bị tạm đình chỉ hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ trong thời gian quy định, hoặc bị chấm dứt hợp đồng nếu không ngừng hành vi thu phí trái phép.

1.2.7.4 Đối với nền kinh tế :

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng và nhiều doanh nghiệp phá sản, dẫn đến việc cắt giảm lương nhân viên Tình trạng này khiến chủ thẻ tín dụng cá nhân và doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán dư nợ, làm gia tăng nợ xấu thẻ tín dụng Kịch bản này đã xảy ra ở các quốc gia phát triển mạnh về thẻ tín dụng, như Mỹ, khi điều kiện phát hành thẻ trở nên lỏng lẻo Nếu Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ không có biện pháp can thiệp kịp thời, rủi ro vỡ nợ thẻ tín dụng sẽ ngày càng gia tăng.

Tội phạm đánh cắp thông tin thẻ tín dụng đang gia tăng, với các phương thức và thủ đoạn ngày càng tinh vi, nhằm tấn công vào các trang web mua sắm trực tuyến Chúng lấy cắp thông tin thẻ tín dụng của người mua để bán cho kẻ khác hoặc sử dụng cho các giao dịch trái phép Hoạt động này có tính chất xuyên quốc gia, gây thiệt hại nghiêm trọng cho tài sản của Nhà nước, tổ chức và công dân, đồng thời đe dọa an ninh mạng và an toàn thông tin.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thị trường thẻ tín dụng tại Việt Nam

Sự phát triển thẻ tín dụng tại Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm xu hướng tiêu dùng, chính sách ngân hàng, và sự phát triển của công nghệ tài chính Những yếu tố này không chỉ tác động đến thói quen chi tiêu của người dân mà còn định hình môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng Việc nâng cao nhận thức về lợi ích và rủi ro của thẻ tín dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường này.

Việt Nam vẫn giữ thói quen tiêu dùng chủ yếu bằng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán, do phương thức này dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện Tuy nhiên, người dân chưa quen với các phương tiện thanh toán hiện đại từ các tổ chức tín dụng, dẫn đến quan niệm rằng việc thanh toán qua ngân hàng gây phiền hà và tốn kém Họ thường không nhận ra những lợi ích mà ngân hàng có thể mang lại cho họ.

Trình độ dân trí tại Việt Nam hiện nay còn thấp, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các thành phố lớn và vùng sâu, vùng xa Giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng đủ nhu cầu xã hội, ảnh hưởng lớn đến nhận thức của người dân Trình độ dân trí cao giúp người dân dễ dàng tiếp nhận tiến bộ toàn cầu, nhưng tại Việt Nam, sự phát triển của các phương tiện thanh toán hiện đại vẫn chậm hơn so với các quốc gia có trình độ dân trí cao hơn.

Thu nhập tại Việt Nam hiện nay chỉ ở mức trung bình so với các quốc gia khác trên thế giới, đồng thời chênh lệch thu nhập giữa các vùng miền cũng đang là một vấn đề lớn Thu nhập cao chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn, dẫn đến những người có thu nhập cao dễ dàng tiếp cận các phương thức thanh toán hiện đại, phục vụ cho nhu cầu chi tiêu, du lịch và giải trí ngày càng nhiều hơn.

Trình độ kỹ thuật và công nghệ của các ngân hàng tại Việt Nam còn hạn chế so với ngân hàng toàn cầu, chủ yếu do vấn đề vốn Điều này dẫn đến việc đầu tư cải tiến công nghệ cho thiết bị thanh toán chưa đồng bộ và vẫn còn lạc hậu, không được phân bổ đều trên toàn quốc.

Thẻ tín dụng là một sản phẩm mới tại Việt Nam, dẫn đến việc các quy định pháp lý liên quan còn thiếu chặt chẽ và cụ thể Là hình thức cấp tín dụng từ các tổ chức tín dụng, thẻ tín dụng cần tuân thủ các quy định về tín dụng để giải quyết tranh chấp Ngoài ra, các khoản nợ phát sinh từ thẻ tín dụng thường có giá trị nhỏ, do đó chưa thu hút đủ sự quan tâm từ các nhà làm luật.

Mô hình nghiên cứu

Giả thiết và mô hình nghiên cứu

Thẻ tín dụng, mặc dù là một sản phẩm mới trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, đã trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia như Mỹ, các nước Châu Âu và Singapore Tiềm năng phát triển của thẻ tín dụng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu từ những năm 1970, với các vấn đề liên quan đến sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng, nợ thẻ tín dụng, và các loại thẻ như thẻ tín dụng Hồi Giáo hay thẻ dành cho sinh viên Nghiên cứu cũng tập trung vào tác động của các yếu tố nhân khẩu học như giới tính, trình độ học vấn, độ tuổi, thu nhập, tôn giáo và tình trạng hôn nhân đến việc sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng, cũng như sự thuận tiện và an toàn trong chi tiêu và thái độ đối với nợ Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của thẻ tín dụng.

Nhiều nghiên cứu trước đây đã khám phá tác động của thái độ, chi phí tài chính và việc sử dụng thẻ tín dụng, đặc biệt tại Malaysia, với các tài liệu đáng chú ý từ Mansor và Che Mat (2009), Mohd Dali và cộng sự (2008), cùng Choo và cộng sự (2007) Những nghiên cứu này đã phân tích các khía cạnh khác nhau của thẻ tín dụng, bao gồm mục đích sử dụng, phương pháp thống kê và kết quả đạt được Dưới đây là những thảo luận chính về các nghiên cứu này.

Mansor và Che Mat (2009) đã tiến hành nghiên cứu về tác động của các yếu tố nhân khẩu học đối với việc sử dụng thẻ tín dụng, với mẫu nghiên cứu gồm 305 người tham gia Dữ liệu được phân tích bằng phương pháp tần suất và kiểm định chi bình phương Kết quả nghiên cứu cho thấy thu nhập là yếu tố dự báo quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng thẻ tín dụng của người dùng hiện tại.

Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng thường có xu hướng chi tiêu nhiều hơn Mặc dù không có sự khác biệt thống kê giữa nam và nữ trong việc sử dụng thẻ tín dụng, nhưng khi xem xét các yếu tố như trình độ học vấn và thu nhập, một số khác biệt nhất định bắt đầu xuất hiện Cụ thể, ở ba cấp độ giáo dục và bốn mức thu nhập, người có thu nhập thấp và trung bình có xu hướng sử dụng thẻ tín dụng nhiều hơn nhờ vào tính năng an toàn và tiện lợi mà nó mang lại.

Mohd Dali et al (2008) đã tiến hành một nghiên cứu đầu tiên tại Malaysia nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của chủ thẻ tín dụng thông qua khảo sát tự quản lý Nghiên cứu này thu hút 127 người tham gia và áp dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) cùng mô hình hồi quy logistic để đạt được các mục tiêu nghiên cứu Kết quả cho thấy rằng việc mua sắm, mua hàng hóa số lượng lớn và sự hiểu biết là những yếu tố quan trọng quyết định sự hài lòng của người sử dụng thẻ tín dụng Nghiên cứu này có bối cảnh khác biệt so với các nghiên cứu hiện tại, đặc biệt khi so sánh với các nghiên cứu sau này sử dụng biến ngoại sinh và nhiều biến nội sinh.

Một nghiên cứu của Erdem (2008) ghi nhận tầm quan trọng của việc quản lý mặc định thẻ tín dụng ở Thổ Nhĩ Kỳ Một nghiên cứu của Kaynak và Harcar

(2001) cung cấp bằng chứng về tác động của "thái độ" và "ý định sử dụng" về quyền sở hữu thẻ tín dụng trong cùng một quốc gia

Nghiên cứu của Erdem (2008) cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng mặc định thẻ tín dụng và mục đích sử dụng tại Thổ Nhĩ Kỳ Ông chỉ ra rằng việc sử dụng thẻ tín dụng có tác động tích cực đến tài chính cá nhân, nhưng cũng dẫn đến những hệ lụy tiêu cực như ly hôn, phá sản, và thậm chí là tự sát Tình hình nợ thẻ tín dụng tại Thổ Nhĩ Kỳ đã gia tăng đáng kể, với 836 người không trả nợ vào năm 2000 và con số này đã tăng lên 13.985 vào năm 2005 (Erdem, 2008).

Theo báo cáo của Erdem (2008), số lượng người tự tử đã đạt 75 vào năm 2006 Nghiên cứu này điều tra các yếu tố xác định ý định tự tử và việc sử dụng thẻ tín dụng Erdem chỉ ra rằng số lượng trẻ em, trình độ giáo dục, tiêu chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và thái độ đối với hành vi tự tử là những yếu tố dự báo quan trọng Nghiên cứu cung cấp bằng chứng cần thiết để nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát nợ thẻ tín dụng.

Mặc dù vậy nghiên cứu đã không tìm được cách để kiểm tra mục đích của việc sử dụng thẻ tín dụng

Nghiên cứu của Abdul-Muhmin và Umar (2007) đã phân tích ảnh hưởng của nhân khẩu học và thái độ đối với nợ đến quyền sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng tại Saudi Arabia Kết quả cho thấy rằng mức độ sử dụng thẻ tín dụng trong nước còn thấp, đặc biệt là ở phụ nữ Ả Rập Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng thẻ tín dụng tại khu vực này.

Xê Út có xu hướng sở hữu thẻ tín dụng nhiều hơn nam giới, với sự lựa chọn thẻ mang tính chất chọn lọc Thái độ đối với nợ là yếu tố quan trọng quyết định việc sở hữu thẻ, nhưng không ảnh hưởng đến hành vi sử dụng thẻ.

Nghiên cứu của Kaynak và Harcar (2001) đã chỉ ra rằng độ tuổi là yếu tố quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu thẻ tín dụng tại Thổ Nhĩ Kỳ Tương tự, Barker và Sekerkaya (1992) cũng phát hiện rằng nhóm tuổi trung niên có xu hướng sở hữu và sử dụng thẻ tín dụng nhiều hơn Mặc dù các nghiên cứu đã cho ra những kết quả khác nhau về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sở hữu thẻ tín dụng, nhưng chúng đều nhấn mạnh vai trò của độ tuổi trong hành vi tiêu dùng này.

Nghiên cứu của Davies và Lea (1995) cho thấy sinh viên tại Anh có thái độ khác nhau đối với nợ, với sinh viên có thu nhập cao thường có mức nợ cao hơn so với sinh viên thu nhập thấp Điều này chỉ ra mối tương quan dương giữa thu nhập và nợ Tương tự, nghiên cứu của Walker (1996) về thái độ của các bà mẹ mới đối với nợ cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng giữa thái độ tín dụng và quản lý tài chính Điều đáng chú ý là nợ được xem như một công cụ hữu ích trong việc thực hiện hành vi tiêu dùng, chẳng hạn như mua sắm hàng hóa lâu bền và thanh toán nợ.

Tại Malaysia, nghiên cứu về thẻ tín dụng còn hạn chế, với các công trình của Mansor và Che-Mat (2009), Mohd và cộng sự (2008), cùng Choo và cộng sự (2007) Những nghiên cứu này đã xem xét các khía cạnh khác nhau của thẻ tín dụng, bao gồm mục đích sử dụng, phương pháp phân tích thống kê và kết quả đạt được Dưới đây là những thảo luận chi tiết về các nghiên cứu này.

1.4.1.2 Giới thiệu về mô hình

Nghiên cứu này dựa trên các biến có ý nghĩa thống kê từ nghiên cứu của Amin (2012b), khảo sát 354 khách hàng của các ngân hàng tại Malaysia vào năm 2012, nhằm phân tích quyết định sử dụng thẻ tín dụng.

Trong nghiên cứu của Amin (2012b), hai biến quan trọng là chi phí tài chính và tôn giáo không được sử dụng Lý do là chi phí tài chính khó khảo sát trong bối cảnh Việt Nam, và vì mục đích nghiên cứu này khác với nghiên cứu của Amin, nên tôn giáo cũng không được xem xét.

Bài nghiên cứu này cũng mong muốn bổ sung một số biến có ý nghĩa thống kê từ nghiên cứu của Amin (2012b) và nghiên cứu của Tunalı và Tatoglu (2010).

- Thái độ về việc sử dụng thẻ tín dụng,

THỰC TRẠNG VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngày đăng: 16/07/2022, 19:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu với SPSS. Nhà xuất bản Hồng Việt Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nhà xuất bản Hồng Việt
Năm: 2008
2. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2013. Quy trình nghiệp vụ phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa/MasterCard trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Hà Nội: Tài liệu lưu hành nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình nghiệp vụ phát hành, thanh toán và sử dụng thẻ tín dụng quốc tế Visa/MasterCard trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Nhà XB: Tài liệu lưu hành nội bộ
Năm: 2013
3. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2014. Báo Cáo thường niên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2013. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Cáo thường niên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2013
Tác giả: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2014
4. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2014. Báo Cáo Tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2013. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Cáo Tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2013
Tác giả: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2014
5. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2012. Báo Cáo Tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2012. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Cáo Tài chính hợp nhất Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 2012
6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, 2010 - 2013. Báo Cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo Cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Tác giả: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2010 - 2013
7. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Nhà xuất bản Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động Xã hội
11. Trầm Thị Xuân Hương và cộng sự, 2011. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, TPHCM: Nhà xuất bản Kinh tế TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Trầm Thị Xuân Hương, cộng sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế TPHCM
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1 Các ngân hàng phát hành thẻ tín dụng tại Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 1.1 Các ngân hàng phát hành thẻ tín dụng tại Việt Nam (Trang 23)
Hình 1.1: Khái qt quy trình thanh tốn, thu nợ thẻ tín dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 1.1 Khái qt quy trình thanh tốn, thu nợ thẻ tín dụng (Trang 25)
Những biến này được tổng hợp tại Bảng 1.2 về mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
h ững biến này được tổng hợp tại Bảng 1.2 về mô tả các biến trong mơ hình nghiên cứu (Trang 39)
Hình 1.2: Mơ tả các biến - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 1.2 Mơ tả các biến (Trang 42)
Hình 2.1: Cơ cấu hoạt động của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.1 Cơ cấu hoạt động của Vietinbank (Trang 50)
Hình 2.2: Cơ cấu quản trị của Vietinbank - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.2 Cơ cấu quản trị của Vietinbank (Trang 51)
Bảng 2.1: Các chỉ số tăng trƣởng của Vietinbank giai đoạn 2010-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1 Các chỉ số tăng trƣởng của Vietinbank giai đoạn 2010-2013 (Trang 52)
Hình 2.3: Biểu đồ diễn biến tăng trƣởng nguồn vốn huy động của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.3 Biểu đồ diễn biến tăng trƣởng nguồn vốn huy động của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 (Trang 52)
Hình 2.4: Biểu đồ tăng trƣởng tổng tài sản của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.4 Biểu đồ tăng trƣởng tổng tài sản của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 (Trang 53)
Hình 2.5: Biểu đồ tăng trƣởng lợi nhuận ròng của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.5 Biểu đồ tăng trƣởng lợi nhuận ròng của Vietinbank giai đoạn 2010 – 2013 (Trang 54)
Hình 2.6: Số lƣợng thẻ tín dụng phát hành của Vietinbank trong giai đoạn 2010-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.6 Số lƣợng thẻ tín dụng phát hành của Vietinbank trong giai đoạn 2010-2013 (Trang 58)
Bảng 2.2: Thị phần các ngân hàng thƣơng mại phát triển thẻ tín dụng năm 2010-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.2 Thị phần các ngân hàng thƣơng mại phát triển thẻ tín dụng năm 2010-2013 (Trang 59)
Hình 2.7: Biểu đồ tỷ lệ phát hành thẻ tín dụng của hệ thống các NHTM năm 2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.7 Biểu đồ tỷ lệ phát hành thẻ tín dụng của hệ thống các NHTM năm 2013 (Trang 60)
Hình 2.8: Biểu đồ số lƣợng máy chấp nhận thanh toán POS từ năm 2010-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Hình 2.8 Biểu đồ số lƣợng máy chấp nhận thanh toán POS từ năm 2010-2013 (Trang 61)
Bảng 2.3: Thu nhập từ thẻ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2010-2013 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam   địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.3 Thu nhập từ thẻ tín dụng của Vietinbank giai đoạn 2010-2013 (Trang 62)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN