1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang

137 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Tăng Cường Đào Tạo Nghề Và Giới Thiệu Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Lạng Giang, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Hoàng Văn Nghĩa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 1,19 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIỚI THIỆU VIỆCLÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHOLAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ VÀGIỚI THIỆU VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆNLẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

    • 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIỚI THIỆU VIỆCLÀM CHO LĐNT HUYỆN LẠNG GIANG, TỈNH BẮC GIANG

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Đào tạo nghề là quá trình liên tục từ khi bắt đầu đến khi kết thúc khóa học, trong đó người dạy truyền đạt kiến thức và rèn luyện kỹ năng, đồng thời giúp người học định hướng thái độ và nhân cách chuẩn mực Người học tham gia tích cực bằng cách đọc, nghe, và suy nghĩ để tích lũy kiến thức, từ đó thay đổi suy nghĩ và hành vi Qua quá trình này, người học không chỉ tích lũy kiến thức nghề nghiệp mà còn rèn luyện kỹ năng và hình thành thái độ phù hợp với vị trí của mình trong nghề và xã hội (Tô Huy Rứa, 2008).

Trước khi được đào tạo nghề, người học thường thiếu kiến thức và kỹ năng cần thiết, dẫn đến việc không biết cách thực hiện công việc hoặc làm không hiệu quả Sau quá trình đào tạo, họ sẽ có đủ kiến thức và kỹ năng để thực hiện công việc một cách chính xác và hiệu quả Đào tạo nghề cho phép người học thực hành nhiều lần, từ đó hiểu rõ bản chất vấn đề và hình thành kỹ năng nghề nghiệp Nếu có ý thức nghề nghiệp tốt, họ có thể phát triển năng lực nghề nghiệp lên mức cao hơn, đạt đến kỹ xảo và nghệ thuật trong lĩnh vực đã học.

Đào tạo nghề, theo Luật dạy nghề, là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học, giúp họ có khả năng tìm việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học Quá trình này bao gồm hai phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.

Dạy nghề là quá trình mà giảng viên truyền đạt kiến thức lý thuyết và thực hành, giúp học viên phát triển trình độ, kỹ năng, kỹ xảo và sự khéo léo cần thiết để thành thạo trong nghề nghiệp.

Học nghề là quá trình tiếp thu kiến thức lý thuyết và thực hành để đạt trình độ nghề nghiệp nhất định Đào tạo nghề cho người lao động bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo nghề bổ sung và đào tạo lại nghề Đào tạo nghề mới dành cho những người chưa có nghề, nhằm tăng cường lực lượng lao động cho xã hội Đào tạo lại nghề áp dụng cho những người đã có chuyên môn nhưng cần cập nhật do yêu cầu mới của sản xuất và tiến bộ kỹ thuật, giúp họ thích ứng với cơ cấu ngành nghề và trình độ kỹ thuật mới Quá trình này tạo cơ hội cho người lao động học tập lĩnh vực chuyên môn mới để thay đổi nghề.

Bồi dưỡng nâng cao tay nghề là quá trình cập nhật kiến thức, bổ sung kỹ năng và củng cố chuyên môn nghề nghiệp, thường được công nhận qua chứng chỉ hoặc việc thăng bậc Quá trình này giúp người lao động nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động (Quốc hội Khóa XI, 2006).

Việc xác định ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay gặp nhiều phức tạp và khó khăn Dựa trên lý thuyết quy luật số đông, các khái niệm này được phân biệt thông qua những tiêu chí cụ thể.

- Nội dung: nội dung có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ;

- Mục đích: để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề;

- Lần đào tạo: lần đầu tiên hay tiếp nối;

Đào tạo nghề là một phần thiết yếu trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm giáo dục mầm non, phổ thông, học nghề, đại học và sau đại học Theo quy định của Luật giáo dục, đào tạo nghề diễn ra ở nhiều cấp và độ tuổi khác nhau, nhằm phù hợp với trình độ văn hóa và khả năng phát triển của mỗi cá nhân Sự liên thông giữa các cấp học và điều kiện cần thiết để học nghề là rất quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả đào tạo, tránh lãng phí và trùng lặp nội dung chương trình Tuy nhiên, hiện tại, sự liên thông giữa các cấp đào tạo nghề chưa rõ ràng, gây khó khăn cho những người muốn nâng cao trình độ Do đó, cần chú trọng xây dựng hệ thống chương trình giáo dục quốc dân để đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học nghề.

Do tính chất đặc thù của hoạt động đào tạo nghề, việc tổ chức quá trình đào tạo cần phải có những điều chỉnh nhất định để phù hợp với đối tượng học viên và mục tiêu đào tạo đã đề ra.

Việc làm giới thiệu là quá trình trong đó các cơ sở cung cấp thông tin về các vị trí tuyển dụng trống cho người lao động, giúp họ tìm hiểu và thương thảo với nhà tuyển dụng Đồng thời, các cơ sở này cũng cung cấp thông tin cần thiết về người lao động cho nhà tuyển dụng, tạo điều kiện cho việc kết nối và thỏa thuận tuyển dụng khi có sự phù hợp.

Theo khái niệm trên thì hoạt động giới thiệu việc làm có thể được cụ thể hóa trong các nhiệm vụ như sau:

Giới thiệu việc làm đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối người sử dụng lao động với người lao động Nhiệm vụ chính của nó là trực tiếp bố trí người tìm việc vào các vị trí công việc hiện có, giúp lấp đầy các chỗ làm trống hiệu quả.

Thiết lập và nâng cao các chương trình thu thập, phân tích, lưu trữ và cung cấp thông tin là rất quan trọng Đồng thời, cần tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về các hội chợ việc làm và nghề nghiệp Ngoài ra, việc đào tạo và hỗ trợ tự tạo việc làm cho người lao động cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển nguồn nhân lực.

Chúng tôi cung cấp thông tin chi tiết về yêu cầu của nhà tuyển dụng trong lĩnh vực tuyển dụng lao động, bao gồm trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết và mức lương có thể nhận được Đồng thời, chúng tôi hỗ trợ nhà tuyển dụng tìm kiếm ứng viên phù hợp với yêu cầu của họ.

- Hoạt động giới thiệu việc làm có thể tham gia đào tạo nghề để tự tạo việc làm cho ngươì lao động

Lao động nông thôn là nhóm dân số trong độ tuổi lao động sống tại khu vực nông thôn, có khả năng và nhu cầu tham gia vào thị trường lao động.

Nguồn lao động nông thôn bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc làm, cũng như những người trong độ tuổi lao động nhưng hiện tại đang thất nghiệp, đi học, làm nội trợ hoặc chưa có nhu cầu làm việc Ngoài ra, cũng có những cá nhân thuộc tình trạng khác sinh sống trên địa bàn nông thôn.

Cơ sở thực tiễn về đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn

2.2.1 Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Hàn Quốc, nằm trên bán đảo Triều Tiên, đã trải qua thời kỳ đô hộ từ cuối thế kỷ 19 và khởi đầu là một trong những quốc gia nghèo đói Tuy nhiên, đến cuối thập kỷ 20, Hàn Quốc đã chuyển mình mạnh mẽ, trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhất châu Á.

Hàn Quốc từng đối mặt với nhiều khó khăn kinh tế, với GDP bình quân đầu người chỉ 85 USD và 80% dân cư nông thôn không có điện Tuy nhiên, hiện nay, Hàn Quốc đã vươn lên thành quốc gia có nền kinh tế đứng thứ 11 thế giới, với thu nhập bình quân đạt 20.600 USD/người Thành công này chủ yếu nhờ vào phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục, nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế Chính phủ đã triển khai chiến lược toàn cầu hóa từ giữa thập kỷ 1990, cải thiện hệ thống giáo dục để đào tạo công dân sáng tạo và dám làm Phong trào Saemaul đã góp phần lớn vào phát triển nông thôn, với chương trình đào tạo nguồn nhân lực và phát triển hạ tầng, giúp nâng cao sản lượng nông sản và cải thiện thu nhập Việc phổ biến kiến thức nông nghiệp đã tạo ra cuộc cách mạng trong canh tác, với sự tham gia tích cực của phụ nữ trong các hoạt động cộng đồng, góp phần giảm thiểu tệ nạn xã hội Phương pháp đào tạo của Saemaul đã ảnh hưởng sâu sắc đến các nhà lãnh đạo và chính trị gia, tạo ra những thay đổi tích cực trong xã hội.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong

(lượt người) Đào tạo lãnh đạo 272.000

Lãnh đạo nữ 127.000 Đào tạo kỹ thuật 2.862.000

Lập kế hoạch gia đình 649.000

Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ là yếu tố then chốt giúp phong trào Saemaul phát triển mạnh mẽ ở Hàn Quốc Bên cạnh việc nâng cao năng lực cho cán bộ, Hàn Quốc còn triển khai nhiều chính sách hỗ trợ nông dân, bao gồm miễn thuế xăng dầu, giảm giá điện cho chế biến nông sản, cho thuê máy nông nghiệp và giảm lãi suất vay Những chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp quốc gia.

“Các ngành phải trợ giúp nông nghiệp, nâng cao đời sống nông dân và ngư dân”

Trong báo cáo của Chính phủ Hàn Quốc mang tên “Hình ảnh Hàn Quốc trong thế kỷ XXI”, giáo dục và đào tạo được nhấn mạnh là cần bồi dưỡng tính sáng tạo, kỷ luật tự giác, và khả năng cạnh tranh, nhằm phát triển nhân cách và trí tuệ của người Hàn Quốc Tỷ lệ ngân sách dành cho giáo dục ở Hàn Quốc trong những năm gần đây luôn dao động từ 18-20%, thể hiện cam kết hướng tới một nền giáo dục hiện đại Sự phát triển kinh tế cũng đồng hành với nỗ lực tạo ra điều kiện tốt nhất cho việc đào tạo thế hệ trẻ, góp phần đưa Hàn Quốc trở thành quốc gia có vai trò chủ chốt trong các vấn đề toàn cầu.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc - từ khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa năm

Từ năm 1949, giáo dục nghề nghiệp tại Trung Quốc đã trải qua nhiều giai đoạn điều chỉnh và phát triển vững chắc Kể từ khi đất nước bước vào kỷ nguyên cải cách và mở cửa năm 1978, giáo dục nghề nghiệp được coi trọng nhằm phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho hội nhập kinh tế quốc tế Năm 1991, Hội đồng Nhà nước đã ban hành “Quyết định về phát triển nghề và giáo dục kỹ thuật”, xác định rõ nhiệm vụ và mục tiêu cho giáo dục nghề Đến năm 1993, “Đề cương về cải cách và phát triển giáo dục tại Trung Quốc” nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp và kêu gọi các cấp chính quyền xây dựng kế hoạch phát triển mạnh mẽ Năm 1996, “Luật dạy nghề” đầu tiên được thực hiện, tạo cơ sở pháp lý cho sự phát triển và hoàn thiện giáo dục nghề nghiệp.

Năm 1999, hệ thống giáo dục được nhấn mạnh trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, với kinh phí cho giáo dục nghề nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác nhau như ngân sách chính phủ, quỹ tự lập của doanh nghiệp, quỹ tài trợ, tiền quyên góp, vốn vay không lãi và phí tự nguyện từ học viên Nhà nước quy định bắt buộc sử dụng 1,5% tiền lương phải trả cho công nhân vào việc huấn luyện họ Tổng Bí thư kiêm Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào đã nhấn mạnh rằng "Nhân lực là nguồn lực chủ yếu của Trung Quốc" và đất nước này cần biến dân số đông đảo thành nguồn lực lớn với nhiều nhân tài phong phú.

Với chiến lược này Trung Quốc đã đạt những thành tựu đáng kể đó là:

Trong giai đoạn 15 năm từ 1986 đến 2001, mô hình dạy nghề đã được triển khai nhanh chóng, dẫn đến sự thay đổi đáng kể trong tỷ lệ học sinh Tỷ lệ học sinh chính quy cấp 3 giảm từ 81% xuống 54,7%, trong khi tỷ lệ học sinh trung học nghề tăng từ 19% lên 45,3% Các cơ sở dạy nghề cấp 2 đã tốt nghiệp 50 triệu học sinh, đồng thời bồi dưỡng hàng triệu công nhân kỹ thuật, nhà quản lý và lao động có trình độ cấp hai và sơ cấp với tay nghề và kỹ thuật cao.

Đã có những bước tiến đáng kể trong việc cải thiện cấu trúc đội ngũ giáo viên dạy nghề, nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu giảng dạy nghề đa dạng ở cả cấp độ khu vực và quốc tế.

- Tăng chất lượng dạy nghề

- Phát triển nhanh chóng dạy nghề tại vùng nông thôn

- Hợp tác và trao đổi quốc tế về dạy nghề được đẩy mạnh

Sau những năm đổi mới, Trung Quốc đã đạt được những thành tựu kinh tế ấn tượng với GDP năm 2010 đạt 6,04 ngàn tỉ USD và tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm lên tới 10,8% Hiện tại, Trung Quốc đã vươn lên vị trí thứ hai trong danh sách 10 nền kinh tế lớn nhất thế giới.

2.2.1.3 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản đã chuyển mình từ một xã hội phong kiến khép kín với nền kinh tế tiểu nông và công nghệ lạc hậu, sang một quốc gia hiện đại và cởi mở với thế giới nhờ vào những quyết sách cải cách mạnh mẽ của Minh Trị Thiên Hoàng từ năm 1872.

Từ năm 1912, Nhật Bản đã áp dụng tư tưởng "Tinh thần Nhật Bản - Công nghệ phương Tây" để tạo ra những biến đổi sâu sắc trong đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong phát triển kinh tế, đưa đất nước trở thành nền kinh tế thị trường phát triển Hiện nay, Nhật Bản đứng thứ hai thế giới về GDP theo tỷ giá thị trường và thứ ba theo GDP ngang giá sức mua Nhận thức rõ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định tương lai, Nhật Bản từ đầu thập niên 1980 đã đặt mục tiêu đào tạo thế hệ mới với tính năng động, sáng tạo và khả năng giao tiếp quốc tế Luật Dạy nghề năm 1958, sửa đổi năm 1978, đã thiết lập hệ thống huấn luyện nghề nghiệp, bao gồm "dạy nghề công" và "dạy nghề được cấp phép", nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Các hình thức huấn luyện nghề như "dạy nghề cơ bản", "dạy tái phát triển khả năng nghề nghiệp" và "nâng cao tay nghề" đã được triển khai, mở rộng khung dạy nghề truyền thống để thích ứng với sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học công nghệ và thay đổi trong cấu trúc kinh tế - xã hội.

Năm 1985, Luật Dạy nghề được sửa đổi và đổi tên thành Luật Khuyến khích Phát triển Nguồn nhân lực, đánh dấu sự chuyển biến trong quan niệm về dạy nghề Hiện tại, Nhật Bản áp dụng mô hình phát triển nguồn nhân lực thông qua hệ thống huấn luyện suốt đời.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn ở một số địa phương của khu vực

2.2.2.1 Kinh nghiệm của thị xã Tân Châu- tỉnh An Giang

Thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, hiện có gần 113.407 người trong độ tuổi lao động, trong đó lao động thành thị chiếm 37,3% và lao động nông thôn chiếm 62,7% Để giải quyết việc làm cho 27.000 lao động trong nhiệm kỳ 2010 - 2015, Thị ủy đã đặt mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 47%, bình quân hàng năm đạt 10% Để nâng cao hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn, các cấp, các ngành cần triển khai nhiều chương trình, kế hoạch thực hiện nghiêm túc và khách quan, đồng thời thiết lập chỉ tiêu cụ thể và thực hiện sơ kết, tổng kết để rút ra kinh nghiệm, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại địa phương.

Với sự quan tâm từ cấp ủy và sự chỉ đạo quyết liệt của các tổ chức như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên, công tác đào tạo nghề cho lao động tại thị xã đã được triển khai đồng bộ và hiệu quả Mạng lưới dạy nghề không ngừng phát triển, đạt được những kết quả bước đầu tích cực, lan tỏa đến từng khóm, ấp và khu dân cư, phục vụ mọi đối tượng lao động chưa có việc làm.

Hiện tại, thị xã có 01 trường trung cấp nghề, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên và 14 trung tâm học tập cộng đồng tại 14 xã, phường Hằng năm, nhiều học viên tham gia các lớp trung cấp, sơ cấp và bồi dưỡng ngắn hạn, với mục tiêu đa dạng hóa hình thức đào tạo nghề Chương trình dạy nghề được thiết kế theo nhu cầu lao động và liên kết với các trường dạy nghề, đảm bảo nội dung tuân thủ quy định của Tổng cục dạy nghề và Bộ LĐ TB và XH Qua đó, nâng cao tay nghề cho người lao động và tạo cơ hội việc làm cho học sinh tốt nghiệp THPT, chủ hộ và người lao động nông thôn.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Nguyễn Tiến Dũng (2015). Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc tế, truy cập ngày 24/8/2015 tại http://www.molisa.gov.vn/news/detail2/tabid/371/newsid/53124/seo/dao-tao-nghe-cho-nong-dan-trong-thoi-ky-hoi-nhap-quoc-te- /language/vi-VN/Default.aspx Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nghề cho nông dân trong thời kỳ hội nhập quốc "tế
Tác giả: Nguyễn Tiến Dũng
Năm: 2015
8. Đàm Hữu Đắc (2016). Đào Tạo Nghề Theo Nhu Cầu Của Doanh Nghiệp - Thực Trạng Và Giải Pháp” truy cập ngày 24/1/2016 tại: http://www.hvct.edu.vn/dao-tao-nghe-theo-nhu-cau-cua-doanh-nghiep-thuc-trang-va-giai-phap.aspx?tabid=466&a=582&pid=23 Link
1. Ban Tuyên giáo Trung ương (2008). Tài liệu nghiên cứu các Nghị quyết hội nghị Trung ương bảy, khoá X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Ban Tư tưởng - Văn hoá Trung ương (2007). Việt Nam - WTO, những cam kết liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn và doanh nghiệp, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Khác
3. Bùi Minh Anh (2009). Tạo đột phá trong đào tạo, phổ cập nghề cho lao động nông thôn Khác
4. Cao Văn Sâm (2006). Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề. Tạp chí LĐ&XH. Số 281. Năm 2006 Khác
5. Chi cục Thống kê huyện Lạng Giang (2013 – 2015). Niên giám thống kê các năm Khác
6. Chính phủ (2009). Công văn số 56/TB-VPCP ngày 20/2/2009 về việc Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Thiện Nhân tại buổi họp bàn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Khác
7. Chính phủ (2009). Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ”V/v Phê duyệt Đề án đào tạo nghề lao động nông thôn đến năm 2020” Khác
9. Đặng Kim Sơn (2008). Phát triển nguồn nhân lực nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp Khác
10. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam, hôm nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Hoàng Diệu Tuyết (2007). Nông dân nước ta với hành trang hội nhập WTO, Tạp chí Cộng sản - chuyên đề cơ sở, số 6 (6 - 2007), trang 25 Khác
12. Hoàng Văn Phai (2011). Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta hiện nay: Vấn đề cần quan tâm, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 3 Khác
13. Học viện Chính trị - Hành chính KV I (2008). Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Chính sách của Nhà nước đối với nông dân trong việc thực hiện các cam kết của WTO, Bắc Ninh (11/2008) Khác
14. Nguyễn An Ninh (2008). Về xu hướng công nhân hoá ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Khác
15. Nguyễn Hữu Ngoan (2007). Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao góp phần đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Tạp chí Cộng sản - chuyên đề cơ sở, số 6 (6 - 2007), trang 28 Khác
17. Quốc hội Khoá XI (2006). Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 Khác
18. Tô Huy Rứa (2008). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong đổi mới ở Việt Nam - một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Cộng sản, số 794, (12 - 2008), trang 25 Khác
19. Thái Phúc Thành (2009). Khó khăn và thách thức đối với lao dộng và việc làm ở nông thôn- một số giải pháp trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế Khác
20. Trần Dung Thanh (2009). Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Chú ý đặc thù vùng, miền Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động đào tạo trong phong trào Saemaul Udong (Trang 34)
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lạng Giang, Bắc Giang (trước năm 2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lạng Giang, Bắc Giang (trước năm 2015) (Trang 43)
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.1. Thống kê diện tích đất đai của huyện Lạng Giang (Trang 46)
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2013-2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.2. Kết quả sản xuất và cơ cấu kinh tế của huyện qua 3 năm (2013-2015) (Trang 48)
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.3. Tình hình dân số và lao động của huyện qua 3 năm 2013-2015 (Trang 50)
Bảng 3.4. Bảng lựa chọn số lượng lao động điều tra tại mỗi xã - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.4. Bảng lựa chọn số lượng lao động điều tra tại mỗi xã (Trang 55)
Bảng 3.5. Bảng thu thập thông tin thứ cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 3.5. Bảng thu thập thông tin thứ cấp (Trang 55)
Bảng 4.1. Dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạng Giang đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.1. Dự báo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn trên địa bàn huyện Lạng Giang đến năm 2020 (Trang 63)
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu học nghề theo nhóm ngành của lao động nơng thôn trên địa bàn huyện Lạng Giang đến 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.2. Dự báo nhu cầu học nghề theo nhóm ngành của lao động nơng thôn trên địa bàn huyện Lạng Giang đến 2020 (Trang 64)
Bảng 4.3. Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động huyện đến năm 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.3. Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động huyện đến năm 2020 (Trang 66)
Bảng 4.4. Đào tạo các nghề phi nông nghiệp cho lao động huyện đến 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.4. Đào tạo các nghề phi nông nghiệp cho lao động huyện đến 2020 (Trang 67)
Phát triển các hình thức dạy nghề là một biện pháp nhằm tăng quy mô đào tạo  nghề  cho  LĐNT  và  góp  phần  nâng  cao  chất  lượng  đào  tạo  nghề  cho  LĐNT - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
h át triển các hình thức dạy nghề là một biện pháp nhằm tăng quy mô đào tạo nghề cho LĐNT và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT (Trang 68)
Bảng 4.6. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Lạng Giang năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.6. Đội ngũ giáo viên dạy nghề tại trung tâm dạy nghề huyện Lạng Giang năm 2016 (Trang 70)
Bảng 4.7. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lạng Giang (2013 – 2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
Bảng 4.7. Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Lạng Giang (2013 – 2015) (Trang 74)
nhân rộng hình thức này trên địa bàn huyện. Cần thay đổi những nội dung phù hợp với điều  kiện và lợi thế trong sản xuất  nông nghiệp của huyện nhằm nâng  cao  chất  lượng  sản  phẩm  nông  nghiệp:  nội  dung  là  phổ  biến  kiến  thức  về  kỹ  thuật,  ki - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp tăng cường đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện lạng giang, tỉnh bắc giang
nh ân rộng hình thức này trên địa bàn huyện. Cần thay đổi những nội dung phù hợp với điều kiện và lợi thế trong sản xuất nông nghiệp của huyện nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp: nội dung là phổ biến kiến thức về kỹ thuật, ki (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w