1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh

75 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Cơ Bản Ảnh Hưởng Đến Chi Tiêu Giáo Dục Của Hộ Gia Đình Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Thị Vân
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Sĩ
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Thống Kê Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (10)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
    • 1.5. Cấu trúc luận văn (12)
  • Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT (14)
    • 2.1. Một số định nghĩa, khái niệm (14)
      • 2.1.1. Hộ gia đình (14)
      • 2.1.2. Chủ hộ (14)
      • 2.1.3. Thu nhập của hộ gia đình (15)
      • 2.1.4. Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình (15)
    • 2.2. Các lý thuyết liên quan (16)
      • 2.2.1. Lý thuyết về hành vi tiêu dùng (16)
      • 2.2.2. Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu (17)
      • 2.2.3. Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình (17)
      • 2.2.4. Hành vi ra quyết định của hộ gia đình (18)
    • 2.3. Các nghiên cứu trước liên quan (18)
    • 2.4. Khung phân tích (26)
  • Chương 3. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (28)
    • 3.2. Mô hình nghiên cứu (28)
      • 3.2.1. Mô hình lý thuyết (28)
      • 3.2.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất (30)
      • 3.2.3. Thống kê mô tả các biến (31)
    • 3.3. Dữ liệu nghiên cứu (36)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Thực trạng chi tiêu cho giáo dục tại Thành phố Hồ Chí Minh (38)
    • 4.2 Các gợi ý từ mô hình (40)
    • 4.3. Mô tả chi tiêu cho giáo dục theo các biến của mô hình (41)
      • 4.3.1. Mô tả chi tiêu giáo dục theo đặc điểm của chủ hộ (41)
      • 4.3.2. Mô tả chi tiêu cho giáo dục theo đặc điểm của hộ gia đình (43)
      • 4.3.3. Mô tả chi tiêu giáo dục theo đặc điểm giáo dục của hộ gia đình (44)
    • 4.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục hộ gia đình (45)
      • 4.4.1. Hệ số tương quan (45)
      • 4.4.2. Kết quả hồi quy (46)
      • 4.4.3. Giải thích ý nghĩa hệ số hồi quy (47)
      • 4.4.4. Bàn luận (49)
  • Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH (52)
    • 5.1. Định hướng phát triển giáo dục tại TP.HCM (52)
    • 5.2. Hàm ý chính sách (52)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (54)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (54)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (54)
  • theo 5 nhóm thu nhập, thành thị - nông thôn, giới tính chủ hộ và dân tộc 31 (0)
    • 1. Trong 12 tháng qua, hộ [ông/bà] có hoạt động ngành nghề SXKD, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; hoặc chế biến sản phẩm nông, Có (0)

Nội dung

Theo tác giả Trần Thanh Sơn 2012 nghiên cứu ở vùng Đông Nam Bộ, kết quả cho thấy rằng tổng chi tiêu của hộ gia đình là yếu tố có tác động rõ nhất tới chi tiêu giáo dục, các yếu tố trình

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài nghiên cứu

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong vận mệnh của một quốc gia, là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển kinh tế và ổn định chính trị xã hội Nó không chỉ là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế mà còn nâng cao chỉ số phát triển con người Trong suốt nhiều thập kỷ, Đảng và Nhà nước ta cùng với hầu hết các quốc gia trên thế giới luôn xem giáo dục là quốc sách hàng đầu.

Nhận thức rõ vai trò của giáo dục, Đảng và Nhà nước ta nói chung, thành phố

Hồ Chí Minh luôn chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục thông qua việc tăng mạnh ngân sách cho cơ sở vật chất và nâng cao đội ngũ giáo viên Đặc biệt, thành phố đầu tư 25% ngân sách hàng năm cho giáo dục, với sự chú ý đặc biệt đến nhóm có hoàn cảnh khó khăn Đây là chia sẻ của Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Nguyễn Thiện Nhân, trong buổi làm việc với Đoàn công tác Trung ương vào ngày 07/8/2018, về kết quả 5 năm thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW nhằm đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục – đào tạo.

Vai trò của nhà nước trong giáo dục là rất lớn, nhưng vai trò của gia đình cũng không kém phần quan trọng Sự quan tâm đến giáo dục con cái trong gia đình thể hiện qua chi tiêu cho giáo dục Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình, từ đó đề xuất giải pháp khuyến khích đầu tư hợp lý vào giáo dục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Theo Trần Thanh Sơn (2012), tổng chi tiêu hộ gia đình là yếu tố tác động rõ nhất đến chi tiêu giáo dục, bên cạnh trình độ học vấn của chủ hộ và sự hỗ trợ giáo dục Nghiên cứu của Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông (2014) cho thấy tuổi, trình độ học vấn, tổng thu nhập, tình trạng học thêm và số lượng học sinh trong hộ cũng ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục Phan Ka Luốt (2017) đã đánh giá rằng tuổi, trình độ học vấn, dân tộc, tình trạng hôn nhân của chủ hộ, nơi sinh sống và đặc điểm chi tiêu của hộ đều có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Việt Nam.

Bài viết nhấn mạnh rằng ngoài các yếu tố như tổng thu nhập, tổng chi tiêu, độ tuổi, trình độ học vấn và dân tộc của chủ hộ, ý thức của chủ hộ về giáo dục cũng có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu giáo dục của gia đình Việc bổ sung yếu tố này vào mô hình nghiên cứu sẽ tạo cơ sở khoa học để nâng cao nhận thức về giáo dục trong cộng đồng Khi chủ hộ có ý thức đầu tư vào giáo dục cho con cái, cá nhân học sinh sẽ hưởng lợi cả về vật chất lẫn tinh thần, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng trưởng kinh tế xã hội Do đó, đề tài “Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” được chọn để nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung: Đề tài xác định một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục (viết tắt là CTGD) của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (viết tắt là TP HCM)

Để nâng cao chất lượng giáo dục và tỷ lệ người dân được đào tạo chuyên môn kỹ thuật, cần có các chính sách khuyến khích hộ gia đình đầu tư hợp lý vào giáo dục Những đề xuất này sẽ góp phần cải thiện nguồn nhân lực của đất nước.

Một là đánh giá thực trạng chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;

Hai là xác định một số yếu tố cơ bản có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí Minh;

Bài viết đề xuất các chính sách nhằm hỗ trợ các hộ gia đình tại thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam trong việc đầu tư hợp lý và hiệu quả cho chi tiêu giáo dục Những kiến nghị này nhằm nâng cao chất lượng học tập và tối ưu hóa nguồn lực tài chính của các gia đình.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của các hộ dân cư tại thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2014 Mục tiêu là phân tích các yếu tố này để hiểu rõ hơn về cách thức và mức độ chi tiêu cho giáo dục của các gia đình trong khu vực.

- Không gian: Các hộ dân có chi tiêu giáo dục trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp từ cuộc điều tra Khảo sát mức sống (KSMS) của hộ dân cư tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2014, do Tổng cục Thống kê (TCTK) Việt Nam thực hiện.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu xác định các yếu tố và mức độ tác động của chúng đến chi tiêu giáo dục của hộ dân cư tại thành phố Hồ Chí Minh Từ đó, đề xuất cho chính quyền các cấp những giải pháp và chính sách hợp lý nhằm khuyến khích hộ dân cư có chi tiêu giáo dục hợp lý, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực của đất nước.

Cấu trúc luận văn

Chương 1 Giới thiệu nghiên cứu: gồm lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài, kết cấu luận văn

Chương 2 Cơ sở lý thuyết: Trình bày các khái niệm về hộ gia đình, chủ hộ, tổng thu nhập của hộ, chi tiêu giáo dục của hộ, các lý thuyết và nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài, khung phân tích nghiên cứu

Chương 3 Mô hình và phương pháp nghiên cứu: Trình bày quy trình nghiên cứu, mô hình lý thuyết và mô hình đề xuất nghiên cứu, nguồn dữ liệu được sử dụng nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu và thảo luận: Bằng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng CTGD của hộ dân cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Sử dụng mô hình hồi quy OLS phân tích xác định các yếu tố có tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ dân cư

Chương 5 Kết luận và kiến nghị chính sách: Chương này trình bày định hướng phát triển giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất hàm ý chính sách, nêu hạn chế của đề tài, hướng cho nghiên cứu tiếp theo và kết luận.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Một số định nghĩa, khái niệm

Theo Điều tra KSMS hộ dân cư của TCTK Việt Nam, khái niệm hộ gia đình được định nghĩa là một người sống độc lập hoặc một nhóm người sống chung trong một chỗ ở từ hơn 6 tháng trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi Để được coi là thành viên của hộ gia đình, các cá nhân phải đáp ứng đồng thời hai điều kiện cần thiết.

(1) Cùng ăn, ở chung từ hơn 6 tháng trong 12 tháng qua; và

Có một quỹ thu chi chung, nghĩa là tất cả thu nhập của từng thành viên trong hộ gia đình phải được nộp vào quỹ tài chính chung Mọi khoản chi tiêu đều được lấy từ quỹ này.

Theo báo cáo của Ủy ban châu Âu (2010) về chi tiêu giáo dục, khái niệm hộ gia đình được định nghĩa qua bốn đặc điểm cơ bản: Thứ nhất, các thành viên trong hộ phải có cùng một địa chỉ cư trú; Thứ hai, họ phải thống nhất trong việc chia sẻ các chi phí cần thiết cho cuộc sống; Thứ ba, hộ gia đình cần có sự đóng góp chung về thu nhập và tài sản để tạo thành ngân sách chung; Cuối cùng, các thành viên phải có mối quan hệ huyết thống hoặc tình cảm gắn bó với nhau.

Theo Hệ thống chỉ tiêu thống kê, hộ gia đình được xác định là một đơn vị xã hội, đóng vai trò là đơn vị điều tra trong thống kê thông tin Hộ gia đình có thể bao gồm một hoặc nhiều người sống chung và chia sẻ bữa ăn Đối với những hộ có từ hai người trở lên, các thành viên có thể có hoặc không có quỹ thu chi chung, và mối quan hệ giữa họ có thể là huyết thống, nuôi dưỡng, hôn nhân, hoặc sự kết hợp của cả hai.

Theo Điều 106 Bộ luật Dân sự năm 2005, hộ gia đình được xác định là chủ thể trong quan hệ dân sự khi các thành viên có tài sản chung và cùng đóng góp công sức cho các hoạt động kinh tế chung, đặc biệt trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác theo quy định của pháp luật.

Theo điều tra mức sống hộ dân cư của Tổng cục Thống kê Việt Nam, chủ hộ được định nghĩa là người quản lý và điều hành các công việc trong gia đình, thường là người có thu nhập cao nhất và nắm rõ các hoạt động kinh tế cũng như thông tin của các thành viên khác Khái niệm chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu.

Theo Ủy ban châu Âu (2010), chủ hộ được xác định dựa trên các đặc điểm cá nhân, cho phép phân loại và phân tích thông tin từ hộ gia đình mà họ quản lý Chủ hộ có thể là người có thu nhập cao nhất, chủ sở hữu nhà hoặc người đàn ông lớn tuổi nhất trong gia đình.

Theo Bộ luật Dân sự Việt Nam (2005), chủ hộ gia đình là người đại diện cho hộ trong các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ lợi ích chung Người có thể đảm nhận vai trò chủ hộ bao gồm cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã đủ tuổi trưởng thành.

2.1.3 Thu nhập của hộ gia đình:

Theo KSMS của Tổng cục Thống kê Việt Nam, thu nhập hộ gia đình được định nghĩa là tổng số tiền và giá trị tài sản quy đổi thành tiền mà hộ và các thành viên nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, sau khi đã trừ đi chi phí sản xuất.

Thu nhập của hộ bao gồm:

- Toàn bộ nguồn thu từ tiền công, tiền lương;

- Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất);

- Toàn bộ nguồn thu từ hoạt động sản xuất phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất);

- Các nguồn thu khác được tính vào thu nhập của hộ như thu từ cho biếu, mừng, giúp, lãi tiết kiệm…

Các khoản thu không được tính vào thu nhập bao gồm: rút tiền từ tài khoản tiết kiệm, thu hồi nợ, bán tài sản, vay mượn, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được từ liên doanh, liên kết trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.1.4 Chi tiêu giáo dục của hộ gia đình:

Theo KSMS của TCTK Việt Nam, chi tiêu của hộ gia đình bao gồm các khoản cho nhu cầu ăn uống và không ăn uống trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm Chi tiêu này không bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh, thuế, gửi tiết kiệm, cho vay, trả nợ, và các khoản chi tương tự Đặc biệt, chi tiêu cho học tập là tổng số tiền và giá trị vật chất mà hộ gia đình chi cho nhu cầu học tập của các thành viên trong một thời gian xác định.

Theo Ủy ban châu Âu (2010), chi tiêu cho học tập của hộ dân cư bao gồm ba phần:

Chi phí trực tiếp trong giáo dục bao gồm học phí của học sinh, chi phí cho các khóa học nâng cao tay nghề và kỹ năng, mua sách vở và đồ dùng học tập, chi phí đồng phục, cùng với phí học thêm.

Chi phí gián tiếp trong quá trình học bao gồm các khoản chi không nằm trong chi phí trực tiếp, chẳng hạn như phí sinh hoạt cho học sinh, chi phí đi lại, chi ăn uống cho học sinh nội trú hoặc bán trú, chi mua sắm đồ dùng và dụng cụ học tập phục vụ cho việc tự học, cũng như chi phí quà tặng cho những người không thuộc hộ gia đình nhằm mục đích học tập.

Chi phí cơ hội trong học tập được thể hiện qua những công việc hoặc hoạt động giải trí mà người học phải từ bỏ để dành thời gian cho việc học.

Các lý thuyết liên quan

2.2.1 Lý thuyết về hành vi tiêu dùng:

Theo lý thuyết tiêu dùng của Mas-Collet và cộng sự (1995), người tiêu dùng đưa ra quyết định chi tiêu một cách hợp lý Khi thu nhập của hộ gia đình bị giới hạn, họ sẽ lựa chọn rổ hàng hóa sao cho mức độ hữu dụng đạt tối đa.

Tối đa hóa hàm u(x) với điều kiện p.x ≤ I, trong đó x = (x1, x2, …, xn) đại diện cho rổ hàng hóa tiêu dùng, với x1, x2,…, xn là các loại hàng hóa khác nhau Giá của rổ hàng hóa tiêu dùng được biểu diễn bằng p = (p1, p2, …, pn), trong đó p1, p2,…, pn là giá của từng loại hàng hóa.

I: Ngân sách của người tiêu dùng

Với mức giá thị trường p và ngân sách cố định I, tập hợp các lựa chọn của người tiêu dùng được xác định là B(p, I) = {x thuộc R n +; p.x}.

≤ I}, người tiêu dùng lựa chọn sử dụng hàng hóa sao cho đạt mức thỏa dụng cao nhất

Bài viết này dựa trên một số giả định cơ bản, bao gồm thông tin thị trường hoàn hảo, sự chấp nhận giá của người tiêu dùng, và giá của hàng hóa có dạng tuyến tính.

2.2.2 Lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu:

Theo lý thuyết của E Engel, sự tác động của thu nhập đến chi tiêu được thể hiện qua nghiên cứu ngân sách gia đình, cho thấy rằng hộ gia đình có mức thu nhập khác nhau sẽ có mô hình chi tiêu khác nhau Khi thu nhập tăng, tỷ lệ chi tiêu cho hàng hóa thiết yếu như lương thực thực phẩm sẽ tăng lên đến một mức nhất định rồi giảm dần, trong khi chi tiêu cho hàng hóa xa xỉ sẽ tăng theo Điều này có nghĩa là các hộ gia đình nghèo thường dành phần lớn thu nhập cho nhu cầu thiết yếu, trong khi các hộ gia đình giàu có chi tiêu nhiều hơn cho hàng hóa xa xỉ Sự thay đổi này trong mô hình chi tiêu được gọi là quy luật Engel, cho thấy rằng biến động thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến chi tiêu của hộ dân cư đối với các loại hàng hóa.

2.2.3 Lý thuyết về đầu tư cho giáo dục của hộ gia đình:

Giáo dục và đào tạo được coi là khoản đầu tư thiết yếu trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực, theo nghiên cứu về vốn con người của Schultz (1961) và Becker.

Nhiều nghiên cứu từ năm 1975 đã chỉ ra rằng giáo dục trung học và đại học tại Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cá nhân, ngay cả khi đã tính đến chi phí học tập Bằng chứng cho thấy rằng người có trình độ học vấn cao thường có thu nhập vượt trội so với mức trung bình, và lợi ích từ giáo dục ở các nước kém phát triển còn lớn hơn Cha mẹ thường quyết định số năm đi học của con cái dựa trên kỳ vọng thu nhập tương lai, coi giáo dục như một khoản đầu tư Đầu tư giáo dục không chỉ bao gồm các cấp học từ tiểu học đến đại học mà còn bao gồm giáo dục thành niên để nâng cao kỹ năng cho người lao động.

2.2.4 Hành vi ra quyết định của hộ gia đình:

Hộ gia đình trong nền kinh tế đóng vai trò quan trọng như một đơn vị tiêu dùng, với sự tương tác giữa các thành viên ảnh hưởng đến quyết định chung Theo nghiên cứu của Douglas (1983), hành vi ra quyết định của hộ gia đình cần được xem xét kỹ lưỡng, chú ý đến sự tác động lẫn nhau giữa các thành viên trong quá trình đưa ra quyết định.

Quy trình ra quyết định của hộ dân cư không chỉ bị ảnh hưởng bởi các thành viên trong hộ mà còn bởi nhiều yếu tố bên ngoài phức tạp Để đạt được quyết định có lợi nhất và tối đa hóa tổng hữu dụng của gia đình, các hộ cần cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đưa ra lựa chọn Những yếu tố bên ngoài này có thể đến từ người bán hàng hoặc các đối tượng khác có khả năng tác động đến quyết định của gia đình.

Hoàn cảnh sống và các chính sách quy định quyền lợi cũng như nghĩa vụ của hộ gia đình có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi ra quyết định của họ Những yếu tố này không chỉ định hình điều kiện sống mà còn tác động đến cách mà các hộ gia đình đưa ra lựa chọn trong cuộc sống hàng ngày.

Quá trình ra quyết định chi tiêu của hộ gia đình, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm của hộ gia đình và các điều kiện bên ngoài như môi trường xã hội và quy định của chính phủ Do đó, việc nghiên cứu quyết định chi tiêu cho giáo dục cần xem xét những tác động đa dạng này để hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng của hộ gia đình.

Các nghiên cứu trước liên quan

Luận văn thạc sĩ của Trần Thanh Sơn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục tại vùng Đông Nam Bộ Nghiên cứu này được thực hiện vào năm 2012, nhằm phân tích các yếu tố quyết định mức chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình trong khu vực, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình giáo dục và nhu cầu đầu tư cho giáo dục tại Đông Nam Bộ.

Nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu KSMS hộ dân cư năm 2008 từ TCTK Việt Nam với 594 hộ gia đình tại Đông Nam Bộ cho thấy tổng chi tiêu của hộ gia đình có tác động mạnh nhất đến chi tiêu giáo dục; khi tổng chi tiêu cao, chi tiêu cho giáo dục cũng tăng Hơn nữa, trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ cũng liên quan tích cực đến chi tiêu giáo dục, nghĩa là trình độ học vấn cao hơn dẫn đến chi tiêu giáo dục nhiều hơn Ngoài ra, hộ dân cư nhận trợ cấp tài chính giáo dục cao hơn cũng có mức chi cho giáo dục tăng Đặc biệt, các hộ gia đình ở thành phố có chi tiêu cho học tập cao hơn so với hộ ở nông thôn Tuy nhiên, các yếu tố như tổng số người trong hộ, độ tuổi, dân tộc và giới tính của chủ hộ không ảnh hưởng đến chi tiêu học tập.

Luận văn thạc sỹ của Đào Thị Yến Nhi, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2013), nghiên cứu "Đánh giá tác động của đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục trung học của hộ gia đình Việt Nam" Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đặc trưng của hộ gia đình và mức chi tiêu cho giáo dục trung học, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về ảnh hưởng của điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội đến quyết định đầu tư cho giáo dục của các gia đình tại Việt Nam.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp của cuộc điều tra KSMS hộ gia đình năm

Nghiên cứu của TCTK Việt Nam năm 2010 với 2.955 hộ dân cư cho thấy chi tiêu trung bình và chi tiêu thực phẩm có ảnh hưởng lớn đến chi tiêu giáo dục trung học Trình độ học vấn của chủ hộ có mối tương quan dương với mức chi tiêu giáo dục, trong khi tuổi tác của chủ hộ càng cao thì xu hướng chi tiêu cho giáo dục trung học càng tăng, nhưng sau một ngưỡng nhất định sẽ giảm Sắc tộc cũng đóng vai trò quan trọng, với dân tộc Kinh và Hoa có mức chi tiêu giáo dục cao hơn so với các dân tộc khác Hơn nữa, các hộ gia đình ở khu vực thành thị chi tiêu cho giáo dục trung học nhiều hơn so với hộ ở nông thôn Tuy nhiên, số lượng người đang học ở các bậc học khác, số trẻ em dưới 6 tuổi, giới tính và tình trạng hôn nhân của chủ hộ không ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục trung học của các hộ dân cư Việt Nam.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình tại vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung Nghiên cứu này nhằm hiểu rõ hơn về tình hình chi tiêu giáo dục trong khu vực, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ các hộ gia đình trong việc đầu tư cho giáo dục.

Tác giả sử dụng bộ dữ liệu của cuộc KSMS 2010 của TCTK Việt Nam với

Nghiên cứu trên 2044 hộ dân cho thấy chi tiêu bình quân của hộ dân cư có ảnh hưởng tích cực rõ rệt Các yếu tố như chi tiêu thực phẩm và chi tiêu y tế cũng tác động tích cực đến chi tiêu giáo dục Ngoài ra, các yếu tố dân tộc, trình độ học vấn cao nhất của chủ hộ, tổng số người trong hộ, giới tính của trẻ và nơi cư trú cũng góp phần ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục.

Nghiên cứu của Khổng Tiến Dũng và Phạm Lê Thông tại Trường Đại học Cần Thơ (2014) tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của người dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức và lý do mà người dân trong khu vực này đầu tư vào giáo dục, từ đó giúp hiểu rõ hơn về thói quen chi tiêu và nhu cầu giáo dục của họ.

Nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ điều tra KSMS hộ dân cư Việt Nam năm 2010 với 1905 mẫu quan sát cho thấy rằng, khi học vấn của chủ hộ tăng lên, chi tiêu cho giáo dục cũng gia tăng Xu hướng này tương tự như ảnh hưởng của thu nhập gia đình và tuổi tác của chủ hộ Cụ thể, thu nhập cao hơn đóng góp đáng kể vào việc tăng chi tiêu giáo dục của người dân ở Đồng bằng Sông Cửu Long Bên cạnh đó, các yếu tố như việc học thêm và số lượng nam, nữ đi học cũng góp phần làm tăng mức chi tiêu này.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Minh Thuấn, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2014), tập trung vào việc đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục giữa thành thị và nông thôn Việt Nam Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự khác biệt trong chi tiêu giáo dục giữa hai khu vực, từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện chất lượng giáo dục tại Việt Nam.

Nghiên cứu sử dụng bộ dữ liệu của KSMS hộ gia đình Việt Nam năm 2010 và

Nghiên cứu của TCTK Việt Nam chỉ ra rằng tổng chi tiêu bình quân của hộ gia đình là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chi tiêu giáo dục Ngoài ra, tuổi tác của chủ hộ cũng có tác động đáng kể; chủ hộ trẻ tuổi thường dẫn đến chi tiêu giáo dục cao hơn Các yếu tố khác như trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, dân tộc, quy mô hộ gia đình, số người đi học và khu vực sinh sống cũng góp phần ảnh hưởng đến chi tiêu cho giáo dục của hộ.

Luận văn thạc sỹ của Lê Thanh Tòng, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015, nghiên cứu tác động của các đặc điểm hộ gia đình đến chi tiêu giáo dục của các hộ gia đình tại các tỉnh ven biển vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa các yếu tố hộ gia đình và quyết định chi tiêu cho giáo dục, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về tình hình giáo dục trong khu vực.

Nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu KSMS dân cư 2012 của TCTK Việt Nam với mẫu 533 hộ dân cư, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Kết quả cho thấy, yếu tố chi tiêu tổng thể có tác động rõ rệt nhất đến chi tiêu cho giáo dục Ngoài ra, trình độ học vấn, dân tộc của chủ hộ, số thành viên dưới 6 tuổi và khu vực sinh sống cũng ảnh hưởng đến mức chi giáo dục Tuy nhiên, quy mô hộ, giới tính và tình trạng hôn nhân của chủ hộ không có tác động đáng kể đến chi tiêu giáo dục của hộ dân cư.

Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Lưu Trung, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2017), tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long Nghiên cứu này giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố kinh tế, xã hội và văn hóa tác động đến quyết định chi tiêu cho giáo dục, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc hoạch định chính sách giáo dục tại khu vực này.

Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của cuộc điều tra KSMS hộ gia đình Việt Nam năm

Năm 2014, TCTK Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu trên 1.905 hộ gia đình tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, phân tích các yếu tố như đặc điểm học tập của trẻ em (số trẻ em đi học, học thêm), đặc điểm của chủ hộ (giới tính, học vấn, dân tộc, độ tuổi), đặc điểm hộ (thu nhập, số người trong hộ, nghề nghiệp, nơi sinh sống) và tiếp cận chính sách hỗ trợ giáo dục Kết quả cho thấy, số lượng trẻ em trong độ tuổi đi học là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến chi tiêu giáo dục của hộ, trong khi học thêm của trẻ cũng có tác động tích cực Ngoài ra, đặc điểm hộ dân cư như thu nhập và số người cũng ảnh hưởng đáng kể đến chi tiêu giáo dục Đặc điểm của chủ hộ, bao gồm trình độ học vấn, dân tộc và độ tuổi, cũng tác động đến chi tiêu học tập, trong đó chủ hộ thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa có ảnh hưởng mạnh hơn Nghiên cứu còn chỉ ra rằng trợ cấp giáo dục có tác động tích cực đến mức chi cho giáo dục của hộ, trong khi các yếu tố như hộ nông nghiệp, nơi sinh sống, giới tính chủ hộ và chủ hộ là cán bộ viên chức không có mối liên hệ rõ ràng với chi tiêu giáo dục.

Luận văn thạc sỹ của tác giả Phan Ka Luốt, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2017), tập trung vào việc đánh giá tác động của các đặc điểm hộ gia đình đối với chi tiêu cho giáo dục tại Việt Nam Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối liên hệ giữa các yếu tố hộ gia đình và quyết định chi tiêu cho giáo dục, từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về tình hình giáo dục và các chính sách hỗ trợ phù hợp.

Khung phân tích

Khi quyết định chi tiêu cho giáo dục, hộ gia đình không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan mà còn chịu tác động từ nhiều yếu tố khách quan bên ngoài Do đó, việc chi tiêu cho giáo dục là một quá trình phức tạp, liên quan đến cả yếu tố nội bộ và môi trường xung quanh.

Bài viết này trình bày khung phân tích nghiên cứu các yếu tố tác động đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình, dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước đó Tác giả tham khảo mô hình của Nguyễn Lưu Trung (2017) và xác định bốn nhóm yếu tố chính: (i) Đặc điểm giáo dục của hộ như số lượng người đi học và học thêm, (ii) Đặc điểm của hộ gia đình bao gồm thu nhập và nơi cư trú, (iii) Đặc điểm của chủ hộ như giới tính, trình độ học vấn, dân tộc và nhận thức về giáo dục, và (iv) Tiếp cận chính sách giáo dục ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục.

2 Khu vực sinh sống Đặc điểm hộ

4 Ý thức giáo dục Đặc diểm chủ hộ

2 Học thêm Đặc điểm giáo dục của hộ Đặc điểm giáo dục trẻ em Chi tiêu giáo dục

Chương 2 trình bày một số khái niệm (hộ gia đình, chủ hộ, thu nhập của hộ, chi tiêu giáo dục của hộ) và lý thuyết liên quan như hành vi tiêu dùng, lý thuyết về sự tác động của thu nhập đến chi tiêu, lý thuyết về đầu tư cho giáo dục của hộ, hành vi ra quyết định của hộ gia đình Và tóm tắt các nghiên cứu trước có liên quan, từ đó lựa chọn và phát triển mô hình của Nguyễn Lưu Trung (2017) làm nền tảng xây dựng khung phân tích cho nghiên cứu này.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

Mô hình lý thuyết kinh tế chi tiêu hộ gia đình:

Nghiên cứu của Houthakker (1957) đã phát triển một mô hình toán kinh tế nhằm phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu cho một loại hàng hóa cụ thể và tổng chi tiêu của hộ gia đình Ông đã xem xét ba dạng hàm: tuyến tính, bán logarit và logarit kép, với mục tiêu tìm ra mô hình hiệu quả nhất Đặc biệt, dạng hàm logarit kép, được xây dựng dựa trên lý thuyết đường cong Engel, đã cho thấy những ưu điểm nổi bật trong việc giải thích mối quan hệ kinh tế này.

Cơ sở lý thuyết Thực trạng chi tiêu giáo dục của thành phố Hồ Chí Minh

Thống kê mô tả Phân tích và tổng hợp Hồi quy OLS

Trong nghiên cứu này, Yi đại diện cho chi tiêu của nhóm hàng hóa thứ i, trong khi X1 là tổng chi tiêu của hộ gia đình và X2 là số lượng thành viên trong hộ Sai số được ký hiệu là εi Các hệ số αi, βi, γi được ước lượng qua phương pháp hồi quy OLS, trong đó βi và γi thể hiện độ co giãn của chi tiêu đối với tổng chi tiêu và quy mô hộ gia đình khi phân tích mối quan hệ với chi tiêu cho nhóm hàng hóa i.

Nghiên cứu của Ndanshau (1998) đã xây dựng mô hình ước lượng tổng quát cho chi tiêu hộ gia đình:

Cij = f (TEXj, Aj, HSj, Edj) là công thức mô tả chi tiêu của hộ gia đình thứ j cho loại hàng hóa thứ i, trong đó Cij là khoản chi tiêu, TEXj là tổng chi tiêu của hộ, Aj là tuổi, Edj là trình độ giáo dục của chủ hộ, và HSj là số thành viên trong hộ Ndanshau (1998) đã đề xuất phát triển mô hình này thành hai dạng chính: mô hình tuyến tính và mô hình lin-log.

Mô hình hàm tuyến tính có dạng là:

Ci = αi + βiTEX + γiA + δiHS + ψiEd + ui (3.3)

Mô hình hàm lin-log có dạng:

Mô hình chi tiêu hộ gia đình được đề xuất bởi Massell và Heyer (1969) trong nghiên cứu tại Nairobi có thể được biểu diễn dưới dạng: Ci = αi + βilogTEX + γilogA + δiHS + ψiEd + ui (3.4) Mô hình này ước lượng chi tiêu của hộ gia đình dựa trên các yếu tố như thu nhập, chi phí tiêu dùng, và các yếu tố xã hội.

Phương trình Log(Ei) = a0i + a1i log(E) + a2i log(N) + ui mô tả mối quan hệ giữa chi tiêu cho hàng hóa thứ i (Ei), tổng chi tiêu của hộ gia đình (E) và tổng số thành viên trong hộ gia đình (N) Trong đó, a là các hệ số cần được ước lượng và ui là sai số của mô hình.

Nghiên cứu của Tilak (2002) về chi tiêu của hộ gia đình cho giáo dục đã chỉ ra mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục thông qua hàm tổng quát lnHHEX = α + βi Xi + εi Trong đó, lnHHEX đại diện cho giá trị logarit của chi tiêu giáo dục hàng năm của hộ gia đình, Xi là các yếu tố tác động đến chi tiêu, βi là các hệ số hồi quy tương ứng và εi là sai số ước lượng.

Hầu hết các mô hình kinh tế sử dụng hàm logarit kép để phân tích mối quan hệ giữa chi tiêu cho một loại hàng hóa và tổng chi tiêu của hộ gia đình Mối quan hệ này được thể hiện qua việc áp dụng logarit cho giá trị của biến giải thích tổng chi tiêu và biến phụ thuộc là chi tiêu cho một loại hàng hóa cụ thể.

Mô hình của Tilak (2002) nổi bật trong các nghiên cứu nhờ khả năng tích hợp nhiều biến cùng lúc, tăng cường khả năng giải thích cho sự biến thiên của biến phụ thuộc Bằng cách biến đổi các biến theo dạng logarit tương ứng với biến phụ thuộc, mô hình này cho phép tính toán hệ số co giãn, từ đó thuận lợi hơn trong việc so sánh các hệ số ước lượng.

3.2.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất:

Dựa trên lý thuyết và mục tiêu nghiên cứu, tác giả áp dụng mô hình của Nguyễn Lưu Trung (2017) để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ dân cư tại thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu này kỳ vọng rằng các yếu tố như đặc điểm hộ gia đình, chủ hộ, trình độ giáo dục và trợ cấp giáo dục sẽ có mối liên hệ với chi tiêu học tập Đặc biệt, do tính chất của dữ liệu, mô hình sẽ phân tích hai biến chi tiêu giáo dục và tổng thu nhập của hộ dân cư dưới dạng logarit.

Mô hình nghiên cứu đề xuất là:

Lnchitieugd = β 0 + β 1 gioitinhch + β 2 dantocch + β 3 hocvanch + β 4 ythucgd + β 5 ttnt + β 6 lnthunhap + β 7 songdihoc + β 8 hocthem + β9trocapgiaoduc + ε

Trong đó: β0 là hằng số βi là các hệ số hồi quy ( i = 1,2,3,…,9) ε là sai số

Bảng 3.1: Các biến kỳ vọng trong mô hình

STT Biến số Giải thích Kỳ vọng

Biến phụ thuộc lnchitieugiaoduc Ln chi tiêu giáo dục năm

1 gioitinhch Giới tính của chủ hộ + Phan Ka Luốt

2 dantocch Dân tộc của chủ hộ

3 hocvanch Học vấn của chủ hộ:

1: THPT trở lên 0: Dưới THPT

4 ythucgiaoduc Ý thức giáo dục của chủ hộ

5 ttnt Khu vực sinh sống của hộ

6 lnthunhap Ln tổng thu nhập của hộ trong năm 2014 (1000 đồng)

7 songdihoc Tổng số người đi học (người) + Nguyễn Minh

1: Có đi học thêm 0: Không đi học thêm

9 trocapgiaoduc Trợ cấp giáo dục:

1: Được trợ cấp 0: Không được trợ cấp

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

3.2.3 Thống kê mô tả các biến:

3.2.3.1.Chi tiêu cho giáo dục của hộ gia đình:

Chi tiêu cho học tập của hộ dân cư trong 12 tháng qua bao gồm các khoản chi cho các thành viên đi học, như học phí theo quy định, học phí trái tuyến, và các khoản đóng góp cho trường, lớp Ngoài ra, còn có chi phí cho việc mua sắm vật dụng học tập như đồng phục, sách giáo khoa, sách tham khảo, dụng cụ học tập, và chi phí học thêm cho các môn học trong chương trình Bên cạnh đó, chi phí giáo dục khác như lệ phí thi, chi phí đi lại, trọ, và bảo hiểm thân thể cũng được tính vào Bên cạnh các môn học chính, hộ dân cư còn chi cho các khóa học ngoài như ôn thi đại học, học nghề truyền thống, và các lớp do doanh nghiệp mở, không có chứng nhận chính thức từ hệ thống giáo dục quốc dân.

Theo thống kê, mức chi tiêu giáo dục trung bình của mỗi hộ gia đình tại Thành phố Hồ Chí Minh là 13.516 nghìn đồng mỗi năm Số tiền chi tiêu giáo dục cao nhất của một hộ gia đình lên tới 150.000 nghìn đồng mỗi năm, trong khi mức chi thấp nhất chỉ là 500 nghìn đồng mỗi năm.

3.2.3.2 Giới tính của chủ hộ

Trong các gia đình Việt Nam, người chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý mọi hoạt động của gia đình Thường là người có thu nhập cao nhất, chủ hộ nắm giữ thông tin về các hoạt động kinh tế và tình hình của các thành viên trong gia đình.

Việt Nam, với nền văn hóa phương Đông, thường có quan niệm rằng đàn ông là người chú trọng sự nghiệp và mong muốn nắm giữ vị trí quan trọng trong gia đình và xã hội Họ hiểu rằng học tập là chìa khóa để đạt được mục tiêu Nam giới, với vai trò chủ hộ, thường khuyến khích các thành viên trong gia đình học tập nhiều hơn Ngược lại, phụ nữ, do ảnh hưởng của văn hóa truyền thống, thường e ngại cạnh tranh và tham vọng ở các vị trí cao, dẫn đến việc không đặt việc đầu tư cho tri thức lên hàng đầu.

Hộ gia đình có chủ hộ là nam giới nhiều hơn nữ giới, chủ hộ nam giới là 108 hộ, chiếm 55,38% tổng số hộ, là nữ giới 87 hộ

3.2.3.3 Dân tộc của chủ hộ

Việt Nam là một quốc gia đa dạng với nhiều dân tộc sinh sống, trong đó thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu có hai dân tộc Kinh và Hoa Theo khảo sát, dân tộc Kinh chiếm ưu thế với 92,82%, trong khi dân tộc khác chỉ chiếm 7,18% với 14 hộ.

Kinh Hoa Đồ thị 3.1 Cơ cấu dân tộc của chủ hộ

Mỗi dân tộc đều mang những đặc trưng riêng về phong tục, quan điểm sống và nhận thức, dẫn đến sự khác biệt trong đời sống, bao gồm cả chi tiêu cho giáo dục Nghiên cứu của Đào Thị Yến Nhi (2013) và Nguyễn Thị Hồng Hạnh đã chỉ ra những yếu tố này.

Dữ liệu nghiên cứu

Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ cuộc điều tra KSMS hộ dân cư Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 do TCTK Việt Nam thực hiện, bao gồm 46.995 hộ với 37.596 hộ thu thập thông tin qua Phiếu số 1A và 9.399 hộ qua Phiếu số 1B Mẫu khảo sát được chọn từ 3.133 địa bàn, trong đó 50% là địa bàn đã khảo sát trong năm 2012 và 50% là địa bàn mới Quá trình khảo sát được tổ chức theo 2 bước: Bước 1 là chọn và phân bổ địa bàn khảo sát, bao gồm 883 địa bàn thành thị và 2.250 địa bàn nông thôn, và Bước 2 là chọn hộ khảo sát, trong đó tất cả 15 hộ đã khảo sát năm 2012 sẽ được chọn lại Dữ liệu được thu thập trong 4 kỳ vào tháng 3, 6, 9 và 12 năm 2014.

2012 không còn trên địa bàn thì chọn hộ thay thế; Đối với địa bàn chọn mới thì chọn

Trong nghiên cứu, 20 hộ gia đình đã được chọn từ danh sách cập nhật của địa bàn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống Từ số hộ này, 15 hộ chính thức được lựa chọn, bao gồm 12 hộ có thu nhập và 3 hộ có thu nhập chi tiêu, cùng với 5 hộ dự phòng.

Cuộc KSMS 2014 đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, trong đó điều tra viên gặp gỡ trực tiếp các chủ hộ và các thành viên liên quan để tiến hành phỏng vấn và ghi chép thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ.

Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành khảo sát 1.755 hộ gia đình, trong đó 1.404 hộ được thu thập thông tin qua Phiếu số 1A-PVH/KSMS14 và 351 hộ qua Phiếu số 1B-PVH/KSMS14, từ 117 địa bàn mẫu chủ.

Dữ liệu được trích xuất cho Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ dân cư, bao gồm bốn nhóm biến chính: (i) đặc điểm giáo dục của hộ như số người đi học và học thêm; (ii) đặc điểm hộ dân cư, bao gồm thu nhập và khu vực sinh sống; (iii) đặc điểm nhân khẩu học của chủ hộ như học vấn, dân tộc, giới tính và ý thức giáo dục; (iv) tiếp cận chính sách hỗ trợ từ chính quyền và tổ chức xã hội, cụ thể là trợ cấp giáo dục Bộ dữ liệu năm 2014 đã được điều tra tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trong nghiên cứu về thành phố Hồ Chí Minh, 117 xã/phường đã được chọn làm mẫu, đại diện cho 117 địa bàn với tổng cộng 351 hộ gia đình cung cấp thông tin về thu nhập và chi tiêu Sau quá trình lọc và loại trừ các hộ không có thông tin phù hợp, dữ liệu cuối cùng còn lại 195 quan sát.

Bảng 3.2: Tóm tắt các biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014

Nguồn Tên trường Tên biến Giải thích

Ho1 dantoc dantocch Dân tộc của chủ hộ

Ho1 ttnt ttnt Kh vực sinh sống

Muc1A matv, m1ac2 gioitinhch Giới tính của chủ hộ Mục 2A m2ac2a, m2ac2b hocvanch Trình độ học vấn của chủ hộ

Tác giả thu thập ythucgd Ý thức giáo dục của chủ hộ

Hộ 3 thunhap thunhap Thu nhập của hộ

Muc2A m2ac4, m2ac5 songdihoc Số người đi học của hộ

Muc2x m2xc11h hocthem Tình trạng học thêm của hộ Muc2x m2xc9, m2xc12 trocapgd Trợ cấp giáo dục của hộ

Chương 3 trình bày quy trình và mô hình nghiên cứu Từ các mô hình nghiên cứu trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 09 biến độc lập là: học vấn chủ hộ, dân tộc chủ hộ, giới tính chủ hộ, ý thức giáo dục của chủ hộ, thu nhập, nơi thường trú của hộ, trợ cấp giáo dục, số thành viên đi học của hộ, học thêm ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình Dữ liệu nghiên cứu của đề tài được lấy từ bộ dữ liệu của KSMS dân cư năm 2014 của TCTK Việt Nam, trích xuất cho Thành phố Hồ Chí Minh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

nhóm thu nhập, thành thị - nông thôn, giới tính chủ hộ và dân tộc 31

Ngày đăng: 15/07/2022, 08:47

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tổng hợp cỏc nghiờn cứu trước về CTGD của hộ gia đỡnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 2.1 Tổng hợp cỏc nghiờn cứu trước về CTGD của hộ gia đỡnh (Trang 22)
Bảng 3.1: Cỏc biến kỳ vọng trong mụ hỡnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.1 Cỏc biến kỳ vọng trong mụ hỡnh (Trang 30)
Bảng 3.2: Túm tắt cỏc biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 3.2 Túm tắt cỏc biến lấy từ bộ dữ liệu VHLSS 2014 (Trang 37)
Bảng 4.1. Chi giỏo dục bỡnh quõn 1 người đi học trong 12 thỏng năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.1. Chi giỏo dục bỡnh quõn 1 người đi học trong 12 thỏng năm 2014 (Trang 38)
Bảng 4.2. Chi giỏo dục bỡnh quõn 1 người đi học trong 12 thỏng năm 2014 chia theo loại trường và dõn tộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.2. Chi giỏo dục bỡnh quõn 1 người đi học trong 12 thỏng năm 2014 chia theo loại trường và dõn tộc (Trang 39)
Bảng 4.3. Tỷ trọng chi tiờu giỏo dục trong tổng chi cho đời sống của hộ gia đỡnh chia theo 5 nhúm thu nhập, thành thị - nụng thụn, giới tớnh chủ hộ và dõn tộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.3. Tỷ trọng chi tiờu giỏo dục trong tổng chi cho đời sống của hộ gia đỡnh chia theo 5 nhúm thu nhập, thành thị - nụng thụn, giới tớnh chủ hộ và dõn tộc (Trang 40)
Kết quả phõn tớch dữ liệu ở bảng 4.4 cho thấy người chủ gia đỡnh là nam giới cú mức chi tiờu trung bỡnh cho giỏo dục thấp hơn người chủ gia đỡnh là nữ giới - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
t quả phõn tớch dữ liệu ở bảng 4.4 cho thấy người chủ gia đỡnh là nam giới cú mức chi tiờu trung bỡnh cho giỏo dục thấp hơn người chủ gia đỡnh là nữ giới (Trang 41)
Bảng 4.8. Thống kờ mụ tả CTGD theo khu vực sinh sống của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.8. Thống kờ mụ tả CTGD theo khu vực sinh sống của hộ (Trang 43)
Bảng 4.7. Thống kờ mụ tả CTGD theo ý thức giỏo dục chủ hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.7. Thống kờ mụ tả CTGD theo ý thức giỏo dục chủ hộ (Trang 43)
Bảng 4.11. Thống kờ mụ tả CTGD theo tỡnh hỡnh học thờm của cỏc thành viờn trong hộ gia đỡnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.11. Thống kờ mụ tả CTGD theo tỡnh hỡnh học thờm của cỏc thành viờn trong hộ gia đỡnh (Trang 44)
Bảng 4.10. Thống kờ mụ tả CTGD theo số người đi học của hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.10. Thống kờ mụ tả CTGD theo số người đi học của hộ (Trang 44)
Bảng 4.12. Thống kờ mụ tả CTGD theo trợ cấp giỏo dục: - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.12. Thống kờ mụ tả CTGD theo trợ cấp giỏo dục: (Trang 45)
Bảng 4.14 Hệ số VIF - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
Bảng 4.14 Hệ số VIF (Trang 46)
1014 - Cho, biếu tài sản dùng cho sinh hoạt khác................................................................................ - (LUẬN văn THẠC sĩ) các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chi tiêu giáo dục của hộ gia đình trên địa bàn thành phố hồ chí minh
1014 Cho, biếu tài sản dùng cho sinh hoạt khác (Trang 75)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w