1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ

107 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Hoạt Động Chuỗi Cung Ứng Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Xây Dựng Và Sản Xuất Vật Liệu Xây Dựng Biên Hòa
Tác giả Huỳnh Kim Vũ
Người hướng dẫn PGS TS. Hồ Tiến Dũng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.HCM
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Cở sở lý luận về h oạt động chu ỗi cung ứng của doanh nghiệp (14)
    • 1.1 Khái quát v ề chuỗi cung ứng (14)
      • 1.1.1 Khái ni ệm chuỗi cung ứng (14)
      • 1.1.2 Phân bi ệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, quản trị nhu cầu, logistics (15)
        • 1.1.2.1 Phân bi ệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối (15)
        • 1.1.2.2 Phân bi ệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu (15)
        • 1.1.2.3 Phân bi ệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics (16)
      • 1.1.3 Khái ni ệm quản trị chuỗi cung ứng (16)
    • 1.2 L ịch sử phát triển chuỗi cung ứng (17)
      • 1.2.1 Chu ỗi cung ứng khi chưa có công nghệ thông tin (17)
      • 1.2.2 S ự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng nhờ những thành tựu của công (17)
      • 1.2.3 Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai (18)
    • 1.3 Vai trò c ủa quản trị chuỗi cung ứng trong giai đoạn hiện nay (18)
    • 1.4 N ội dung hoạt động của chuỗi cung ứng (19)
      • 1.4.1 K ế hoạch (20)
      • 1.4.2 Cung ứng nguyên vật liệu (21)
      • 1.4.3 S ản xuất (21)
      • 1.4.4 Giao hàng (21)
      • 1.4.5 T ối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp (22)
      • 1.4.6 K ế hoạch giảm chi phí (22)
      • 1.4.7 D ịch vụ khách hàng (22)
    • 1.5 Các tiêu chu ẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng (23)
      • 1.5.1 Tiêu chu ẩn “Giao hàng” (23)
      • 1.5.2 Tiêu chu ẩn “Chất lượng” (23)
      • 1.5.3 Tiêu chu ẩn “Thời gian” (24)
      • 1.6.2 Các nhân tố môi trường bên ngoài (26)
    • 1.7 M ột số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty (0)
      • 1.7.1 Bài h ọc kinh nghiệm của công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK (27)
        • 1.7.1.1 Gi ới thiệu sơ lược về công ty VINAMILK (27)
        • 1.7.1.2 N ội dung hoạt động chuỗi cung ứng của công ty VINAMILK (28)
        • 1.7.1.3 L ợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của Vinamilk (29)
        • 1.7.1.4 Bài h ọc kinh nghiệm (31)
      • 1.7.2 Bài h ọc kinh nghiệm của công ty Holcim Việt Nam (32)
        • 1.7.2.1 Gi ới thiệu sơ lược về Holcim Việt Nam (32)
        • 1.7.2.2 N ội dung hoạt động chuỗi cung ứng của Holcim Việt Nam (33)
        • 1.7.2.3 L ợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của Holcim Việt Nam (34)
        • 1.7.2.4 Bài h ọc kinh nghiệm (35)
  • Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH (37)
    • 2.1 Gi ới thiệu tổng quan về công ty (37)
      • 2.1.1 S ự ra đời và phát triển của công ty (37)
      • 2.1.2 C ơ cấu tổ chức của công ty (38)
      • 2.1.3 Ch ức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, xí nghiệp (0)
        • 2.1.3.1 Ban giám đốc công ty (40)
        • 2.1.3.2 Các phòng ban tr ực thuộc công ty (40)
        • 2.1.3.3 Các xí nghiệp trực thuộc công ty (41)
      • 2.1.4 K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (41)
    • 2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây (42)
      • 2.2.1.2 Cung ứng nguyên vật liệu (44)
      • 2.2.1.3 S ản xuất (47)
      • 2.2.1.4 Giao hàng (48)
      • 2.2.1.5 T ối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp (49)
      • 2.2.1.6 K ế hoạch giảm chi phí (50)
      • 2.2.1.7 D ịch vụ khách hàng (51)
      • 2.2.2 Phân tích các tiêu chu ẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng (52)
        • 2.2.2.1 Tiêu chu ẩn “Giao hàng” (52)
        • 2.2.2.2 Tiêu chu ẩn “Chất lượng” (52)
        • 2.2.2.3 Tiêu chu ẩn “Thời gian” (54)
        • 2.3.2.4 Tiêu chu ẩn “Chi phí” (0)
    • 2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng (0)
      • 2.3.1 Ph ân tích môi trường bên trong (55)
      • 2.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài (58)
        • 2.3.2.1 Phân tích môi trường vi mô (58)
        • 2.3.2.2 Phân tích môi trường vĩ mô (60)
    • 2.4 K ết quả khảo sát (61)
    • 2.5 Đánh giá chung (64)
      • 2.5.1.1 N ội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây (65)
      • 2.5.1.2 V ề các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại công ty (66)
      • 2.5.2 H ạn chế (66)
        • 2.5.2.1 N ội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây (66)
  • Chương 3: Gi ải pháp hoàn thiện ho ạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH (70)
    • 3.1 Định hướng phát triển của Công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất (70)
    • 3.2 Căn cứ và định hướng hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH (71)
    • 3.3 Nhóm gi ải pháp hoàn thiện nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty (73)
      • 3.3.1 Gi ải pháp 1: Hoàn thiện về việc lập kế hoạch (73)
      • 3.3.2 Gi ải pháp 2: Hoàn thiện về cung ứng nguyên vật liệu (76)
      • 3.3.3 Gi ải pháp 3: Hoàn thiện về sản xuất (79)
      • 3.3.4 Gi ải pháp 4: Hoàn thiện về giao hàng (81)
      • 3.3.5 Gi ải pháp 5: Hoàn thiện về tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp (82)
      • 3.3.6 Gi ải pháp 6: Hoàn thiện về kế hoạch giảm chi phí (84)
      • 3.3.7 Gi ải pháp 7: Hoàn thiện về dịch vụ khách hàng (85)
      • 3.3.8 Gi ải pháp 8: Hoàn thiện sự phối hợp trong chuỗi cung ứng (86)
    • 3.4 Đề xuất hoàn thiện chuỗi cung ứng tại tại công ty TNHH một thành viên xây (0)

Nội dung

Cở sở lý luận về h oạt động chu ỗi cung ứng của doanh nghiệp

Khái quát v ề chuỗi cung ứng

1.1.1 Khái niệm chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng là một hệ thống liên kết giữa các nhà cung cấp và khách hàng, trong đó mỗi khách hàng cũng đóng vai trò là nhà cung cấp cho tổ chức tiếp theo Quy trình này bắt đầu từ việc khai thác nguyên liệu thô và kết thúc khi sản phẩm hoàn thiện được chuyển đến tay người tiêu dùng, với người tiêu dùng là mắt xích cuối cùng trong chuỗi.

Thuật ngữ “chuỗi cung ứng” xuất hiện cuối những năm 1980 và trở nên phổ biến trong những năm 1990 Dưới đây là một vài định nghĩa về chuỗi cung ứng:

The supply chain is a network of companies that work together to deliver products or services to the market.

Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các bước liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng, từ nhà sản xuất, nhà cung cấp đến nhà vận chuyển, kho bãi, người bán lẻ và khách hàng.

Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối, thực hiện chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, sau đó phân phối đến tay khách hàng.

Theo GS Souviron (2007), chuỗi cung ứng là mạng lưới các tổ chức liên quan, kết nối qua các mối liên hệ trên và dưới, nhằm sản sinh giá trị dưới dạng sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng Mục tiêu của việc sắp xếp năng lực các thành viên trong chuỗi cung ứng là tạo ra giá trị lớn hơn cho người sử dụng, đồng thời giảm chi phí cho toàn bộ chuỗi.

Chuỗi cung ứng bao gồm các thông tin và quy trình kinh doanh cần thiết để cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng, bắt đầu từ giai đoạn sản xuất cho đến khi sản phẩm được phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng.

Mô hình của chuỗi cung ứng như sau:

Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng điển hình

1.1.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối, quản trị nhu cầu, logistics 1.1.2.1 Phân biệt chuỗi cung ứng với kênh phân phối

Kênh phân phối là thuật ngữ quan trọng trong marketing, mô tả quá trình chuyển sản phẩm từ nhà sản xuất đến tay khách hàng thông qua các nhà phân phối Đây là một phần thiết yếu của chuỗi cung ứng, liên kết sản xuất với tiêu dùng Khi nói đến kênh phân phối, chúng ta đang đề cập đến hệ thống cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người tiêu dùng cuối cùng.

1.1.2.2 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị nhu cầu

Quản trị nhu cầu là quá trình quản lý nhu cầu hàng hóa và dịch vụ trong chuỗi cung ứng, thông qua các yếu tố như sản phẩm, giá cả, khuyến mãi và phân phối Những yếu tố này chủ yếu thuộc về lĩnh vực marketing, đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và tối ưu hóa nhu cầu của thị trường.

Quản trị nhu cầu là một yếu tố quan trọng nhưng thường bị bỏ qua trong quản trị chuỗi cung ứng Mặc dù chỉ là một bộ phận nhỏ, nó đóng vai trò cần thiết trong việc kiểm soát mức nhu cầu của hệ thống Do đó, cần xem xét quản trị nhu cầu với vai trò quan trọng tương tự như quản trị luồng nguyên vật liệu và dịch vụ trong chuỗi cung ứng.

1.1.2.3 Phân biệt chuỗi cung ứng với quản trị logistics

Quản trị logistics có thể được hiểu rộng rãi là quản trị chuỗi cung ứng, tuy nhiên, một số nhà quản trị lại định nghĩa nó theo nghĩa hẹp, chỉ liên quan đến vận chuyển nội bộ và phân phối ra bên ngoài Trong bối cảnh này, logistics chỉ là một phần trong quản trị chuỗi cung ứng tổng thể.

Logistics là lĩnh vực đang thu hút sự chú ý đặc biệt từ các nhà quản trị chuỗi cung ứng Ra đời từ những năm 1960, logistics hiện đại đã làm nổi bật mối liên hệ giữa các bộ phận trong chuỗi cung ứng, ảnh hưởng đến quyết định trong quy trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Sự phát triển này không chỉ mang lại hiệu quả cho các hoạt động logistics mà còn góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.1.3 Khái niệm quản trị chuỗi cung ứng

Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thiết kế và kiểm soát luồng thông tin cùng nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng Mục tiêu chính là đáp ứng hiệu quả các yêu cầu của khách hàng hiện tại và trong tương lai.

Tiến Dũng (2009 ), Quản trị điều hành)

Có 3 điểm chính về tính năng động của chuỗi cung ứng:

Chuỗi cung ứng là một hệ thống tương tác mạnh mẽ, trong đó các quyết định tại mỗi bộ phận đều có tác động đến các bộ phận khác.

Chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nhu cầu thị trường Các kho và nhà máy cần phải hoạt động hiệu quả để đáp ứng kịp thời các đơn hàng lớn Ngay cả khi thông tin được quản lý hoàn hảo trên tất cả các kênh, sự phản ứng nhanh chóng trong chuỗi cung ứng vẫn phụ thuộc vào thời gian bổ sung.

Cách hiệu quả nhất để cải thiện chuỗi cung ứng là rút ngắn thời gian bổ sung và cung cấp thông tin về nhu cầu thực tế đến tất cả các kênh phân phối Thời gian trong chuỗi cung ứng chủ yếu được sử dụng để điều chỉnh các đơn đặt hàng và hàng tồn kho Dự đoán sự thay đổi nhu cầu có thể giảm thiểu ảnh hưởng của những biến động thực tế, trong khi quản trị nhu cầu giúp ổn định những thay đổi này.

L ịch sử phát triển chuỗi cung ứng

1.2.1 Chuỗi cung ứng khi chưa có công nghệ thông tin

Trước Thế chiến II, các công ty hoạt động theo chuỗi liên kết đơn giản từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng, bao gồm kho và nhà phân phối Chuỗi này vận hành qua các bảng biểu, với từng bộ phận giao tiếp thông qua giấy tờ Quy trình mua, dự báo nhu cầu, quản lý tồn kho và vận chuyển diễn ra một cách sơ đẳng và không rõ ràng.

1.2.2 Sự phát triển vượt bậc của chuỗi cung ứng nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin Đầu năm 1960, năm mà bùng nổ quản lý chi phí, từ đây xuất hiện sự chuyển đổi từ hoạt động đơn lẻ sang hợp nhất các hoạt động của hệ thống Năm này cũng là năm đánh dấu sự ra đời của phần mềm quản lý kho đầu tiên, việc quản lý bước sang một trình độ cao hơn, không còn thủ công bằng giấy tờ

Vào năm 1970, hệ thống cung ứng đã được cải tiến với sự ra đời của MRP (Material Requirement Planning), giúp các nhà sản xuất theo dõi dòng luân chuyển của nguyên vật liệu từ giai đoạn thô đến giai đoạn chờ sản xuất Hệ thống MRP không chỉ giải quyết các vấn đề về quản lý sản xuất mà còn chuyển trọng tâm của các nhà sản xuất từ sản phẩm sang nhu cầu của khách hàng Điều này dẫn đến sự phát triển của Logistics, nhằm đảm bảo phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng một cách kịp thời và chính xác.

Vào năm 1980, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống MRP II (Hoạch định nguồn lực sản xuất) đã tạo ra bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực Logistics, giúp phân biệt rõ rệt giữa các công ty MRP II cho phép doanh nghiệp kiểm soát và kết nối các hoạt động từ kế hoạch nguyên vật liệu, kế hoạch tài chính đến kế hoạch sản xuất chính Sự phát triển này đã đánh dấu sự ra đời của chuỗi cung ứng, đóng vai trò then chốt trong quản lý và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Vào năm 1990, sự phát triển của internet đã tạo ra một công cụ mạnh mẽ cho chuỗi cung ứng, đánh dấu bước tiến vượt bậc trong lĩnh vực này Hệ thống trao đổi thông tin điện tử EDI (Electronic Data Interchange) và giải pháp quản trị tài nguyên doanh nghiệp ERP (Enterprise Resource Planning) đã cải tiến đáng kể khả năng truyền thông trong chuỗi cung ứng, đặc biệt trong thương mại điện tử và mua sắm trực tuyến.

Từ năm 2000, chuỗi cung ứng đã chuyển hướng tập trung vào khách hàng, nhấn mạnh sự quan trọng của việc lưu chuyển nguyên vật liệu và thông tin một cách liền mạch Tuy nhiên, yếu tố then chốt vẫn là sự cung ứng hiệu quả và sự hợp nhất giữa các nhà cung ứng.

1.2.3 Xu hướng phát triển của chuỗi cung ứng trong tương lai

Sự phát triển mạnh mẽ của chuỗi cung ứng hiện nay đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều mô hình chuỗi cung ứng mới, được ứng dụng rộng rãi trong thực tế Các công ty có thể lựa chọn mô hình phù hợp với tình hình hoạt động và tài chính của mình, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Hợp nhất các chuỗi cung ứng đang trở thành một hiện tượng nổi bật, với ba yếu tố chính tác động đến cấu trúc chuỗi cung ứng của các công ty Để duy trì hoạt động hiệu quả, các công ty cần liên kết chuỗi cung ứng của mình với các đối tác và hợp nhất hoạt động chung Công nghệ và internet đóng vai trò then chốt trong việc cải thiện chiến lược chuỗi cung ứng, giúp tái cấu trúc hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh.

Công nghệ RFID sẽ phát triển mạnh mẽ và được áp dụng rộng rãi trong chuỗi cung ứng, đặc biệt trong ngành hàng tiêu dùng Công nghệ này hỗ trợ định danh sản phẩm, quản lý vận chuyển và kiểm soát tồn kho, giúp ngăn chặn tình trạng hàng hóa không đủ đáp ứng nhu cầu thị trường Đồng thời, RFID còn giảm thiểu thời gian lưu kho của hàng hóa và nguyên vật liệu, từ đó tối ưu hóa quy trình sản xuất và phân phối.

Vai trò c ủa quản trị chuỗi cung ứng trong giai đoạn hiện nay

Quản trị chuỗi cung ứng (SCM) đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa cả đầu ra và đầu vào của doanh nghiệp Bằng cách điều chỉnh nguồn nguyên vật liệu và cải thiện quy trình luân chuyển hàng hóa, dịch vụ, SCM giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nhiều công ty đã đạt được thành công lớn nhờ xây dựng chiến lược và giải pháp quản lý chuỗi cung ứng (SCM) hiệu quả, trong khi đó, không ít công ty gặp khó khăn và thất bại do đưa ra quyết định sai lầm như lựa chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu không phù hợp, xác định vị trí kho bãi không hợp lý, tính toán lượng dự trữ không chính xác, và tổ chức vận chuyển phức tạp, chồng chéo.

SCM đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tiếp thị, đặc biệt là trong chiến lược tiếp thị hỗn hợp 4P (Sản phẩm, Giá cả, Khuyến mãi, Địa điểm) Nó giúp đảm bảo sản phẩm được phân phối đến đúng địa điểm và vào thời điểm thích hợp, từ đó nâng cao hiệu quả tiếp thị và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất

Hệ thống SCM không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển của chiến lược thương mại điện tử, đóng vai trò quan trọng trong thành công của mô hình B2B Tuy nhiên, các nhà phân tích kinh doanh cảnh báo rằng chìa khóa này chỉ thực sự hữu ích khi nó giúp nhận diện các chiến lược dựa trên hệ thống sản xuất, tạo ra mối liên kết thiết yếu trong chuỗi cung ứng.

Một lợi ích quan trọng của việc áp dụng giải pháp SCM là khả năng phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hồ sơ với chi phí thấp Hoạt động này hỗ trợ cho các mục đích liên quan đến sản xuất, bao gồm thông tin sản phẩm và nhu cầu thị trường, nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng Do đó, SCM đóng vai trò nền tảng trong chương trình cải tiến và quản lý chất lượng.

N ội dung hoạt động của chuỗi cung ứng

Chuỗi cung ứng hoạt động dựa trên 7 vấn đề chính, bao gồm: lập kế hoạch, cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất, giao hàng, tối ưu hóa nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch giảm chi phí và dịch vụ khách hàng Những vấn đề này được sắp xếp theo trình tự thể hiện quy trình hoạt động hiệu quả của chuỗi cung ứng.

Kế hoạch là yếu tố thiết yếu và khởi đầu trong chuỗi cung ứng, giúp định hình các hoạt động tiếp theo Một kế hoạch xuyên suốt cho phép các nhà quản trị chuỗi cung ứng điều chỉnh nhu cầu nguyên vật liệu và kế hoạch sản xuất, nhằm tối ưu hóa chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm cao, đồng thời giao hàng đúng hạn cho khách hàng.

Kế hoạch có 2 loại: kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng và kế hoạch với sự hợp tác từ khách hàng

• Kế hoạch theo yêu cầu từ khách hàng

Mọi công ty, bất kể quy mô, đều cần ước lượng và dự báo nhu cầu hàng hóa, dịch vụ để lập kế hoạch sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và giảm thiểu tồn kho cũng như chi phí hoạt động Để xác định nhu cầu, công ty phải thu thập và phân tích dữ liệu Mỗi khâu trong chuỗi cung ứng cần có dự báo về nhu cầu tương lai, từ đó lập kế hoạch cho các khâu tiếp theo Thông tin dự báo nhu cầu trong 6 tháng hoặc 1 năm được thu thập từ bộ phận nghiên cứu thị trường và bán hàng, giúp phân tích thị hiếu và xu hướng tiêu dùng Dữ liệu này sẽ được chuyển cho các bộ phận khác để xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.

Kế hoạch sản xuất với sự hợp tác từ khách hàng giúp doanh nghiệp đưa ra dự báo chính xác hơn về nhu cầu thị trường và xu hướng tiêu dùng trong tương lai Thông qua việc thu thập và phân tích dữ liệu từ khách hàng, công ty có thể dự đoán nhu cầu trong khoảng thời gian cụ thể như 1 tháng, 6 tháng hay 1 năm Điều này không chỉ giúp giảm thiểu các khâu thu thập và phân tích số liệu mà còn tăng mức độ chính xác của kế hoạch sản xuất Mặc dù khách hàng không phải chịu trách nhiệm tài chính về dự báo, nhưng thông tin này vẫn rất hữu ích cho doanh nghiệp trong việc dự đoán xu hướng và nhu cầu thị trường trong tương lai.

1.4.2 Cung ứng nguyên vật liệu

Khâu cung ứng nguyên vật liệu trong chuỗi cung ứng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Quá trình này bao gồm hai nhiệm vụ chính: lựa chọn nhà cung cấp phù hợp và quản lý tồn kho hiệu quả.

Các nhà quản trị cung ứng cần lựa chọn nhà cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất, với tiêu chí quan trọng là chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng, điều kiện thanh toán và dịch vụ Một nhà cung cấp tốt sẽ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này, đảm bảo hiệu quả trong quá trình sản xuất.

Quản lý tồn kho là một yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất Để đạt hiệu quả, việc quản lý này cần đảm bảo nguyên vật liệu được cung cấp đúng thời gian, đúng chất lượng và duy trì mức tồn kho theo quy định của công ty.

Sản xuất là quá trình tạo ra sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đòi hỏi một kế hoạch sản xuất hợp lý Kế hoạch này cần cân đối giữa nguồn lực nhân công, máy móc, nguyên vật liệu, cũng như các yêu cầu về chất lượng, số lượng và năng suất Hơn nữa, để đảm bảo hiệu quả, kế hoạch sản xuất cần có tính linh động, bao gồm cả phương án dự phòng khi kế hoạch chính không thể thực hiện.

Sau khi sản xuất, sản phẩm hoàn thiện sẽ được vận chuyển đến kho lưu trữ để chờ phân phối Thông thường, quy trình này được thực hiện bởi bộ phận logistics của công ty Tuy nhiên, trong một số trường hợp, công ty có thể hợp tác với bên thứ ba để thực hiện việc này nếu họ không có đủ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực logistics.

1.4.5 Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp

Tối ưu hóa tổ chức nội bộ doanh nghiệp là quá trình sử dụng các công cụ quản lý nhằm ngăn chặn sự thất bại trong hệ thống hoạt động Mục tiêu của việc này là nâng cao hiệu quả hoạt động bằng cách giảm thiểu chi phí hoạt động và chi phí vốn.

Chuỗi cung ứng cung cấp cho các nhà quản lý cái nhìn tổng quát và cách tiếp cận toàn diện về hoạt động của hệ thống Thông qua việc phân tích và thu thập dữ liệu, chuỗi cung ứng giúp xác định nguyên nhân và hiện tượng của các vấn đề trong hoạt động doanh nghiệp, từ đó giảm thiểu các khâu và hoạt động thừa trong quá trình cung ứng.

1.4.6 Kế hoạch giảm chi phí

Giảm chi phí là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng trong chuỗi cung ứng Để đạt được điều này, chi phí trong chuỗi cần được đánh giá, lập kế hoạch, kiểm soát và định lượng một cách hiệu quả Chi phí không chỉ phát sinh từ nguyên vật liệu và hoạt động trong chuỗi, mà còn từ các mối quan hệ giữa các mắt xích Khi các mối quan hệ trong chuỗi cung ứng được duy trì mạnh mẽ và trôi chảy, chi phí sẽ được kiểm soát tốt Ngược lại, nếu một mắt xích gặp vấn đề, chi phí sẽ tăng lên do sự gián đoạn ảnh hưởng đến các mắt xích khác Vì vậy, mục tiêu của các nhà quản trị chuỗi cung ứng là duy trì hoạt động trơn tru của chuỗi để tối ưu hóa chi phí.

Khi nhu cầu người tiêu dùng gia tăng, các công ty cần tìm cách đáp ứng để nâng cao tính cạnh tranh Quá trình này bao gồm việc cung cấp lợi ích gia tăng cho chuỗi cung ứng với chi phí thấp và hiệu quả cao, nhằm làm hài lòng khách hàng sau khi mua sản phẩm Điều này không chỉ giữ chân khách hàng cũ mà còn thu hút khách hàng mới.

Dịch vụ khách hàng được thực hiện không chỉ sau khi giao hàng tới khách

Các tiêu chu ẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng

Đo lường hiệu quả chuỗi cung ứng là một nhiệm vụ quan trọng nhằm cải tiến và đặt ra mục tiêu cho sự phát triển của chuỗi cung ứng Có bốn tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng, bao gồm giao hàng, chất lượng, thời gian và chi phí.

Tiêu chuẩn giao hàng đúng hạn được xác định bằng tỷ lệ phần trăm của các đơn hàng được giao đầy đủ về số lượng và đúng ngày yêu cầu của khách hàng Cần lưu ý rằng chỉ những đơn hàng hoàn thành toàn bộ mới được tính là giao hàng đúng hạn; nếu chỉ một phần đơn hàng được thực hiện hoặc hàng không đến đúng thời gian, sẽ không được xem là giao đúng hạn Tiêu chí này rất nghiêm ngặt và khó khăn, nhưng nó là thước đo quan trọng cho hiệu quả trong việc cung cấp toàn bộ đơn hàng cho khách hàng theo yêu cầu.

Chất lượng sản phẩm được đánh giá dựa trên mức độ hài lòng và sự thoả mãn của khách hàng Để đo lường sự thoả mãn này, cần thiết kế bảng câu hỏi với biến độc lập từ sự hài lòng của khách hàng Ví dụ, một công ty có thể hỏi khách hàng: "Chúng tôi đã đáp ứng nhu cầu của quý khách tốt đến mức nào?" Các câu trả lời sẽ được đánh giá theo thang đo Likert 5 điểm, với các mức độ từ "vô cùng hài lòng" đến "thất vọng".

Nếu tỷ lệ câu trả lời (4) và (5) cao trong tổng số phản hồi, điều này cho thấy công ty đã vượt qua mong đợi của khách hàng.

Một cách khác, để đo lường sự hài lòng của khách hàng là hỏi khách hàng về một hay nhiều câu hỏi dưới đây:

- Quý khách hài lòng như thế nào về tất cả các sản phẩm quý khách đã sử dụng?

- Quý khách đã giới thiệu bạn bè mua hàng của chúng tôi như thế nào?

- Quý khách còn có thể mua lại sản phẩm của chúng tôi lần nữa khi cần?

Để đánh giá lòng trung thành của khách hàng, có thể sử dụng thang đo 5 điểm và tính toán điểm trung bình hoặc tỷ lệ phần trăm câu trả lời Một tiêu chuẩn quan trọng liên quan đến chất lượng là tỷ lệ khách hàng tiếp tục mua hàng sau lần đầu tiên Chẳng hạn, nếu trong tháng 11/2009 có 1.000 khách hàng sử dụng sản phẩm dầu gội Clear và sang tháng 12/2009 chỉ còn 800 khách hàng sử dụng lại, thì tỷ lệ lòng trung thành đạt 80% Thông thường, chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên yếu tố thời gian, độ bền của sản phẩm và nhu cầu tái sử dụng dịch vụ.

Lòng trung thành của khách hàng là yếu tố quan trọng mà các công ty cần chú trọng, vì chi phí tìm kiếm khách hàng mới cao hơn nhiều so với việc giữ chân khách hàng hiện tại Đồng thời, các công ty cũng cần so sánh lòng trung thành và mức độ hài lòng của khách hàng với các đối thủ cạnh tranh, từ đó liên tục cải tiến chuỗi cung ứng để nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

Thời gian bổ sung hàng có thể được tính toán dựa trên mức độ tồn kho, bằng cách chia mức tồn kho cho mức sử dụng hàng ngày Chẳng hạn, nếu mức tồn kho là 10 triệu đồng và mức bán hàng là 100.000 đồng mỗi ngày, thì thời gian tồn kho sẽ là 100 ngày Điều này có nghĩa là một sản phẩm trung bình sẽ ở trong kho khoảng 100 ngày trước khi được xuất kho Thời gian tồn kho cũng được áp dụng cho từng mắt xích trong chuỗi cung ứng như nhà cung cấp, nhà sản xuất, và các nhà bán lẻ, sau đó tổng hợp lại để xác định thời gian bổ sung hàng.

Một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý tài chính là thời gian thu hồi công nợ, đảm bảo công ty có đủ tiền để mua và bán sản phẩm, từ đó tạo ra vòng luân chuyển hàng hóa Thời hạn thu nợ cần được xem xét trong toàn bộ chuỗi cung ứng như một chỉ tiêu về thời hạn thanh toán Tổng thời gian của một chu kỳ kinh doanh, bao gồm số ngày tồn kho và số ngày chưa thu tiền nợ, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sản xuất và thu hồi tiền của doanh nghiệp.

Chu kỳ kinh doanh = số ngày tồn kho + số ngày công nợ

Có hai cách để đo lường chi phí:

Công ty đo lường tổng chi phí bao gồm chi phí sản xuất, phân phối, tồn kho và công nợ Những chi phí này thường thuộc trách nhiệm của các nhà quản lý khác nhau, dẫn đến việc không thể tối ưu hóa tổng chi phí.

Để đánh giá hiệu quả giá trị gia tăng và năng suất sản xuất, cần tính chi phí cho toàn bộ hệ thống chuỗi cung ứng Phương pháp đo lường hiệu quả sẽ được áp dụng nhằm cung cấp cái nhìn rõ ràng về hiệu suất hoạt động.

Hiệu quả = Doanh số - chi phí nguyên vật liệu

Chi phí lao động + chi phí quản lý

1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng

Hoạt động chuỗi cung ứng của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan từ môi trường bên trong và các yếu tố khách quan từ môi trường bên ngoài Để phân tích những yếu tố này, có thể sử dụng số liệu có sẵn hoặc tiến hành khảo sát nghiên cứu từ cả bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp.

1.6.1 Các nhân tố môi trường bên trong

Các nhân tố môi trường bên trong, bao gồm các yếu tố chủ quan, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chuỗi cung ứng Những yếu tố tích cực như đội ngũ cán bộ công nhân viên giỏi, dây chuyền sản xuất hiện đại và nguồn lực tài chính dồi dào sẽ tạo điểm mạnh cho doanh nghiệp Ngược lại, các yếu tố tiêu cực như dây chuyền sản xuất lạc hậu, nguồn lực tài chính eo hẹp và nhân sự yếu kém sẽ trở thành điểm yếu, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Các nhân tố môi trường bên trong bao gồm:

- Nguồn nhân lực: bao gồm chất lượng nguồn nhân lực, cơ cấu tổ chức nguồn nhân lực, chính sách duy trì và phát triển nguồn nhân lực

- Nguồn lực tài chính: bao gồm năng lực tài chính, quản tr ị tài chính, hệ thống kế toán

- Năng lực sản xuất: bao gồm dây chuyền công nghệ sản xuất, quy mô sản xuất, chất lượng sản phẩm

- Hoạt động marketing : bao gồm nghiên cứu phát triển thị trường, hệ thống kênh phân phối, dịch vụ hậu mãi

1.6.2 Các nhân tố môi trường bên ngoài

Các nhân tố môi trường bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của chuỗi cung ứng, bao gồm cả yếu tố tích cực và tiêu cực Những cơ hội như nhu cầu thị trường gia tăng, chính sách hỗ trợ từ nhà nước và các điều tiết kinh tế vĩ mô có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp Ngược lại, những thách thức như sự sụt giảm nhu cầu thị trường, sự xuất hiện của nhiều đối thủ cạnh tranh mới và giá cả vật tư tăng cao có thể tạo ra đe dọa cho doanh nghiệp.

Môi trường các yếu tố bên ngoài có thể phân ra thành hai loại là môi trường vi mô và môi trường vĩ mô

+ Các y ếu tố môi trường vi mô: bao gồm các yếu tố như: khách hàng, đối thủ tiềm ẩn, đối thủ cạnh tranh

+ Các y ếu tố môi trường vĩ mô: bao gồm các yếu tố như kinh tế, chính trị, tự nhiên, khoa học kỹ thuật công nghệ

1.7 Một số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty

Chuỗi cung ứng đã được triển khai thành công và phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia trên thế giới, nhưng tại Việt Nam, lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ Dưới đây là hai công ty tiêu biểu đã thành công trong việc áp dụng chuỗi cung ứng vào hoạt động kinh doanh của họ.

M ột số bài học kinh nghiệm hoạt động chuỗi cung ứng ở một số công ty

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, hay còn gọi là VietNam Dairy Products Joint-Stock Company, được thành lập vào năm 1976 từ việc tiếp quản ba nhà máy sữa của chế độ cũ Trụ sở chính của công ty đặt tại số 10 phố Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh Công ty có cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị trực thuộc và một văn phòng, với tổng số cán bộ công nhân viên lên tới 4.500 người.

Công ty chuyên sản xuất sữa và các chế phẩm từ sữa, đã nỗ lực phấn đấu và trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam Những thành tựu nổi bật của công ty đã góp phần tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước Năm 2010, công ty được Forbes vinh danh là doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất của Việt Nam nằm trong 200 công ty có doanh thu dưới 1 tỷ đô la Mỹ hoạt động hiệu quả nhất Châu Á; đồng thời xếp thứ tư trong danh sách Top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và được công nhận là một trong 10 thương hiệu được ưa thích nhất Việt Nam bởi Nielsen Singapore và tạp chí Campaign.

Công ty chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các sản phẩm như bánh, sữa đậu nành, nước giải khát, sữa hộp, sữa bột và các sản phẩm từ sữa khác Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm công nghệ, cung cấp thiết bị phụ tùng, hóa chất và nguyên liệu Công ty cũng tham gia vào kinh doanh bất động sản, bao gồm môi giới và cho thuê, cùng với các dịch vụ kho bãi và vận tải hàng hóa bằng ô tô Thêm vào đó, công ty sản xuất và mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, bao bì và các sản phẩm nhựa Công ty còn có phòng khám đa khoa và tham gia vào các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ sau thu hoạch và xử lý hạt giống để nhân giống.

1.7.1.2 Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng của công ty VINAMILK

Hình 1.2: Chuỗi cung ứng của công ty Vinamilk

N.M.S Trường Thọ N.M.S Nghệ An N.M.S Dielac N.M.S Sài Gòn N.M.S Th ống nhất N.M.S Cần Thơ N.M.S Hà N ội N.M.S Tiên Sơn N.M.S Bình Định N.M.S Miraka

Trụ sở chính của chúng tôi đặt tại Quận 7, TP.Hồ Chí Minh, với các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ Chúng tôi cung cấp sản phẩm phục vụ các khu vực miền Nam, miền Trung, miền Tây, cũng như thị trường Trung Đông, Philippines và Campuchia Hiện tại, chúng tôi có 1400 đại lý phân phối trên toàn quốc.

Trên 5000 nhà bán lẻ: Metro, Big C…

Cá nhân, các tổ chức: cơ quan, trường học…

Hộ chăn nuôi Đại lý thu mua

S ữa bột: Fonterra, Hoogwegt International đường, chocolate, hương liệu

Bao bì: Perstima Vietnam, Tetra Pak Nguyên liệu

Sự thành công hiện tại của Vinamilk chủ yếu đến từ việc quản trị chuỗi cung ứng hiệu quả Những thành tựu nổi bật trong chuỗi cung ứng sản phẩm của Vinamilk đã đóng góp đáng kể vào vị thế của công ty trên thị trường.

- Vinamilk đã và đang sử dụng chương trình quản lý thông tin tích hợp Oracle E-Business Suite 11i: được chính thức đưa vào hoạt động từ tháng 1 -2007

Hệ thống này liên kết 13 địa điểm, bao gồm trụ sở, nhà máy và kho hàng trên toàn quốc Hạ tầng công nghệ thông tin đã được đồng bộ hóa và chuẩn hóa, đảm bảo sự củng cố cho toàn bộ hệ thống.

Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (CRM) giúp tối ưu hóa quy trình làm việc và cung cấp thông tin đầy đủ cho nhân viên bán hàng về khách hàng Khách hàng có thể dễ dàng trao đổi thông tin với công ty qua nhiều kênh liên lạc, vào bất kỳ thời điểm nào và bằng ngôn ngữ mà họ chọn Giải pháp này không chỉ mang lại hiệu quả trong việc tiếp cận khách hàng của Vinamilk mà còn giúp công ty thu thập thông tin và nhu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối một cách hợp lý.

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) là công cụ quan trọng giúp nhân viên Vinamilk làm việc hiệu quả, cho phép kết nối thông tin giữa mạng phân phối trên toàn quốc với trung tâm, cả trong tình huống online và offline Thông tin tập trung giúp Vinamilk thực hiện các xử lý kịp thời và lập kế hoạch chính xác Việc thu thập và quản lý thông tin bán hàng từ đại lý không chỉ đáp ứng nhanh chóng mà còn nâng cao sự hài lòng của khách hàng.

1.7.1.3 Lợi ích mang lại từ việc áp dụng chuỗi cung ứng của Vinamilk

Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) giúp công ty đảm bảo nguồn lực phù hợp và đủ số lượng khi cần thiết Việc này không chỉ cải thiện quản lý hoạt động doanh nghiệp mà còn hỗ trợ nhân viên nâng cao năng lực, tính chuyên nghiệp và khả năng nắm bắt thông tin thị trường thông qua việc chia sẻ dữ liệu trên toàn hệ thống.

Hệ thống Oracle E-Business Suite 11i kết nối tất cả các trụ sở, nhà máy và kho hàng trên toàn quốc, giúp công ty quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh một cách nhanh chóng và hiệu quả Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khách hàng (CRM) hỗ trợ công ty phát triển mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng thông qua việc nghiên cứu và hiểu rõ nhu cầu cũng như thói quen của họ, từ đó tiếp cận và giao tiếp một cách có hệ thống, đồng thời quản lý thông tin khách hàng như tài khoản, nhu cầu và liên lạc để phục vụ tốt hơn.

• Đối với nhà cung cấp

Vinamilk đặt mục tiêu phát triển bền vững với các nhà cung cấp chiến lược cả trong và ngoài nước, nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô ổn định và chất lượng cao với giá cả cạnh tranh.

Các nông trại sữa đóng vai trò chiến lược quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho người tiêu dùng Sữa thu mua từ các nông trại phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đã được thỏa thuận giữa công ty và nông trại nội địa Để đảm bảo điều này, đội ngũ chuyên viên kỹ thuật được đào tạo bài bản về chăn nuôi, thức ăn, vệ sinh chuồng trại, quy trình vắt sữa, bảo quản và thu mua sữa.

Vinamilk hiện có 4 phòng giới thiệu sản phẩm, 220 nhà phân phối độc lập và hơn 1.400 đại lý cấp 1, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và phân phối sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ trong và ngoài nước Những đơn vị này không chỉ là cầu nối giữa các nhà máy sản xuất và người tiêu dùng mà còn thực hiện các chương trình xúc tiến và giới thiệu sản phẩm đến khách hàng.

Vinamilk sở hữu khoảng 5.000 đại lý bán lẻ và nhiều cửa hàng trên toàn quốc cũng như tại một số quốc gia khác Các siêu thị lớn như Metro, Big C, CoopMart là những điểm bán hàng tiêu biểu Những đơn vị này không chỉ cung cấp sản phẩm của Vinamilk đến tay người tiêu dùng cá nhân và tổ chức, mà còn là kênh tiếp nhận phản hồi từ khách hàng, giúp công ty cải thiện và phát triển sản phẩm.

Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho cộng đồng với sự trân trọng và trách nhiệm đối với cuộc sống con người Công ty không ngừng nỗ lực mang đến sản phẩm chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm, đồng thời tuân thủ phương châm “Lợi ích của người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk.” Vinamilk luôn chú trọng dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo, lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng để cải thiện sản phẩm Tất cả những nỗ lực này hướng đến tầm nhìn trở thành biểu tượng niềm tin số một tại Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe.

Phân tích thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH

Gi ới thiệu tổng quan về công ty

2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty

Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa có nguồn gốc từ xí nghiệp khai thác đất Biên Hòa, được thành lập vào ngày 03/12/1983 Vào ngày 20/03/1988, xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa được hình thành từ sự sáp nhập của ba xí nghiệp: khai thác đất, khai thác cát và khai thác đá Tân Thành Tiếp theo, vào ngày 13/03/1991, xí nghiệp quốc doanh gạch ngói Biên Hòa cũng được sáp nhập vào xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng Ngày 12/11/1996, xí nghiệp này được đổi tên thành công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa Cuối cùng, vào ngày 05/05/2005, công ty chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa.

Tên giao dịch quốc tế là Bien Hoa building materials production and construction company, limited (tên giao dịch viết tắt là BBCC)

Giấy phép kinh doanh số 4706000002 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 30/06/2005

Văn phòng: K4/79C đường Nguyễn Tri Phương - phường Bửu Hòa - thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai Điện thoại: (84.613) 850474 Fax:(84.613) 859917

Ngành nghề kinh doanh bao gồm khai thác đá, cát, sỏi và đất sét, cùng với việc buôn bán vật liệu xây dựng và thiết bị lắp đặt trong xây dựng Ngoài ra, công ty còn tham gia vào việc buôn bán máy móc, thiết bị và phụ tùng cho ngành khai khoáng Các dịch vụ xây dựng cũng được cung cấp cho các công trình giao thông, dân dụng và bao che công nghiệp, đồng thời sản xuất bê tông nhựa nóng để phục vụ nhu cầu xây dựng.

Năm 1997 – 1998, công ty đạt Giải Bạc và năm 1999 đạt Giải Vàng trong giải thưởng chất lượng Việt Nam Vào ngày 05/11/1999, công ty trở thành doanh nghiệp nhà nước thứ hai của tỉnh Đồng Nai và là doanh nghiệp nhà nước đầu tiên trong ngành xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng tại Việt Nam được Tổ chức BVQI (Anh Quốc) chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994.

Vào năm 2000, công ty đã vinh dự nhận danh hiệu Anh hùng lao động từ Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam theo quyết định số 287/KTCTN ngày 14 tháng 7 năm 2000.

Năm 2012, công ty đã vinh dự được tặng huân chương độc lập hạng ba theo quyết định số 165QĐ/CTN ngày 13/02/2012

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:

Công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc, các phòng và bộ phận nghiệp vụ, cùng với các đơn vị trực thuộc.

2.1 SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

KI ỂM TOÁN NỘI BỘ PHÒNG

XN KHAI THÁC ĐÁ XN CT GIAO

XN KHAI THÁC ĐÁ SOKLU

KẾ HOẠCH ĐT-CL PHÒNG

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban, xí nghiệp 2.1.3.1 Ban giám đốc công ty

Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động của công ty, chỉ đạo các bộ phận chức năng và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, dự án đầu tư Họ xây dựng quy chế quản lý nội bộ, chiến lược phát triển, cùng với kế hoạch dài hạn và hàng năm để đảm bảo sự phát triển bền vững của công ty.

Phó giám đốc phụ trách kế hoạch, đầu tư và chất lượng là người hỗ trợ giám đốc công ty trong việc điều hành các hoạt động liên quan đến kế hoạch, đầu tư và quản lý chất lượng Người này thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo trực tiếp về các nhiệm vụ được giao.

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy là người hỗ trợ giám đốc công ty trong việc điều hành các hoạt động liên quan đến kỹ thuật, máy móc thiết bị, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và công tác bảo vệ Người này thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về các nhiệm vụ được giao.

2.1.3.2 Các phòng ban trực thuộc công ty

Phòng tổ chức - hành chính - quản trị - lao động - tiền lương là bộ phận tư vấn cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy, tuyển dụng, bố trí và sử dụng nhân sự, cũng như thực hiện khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách cho người lao động theo quy định của pháp luật hiện hành.

Phòng kế hoạch - đầu tư - chất lượng là bộ phận tư vấn cho giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh và xây dựng các chiến lược phát triển Bộ phận này thực hiện các thủ tục pháp lý và nghiên cứu kinh tế kỹ thuật liên quan đến quy trình khai thác mỏ, đồng thời tổ chức thăm dò và khảo sát các mỏ vật liệu xây dựng mới Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng của công ty theo tiêu chuẩn ISO.

Phòng kế toán - tài vụ là bộ phận hỗ trợ giám đốc công ty trong các công tác tài chính kế toán, đảm bảo hạch toán đúng theo quy định của nhà nước Đồng thời, phòng cũng tổ chức công tác kế toán và thống kê cho toàn bộ công ty.

Phòng kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc công ty về các vấn đề kỹ thuật, nghiên cứu và phát triển công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng mới Bộ phận này cũng tập trung vào việc áp dụng các kỹ thuật tiên tiến và cải tiến thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhóm kiểm toán nội bộ là bộ phận có trách nhiệm kiểm tra sự tuân thủ các chính sách và chế độ tài chính kế toán theo quy định của nhà nước và công ty.

Phòng chuyên viên là bộ phận hỗ trợ ban giám đốc trong việc thăm dò và khai thác tài nguyên khoáng sản, đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường và khảo sát thị trường vật tư thiết bị phục vụ sản xuất.

2.1.3.3 Các xí nghiệp trực thuộc công ty

Công ty có ba xí nghiệp khai thác đá trực thuộc, bao gồm xí nghiệp khai thác Đá, xí nghiệp khai thác đá Tân Cang và xí nghiệp khai thác đá Soklu Các xí nghiệp này chuyên sản xuất và kinh doanh các loại đá xây dựng, phục vụ cho các công trình giao thông, xây dựng và sản xuất bê tông nhựa nóng.

- Xí nghiệp khai thác cát: cung ứng cát xây dựng các loại và bốc dỡ VLXD bằng đường sông

Thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây

Hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng và Sản xuất VLXD Biên Hòa sẽ được phân tích qua hai khía cạnh chính: thực trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng và thực trạng các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại công ty trong thời gian gần đây.

2.2.1 Thực trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa Đánh giá thực trạng về nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất VLXD Biên Hòa bao gồm 7 vấn đề chính là: kế hoạch, cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất, giao hàng, tối ưu hóa trong nội bộ doanh nghiệp, kế hoạch giảm chi phí và dịch vụ khách hàng

2.2.1.1 Kế hoạch Để lập kế hoạch công ty phải dự đoán được khả năng có thể xảy ra trong tương lai Hiện tại việc dự báo của nhân viên kế hoạch dựa vào các đơn đặt hàng của khách hàng, các thông tin về thị trường, báo chí, các đối thủ cạnh tranh , nhu cầu của thị trường trong thời gian qua và khả năng sản xuất của công ty

Hình 2.2: Quy trình dự báo nhu cầu

Khi nhận đơn hàng từ khách hàng, nhân viên phòng kế hoạch chất lượng sẽ tiếp nhận thông tin và thông báo cho từng xí nghiệp về hợp đồng, chủng loại sản phẩm, số lượng và thời gian giao hàng Bộ phận kế hoạch phối hợp với giám đốc từng xí nghiệp để chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất Giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm trong việc chuẩn bị nguyên liệu, sắp xếp thời gian sản xuất và đảm bảo giao hàng đúng hạn cho khách hàng.

Sản lượng sản xuất năm trước

Nhu cầu thị trường năm trước

Thông tin thị trường, dự báo của báo chí, các đối thủ cạnh tranh

Năng lực sản xuất của công ty

Sản lượng sản xuất năm trước

Năng lực sản xuất của công ty

Kế hoạch sản xuất sẽ được thông báo đến từng xí nghiệp trong công ty để theo dõi và thực hiện Tuy nhiên, kế hoạch này có thể thay đổi dựa trên yêu cầu của khách hàng hoặc do việc chuẩn bị nguồn nguyên liệu cho sản xuất chưa kịp thời.

2.2.1.2 Cung ứng nguyên vật liệu

Ngành khai thác khoáng sản cung cấp đá xây dựng từ nguồn nguyên liệu có sẵn tại các mỏ đá đã tuân thủ đầy đủ quy định của nhà nước Để đảm bảo nguồn nguyên liệu, công ty thực hiện công tác đền bù đất, bốc đất tầng phủ, nổ mìn khai thác và xử lý đá quá cỡ Sau khi đánh giá từng loại đá nguyên liệu, chúng sẽ được vận chuyển lên bãi chứa hoặc trực tiếp đến máy nghiền sàng đá để sản xuất sản phẩm đá xây dựng theo yêu cầu của khách hàng.

Hình 2.3: Quy trình sản xuất đá nguyên liệu

Chất lượng đá nguyên liệu phụ thuộc vào cấu trúc địa chất của từng khu vực Trước khi tiến hành khai thác, công ty thực hiện các bước quan trọng như khoan thăm dò trữ lượng, lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và thiết kế kỹ thuật thi công.

Xử lý đá quá cỡ

Vận chuyển lên bãi chứa, máy nghiền sàng công, ký quỹ phụ hồi môi trường và phương án đóng cửa mỏ là những bước lựa chọn quan trọng, quyết định sự thành bại của đơn vị trong tương lai.

Bảng 2.2 Sản lượng khai thác đá nguyên liệu qua các năm

Nguồn: Phòng kế hoạch - đầu tư - chất lượng

Công ty được tỉnh ủy và ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai hỗ trợ trong việc chuẩn bị nguồn cung ứng nguyên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xin giấy phép khai thác Là một doanh nghiệp nhà nước lâu năm trong ngành khai thác khoáng sản, công ty đã thực hiện tốt các chính sách địa phương và luôn ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Hiện tại, các mỏ khoáng sản của công ty như sau:

Bảng 2.3 Danh sách các mỏ khoáng sản của công ty

STT Tên mỏ Diện tích

Công suất khai thác (m 3 /năm)

Nguồn: Phòng kế hoạch - đầu tư - chất lượng

Công ty hiện nay sản xuất theo đơn đặt hàng và dự đoán nhu cầu thị trường Để nhanh chóng đáp ứng yêu cầu khách hàng, công ty cần chuẩn bị và dự trữ đá nguyên liệu hợp lý, từ đó sản xuất thành phẩm kịp thời Việc quản trị nguyên liệu tồn kho là rất quan trọng, nhằm đảm bảo vừa đáp ứng nhu cầu sản xuất vừa giảm tối đa chi phí dự trữ, giúp giảm giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh trên thị trường.

Công ty chủ động cung cấp nguyên liệu phục vụ sản xuất mà không mua từ bên ngoài, giúp kiểm tra chất lượng, dự trữ nguyên liệu và lập kế hoạch sản xuất hiệu quả Tuy nhiên, công tác quản trị tồn kho chưa được chú trọng, dẫn đến tình trạng đá nguyên liệu bị vận chuyển không hợp lý, phát sinh chi phí không cần thiết Nguyên nhân chính là do các mỏ đá trong nội ô thành phố Biên Hòa sắp ngưng hoạt động, khiến công ty phải khai thác và dự trữ nguyên liệu nhiều hơn Hơn nữa, việc vận chuyển đá nguyên liệu vào ban đêm cũng tiềm ẩn nguy hiểm và không đảm bảo an toàn.

Bảng 2.4 Số lượng đá nguyên liệu tồn kho năm 2011

Nguồn: Phòng kế hoạch - đầu tư - chất lượng

2.2.1.3 Sản xuất Để lựa chọn sản phẩm có chất lượng và đạt yêu cầu, khách hàng thường xuyên đến trực tiếp các mỏ đá của công ty để xem xét chất lượng sản phẩm trước khi đặt hàng Do đó, khi có đơn đặt hàng, nhân viên phòng kế hoạch đầu tư chất lượng sẽ thông báo cho ban giám đốc từng xí nghiệp để thực hiện Có khi khách hàng đặt hàng trực tiếp tại các xí nghiệp, không ký kết hợp đồng thì ban giám đốc từng xí nghiệp sẽ chủ động sản xuất và giao hàng sau khi thông báo về phòng kế hoạch đầu tư chất lượng

Khi tiếp nhận đơn đặt hàng, ban giám đốc sẽ triển khai đến các bộ phận để thực hiện, với báo cáo sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng ngày cho kế toán sản phẩm Kế toán sẽ tổng hợp và báo cáo cho ban giám đốc trước khi gửi đến phòng kế hoạch đầu tư chất lượng Để đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và giá cả hợp lý, công ty đã đầu tư mạnh vào máy móc hiện đại với công suất lớn, bao gồm 10 máy khoan đá thủy lực, 20 máy đào, 5 máy ủi và hơn 80 xe tải chuyên dụng Trong khâu chế biến, công ty lắp đặt 20 dàn máy nghiền sàng đá với công suất từ 100-250 tấn/giờ, do kỹ sư và công nhân của công ty thực hiện, với chi tiết máy quan trọng nhập từ Nhật Bản Để giảm bụi trong công trường, công ty đã đầu tư 07 xe tưới đường và thực hiện các biện pháp phòng cháy chữa cháy khi cần thiết Danh sách máy móc thiết bị được trình bày trong phụ lục 3.

Công ty hiện tại không đủ máy móc thiết bị để đáp ứng nhu cầu sản xuất, do đó cần thuê thêm từ bên ngoài Việc thuê này được thực hiện theo từng khâu sản xuất khi có nhu cầu và được xác nhận bằng hợp đồng Các cá nhân và tổ chức cung cấp máy móc được gọi là nhà gia công sản xuất cho công ty Danh sách máy móc thiết bị thuê ngoài có thể tham khảo trong phụ lục 4.

Sản phẩm đá xây dựng của công ty được chế biến bằng công nghệ tiên tiến, mang đến mẫu mã đẹp và đáp ứng nhu cầu khách hàng Kể từ năm 2000, công ty đã nhanh chóng đổi mới công nghệ, giúp kịp thời đáp ứng yêu cầu thị trường Việc áp dụng công nghệ hiện đại không chỉ tăng khả năng thu hồi vốn đầu tư mà còn giảm tiêu hao năng lượng, nguyên liệu và bảo vệ môi trường.

Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống giao hàng của công ty

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng

Tổng chi phí = chi phí sản xuất+chi phí phân phối+chi phí tồn kho+chi phí công nợ

( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ công ty)

2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi cung ứng

2.3.1 Phân tích môi trường bên trong

Hiện tại, công ty có tổng cộng 1.150 cán bộ công nhân viên, trong đó bộ phận gián tiếp chiếm 14,09% với 162 người, còn bộ phận trực tiếp chiếm 85,91% với 988 người Số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ học vấn từ đại học trở lên cũng đáng chú ý.

143 người, chiếm tỷ lệ 12,43% so với tổng số của cả đơn vị

Bảng 2.6 Tình hình nhân sự của công ty

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Tỷ lệ trình độ đại học 11,72 12,35 12,43

Thu nhâp bình quân(Tr.đ/người) 6,7 6,1 6,0

Nguồn: Phòng tổ chức – hành chánh – quản trị

Theo số liệu trong bảng 2.6, số lượng nhân viên của công ty ổn định, chủ yếu là người địa phương với thu nhập và công việc ổn định, giúp họ tích lũy kinh nghiệm trong khai thác và chế biến đá xây dựng Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học trở lên chỉ khoảng 11,72% đến 12,43%, dẫn đến chất lượng quản lý nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu Công ty chưa có bộ phận nhân sự chuyên trách cho chuỗi cung ứng, khiến mọi quyết định sản xuất và tiêu thụ đều do phòng kế hoạch đầu tư chất lượng đảm nhận Ngoài ra, năng lực điều hành của một số quản lý còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc và chưa thực sự chủ động trong cơ chế thị trường.

Các chi tiêu tài chính của công ty qua các năm như sau:

Bảng 2.7 Tình hình tài chính của công ty

STT Chỉ tiêu Kết quả số liệu phân tích

I Các chỉ số tăng trưởng

1 Tốc độ tăng của doanh thu 22,67% -0,77% -22,83%

2 Tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu 62,73% 17,50% 18,43%

3 Tốc độ tăng của lợi nhuận 52,05% -15,02% -66,16%

Các tỷ số đo lường khả năng thanh toán

1 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành 3,28 2,35 2,23

2 Hệ số khả năng thánh toán nợ ngắn hạn 2,15 1,60 1,46

3 Hệ số khả năng thánh toán nhanh 0,68 0,09 0,10

III Các tỷ số sinh lời

1 Tỷ suất sinh lời trên doanh thu 13,47% 11,53% 5,06%

2 Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu 54,28% 39,25% 11,22%

3 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản 37,72% 22,58% 6,18%

Nguồn: Phòng kế toán – tài vụ

Mặc dù công ty vẫn ghi nhận lợi nhuận qua chỉ tiêu tăng vốn chủ sở hữu, nhưng doanh thu và lợi nhuận đã giảm so với năm trước Nguyên nhân chính là do các mỏ đá chủ lực tại Biên Hòa đã đóng cửa từ đầu năm 2011, cùng với chính sách thắt chặt tiền tệ và hạn chế đầu tư công của Chính phủ, trong khi các mỏ đá mới đòi hỏi chi phí đầu tư ban đầu cao Tuy nhiên, các chỉ số khả năng thanh toán và tỷ số sinh lời của công ty vẫn duy trì ở mức tốt, cho thấy tình hình tài chính của công ty tương đối ổn định.

Trong nhiều năm qua, công ty đã thực hiện các bước thủ tục cần thiết và đưa vào khai thác các mỏ đá Tân Cang 1, Thạnh Phú 1, Đồi Chùa 1 với tổng diện tích 281,1ha Công tác đền bù đã được thực hiện trên 200ha với tổng chi phí đền bù hơn 220 tỷ đồng, góp phần quan trọng vào việc chuẩn bị nguồn nguyên liệu dồi dào cho công ty Nhờ đó, công tác lập kế hoạch khai thác, sản xuất và giao hàng được thực hiện một cách thuận lợi và nhanh chóng, minh chứng cho tình hình tài chính lành mạnh và công tác quản trị tài chính hiệu quả của công ty.

Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào máy móc thiết bị hiện đại với công suất lớn để phục vụ toàn bộ quy trình sản xuất đá xây dựng, từ khai thác đến giao hàng Nhờ đó, sản phẩm đáp ứng tốt yêu cầu khách hàng, năng suất lao động được nâng cao rõ rệt, và tiết kiệm điện năng Công ty cũng chủ động hơn trong sản xuất, giảm thiểu việc thuê máy móc bên ngoài Hệ thống băng chuyền tải đá và bến thủy nội bộ hoạt động hiệu quả, giúp giao hàng nhanh chóng và hạn chế ô nhiễm môi trường.

Công ty hiện không có bộ phận marketing, mà nhiệm vụ này thuộc về phòng kế hoạch đầu tư chất lượng Hằng năm, công ty tổ chức hội nghị khách hàng để thu thập phản hồi về chất lượng sản phẩm và dịch vụ Ngoài ra, công ty cũng định kỳ khảo sát giá bán của đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh giá cho hợp lý Kênh phân phối sản phẩm chủ yếu là giao hàng tại chỗ, và dịch vụ hậu mãi gần như không có Điều này cho thấy hoạt động marketing trong công ty còn yếu kém và chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến việc chưa phát huy được vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng Do đó, trong tương lai, công ty cần tập trung nâng cao hoạt động marketing để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

2.3.2 Phân tích môi trường bên ngoài

2.3.2.1 Phân tích môi trường vi mô

Sản phẩm đá xây dựng của công ty đã được cung cấp cho nhiều công trình trọng điểm quốc gia trong nhiều năm qua, tạo dựng uy tín vững chắc với khách hàng và các đơn vị tư vấn giám sát Nhờ đó, các khách hàng truyền thống luôn duy trì mối quan hệ lâu dài, trong khi khách hàng mới thường xuyên tìm hiểu thông tin và giao dịch trực tiếp với công ty.

Khách hàng miền Tây đóng góp khoảng 60% doanh thu của công ty, vì vậy việc xây dựng các bến bãi và băng chuyền đá dọc sông Đồng Nai gần các mỏ đá là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của nhóm khách hàng này.

• Các đối thủ tiềm ẩn

Ngành sản xuất đá xây dựng đối mặt với nhiều rào cản gia nhập lớn, chủ yếu do nguồn tài nguyên khoáng sản tự nhiên bị quản lý chặt chẽ và vùng khai thác có hạn Doanh nghiệp cần một lượng vốn lớn để đầu tư vào máy móc, thiết bị, đền bù đất đai và xây dựng cơ sở hạ tầng, với tổng chi phí ban đầu có thể lên tới hàng trăm tỷ đồng Việc xin cấp phép cũng gặp nhiều khó khăn, khiến số lượng đơn vị mới tham gia vào ngành này rất ít.

Bảng 2.8 Số lượng doanh nghiệp khai thác đá tại tỉnh Đồng Nai Đơn vị Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Doanh nghiệp quốc phòng 1 1 2

Nguồn: Sở công thương Đồng Nai

• Các sản phẩm thay thế

Hiện nay, một số sản phẩm như bê tông nhẹ, gạch thủy tinh và đá nhân tạo có khả năng thay thế đá xây dựng Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các loại vật liệu thay thế này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong các công trình xây dựng.

Việt Nam hiện nay chỉ có một số ít vật liệu xây dựng mới được sử dụng thử nghiệm, chủ yếu do giá thành cao và tâm lý e dè, thiếu tin tưởng Bên cạnh đó, nhiều loại vật liệu thay thế như bêtông từ rác thải, gạch vỏ trấu, gạch không nung và gạch nhựa vinyl đã được nghiên cứu và sản xuất Tuy nhiên, để những vật liệu này có thể thay thế hoàn toàn đá xây dựng truyền thống, vẫn cần thời gian dài để phát triển và áp dụng.

• Các đối thủ cạnh tranh

Hiện nay, khu vực miền Đông Nam Bộ, đặc biệt là Đồng Nai và Bình Dương, đang có vị trí địa lý thuận lợi để cạnh tranh trực tiếp với nhau Tính đến cuối năm, sự phát triển của hai tỉnh này ngày càng trở nên mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và phát triển kinh tế.

Tính đến năm 2011, tỉnh Đồng Nai có 17 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đá xây dựng, trong khi Bình Dương có 15 doanh nghiệp Hiện nay, các doanh nghiệp tại Đồng Nai chiếm thị phần từ 65 - 70%, còn lại thuộc về Bình Dương.

Xét riêng trong tỉnh Đồng Nai, thị phần của các đơn vị năm 2011 như sau:

Hình 2.6: Thị phần đá xây dựng Đồng Nai năm 2011

Theo số liệu từ các bảng biểu, công ty có thị phần lớn nhất tại tỉnh Đồng Nai là 50,64% Công ty Đồng Tân đứng thứ hai với 12,46%, tiếp theo là công ty cổ phần Hóa An với 10,35% và DNTN Vĩnh Hải với 7,62% Phần còn lại thuộc về 13 doanh nghiệp khác.

Mức độ cạnh tranh trong ngành đá xây dựng tại tỉnh Đồng Nai và Bình Dương đang ngày càng gia tăng, với nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh đá xây dựng có quy mô lớn Đối thủ cạnh tranh đầu tư mạnh mẽ vào máy móc hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng, thu hút khách hàng Đồng thời, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh không lành mạnh từ các đơn vị tư nhân trong cùng ngành.

2.3.2.2 Phân tích môi trường vĩ mô

• Các yếu tố kinh tế

K ết quả khảo sát

Kết quả khảo sát từ sự đánh giá của khách hàng đối với nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty BBCC được trình bày như sau:

* Về nhân tố kế hoạch: có 2 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Về thực hiện tốt kế hoạch giao hàng hàng năm cho khách hàng: 6,2% kém; 45,9% trung bình; 47,9% tốt

- Về thời gian đặt hàng đến giao hàng ngắn: 6,2% kém; 44,8% trung bình; 49% tốt

Khách hàng đánh giá yếu tố kế hoạch của công ty ở mức trung bình và tốt, cho thấy công tác dự báo của công ty khá hiệu quả Việc lập kế hoạch luôn được thực hiện sát với thị trường và tình hình thực tế, điều này phản ánh sự linh hoạt và nhạy bén của công ty trong việc đáp ứng nhu cầu thị trường.

* Về nhân tố cung ứng nguyên vật liệu: có 3 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Chất lượng nguyên liệu đạt yêu cầu: 27,3% trung bình;68,6% tốt; 4,1% rất tốt

- Máy móc thiết bị thực hiện cung ứng nguyên liệu tốt: 19,1% trung bình; 70,1% tốt; 10,8% rất tốt

- Công tác cung ứng nguyên liệu được thực hiện tốt : 5,2% kém; 53,6% trung bình; 41,2% tốt

Nhìn chung, chất lượng nguyên liệu và máy móc thiết bị được khách hàng đánh giá cao Tuy nhiên, công tác cung ứng nguyên liệu lại chỉ đạt mức trung bình, điều này cho thấy công ty cần xem xét và cải thiện quy trình cung ứng nguyên liệu để nâng cao hiệu quả.

* Về nhân tố sản xuất: có 5 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Công ty được công nhận đạt tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO9001:2008: 38,1% trung bình; 59,8% tốt; 2,1% rất tốt

- Quy trình khai thác và chế biến đúng theo quy định: 39,7% trung bình; 56,7 tốt; 3,6% rất tốt

- Đội ngũ công nhân lành nghề, cơ sở vật chất sản xuất hiện đại: 45,4% trung bình; 54,6% tốt

- Máy móc thiết bị của công ty hiện đại: 46,4% trung bình; 53,6% tốt

- Công tác quản lý và điều hành sản xuất hợp lý: 1,5% kém; 43,3% trung bình; 55,2% tốt

Kết quả khảo sát cho thấy nhân tố sản xuất được đánh giá tương đối cao, nhưng cần cải tiến và nâng cao quản lý ở từng khâu trong quá trình sản xuất.

* Nhân tố giao hàng: có 4 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Nhân viên công ty rất chuyên nghiệp trong lĩnh vực giao hàng: 27,8% trung bình; 68% tốt; 4,1% rất tốt

- Công ty có các kênh phân phối hiệu quả : 8,2% kém; 65,5% trung bình; 26,3% tốt

- Công ty giao hàng đúng hẹn 46,4% trung bình; 53,6% tốt

- Việc giao hàng của công ty luôn đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng: 36,1% trung bình; 63,4% tốt; 0,5% rất tốt

Kết quả trên cho thấy nhân tố giao hàng được khách hàng đánh giá tương đối tốt, trong khi đó nhân tố công ty có các kênh phân phối hiệu quả chỉ đạt mức trung bình Điều này cho thấy công ty cần xem xét và cải thiện hệ thống phân phối của mình Việc đưa ra các kênh phân phối khác sẽ giúp công ty đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của khách hàng, từ đó tăng cường sự hài lòng và trải nghiệm của khách hàng.

* Nhân tố tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp: có 2 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Bộ máy tổ chức ổn định, thuận tiện giao dịch: 8,8% kém; 61,9% trung bình; 29,4% tốt

- Đội ngũ công nhân viên có năng lực , kinh nghiệm : 43,3% trung bình; 56,2% tốt; 0,5% rất tốt

Để nâng cao hiệu quả tổ chức trong doanh nghiệp, cần chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, cải thiện đãi ngộ lao động và bố trí công việc hợp lý Xây dựng môi trường làm việc tích cực sẽ giúp nhân viên gắn bó lâu dài với công ty Hơn nữa, việc quản lý lao động một cách hợp lý cũng là yếu tố quan trọng để tối ưu hóa hoạt động nội bộ.

* Nhân tố kế hoạch giảm chi phí: có 2 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Mức chi phí sản xuất để xây dựng giá bán sản phẩm của công ty thấp : 8,2% kém; 67,5% trung bình; 24,2% tốt

- Công ty tiết kiệm các khoản chi phí nguyên vật liệu, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác …: 11,3% kém; 66,5% trung bình; 22,2% tốt

Kết quả cho thấy nhân tố kế hoạch giảm chi phí được khách hàng đánh giá ở mức trung bình Vì vậy, công ty cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm thực hiện chính sách tiết kiệm tốt hơn, từ đó giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.

* Nhân tố dịch vụ khách hàng: có 6 biến khảo sát cho kết quả như sau:

- Công ty luôn xem trọng chính sách hậu mãi, quan tâm ch ăm sóc khách hàng: 8,8% rất kém; 60,3% kém; 30,9% trung bình

- Sản phẩm của công ty đã được khách hàng tín nhiệm và rất ưa thích: 0,5% kém; 33% trung bình; 65,5% tốt; 1% rất tốt

- Nhân viên công ty lịch sự, thân thiện và tận tình với khách hàng: 37,1% trung bình; 62,9% tốt

- Nhân viên công ty nhanh chóng giải đáp các thắc mắc và khiếu nại của khách hàng: 22,2% trung bình; 75,3% tốt; 2,6% rất tốt

- Công ty có nhiều chính sách giá linh hoạt theo điều kiện thanh toán: 29,4% trung bình; 58,8% tốt; 11,9% rất tốt

- Sự hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm: 28,9% trung bình; 70,1% tốt; 1% rất tốt

Kết quả cho thấy dịch vụ khách hàng được đánh giá tương đối tốt, tuy nhiên, chính sách hậu mãi và sự quan tâm chăm sóc khách hàng lại nhận được đánh giá rất kém Do đó, công ty cần nhanh chóng khắc phục vấn đề này để nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Kết quả điều tra về 7 nhân tố đánh giá hoạt động chuỗi cung ứng của công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa cho thấy nhân tố kế hoạch giảm chi phí được đánh giá thấp nhất, trong khi các nhân tố khác đạt kết quả tương đối tốt Tuy nhiên, mỗi nhân tố vẫn cần có những giải pháp cải thiện để nâng cao hiệu quả hoạt động chuỗi cung ứng của công ty.

Đánh giá chung

Dựa trên thực trạng hoạt động chuỗi cung ứng của công ty và kết quả khảo sát đánh giá từ khách hàng, có thể xác định những ưu điểm và hạn chế cụ thể.

2.5.1.1 Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa

Công ty lập kế hoạch dựa vào thông tin thị trường, sản lượng bán hàng năm trước và các nguồn tin tức để xây dựng kế hoạch cụ thể Nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng trong những năm qua rất lớn, điều này đã giúp bộ phận kế hoạch xây dựng trở nên chính xác hơn.

• Cung ứng nguyên vật liệu

Công ty đã lựa chọn nguồn nguyên liệu chất lượng cao và thực hiện quy hoạch cũng như đền bù hợp lý cho vùng nguyên liệu Đội ngũ công nhân của công ty có kinh nghiệm và tay nghề cao, cùng với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được đầu tư đồng bộ.

Quy trình sản xuất khép kín của công ty đảm bảo sản phẩm có mẫu mã đẹp và đáp ứng yêu cầu khách hàng Đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo thường xuyên, nâng cao tay nghề, kết hợp với máy móc hiện đại và công suất lớn giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tiết kiệm nguyên liệu và điện năng Nhờ đó, sản phẩm có giá thành cạnh tranh trên thị trường.

Công ty cung cấp dịch vụ bán hàng 24/24, cho phép khách hàng mua sản phẩm vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày Để đảm bảo giao hàng nhanh chóng và đầy đủ, công ty sẽ bố trí các phương tiện vận chuyển hiệu quả.

• Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp

Bộ máy tổ chức vững mạnh cùng với ban lãnh đạo có năng lực và kinh nghiệm đã chú trọng đến việc quy hoạch và đào tạo, đảm bảo cho hoạt động của công ty luôn duy trì sự ổn định.

• Kế hoạch giảm chi phí

Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí phát sinh trong sản xuất, lưu thông hàng hóa, phân phối sản phẩm và xúc tiến bán hàng.

Công ty đã phục vụ tốt yêu cầu của khách hàng, các khiếu nại của khách hàng đều được công ty giải quyết một cách thỏa đáng

2.5.1.2 Về các tiêu chuẩn đo lường hiệu quả thực hiện chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa

Nhờ vào việc đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, phương tiện vận chuyển đầy đủ, cùng với các bến thủy nội địa gần mỏ và đội ngũ công nhân lành nghề, công tác giao hàng trong năm qua đã luôn đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng.

Nhờ vào công tác thăm dò hiệu quả, nguồn nguyên liệu cung cấp cho công ty luôn đạt chất lượng cao và đáp ứng yêu cầu của khách hàng Hệ thống máy nghiền sàng được đầu tư hiện đại, chủ yếu từ Nhật Bản, giúp sản phẩm có mẫu mã đẹp và được khách hàng ưa chuộng Đặc biệt, tỷ lệ khách hàng quay lại mua sản phẩm của công ty vẫn duy trì trên 80%, khẳng định chất lượng sản phẩm luôn đạt tiêu chuẩn và đáp ứng mong đợi của thị trường.

- Tiêu chuẩn thời gian : chu kỳ kinh doanh là 63,9 ngày, tương đương 6 vòng/năm Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty

2.5.2.1 Nội dung hoạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng Biên Hòa

Công tác lập kế hoạch sản xuất hiện nay phụ thuộc chủ yếu vào một nhân viên của phòng kế hoạch đầu tư, dẫn đến tính chủ quan cao Quy trình lập kế hoạch thường diễn ra chậm chạp, dựa vào kinh nghiệm cá nhân và thực hiện thủ công, đồng thời chịu ảnh hưởng lớn từ chỉ đạo của ban giám đốc công ty.

• Cung ứng nguyên vật liệu

Công tác nghiệm thu khối lượng đá nguyên liệu hiện còn nhiều hạn chế, trong khi kế hoạch khai thác chưa được xây dựng một cách cụ thể Bên cạnh đó, việc cung ứng nguyên liệu vẫn mang tính bị động đối với các nhà thầu bên ngoài.

Công ty hiện có một số máy nghiền sàng đá nhỏ, sản xuất sản phẩm với giá trị kinh tế thấp, tốn kém chi phí và gây ô nhiễm môi trường Công tác tiết kiệm và chống lãng phí chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng giao phó trách nhiệm mà chưa thực hiện kiểm tra chéo trong công việc.

Phương tiện giao hàng hiện nay thường gặp phải vấn đề chậm trễ, gây tiếng ồn và ô nhiễm môi trường, đồng thời chưa đảm bảo an toàn cho hàng hóa Điều này dẫn đến sự không hài lòng từ phía khách hàng, khi hàng hóa không được giao đến tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng.

• Tối ưu hóa tổ chức trong nội bộ doanh nghiệp

Bộ máy nhân sự tại các xí nghiệp hiện đang gặp nhiều vấn đề, chưa được chú trọng cải thiện để tinh gọn và nâng cao chất lượng công việc Công tác quản lý giờ làm việc của nhân viên chưa được thực hiện một cách chặt chẽ và hợp lý, trong khi chính sách khen thưởng và xử phạt của công ty còn nhiều hạn chế Việc khen thưởng vào các dịp lễ, Tết chỉ mang tính bình quân, không tạo động lực cho từng cá nhân, dẫn đến việc không khuyến khích hiệu suất làm việc của người lao động.

• Kế hoạch giảm chi phí

Gi ải pháp hoàn thiện ho ạt động chuỗi cung ứng tại công ty TNHH

Ngày đăng: 15/07/2022, 22:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Mơ hình của chuỗi cungứng như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
h ình của chuỗi cungứng như sau: (Trang 15)
Hình 1.2: Chuỗi cungứng của cơng ty Vinamilk - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình 1.2 Chuỗi cungứng của cơng ty Vinamilk (Trang 28)
Hình 1.3: Chuỗi cungứng của cơng ty Holcim Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình 1.3 Chuỗi cungứng của cơng ty Holcim Việt Nam (Trang 33)
2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cungứng tại cơng ty TNHH một thành viên xây d ựng và sản xuất VLXD Biên Hịa - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
2.2 Thực trạng hoạt động chuỗi cungứng tại cơng ty TNHH một thành viên xây d ựng và sản xuất VLXD Biên Hịa (Trang 42)
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm 2009-2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh 3 năm 2009-2011 (Trang 42)
Hình 2.2: Quy trình dự báo nhu cầu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình 2.2 Quy trình dự báo nhu cầu (Trang 43)
Hình 2.3: Quy trình sản xuất đá nguyên liệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình 2.3 Quy trình sản xuất đá nguyên liệu (Trang 44)
Bảng 2.3 Danh sách các mỏ khống sản của cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.3 Danh sách các mỏ khống sản của cơng ty (Trang 45)
Bảng 2.4 Số lượng đá nguyên liệu tồn kho năm 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.4 Số lượng đá nguyên liệu tồn kho năm 2011 (Trang 46)
Hình 2.4: Sơ đồ hệ thống giao hàng của cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình 2.4 Sơ đồ hệ thống giao hàng của cơng ty (Trang 48)
Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của cơng ty được trình bày - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình th ức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của cơng ty được trình bày (Trang 49)
Bảng 2.5 Chất lượng sản phẩm của cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.5 Chất lượng sản phẩm của cơng ty (Trang 53)
Bảng 2.6 Tình hình nhân sự của cơng ty - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Bảng 2.6 Tình hình nhân sự của cơng ty (Trang 55)
• Tình hình tài chính: - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
nh hình tài chính: (Trang 56)
Hình 2.6: Thị phần đá xây dựng Đồng Nai năm 2011 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng biên hòa , luận văn thạc sĩ
Hình 2.6 Thị phần đá xây dựng Đồng Nai năm 2011 (Trang 59)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w