1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

139 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 4,96 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢISINH HOẠT

      • 2.1.1. Lý luận về rác thải sinh hoạt

      • 2.1.2. Lý luận về thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

    • 2.2. THỰC TIỄN THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊNTHẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

      • 2.2.1. Tình hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt một số nước trong khu vực

      • 2.2.2. Thực tiễn về thu gom, xử lý RTSH của một số địa phương ở Việt Nam

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN LẠNG GIANG

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm, chọn mẫu khảo sát

      • 3.2.2. Thu thập dữ liệu

      • 3.2.3. Xử lý và tổng hợp dữ liệu

      • 3.2.4. Phân tích thông tin

      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢISINH HOẠT TOÀN HUYỆN LẠNG GIANG

      • 4.1.1. Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

      • 4.1.2. Khối lượng và chủng loại rác thải sinh hoạt phát sinh, thu gom trênđịa bàn huyện

      • 4.1.3. Thực trạng công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

      • 4.1.4. Đơn vị thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

      • 4.1.5. Phương pháp thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

    • 4.2. THỰC TRẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG THU GOM, XỬ LÝ RÁC THẢISINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG

      • 4.2.1. Đơn vị tổ chức thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

      • 4.2.2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tác hại của rác thải sinh hoạt

      • 4.2.3. Phân loại rác thải sinh hoạt phát sinh tại các hộ điều tra

      • 4.2.4. Thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt

      • 4.2.5. Phân loại, sơ chế rác thải sinh hoạt tại nơi tập trung

      • 4.2.6. Xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn điều tra

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ, HẠN CHẾ HOẠT ĐỘNG THU GOM, XỬ LÝRÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG

      • 4.3.1. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

      • 4.3.2. Kết quả thu phí vệ sinh môi trường

      • 4.3.3. Đánh giá của người dân, CBQL về kết quả, hạn chế trong hoạt độngthu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên đại bàn huyện Lạng Giang

    • 4.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THUGOM, XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN

      • 4.4.1. Công tác quy hoạch, xây dựng và triển khai kế hoạch của huyện, xã

      • 4.4.2. Cơ chế quản lý của chính quyền huyện, xã

      • 4.4.3. Chính sách đầu tư, thu hút đầu tư kém hiệu quả

      • 4.4.4. Trang thiết bị phục vụ cho quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý rácthải sinh hoạt

      • 4.4.5. Công tác tuyên truyền, tập huấn

      • 4.4.6. Ý thức, nhận thức của người dân

      • 4.4.7. Người dân chưa phân loại tốt rác thải sinh hoạt tại nguồn

      • 4.4.8. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý, người thu gom, xử lý rác thảisinh hoạt

      • 4.4.9. Công tác quy hoạch và bố trí các địa điểm thu gom tạm

      • 4.4.10. Công tác thi đua, khen thưởng

    • 4.5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU GOM, XỬLÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LẠNG GIANG

      • 4.5.1. Căn cứ đưa ra giải phá

      • 4.5.2. Định hướng và nhiệm vụ trong thời gian tới

      • 4.5.3. Một số giải pháp chủ yếu cho hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinhhoạt trên địa bàn huyện Lạng Giang đến năm 2020 và những năm tiếp theo

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Chính phủ

      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Bắc Giang

      • 5.2.3. Đối với UBND huyện Lạng Giang và UBND các xã, thị trấn

      • 5.2.4. Đối với các hộ gia đình

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤC LỤC 1

Nội dung

Xác định được nguồn gốc phát sinh rác thải sinh hoạt chủ yếu là từ bản thân người dân, hộ gia đình, khu dân cư, chợ, nhà hàng chiếm 85%, nơi ít nhất là nơi vui chơi, giải trí, nhà nghỉ 1

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Lý luận về hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt

2.1.1 Lý luận về rác thải sinh hoạt

- Chất thải: Là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Quốc hội, 2014a)

- Theo Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu thì:

+ Chất thải rắn: là chất thải ở thể rắn hoặc sệt được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác (Chính phủ, 2015b);

+ Chất thải rắn sinh hoạt (rác sinh hoạt – rác thải sinh hoạt): là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người (Chính phủ, 2015b)

* Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt

Rác thải sinh hoạt (RTSH) bao gồm nhiều thành phần và phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và các trung tâm dịch vụ thương mại Tốc độ phát sinh RTSH là yếu tố quan trọng trong việc thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình quản lý phù hợp Theo Nguyễn Xuân Thành, thành phần của RTSH bao gồm kim loại, giấy vụn, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, giấy, rơm, rạ, và vỏ rau quả.

Theo nghiên cứu, một nguồn rác thải quan trọng từ cơ thể con người là phân Nguồn rác thải này được thu gom và xử lý trực tiếp tại nơi con người thải ra, chẳng hạn như nhà vệ sinh.

Căn cứ vào đặc điểm RTSH có thể phân chia thành 3 nhóm:

Nguồn gốc và thành phần RTSH được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 2.1 Nguồn gốc và thành phần rác thải sinh hoạt

Nguồn phát sinh Nơi phát sinh Các dạng rác thải sinh hoạt Khu dân cư Hộ gia đình, biệt thự, chung cư

Thực phẩm dư thừa và các vật liệu như giấy, nhựa, thủy tinh, thiếc, nhôm thường xuất hiện tại các khu thương mại như nhà kho, nhà hàng, chợ, khách sạn, nhà trọ, cùng với các trạm sửa chữa và dịch vụ.

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim, loại, chất nguy hại

Trường học, bệnh viện, văn phòng, công sở nhà nước

Giấy, nhựa, thực phẩm thừa, thủy tinh, kim, loại, chất nguy hại Công trình xây dựng và phá hủy

Khu xây dựng mới, sửa chữa, mở rộng đường, cao ốc, san nền xây dựng

Gạch, bê tông, thép, gỗ, thạch cao, bụi

Khu công cộng Đường phố, công viên, khu vui chơi giải trí, bãi tắm

Rác vườn, cành cây, chất thải chung tại các khu vui chơi, giải trí Nhà máy xử lý chất thải đô thị

Nhà máy xử lý nước cấp, nước thải và các quá trình xử lý chất thải công nghiệp khác

Công nghiệp Công nghiệp xây dựng, chế tạo, công nghiệp nặng, nhẹ, lọc dầu, hóa chất, nhiệt điện

Chất thải do quá trình chế biến công nghiệp, phế liệu và các rác thải sinh hoạt

Nông nghiệp Đồng cỏ, đồng ruộng, vườn cây ăn quả, nông trại

Thực phẩm thối rữa, sản phẩm nông nghiệp dư thừa, rác thải và chất độc hại là những nguồn phát sinh chính của rác thải sinh hoạt Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2003).

Sơ đồ 2.1 Các nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt

Nguồn: Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mỹ Diệu (2004)

Các hoạt động kinh tế - xã hội của con người

Các quá trình phi sản xuất Hoạt động sống và tái sản sinh con người Các hoạt động quản lý

Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại

2.1.1.2 Phân loại rác thải sinh hoạt Đây là hoạt động phân tách chất thải (đã được phân định) trên thực tế nhằm chia thành các loại hoặc nhóm chất thải để có các quy trình quản lý khác nhau Thành phần RTSH là thông tin quan trọng cho việc đánh giá và lựa chọn công nghệ xử lý cũng như việc hoạch định các hệ thống, chương trình và kế hoạch quản lý RTSH

Rác thải đô thị chủ yếu đến từ các khu dân cư và thương mại, chiếm từ 50% đến 75% tổng lượng rác thải Tỷ lệ này có thể thay đổi do sự gia tăng hoạt động xây dựng, sửa chữa, và mở rộng dịch vụ đô thị, cũng như công nghệ xử lý rác thải Thành phần của rác thải rắn sinh hoạt (RTSH) cũng khác nhau tùy thuộc vào vị trí địa lý, thời gian trong năm, điều kiện kinh tế, và sự phát triển kinh tế của từng quốc gia, cũng như thu nhập của các hộ gia đình (Phạm Ngọc Đăng, 2011).

Bảng 2.2 Các thành phần rác thải sinh hoạt

Khoảng giá trị Trung bình

Để nâng cao nhận thức của người dân về các loại rác thải sinh hoạt (RTSH) và cải thiện hiệu quả phân loại, việc tổng hợp và phân loại RTSH theo hình ảnh là rất cần thiết Điều này giúp người dân dễ dàng nhận biết và phân loại rác thải một cách rõ ràng hơn.

Một số hình ảnh cơ bản hướng dẫn phân loại RTSH tại nguồn:

Hình 2.1 Bảng hướng dẫn phân loại rác tại nguồn

Nguồn: Cộng đồng xanh (2016) Căn cứ vào thành phần RTSH, ta chia RTSH thành các nhóm sau:

- Nhóm rác hữu cơ dễ phân hủy: giấy, bìa cứng, rác làm vườn, tro, bụi, thực phẩm, xác thực vật, …;

- Nhóm rác hữu cơ khó phân hủy: gạch, gỗ, vải vụn có nguồn gốc tự nhiên;

- Nhóm rác tái chế: Cao su, can nhựa, kim loại không thép, kim loại thép;

Nhóm rác không tái chế bao gồm các loại chất thải nguy hại như thủy tinh, sành sứ, da vụn, và rác thải y tế như kim tiêm và truyền dịch có nguy cơ lây nhiễm Ngoài ra, còn có đồ điện tử không tái chế, dầu thải, lốp xe, thiết bị điện, bình điện, và các loại pin khác Việc xử lý đúng cách các loại rác này là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.

2.1.1.3 Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường a Ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường nước

Rác thải sinh hoạt và nước rỉ rác từ các bãi rác thải gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn dòng chảy và giảm diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí, dẫn đến lượng oxy hòa tan giảm, ảnh hưởng đến sự hô hấp của sinh vật nước Sự phân hủy của rác thải hữu cơ trong nước không chỉ tạo ra mùi hôi thối mà còn làm gia tăng dinh dưỡng, gây suy thoái cho thủy sinh vật và giảm năng suất nuôi trồng (Trần Quang Ninh, 2010).

Rác thải chìm trong nước phân hủy yếm khí có thể tạo ra các chất trung gian như CH4, H2O, và CO2, gây ra mùi hôi và độc hại Vi khuẩn và siêu vi trùng từ rác thải cũng là nguyên nhân gây bệnh, dẫn đến ô nhiễm môi trường Hệ sinh thái bị hủy hoại và sức khỏe con người bị đe dọa do tác động của rác thải sinh hoạt.

Theo Trần Quang Ninh (2010), các RTSH như gạch, ngói, thủy tinh, đồ nhựa, dây cáp, bê-tông, chì, kẽm, đồng, Niken và Cadimi tồn tại trong đất lâu dài, tích lũy và thâm nhập vào cơ thể qua chuỗi thức ăn và nước uống, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và môi trường.

Rác thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm chất hữu cơ dễ phân hủy, trong điều kiện yếm khí sẽ tạo ra các khí như H2O, CO2, CH4, gây độc hại cho môi trường Sự tích tụ lớn của rác thải làm giảm khả năng tự làm sạch của đất, dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng Ô nhiễm này, cùng với các kim loại nặng và chất độc trong rác thải, theo dòng nước ngầm, gây khó khăn trong việc xử lý ô nhiễm nguồn nước (Trần Quang Ninh, 2010).

Rác thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm thành phần hữu cơ, và dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm cùng vi sinh vật, chúng sẽ bị phân hủy, sinh ra các khí như CH4 (63.8%) và CO2 (33.6%) Các khí này chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung, đặc biệt là tại các bãi rác lộ thiên và khu chôn lấp, với tỷ lệ từ 3 - 19% (Trần Thị Mỹ Diệu, 2010) Việc đốt, lưu trữ và vận chuyển chất thải không đúng cách sẽ dẫn đến sự phát sinh mùi, bụi và khí, gây ô nhiễm môi trường không khí.

Rác thải sinh hoạt chứa các hợp chất như Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi bị đốt sẽ phát thải khí độc hại và có thể gây ăn mòn Nếu quá trình đốt rác không hoàn toàn do thiếu nhiệt và hệ thống thu hồi khí thải không hiệu quả, sẽ dẫn đến sự phát sinh các khí độc hại.

CO, oxit nitơ, dioxin và furan là những chất gây hại cho sức khỏe con người Ngoài ra, một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim loại như thủy ngân và chì, cũng như các hợp chất độc hại khác, có thể bám trên bề mặt hạt bụi và phát tán vào không khí Những tác nhân này có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, đặc biệt là từ rác thải sinh hoạt.

Thực tiễn thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt một số nước trong khu vực Ước tính hàng năm lượng rác thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông nghiệp) Con số này thực tế chỉ gồm các nước OECD và các khu đô thị mới nổi và các nước đang phát triển

Theo số liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quản lý RTSH của nhóm nước có nhiều đặc trưng cơ bản sau:

Bảng 2.3 Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của một số quốc gia Các nước thu nhập thấp (Ấn Độ, Ai Cập – các nước Châu Phi)

Các nước thu nhập trung bình (Achentina, Đài Loan (TQ) - Singapo - Thái Lan –EUMMS)

Các nước thu nhập cao (Hoa Kì – 14 nước EU – Hong Kong) Không có chiến lược môi trường quốc gia & quy định, số liệu thống kê

Chiến lược môi trường quốc gia

Cơ quan môi trường quốc gia Luật môi trường

Một vài số liệu thống kê

Theo Bộ TN&MT (2010), Viện Nguyên vật liệu Cyclope và Veolia Propreté, một trong những công ty quản lý rác lớn nhất thế giới, cho biết lượng rác thải toàn cầu đạt từ 2,5 đến 4 tỉ tấn mỗi năm, tương đương với sản lượng ngũ cốc (2 tấn) và sắt thép (1 tỉ tấn), đây là một con số đáng báo động Trong tổng số rác này, có khoảng 1,2 tỉ tấn rác tập trung ở các khu vực đô thị, từ 1,1 đến 1,8 tỉ tấn là rác công nghiệp không nguy hiểm, và 150 triệu tấn là rác nguy hiểm, theo số liệu khảo sát tại 30 quốc gia.

Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới, con người sẽ thải ra môi trường hơn

Đến năm 2100, dự báo sẽ có 11 triệu tấn rác thải rắn đô thị (RTSH) được thải ra mỗi ngày, tạo ra một thách thức lớn không kém gì vấn đề biến đổi khí hậu Theo ước tính, đến năm 2025, tổng khối lượng rác thải từ cư dân thành phố sẽ đạt 2,2 tỷ tấn mỗi năm, tăng 70% so với 1,3 tỷ tấn hiện tại Đồng thời, chi phí xử lý RTSH dự kiến sẽ lên tới 375 tỷ USD mỗi năm.

205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại (Minh Cường, 2015)

Tình hình thu gom, xử lý RTSH của một số quốc gia như sau:

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản nổi bật với hệ thống phân loại và xử lý rác thải hiệu quả nhờ vào việc triển khai hệ thống phân loại từ đầu và ứng dụng công nghệ hiện đại trong xử lý và tái chế Hệ thống phân loại rác tại Nhật Bản khá phức tạp, với mỗi thành phố, thị trấn và quận có quy định riêng Chẳng hạn, 23 khu phố ở Tokyo có cách phân loại khác nhau: rác có thể đốt cháy được cho vào túi đỏ, rác không thể đốt cháy vào túi màu xanh dương, trong khi giấy, nhựa, chai lọ, nhựa mềm, báo, bìa, thủy tinh và pin được chứa trong túi màu trắng.

Hình ảnh một số loại thùng phân loại rác tại Nhật Bản:

Hình 2.3 Thùng phân loại rác ở Nhật Bản

Nhật Bản, với tổng lượng rác thải lên tới 45.360.000 tấn mỗi năm, đứng thứ 8 thế giới về xả thải, buộc phải áp dụng phương pháp đốt rác do hạn chế về đất chôn lấp Phương pháp đốt bằng tầng sôi được sử dụng để xử lý các vật liệu khó cháy một cách hiệu quả Đáng chú ý, 20,8% tổng lượng rác thải hàng năm được tái chế, với các công ty Nhật Bản ngày càng chú trọng vào việc sử dụng nhựa từ chai PET cũ để sản xuất sản phẩm mới Chai lọ PET chưa qua lọc có thể được tái chế thành sợi vải, túi, thảm và áo mưa.

Theo Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm, Nhật Bản thải ra khoảng 450 triệu tấn rác (không bao gồm rác thải phóng xạ), trong đó rác công nghiệp chiếm 397 nghìn tấn, rác thông thường 52,2 nghìn tấn và rác gia đình 957 nghìn tấn Hơn 36% tổng lượng rác thải này có thể tái chế, trong khi phần còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn lấp tại các nhà máy xử lý rác Chi phí xử lý rác thải tính theo đầu người khoảng 300 nghìn yên (khoảng 2.500 USD) (Hội thanh niên và sinh viên Việt Nam tại Nhật, 2003).

Người Nhật tiêu dùng hàng hóa nhiều, dẫn đến việc phát sinh phế thải, nếu không tái chế kịp thời sẽ cạn kiệt tài nguyên và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường Nhận thức được vấn đề này, người dân Nhật Bản chú trọng bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý rác thải Từ năm 1992, Nhật Bản đã ban hành Luật “Xúc tiến sử dụng những tài nguyên tái chế” và Luật “xúc tiến thu gom, phân loại, tái chế các loại bao bì” năm 1997, nâng cao hiệu quả tái chế bằng cách xác định rõ trách nhiệm của các bên liên quan Theo luật, người dân phải phân loại rác thành 4 loại: rác cháy được, rác không cháy được, rác tái sinh (giấy catton, plastic, vỏ lon, vỏ chai) và rác cồng kềnh, sau đó thu gom theo từng loại và chuyển đến nhà máy xử lý Mặc dù công suất tái chế mới đạt 50 triệu tấn/năm, 70% rác nhà bếp được tái chế thành phân bón hữu cơ, giúp cải tạo đất và giảm nhu cầu sản xuất phân bón Các chiến dịch xanh, sạch, đẹp được tổ chức thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và khen thưởng những cá nhân xuất sắc Học sinh từ cấp tiểu học đã được giáo dục về bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân Nhật Bản.

Vấn đề tái chế rác thải đang trở nên cấp bách, tuy nhiên tỷ lệ tái chế hiện tại vẫn còn thấp so với tổng lượng rác thải Chính phủ Nhật Bản đã đầu tư mạnh mẽ vào các chương trình nghiên cứu nhằm nâng cao khả năng tái chế rác, đa dạng hóa các phương pháp tái sinh để phục vụ cho nền kinh tế quốc dân và bảo vệ môi trường sống.

Qua những thông tin nêu trên cho thấy Việt Nam phải học hỏi rất nhiều điều từ Nhật Bản

Nền kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, đặc biệt là ngành công nghiệp, dẫn đến tình trạng ô nhiễm không khí gia tăng và bão khói bụi Sự gia tăng đời sống dân cư cũng làm tăng lượng chất thải rắn sinh hoạt (RTSH) Do đó, việc xử lý chất thải đã trở thành một vấn đề cấp bách Chính phủ đã đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải mới, tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn chưa được cải thiện tương xứng với lượng rác thải ngày càng gia tăng.

Trung Quốc hiện đang triển khai phân loại rác thải một cách rộng rãi, cho phép các nhà máy xử lý tài nguyên tái tạo sử dụng rác thải làm nguyên liệu đầu vào Rác thải không thể tái chế được chuyển đến các nhà máy công nghệ cao để sản xuất điện năng, giúp giải quyết bài toán kinh tế Tại Bắc Kinh, một nửa dân số đã thực hiện phân loại rác thành bốn loại: thức ăn thừa, rác có thể tái chế, pin và rác thải khác, mỗi loại được đựng trong thùng có ghi nhãn phân loại Thói quen này đã được hình thành trong 20 năm qua nhờ nỗ lực của chính phủ và người dân, với các thùng đựng thức ăn thừa, rác tái chế và rác không thể tái chế được bố trí hợp lý trong các hộ gia đình.

Theo các chuyên gia xử lý rác thải, việc thu gom và tái chế chất thải có thể mang lại lợi ích lớn cho môi trường, với 1 tấn vỏ chai nhựa thải cho 700kg nguyên liệu tái chế, 1 tấn sắt thải cho 900kg sắt và 1 tấn giấy thải cho 850kg giấy tái chế Hiện tại, 52% khu dân cư ở Bắc Kinh đã thực hiện thu gom chất thải phân loại, giúp giảm ô nhiễm không khí và nước, đồng thời tiết kiệm tài nguyên Theo thống kê, nếu rác thải được thu gom và tái sử dụng hợp lý, mỗi năm có thể tiết kiệm 25 tỷ nhân dân tệ Công ty vật liệu tái sinh Yingchuang, với dây chuyền sản xuất lớn nhất về chai lọ tái chế ở châu Á, xử lý 160 tấn chai nhựa mỗi ngày và 60.000 tấn mỗi năm, chiếm khoảng 40% tổng lượng chai nhựa thu gom ở Bắc Kinh Các thiết bị và công nghệ xử lý rác thải của công ty đã được chứng nhận về độ an toàn và hiệu quả tái chế bởi Cơ quan Dược phẩm và lương thực Hoa Kỳ cùng Viện Khoa học đời sống quốc tế.

Singapore, với diện tích chỉ hơn 500 km², đã xây dựng một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ Quốc gia này thành công trong việc quản lý rác thải rắn đô thị (RTSH) nhờ vào việc áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát thải, do hạn chế về diện tích đất để chôn lấp Họ kết hợp giữa xử lý rác thải bằng phương pháp đốt và chôn lấp để tối ưu hóa quản lý rác thải.

Có 9 khu vực thu gom rác và yêu cầu tăng tỷ lệ tái chế thông qua phân loại rác tại nguồn từ các hộ gia đình, các chợ, các cơ sở kinh doanh để giảm chi ngân sách cho Nhà nước Tại Bangkok (Thái Lan), việc phân loại rác tại nguồn chỉ mới thực hiện được tại một số trường học và một số quận trung tâm để tách ra một số loại bao bì dễ tái chế, lượng rác còn lại vẫn đang phải chôn lấp, tuy nhiên được ép chặt để giảm thể tích và cuốn nilon rất kỹ xung quanh mỗi khối rác để giảm bớt ô nhiễm

Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mô hình chính quyền một cấp, do Chính phủ quản lý xuyên suốt

Bộ phận quản lý RTSH có nhiệm vụ lập kế hoạch, phát triển và quản lý rác thải phát sinh Họ cấp giấy phép cho lực lượng thu gom rác thải và ban hành quy định về việc thu gom rác thải hộ gia đình cũng như rác thải thương mại trong 9 khu vực, đồng thời xử lý các hành vi vứt rác không đúng quy định Ngoài ra, bộ phận này còn thúc đẩy thực hiện 3R (tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu rác thải) nhằm bảo tồn tài nguyên.

Sơ đồ 2.4 Tổ chức quản lý rác thải sinh hoạt tại Singapore

Tại Singapore, việc thu gom rác được tổ chức thông qua đấu thầu công khai, với các công ty trúng thầu thực hiện nhiệm vụ trong vòng 7 năm tại các khu vực cụ thể Các công ty này cung cấp dịch vụ thu gom rác từ cửa đến cửa, đồng thời thực hiện việc thu gom và xử lý rác thải tái chế theo chương trình tái chế Quốc gia Hiện tại, Singapore có bốn nhà thầu thuộc khu vực công cộng và các nhà thầu tư nhân đảm nhận khoảng 50% lượng rác thải, chủ yếu từ các cơ sở thương mại, công nghiệp và xây dựng Rác thải từ khu vực này chủ yếu là vô cơ, do đó không cần thu gom hàng ngày.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011). Báo cáo Môi trường quốc gia 2011, “chất thải rắn”. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Môi trường quốc gia 2011, “chất thải rắn”
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2011
3. Cù Huy Đấu và Trần Thị Hường (2009). Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn đô thị
Tác giả: Cù Huy Đấu, Trần Thị Hường
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2009
4. Cục Bảo vệ môi trường (2009). Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của dự án "Tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt cho các thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã&#34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện của dự án "Tổng hợp, xây dựng các mô hình thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt cho các thị trấn, thị tứ, cấp huyện, cấp xã
Tác giả: Cục Bảo vệ môi trường
Năm: 2009
5. Chính phủ (2007). Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2007
6. Chính phủ (2013). Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về Hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
9. Đỗ Thị Kim Chi (2009). Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng – Một cách tiếp cận hướng tới phát triển bền vững Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng – Một cách tiếp cận hướng tới phát triển bền vững
Tác giả: Đỗ Thị Kim Chi
Năm: 2009
10. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007). Tài liệu kinh tế chất thải dùng cho các chuyên nghành, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu kinh tế chất thải dùng cho các chuyên nghành
Tác giả: Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam
Nhà XB: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2007
12. Hoàng Thị Kim Chi (2009). Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Hoàng Thị Kim Chi
Năm: 2009
13. Hội thanh niên và sinh viên Việt Nam tại Nhật (2003). Kinh nghiệm của Nhật Bản, truy cập ngày 15/5/2015 tại http://www.vysajp.org/news/vấn-dề-xử-ly-rac-thải-ở-nhật-một-kinh-nghiệm-qui-bau-cho-việt-nam/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm của Nhật Bản
Tác giả: Hội thanh niên và sinh viên Việt Nam tại Nhật
Năm: 2003
14. Hồng Nhung và Thu Giang (2016). Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới, truy cập ngày 19/01/2017, tại http://kientrucvietnam.org.vn/kinh-nghiem-quan-ly-va-xu-ly-rac-thai-tren-the-gioi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải trên thế giới
Tác giả: Hồng Nhung, Thu Giang
Năm: 2016
15. Khuyết danh (2008). Tái chế và tái sử dụng chất thải ở Trung Quốc, truy cập ngày 15/5/2015, tại http://hiendaihoa.com/Cong-nghe-moi-truong/Giai-phap-xu-ly-chat-thai-ran/tai-che-va-tai-su-dung-chat-thai-o-trung-quoc.html/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái chế và tái sử dụng chất thải ở Trung Quốc
Tác giả: Khuyết danh
Năm: 2008
16. Lê Huỳnh Mai và Nguyễn Minh Phong (2008). Viện nghiên cứu và phát triển kinh tế xã hội, 2008, xã hội hóa công tác – kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất đối với Việt Nam, Tạp chí Cộng sản số 11 (155) năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: xã hội hóa công tác – kinh nghiệm quốc tế và những đề xuất đối với Việt Nam
Tác giả: Lê Huỳnh Mai, Nguyễn Minh Phong
Nhà XB: Tạp chí Cộng sản
Năm: 2008
17. Minh Cường (2015). Những con số về rác thải, truy cập ngày 15/10/2016 tại http://ungpho.com/nhung-con-so-ve-rac-thai.html#more-113 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những con số về rác thải
Tác giả: Minh Cường
Năm: 2015
18. Ngô Thị Minh Thúy và Lê Thị Hồng Trân (2012). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh và đề xuất giải pháp quản lý tại thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, Sở TN&MT Tây Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo khối lượng CTRSH phát sinh và đề xuất giải pháp quản lý tại thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Tác giả: Ngô Thị Minh Thúy, Lê Thị Hồng Trân
Nhà XB: Sở TN&MT Tây Ninh
Năm: 2012
19. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thị Hồng Trân, Trịnh Ngọc Đào (2009). Tính toán tải tải lượng, dự báo phát sinh CTNG từ & KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTNG, Tạp chí phát triển KH&CN, Trường Đại Học Bách Khoa, ĐHQG –HCM, tập 12, số 02 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính toán tải tải lượng, dự báo phát sinh CTNG từ & KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý CTNG
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thị Hồng Trân, Trịnh Ngọc Đào
Nhà XB: Tạp chí phát triển KH&CN
Năm: 2009
20. Nguyễn Văn Hợi (2016). Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Luận văn Thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương
Tác giả: Nguyễn Văn Hợi
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2016
22. Nguyễn Song Tùng (2007). Thực trạng và đề suất một số giải pháp quản lý chất thải rắn ở huyện Triệu Phong- Quảng trị, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và đề suất một số giải pháp quản lý chất thải rắn ở huyện Triệu Phong- Quảng trị
Tác giả: Nguyễn Song Tùng
Nhà XB: ĐHQG Hà Nội
Năm: 2007
23. Nguyễn Xuân Thành (2003). Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2003
2. Cộng đồng xanh (2016). Phân loại – thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, truy cập ngày 15/12/2016, tại https://congdongxanh.biz/bai-viet/phan-loai-thu-gom-va-xu-ly-rac-thai-sinh-hoat-656.htm Link
21. Nguyễn Điểu (2015). Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng, truy cập ngày 15/12/2016 tại http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Hiện-trạng-quản-lý-chất-thải-rắn--tại-thành-phố-Đà-Nẵng-39876 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

RÁC THẢI SINH HOẠT - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
RÁC THẢI SINH HOẠT (Trang 22)
Bảng 2.2. Các thành phần rác thải sinh hoạt Thành phần  % Trọng lượng - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 2.2. Các thành phần rác thải sinh hoạt Thành phần % Trọng lượng (Trang 23)
Một số hình ảnh cơ bản hướng dẫn phân loại RTSH tại nguồn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
t số hình ảnh cơ bản hướng dẫn phân loại RTSH tại nguồn: (Trang 24)
Bảng 2.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của một số quốc gia Các nước thu nhập - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 2.3. Tình hình quản lý rác thải sinh hoạt của một số quốc gia Các nước thu nhập (Trang 40)
Singapore tổ chức chính quyền quản lý theo mơ hình chính quyền một cấp, do Chính phủ quản lý xuyên suốt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
ingapore tổ chức chính quyền quản lý theo mơ hình chính quyền một cấp, do Chính phủ quản lý xuyên suốt (Trang 44)
Hình 2.4. Hướng dẫn phân loại rác tại nguồn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Hình 2.4. Hướng dẫn phân loại rác tại nguồn (Trang 50)
Hình 3.1. Bản đồ Vị trí địa lý huyện Lạng Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Hình 3.1. Bản đồ Vị trí địa lý huyện Lạng Giang (Trang 53)
Bảng 3.1. Diện tích đất đai của huyện Lạng Giang năm 2014 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.1. Diện tích đất đai của huyện Lạng Giang năm 2014 (Trang 55)
Bảng 3.3. Tổng hợp đối tượng, số lượng hộ, cán bộ chọn điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.3. Tổng hợp đối tượng, số lượng hộ, cán bộ chọn điều tra (Trang 62)
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu thể hiện nguồn phát sinh RTSH trên địa bàn  huyện Lạng Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu thể hiện nguồn phát sinh RTSH trên địa bàn huyện Lạng Giang (Trang 66)
Bảng 4.7. Đơn vị thu mua phế liệu trên địa bàn huyện Lạng Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.7. Đơn vị thu mua phế liệu trên địa bàn huyện Lạng Giang (Trang 71)
Bảng 4.10. Một số thông tin cơ bản của các đơn vị tổ chức thu gom, xử lý RTSH trên địa bàn huyện Lạng Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.10. Một số thông tin cơ bản của các đơn vị tổ chức thu gom, xử lý RTSH trên địa bàn huyện Lạng Giang (Trang 76)
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến các hộ điều tra về công tác tuyên truyền, phổ biến về tác hại của rác thải sinh hoạt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.11. Tổng hợp ý kiến các hộ điều tra về công tác tuyên truyền, phổ biến về tác hại của rác thải sinh hoạt (Trang 78)
Bảng 4.12. Tình hình phân loại RTSH của các hộ điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.12. Tình hình phân loại RTSH của các hộ điều tra (Trang 80)
Bảng 4.14. Tham gia đóng phí và thu gom RTSH tại nguồn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu hoạt động thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.14. Tham gia đóng phí và thu gom RTSH tại nguồn (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w