1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019

46 1,1K 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm giải phẫu (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm về phần mềm (13)
      • 1.1.3. Cấu trúc các khoang ở cẳng chân (14)
      • 1.1.4. Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy thân xương chày (15)
      • 1.1.5. Biến chứng (16)
      • 1.1.6. Điều trị (17)
        • 1.1.6.1. Điều trị không phẫu thuật (17)
        • 1.1.6.2. Điều trị bằng phẫu thuật (18)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (18)
      • 1.2.1. Nhận định tình trạng người bệnh (18)
      • 1.2.2. Chẩn đoán chăm sóc (19)
      • 1.2.3. Lập kế hoạch chăm sóc (19)
      • 1.2.4. Thực hiện kế hoạch chăm sóc (20)
      • 1.2.5. Đánh giá (22)
      • 1.2.6. Giáo dục sức khỏe (22)
  • Chương 2. LIÊN HỆ THỰC TIỄN (23)
    • 2.1. Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (23)
    • 2.2. Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa Chấn thương 1 - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ (25)
    • 2.3. Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại khoa chấn thương 1 - BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019 (34)
      • 2.3.2. Theo dõi chi sau phẫu thuật (35)
      • 2.3.3. Chăm sóc dẫn dẫn lưu (35)
      • 2.3.4. Chăm sóc vết mổ (36)
      • 2.3.5. Chăm sóc dinh dưỡng (37)
      • 2.3.6. Chăm sóc vận động (38)
      • 2.3.7. Chăm sóc vệ sinh cá nhân (40)
      • 2.3.8. Giáo dục sức khỏe (40)
    • 2.4. Các ưu điểm, nhược điểm (41)
      • 2.4.1. Ưu điểm (41)
      • 2.4.2. Tồn tại (41)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (41)
  • Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP (43)
    • 3.1. Đối với Bệnh viện (43)
    • 3.2. Đối với khoa (43)
    • 3.3. Đối với người điều dưỡng viên (43)
  • KẾT LUẬN (45)
    • 1. Thực trạng công tác chăm sóc người bệnh (45)
    • 2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh sau sau mổ gãy xương cẳng chân tại khoa Chấn thương 1 - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ năm 2019 (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (46)
    • Ảnh 2. 1. Bệnh viện đa khoa Tỉnh Phú Thọ (0)
    • Ảnh 2. 2 Theo dõi chi sau phẫu thuật (0)
    • Ảnh 2. 3 Chăm sóc dẫn lưu (0)
    • Ảnh 2. 4 Rút dẫn lưu (0)
    • Ảnh 2. 5 Điều dưỡng thay băng vết mổ (0)
    • Ảnh 2. 6 Điều dưỡng tư vấn hướng dẫn chế độ dinh dưỡng cho người bệnh (0)
    • Ảnh 2. 7 Tập vận động khớp cổ chân (0)
    • Ảnh 2. 8 Nâng chân cho NB, cho NB tập gập duỗi nhẹ cảng chân (0)
    • Ảnh 2. 9 Điều dưỡng hướng dẫn NB tập đi (0)
    • Ảnh 2. 10 Điều dưỡng tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh (0)

Nội dung

Cơ sở lý luận

Xương chày là xương dài nằm ở phía trong cẳng chân, tiếp giáp với xương đùi, có hình dạng cong nhẹ theo chữ S Thân xương chày có hình lăng trụ tam giác, to ở trên và nhỏ dần xuống dưới, chuyển thành hình tròn ở 1/3 dưới, đây là vị trí dễ gãy xương Xương chày có ba mặt: mặt trong chỉ có da che phủ, mặt ngoài được các cơ khu cẳng chân trước bảo vệ, và mặt sau ở 1/3 trên có một gờ chếch gọi là đường bám cơ dép, cùng với lỗ nuôi xương nơi động mạch chày sau cung cấp máu cho xương chày.

+ Bờ trước: có mào xương chày là mốc xác định khi nắn xương

Bờ trong của xương chày chỉ có da, trong khi bờ ngoài có cân liên cốt dày và bám chặt vào bờ này Đầu trên của xương chày có hình khối vuông, với mâm chày khớp nối cùng lồi cầu xương đùi, và giữa khớp có sự hiện diện của sụn chêm trong và sụn chêm ngoài.

Hai mâm chày nằm cách xa nhau ở phía sau, nhưng phía trước chúng được nối liền bằng một diện tam giác có nhiều lỗ Dưới mâm chày có lồi củ chày, nơi có dây chằng bánh chè bám vào.

Đầu dưới xương chày có kích thước nhỏ hơn đầu trên nhưng có hình khối vuông Mặt dưới của đầu xương này tiếp giáp với xương sên, trong khi mặt trước có các gân của cơ duỗi Mặt sau có rãnh chéo với gân cơ gấp riêng ngón cái, mặt ngoài có diện khớp với xương mác, và mặt trong là mắt cá trong.

Xương chày có cấu trúc đặc biệt với hai đầu xương xốp và phần giữa là xương cứng, có độ dài trung bình khoảng 33,2 cm ở người Việt Nam Theo nghiên cứu của Campbell, việc sử dụng đinh nội tủy để kết xương chỉ hiệu quả với những trường hợp gãy ngang ở 1/3 giữa xương Ống tủy ở đoạn đầu dưới xương chày có hình dạng không đều, với đường kính trước - sau ngắn hơn đường kính trong - ngoài Cụ thể, tại vị trí cách sụn trần chày 6 cm, đường kính trước - sau là 16,95 ± 1,99 mm và đường kính trong - ngoài là 15,98 ± 2,24 mm; ở khoảng cách 4 cm, đường kính trước - sau là 20,18 ± 2,11 mm và đường kính trong - ngoài là 20,47 ± 2,41 mm; và tại 2 cm, đường kính trước - sau là 27,25 ± 2,99 mm trong khi đường kính trong - ngoài là 28,36 ± 2,71 mm.

Xương mác nằm ở phía ngoài xương chày, là một xương dài và mảnh với hai đầu phình to Đầu trên của xương mác, được gọi là chỏm xương mác, là nơi thần kinh mác đi qua, vì vậy rất dễ bị tổn thương khi gãy ở vị trí này Đầu dưới phình to tạo nên mắt cá ngoài, và xương mác chỉ chịu 1/6 trọng lượng cơ thể.

Khi gãy hai xương cẳng chân, xương mác thường liền nhanh hơn xương chày, nhưng sự liền xương mác có thể ảnh hưởng đến quá trình liền xương của xương chày Đặc biệt, trong trường hợp gãy xương chày đơn độc và di lệch, việc nắn chỉnh trở nên rất khó khăn.

Xương chày ở cẳng chân là xương chịu lực chính, tiếp nhận 90% trọng lực của cơ thể Vì vậy, trong điều trị gãy thân xương chày, việc nắn chỉnh và cố định ổ gãy là rất quan trọng.

* Mạch máu nuôi dưỡng xương chày gồm 3 nguồn mạch:

- Động mạch nuôi xương: đi vào lỗ xương ở mặt sau chỗ nối 1/3giữa và 1/3 trên xương chày

- Động mạch màng xương từ động mạch cơ

Mạch máu nuôi xương chày khá nghèo, khiến việc điều trị gãy xương chày gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở vị trí 1/3 dưới thân xương Tình trạng này dễ dẫn đến lộ xương và khó khăn trong quá trình liền xương.

Hình 1 2 Mạch máu nuôi xương chày

*Nguồn: theo Đỗ Xuân Hợp (1976)[6]

1.1.2 Đặc điểm về phần mềm

Hình 1 3 Thiết đồ cắtngang1/3dưới cẳng chân

*Nguồn: theo Đỗ Xuân Hợp (1976)[6]

1.Cơ duỗi dài ngón 1 7 Cơduỗidàingón 13.Cơ gấp dài ngón 1

2.Bó mạch TK chày 8 Xươngmác 14.Gân gót

3 Mạcbọccẳng chân 9 Cơ mácdài 15 Bó mạch TK chày sau

4 Thầnkinhmác nông 10 Cơ mácngắn 16 Cơchàysau

Sự phân bố không điều các cơ cẳng chân tạo ra sự bất lợi khi bị chấn thương

Bờ trước và mặt trong xương chày nằm sát dưới da, không có cơ che phủ, đặc biệt là ở đoạn 1/3 dưới cẳng chân và cổ chân Lớp da ở khu vực này rất mỏng, khiến cho khi xương gãy, da dễ bị bầm dập và bong lóc Các đầu xương gãy làm căng lớp da, có thể dẫn đến rối loạn dinh dưỡng, hoại tử thứ phát, lộ xương và viêm xương.

1.1.3 Cấu trúc các khoang ở cẳng chân

- Khoang cẳng chân trước ngoài

- Khoang cẳng chân sau nông

- Khoang cẳng chân sau sâu

Hình 1 4 Sơ đồ các khoang cẳng chân

*Nguồn: theo Nguyễn Quang Quyền (2004)[11]

Thành của các khoang trong cơ thể được cấu tạo từ các tổ chức kém đàn hồi như vách liên cơ và lớp cân nông cẳng chân, hoặc không đàn hồi như xương chày và xương mác Khi xảy ra gãy hai xương cẳng chân hoặc gãy thân xương chày, máu từ ổ gãy sẽ chảy vào các khoang, kết hợp với sự di lệch của hai đầu xương gãy và sưng nề các cơ do chấn thương, dẫn đến tăng thể tích trong khoang Với thành khoang dày và chắc chắn, áp lực bên trong khoang sẽ tăng lên, dễ gây ra hội chứng chèn ép khoang (CEK).

1.1.4 Đặc điểm tổn thương giải phẫu trong gãy thân xương chày

1.1.4.1 Cơ chế chấn thương và thương tổn giải phẫu bệnh

Cơ chế chấn thương gây gãy thân xương chày hoặc kèm theo gãy xương mác:

Bao gồm: cơ chế chấn thương trực tiếp và cơ chế gián tiếp

Cơ chế chấn thương trực tiếp gây ra lực tác động mạnh vào cẳng chân, thường dẫn đến gãy ngang cả xương chày và xương mác ở cùng một mức Trong trường hợp này, phần mềm quanh ổ gãy thường bị tổn thương nghiêm trọng, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn và hoại tử da, đặc biệt là khi gãy hở hoặc trong quá trình điều trị phẫu thuật kết xương.

Chấn thương gián tiếp xảy ra khi lực tác động từ xa theo cơ chế xoắn vặn, dẫn đến gãy xương Thông thường, gãy xương chày xuất hiện dưới dạng gãy xoắn vát, với vị trí thường gặp là nơi tiếp nối giữa 1/3 trên và 1/3 dưới của xương chày.

Xương mác gãy thứ phát sau gãy xương chày và thường gãy cao hơn mức gãy xương chày

So với cơ chế chấn thương trực tiếp thì trong cơ chế gián tiếp phần mềm ít bị tổn thương hơn [12]

1.1.4.2 Phân loại gãy thân xương chày

Phân loại gãy xương rất quan trọng trong việc giúp phẫu thuật viên chỉnh hình đánh giá tình trạng tổn thương xương và phần mềm, cũng như diễn biến tại ổ gãy và các biến chứng có thể xảy ra Dựa trên phân loại này, bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp Hơn nữa, phân loại gãy xương còn là cơ sở để so sánh kết quả của các phương pháp điều trị khác nhau Hiện nay, trên thế giới có nhiều cách phân loại gãy thân xương chày đang được áp dụng.

Hình 1 5 Theo AO/ ASIP cho các trường hơp gãy kín 2 xương cẳng chân

Loại A: xương chày gãy đơn giản

- A1: gãy xoắn vặn đơn giản

- A2: gãy chéo vát (mặt gãy làm thành góc > 30 0 )

- A3: gãy ngang (mặt gãy làm thành góc ≤ 30 0 ) Loại B: xương chày gãy có mảnh hình chêm gồm:

- B1: gãy xoắn vặn có mảnh hình chêm

- B2: gãy có mảnh hình chêm cả chu vi

- B3: gãy có mảnh hình chêm cả đoạn xương

Loại C : xương chày gãy phức tạp gồm:

- C1: gãy nhiều mảnh xoắn vặn

- C3: gãy nhiều mảnh trên cả một đoạn xương

Sốc là một biến chứng thường gặp trong trường hợp gãy thân xương chày, nguyên nhân chủ yếu là do đau đớn và mất máu Tình trạng sốc có thể xuất hiện ngay lập tức sau chấn thương hoặc phát triển sau khoảng 4 đến 5 giờ kể từ khi gãy xương.

Cơ sở thực tiễn

Chăm sóc người bênh sau mỗ gãy xương cẳng chân[12]

1.2.1 Nhận định tình trạng người bệnh

- Nhận định xem người bệnh có hội chứng sốc hay không?

- Có hội chứng thiếu máu không?

- Có hội chứng nhiễm trùng không?

- Có tổn thương phối hợp không?

* Trước bó bột hoặc phẫu thuật

- Nhận định xem người bệnh đau nhiều hay ít?

- Vị trí gãy, di lệch, gãy kín hay gãy hở?

- Người bệnh được thụt tháo phân chưa?

- Xem người bệnh có khó thở chướng bụng hay không?

- Đái buốt, đái rắt không?

- Người bệnh có vận động được hay không?

- Chi tổn thương có sưng nề không?

- Nhận định bột: xem bột chặt hay lỏng, khô hay ướt, sạch hay bẩn, có dấu hiệu chèn ép bột không, có gãy bột không?

- Xem mức độ sưng nề của chi tổn thương nhiều hay ít?

- Dẫn lưu chảy dịch nhiều hay ít?

- Vết mổ có khô hay nhiễm trùng?

- Vận động chi tổn thương?

1.2.1.3 Cận lâm sàng: Các kết quả cận lâm sàng có liên quan đến chăm sóc

1.2.1.4 Nhận định tiền sử bệnh, hoàn cảnh kinh tế , tâm lý người bệnh

1.2.2.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật

- Sốc do đau và mất máu

- Tổn thương phối hợp sau chấn thương

- Nguy cơ viêm xương do gãy hở

- Người bệnh có chỉ định bó bột hoặc phẫu thuật

- Nguy cơ chèn ép bột do sưng, nề chi gãy

- Nguy cơ viêm đường hô hấp, tiết niệu, loét do nằm lâu

- Chậm liền xương do vận động kém, do bất động không tốt

- Teo cơ cứng khớp do bất động chi dài ngày

- Biến loạn dấu hiệu sinh tồn do thiếu hụt khối lượng tuần hoàn, do nhiễm trùng - nhiễm độc

- Ống dẫn lưu hoạt động không hiệu quả do tắc, gập ống

- Nguy cơ viêm xương do gãy hở

- Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn

- Vận động, dinh dưỡng kém do đau, do mệt mỏi

1.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc

1.2.3.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật

- Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp

- Giảm nguy cơ viêm xương

- Chuẩn bị người bệnh bó bột hoặc phẫu thuật

- Loại trừ nguy cơ chèn ép bột

- Chăm sóc, hạn chế biến chứng do nằm lâu

- Giảm nguy cơ chậm liền xương

- Chăm sóc vận động tránh teo cơ, cứng khớp

- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

- Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu

- Giảm nguy cơ viêm xương

- Giảm sưng nề chi bị tổn thương

- Chăm sóc về dinh dưỡng, chế độ tập vận động

- Thực hiện y lệnh điều tri

1.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc

1.2.4.1 Trước bó bột hoặc phẫu thuật

- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tùy theo tình trạng bệnh

- Tiêm thuốc giảm đau theo y lệnh

- Ủ ấm và thở Oxy (nếu người bệnh có khó thở)

- Băng cầm máu nếu gãy hở

- Nẹp bất động xương gãy

* Phát hiện sớm và giảm nguy cơ tổn thương phối hợp

- Bắt mạch mu chân gãy

- Bất động tốt trước khi vận chuyển người bệnh

- Sờ bắp chân để phát hiện xem bắp chân có căng không? Đồng thời quan sát màu sắc các ngón chân xem có tím lạnh hay không?

* Giảm nguy cơ viêm xương: làm tốt công tác vệ sinh trước mổ và vô trùng phòng mổ, các dụng cụ phẫu thuật

* Lấy máu làm các xét nghiệm: công thức máu ( đánh giá tình trạng mất máu), hóa sinh máu

* Loại trừ nguy cơ chèn ép bột

- Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu chèn ép bột và khám lại sau bó bột từ

- Theo dõi màu sắc, cảm giác, vận động và nhiệt các ngón chân

* Chăm sóc hạn chế biến chứng do nằm lâu: giảm nguy cơ viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu

- Cho người bệnh tập vận động sớm

* Giảm nguy cơ chậm liền xương

- Cho người bệnh ăn tăng các chất khoáng

- Vận động các ngón chân sau khi bó bột

- Hướng dẫn người bệnh vận cơ tĩnh

* Tránh teo cơ, cứng khớp

Sau 3 tuần bó bột, bạn nên bắt đầu tập nhấc gót và khép, dạng chân trên giường Từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 8, tiếp tục tập nhấc gót và sử dụng nạng để di chuyển Đến tuần thứ 10 đến tuần thứ 12, bạn có thể tháo bột và ngâm chân vào nước muối ấm để hỗ trợ quá trình phục hồi.

- Tập gấp duỗi gối và cổ chân sau tháo bột

1.2.4.3 Sau phẫu thuật kết hợp xương

* Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn

- Theo dõi dấu hiệu sinh tồn tùy theo tình trạng bệnh

- Cần chú ý theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê báo cho thầy thuốc biết để xử trí kịp thời

* Chăm sóc vết mổ và ống dẫn lưu

- Thay băng vết mổ vô khuẩn

- Chú ý phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng vết mổ

- Rút dẫn lưu sau 24- 48 giờ

* Giảm nguy cơ viêm xương

- Vệ sinh chi tổn thương sạch sẽ

- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh theo y lệnh

- Gác cao chân tổn thương trên khung Braune

- Dùng thuốc giảm nề theo chỉ định

* Hướng dẫn chế độ tập vận động

- Khi người bệnh đỡ đau hướng dẫn tập vận động chủ động tại giường, vận động bàn ngón chân, cổ chân, gấp duỗi gối

Bệnh nhân sau khi kết hợp xương chi dưới bằng nẹp vis cần sử dụng nạng trong khoảng 2 tháng đầu mà không được tỳ chân tổn thương xuống Sau 3 tháng, bệnh nhân có thể tập đi lại bình thường, nhưng cần lưu ý không dồn trọng lực vào chân tổn thương Đối với phương pháp kết hợp xương bằng đinh nội tủy, bệnh nhân có thể đi lại bình thường sau khoảng 1 tháng.

* Chăm sóc về dinh dưỡng

- Chế độ ăn tăng đạm cho người bệnh sau phẫu thuật xương

- Ăn tăng Vitamin và khoáng chất để giúp cho quá trình liền xương nhanh chóng

Người bệnh gãy xương chi dưới đánh giá được chăm sóc tốt khi

- Phát hiện điều trị kịp thời các biến chứng

- Chăm sóc tốt trong quá trình bó bột, trước, trong, sau khi phẫu thuật xương

- Được hướng dẫn tập vận động phục hồi chức năng tốt sau khi điều trị

- Giải thích, động viện người bệnh yên tâm điều trị

- Phổ biến nội quy khoa phòng để người bệnh thực hiện

- Giáo dục cộng đồng thận trọng trong lao động, sinh hoạt, tham gia giao thông để tránh gãy xương

- Biết cách sơ cứu gãy xương chi dưới đúng phương pháp để có thể hạn chế được biến chứng do gãy xương chi trên gây ra

- Hướng dẫn bệnh nhân, chế độ ăn uống và tập luyện, phục hồi chức năng sau gãy xương chi dưới để hạn chế những di chứng sau gãy xương.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là BVĐK hạng I Bệnh viện có quy mô

Bệnh viện có tổng cộng 2000 giường bệnh, bao gồm 900 giường theo pháp lệnh và 1100 giường bệnh xã hội hóa Đội ngũ cán bộ viên chức tại bệnh viện là 1566 người, với 40 khoa, phòng và trung tâm, trong đó có 26 khoa lâm sàng, 8 phòng chức năng, 6 khoa cận lâm sàng và 10 trung tâm chuyên môn như Trung tâm Đào tạo chỉ đạo tuyến, Trung tâm Khám bệnh chất lượng cao, và Trung tâm Ung Bướu Tổng số cán bộ y tế bao gồm 579 bác sĩ và dược sĩ đại học, 400 người tốt nghiệp sau đại học, và 782 điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên.

Cơ sở hạ tầng bệnh viện ngày càng được cải thiện với không gian khang trang và sạch đẹp, cùng với hệ thống trang thiết bị y tế hiện đại như máy chụp cộng hưởng từ, máy cắt lớp vi tính, hệ thống can thiệp mạch, máy gia tốc tuyến tính điều trị ung thư, hệ thống thận nhân tạo, và máy siêu âm 3D-4D Chất lượng khám chữa bệnh và điều trị không ngừng được nâng cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tỉnh Phú Thọ và khu vực.

Ban Giám đốc Bệnh viện luôn chú trọng đổi mới phong cách làm việc và nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ thuật để phục vụ bệnh nhân tốt nhất Mỗi ngày, bệnh viện tiếp nhận hơn 900 lượt khám và điều trị cho trên 1.000 bệnh nhân nội trú Mặc dù lượng bệnh nhân đông, bệnh viện vẫn nỗ lực sắp xếp khoa, phòng và nhân lực nhằm đảm bảo dịch vụ y tế hiệu quả.

Khoa Chấn Thương I hiện có 21 cán bộ, trong đó có 10 Bác sĩ, 11 Điều dưỡng.ĐD

Khoa Chấn Thương I chuyên khám và điều trị các bệnh lý liên quan đến xương chi dưới, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người bệnh, bao gồm phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu.

Khoa ngoại khoa, với nhiều lĩnh vực mới phát triển, luôn nhận được sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi từ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Sở Y tế, Đảng ủy bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện cùng các Phòng ban chức năng.

Tập thể khoa thể hiện sự đoàn kết và nhất trí cao giữa các cán bộ nhân viên Đội ngũ trẻ, năng động và nhiệt huyết luôn nỗ lực vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ Họ không ngừng trau dồi, cập nhật kiến thức và có ý thức học tập, nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ.

Dưới sự lãnh đạo của Trưởng khoa, khoa đã thực hiện hiệu quả các chức năng như khám và điều trị nội trú các bệnh thuộc chuyên khoa hệ ngoại, chăm sóc sức khỏe nhân dân, điều trị phẫu thuật và chăm sóc hậu phẫu cho các bệnh lý về xương chi dưới Đồng thời, khoa cũng tham gia giảng dạy và là cơ sở đào tạo cho sinh viên của trường Đại học Y Dược Thái Nguyên và trường Cao đẳng Y tế Phú Thọ.

Tại khoa đã và đang thực hiện mô hình chăm sóc theo đội:

- Điều dưỡng gồm: điều dưỡng trưởng khoa, điều dưỡng trưởng đội, điều dưỡng chăm sóc

- Sinh viên y khoa, sinh viên điều dưỡng

- Người bệnh, người nhà của người bệnh

Đội ngũ chăm sóc sức khỏe hàng ngày thăm từng buồng bệnh để đánh giá tình trạng của bệnh nhân Họ ghi nhận những khó khăn và vấn đề cần can thiệp trong quá trình chăm sóc, sau đó đề xuất các biện pháp và thực hiện kỹ thuật chăm sóc nhằm giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và trở lại với cuộc sống thường nhật.

Kế hoạch chăm sóc người bệnh sau mỗ gãy xương cẳng chân tại khoa Chấn thương 1 - Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ

Họ và tên người bệnh: NGUYỄN QUỐC ÁNH -Tuổi: 28 - Giới tính: Nam - Buồng

2 – Giường 10 Địa chỉ: Thụy Vân – Việt Trì – Phú Thọ

Lý do vào viện: Cẳng chân phải đau, hạn chế vận động

Chẩn đoán y khoa: gãy xương cẳng chân phảido tai nạn giao thông

Chẩn đoán điều dưỡng: Chăm sóc người bệnh sau mổ gãy xương cẳng chân (P) giờ thứ 12

- Người bệnh tỉnh,tiếp xúc tốt

- Da bình thường, niêm mạc hồng nhạt

- Không phù, không xuất huyết dưới da

- Hạch ngoại biên không to tuyến giáp không sờ thấy

- Người bệnh đau nhiều vết mổ

- Người bệnh nằm tại giường và nghiêng người nhẹ nhàng sang bên không tổn thương

- Không giám cử động các ngón chân

- NB ăn một bát cháo con nhỏ

- Người mệt nhưng nằm không ngủ được

- Đại tiện: NB chưa đại tiện

- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ

- Vết mổ ở cẳng chân phải dài 15cm Vết mổ nề, không chồng mép, có 8 mũi chỉ, chân chỉ khô, vết mổ có ít dịch chấm băng

- Cẳng chân phải sưng nề nhiều

- Dẫn lưu ra khoảng 20ml dịch lẫn máu không đông

- Ngọn chi hồng ấm, mạch mu chân rõ

1.4 Kết quả cận lâm sàng :

- Xét nghiệm công thức máu

+ Thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần: 32.3

+ Xquang xương cẳng chân phải thẳng nghiêng: Hình gãy 1/3 dưới hai xương cẳng chân phải, gãy 1/3 trên xương mác phải

- Điện tim: Nhịp xoang tần số 92lần/ phút Trục trung gian

- Siêu âm ổ bụng: kết quả không có gì bất thường

1.5 Tiền sử bệnh, hoàn cảnh kinh tế, tâm lý người bệnh

1.6 Hoàn cảnh kinh tế gia đình : Bình thường

1.7 Tâm lý người bệnh và gia đình người bệnh: Lo lắng về bệnh, lo sẽ không đi được như bình thường

2.1 Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm

Mục tiêu: Người bệnh không bị suy hấp

2.2 Nguy cơ chảy máu vết mổ

Mục tiêu: Vết mổ không bị chảy máu

2.3.Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh

Mục tiêu: Người bệnh đỡ đau vết mổ

2.4 Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn

Mục têu: Người bênh đỡ sưng nề chi

2 5 Nguy cơ tắc mạch do phẫu thuật và do bất động sau mổ

Mục tiêu:Người bệnh không bị tắc mạch

2.6 Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh

Mục tiêu: Người bệnh có kiến thức về bệnh và yên tâm điều trị

3 Lập kế hoạch chăm sóc

3.1 Chăm sóc đường thở của người bệnh

- Cho người bệnh nằm đúng tư thế

- Theo dõi M-T o -HA-NT 1h/lần trong 6h đầu sau mổ

- Theo dõi màu sắc da niêm mạc

- Cho người bệnh nằm tư thế phù hợp

- Theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê

- Thực hiện y lệnh truyền dịch

- Chăm sóc và theo dõi ống dẫn lưu

- Thực hiện thuốc theo y lệnh

-Cho người bệnh nằm bất động

3.3 Giảm đau cho người bệnh

- Động viên an ủi người bệnh

-Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau

3.4 Chăm sóc giảm sưng nề chi tổn thương

- Chăm sóc và theo dõi ống dẫn lưu

- Cho người bệnh nằm bất động

- Hướng dẫn kê cao chân trên khung Braune

- Thưc hiện y lệnh thuốc giảm nề

3.5 Giáo dục sức khỏe cho người bệnh và người nhà

- Hướng dẫn nội quy khoa phòng cho người bệnh và gia đình

- Cung cấp các kiến thức cần thiết cho người bệnh:

+ Chế độ chăm sóc, vận động, dinh dưỡng

+Tư vấn sau khi ra viện

4.1 Chăm sóc người bệnh sau mổ ngày thứ nhất

* Nguy cơ suy hô hấp sau mổ do tác dụng của thuốc vô cảm

- Cho người bệnh nằm đầu cao 30 độ

- 7h: Đo dấu hiệu sinh tồn:

- Quan sát người bệnh: da niêm mạc hồng

- Cho NB nằm nghỉ ngơi tại giường, giữ khoa phòng yên tĩnh

- Cho người bệnh nằm đầu cao 30 độ

- Theo dõi phát hiện sớm các tai biến của gây mê

- Thực hiện y lệnh Truyền dung dịch Natriclorid 0,9% x 1000ml (40g/p)

* Nguy cơ chảy máu vết mổ

- 8h: Quan sát vết mổ không có máu thấm ra ngoài băng

- Sonde dẫn lưu ra ít dịch hồng khoảng 20ml

- Thực hiện y lệnh thuốc kháng sinh: Tiêm tĩnh mạch alphathin 1gx1 lọ (9h-15h)

- 9 h10’ truyền tĩnh mạch metronidazon 0,2gx 1chai (tốc độ 30 giọt/phút)

- Cho người bệnh nằm bất động tại giường

* Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ,thần kinh

- 8h50h: Động viên người bệnh không sợ hãi, lo lắng

- 9h: Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau:Paracetamol 1g x 1 chai truyền tĩnh mạch 100g/p

Chăm sóc giảm sưng nề chi tổn thương

- 10h: Bắt mạch mu chân bên chân đau tổn thương: mạch mu chân rõ, ngọn chi hồng ấm

- 10h15’: Kê cao chân người bệnh trên khung Braune

-Thực hiện y lệnh thuốc giảm nề: Alphachymotripsin5000ui x 2 ống (tiêm bắp thịt 9h-15h)

* Người bệnh và gia đình lo lắng do thiếu kiến thức về bệnh:

- 11h Động viên người bệnh yên tâm điều trị

- Hướng dẫn người bệnh chế độ vận động trong 6h đầu: Khi hết tê tay chân người bệnh có thể co duỗi tay và chân bên lành

Tập vận động các động tác:

+ Co duỗi khớp gối và khớp cổ chân, luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng trongbiên độ không đau

+ Kê chân cao, xoa bóp nhẹ nhàng chống phù nề sau mổ và tăng lưu thông máu + Luyện tập có chương trình do chuyên viên vật lý trị liệu

+ Phải tập ngay khi bệnh nhân ra khỏi ảnh hưởng của gây mê, gây tê

+ Khi tập luyện cần thoải mái về tinh thần lẫn thể xác

Hướng dẫn người bệnh và gia đình cách tự theo dõi và chăm sóc sức khỏe, đồng thời phát hiện những dấu hiệu bất thường để báo cáo ngay cho bác sĩ, nhằm ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra.

- Hướng dẫn người bệnh chế độ dinh dưỡng: người bệnh nên ăn

Thực phẩm giàu canxi rất đa dạng và có lợi cho sức khỏe, bao gồm rau chân vịt, măng tây, củ cải xanh, cải cúc, cải xoăn, cải bắp, lá xu hào, sữa không béo, củ cải, bông cải xanh, cá hộp, hạt mè, rong biển, sữa đậu nành, cần tây, rau diếp, sữa chua và hạnh nhân Việc bổ sung những thực phẩm này vào chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp cung cấp đủ lượng canxi cần thiết cho cơ thể.

Thực phẩm giàu magie bao gồm thịt, kê, sữa, đậu tương, bơ, mủ trôm, cá thu, lạc, rau ngót, chuối, cá chép, cá mú, rau mùng tơi, cải xanh và khoai lang.

Thực phẩm giàu kẽm bao gồm hải sản, cá biển, ngũ cốc, trứng, khoai tây, cà rốt, bột thô, hạt hướng dương, hạt bí tiểu mạch, hàu, trai, lạc, đào và bánh mì Những thực phẩm này không chỉ cung cấp kẽm mà còn mang lại nhiều lợi ích dinh dưỡng khác cho sức khỏe.

Để tăng cường sức đề kháng và duy trì sức khỏe tối ưu, cần bổ sung thực phẩm giàu vitamin, đặc biệt là vitamin B6 và B12, giúp cơ thể nhanh chóng hồi phục các tổn thương xương.

+ Uống rượu bia, chất kích thích

+ Hạn chế sử dụng đồ ăn chiên xào, dầu mỡ nhiều

Không nên uống trà quá đặc vì có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của xương khớp Bệnh nhân nên thường xuyên cử động ngón chân và cổ chân để cải thiện lưu thông máu, giúp vết thương nhanh lành và ngăn ngừa cứng khớp cũng như co rút gân cơ Ngồi dậy sớm cũng rất quan trọng, giúp hệ tiêu hóa hoạt động hiệu quả, phòng ngừa táo bón và chướng bụng Ngoài ra, uống đủ nước sẽ giảm thiểu tình trạng chóng mặt và nhức đầu sau phẫu thuật.

- Hướng dẫn chế độ nghỉ ngơi: ngủ đúng giờ (đảm bảo ngày ngủ 6-8 tiếng)

- Hướng dẫn chế độ vệ sinh: cần vệ sinh cá nhân sạch sẽ, tránh nhiễm trùng viết mổ

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ nhất (26/9/2019) :

- Người bệnh không bị suy hô hấp, không biến lọan dấu hiệu sinh tồn

- Vết mổ không bị chảy máu

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn và đúng giờ

- Không có dấu hiệu tắc sonde dẫn lưu

- Người bệnh đỡ đau vết mổ và đỡ sợ hơn

- Người bệnh và gia đình có kiến thức và yên tâm hơn về bệnh

4.2 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 2 (27/9/2019)

- Người bệnh đau nhiều vết mổ do tổn thương cơ, thần kinh

- Sưng nề chi gãy do ứ trệ tuần hoàn

- Người bệnh ăn uống và ngủ kém do đau vết mổ

- Người bệnh và gia đình lo lắng về bệnh

* Mục tiêu mong đợi ngày thứ 2:

- Người bệnh đỡ đau vết mổ

- Giảm sưng nề chi tổn thương

- Đảm bảo dinh dưỡng và giấc ngủ cho người bệnh

- Người bệnh và gia đình yên tâm hơn về bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 2:

- Vết mổ được thay băng đảm bảo vô khuẩn, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có dấu hiệu nhiễm trùng

- Người bệnh còn nề ở chi gãy

- Dẫn lưu: ra ít dịch khoảng 5ml/24h

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ

- Đo dấu hiệu sinh tồn 2 lần/ ngày

- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ

- Hướng dẫn người bệnh tự cử động các ngón chân bên đau, hướng dẫn NB tập vận động nhẹ nhàng

- Người bệnh đã rút dẫn lưu vết mổ

- Động viên người bệnh yên tâm điều trị

4.3 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 3 (28/9/2019)

- Đau vết mổ do can thiệp phẫu thuật

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Sưng do ứ trệ tuần hoàn

- Hạn chế vận động do đau vết mổ

- Ngủ kém do lo lắng về tình trạng bệnh

- Người bệnh đỡ đau vết mổ

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- NB vận động nhẹ nhàng tại giường

- Đảm bảo giấc ngủ cho người bệnh

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 3:

- Vết mổ được thay băng đảm bảo vô khuẩn, NB đau nhẹ vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng

- Chi bên tổn thương đỡ nề

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ

- Đo dấu hiệu sinh tồn

- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ

- Người bệnh được hướng dẫn về chế độ vận động tập luyện:

+ Co duỗi khớp gối và khớp cổ chân, luyện tập cơ khớp nhẹ nhàng trongbiên độ không đau

+ Hướng dẫn NB kê chân cao, xoa bóp nhẹ nhàng chống phù nề sau mổ và tăng lưu thôngmáu

+ Hướng dẫn NB vận động tích cực chi bị gãy

- Động viên người bệnh yên tâm điều trị

4.4 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 4 (29/9/2019)

- Nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Chi bên tổn thương còn nề nhẹ

- Hạn chế vận động do đau vết mổ

- NB còn lo lắng về bệnh

- Giảm nguy cơ nhiễm trùng vết mổ

- Người bệnh được hướng dẫn vận động, đi lại nhẹ nhàng

- Người bệnh yên tâm điều trị

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 4:

- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng

- Chi tổn thưỡng đỡ nề

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ

- Đo dấu hiệu sinh tồn cho NB

- Người bệnh được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ

- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh

4.5 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 5 (30/9/2019)

- Người bệnh còn sưng nề nhẹ chi gãy

- Hạn chế vận động do tổn thương

- Gảm sưng nề cho người bệnh

- Vết mổ được chăm sóc tốt không nhiễm trùng

- Đảm bảo dinh dưỡng cho người bệnh

- Người bệnh được hướng dẫn vận động, đi lại nhẹ nhàng

- Người bệnh yên tâm điều trị

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 5:

- Vết mổ được chăm sóc tốt, thay băng hàng ngày, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ

- Đo dấu hiệu sinh tồn cho NB

- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ

- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh

4.6 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 6 (01/10/2019)

- Hạn chế vận động do tổn thương

- Không nhiễm trùng vết mổ

- NB được hướng dẫn luyện tập, phục hồi chức năng

- Người bệnh yên tâm điều trị

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 6:

- Vết mổ được chăm sóc tốt, thay băng hàng ngày, vết mổ không có biểu hiện nhiễm trùng

- Thực hiện y lệnh thuốc an toàn, đầy đủ, đúng giờ

- Đo dấu hiệu sinh tồn cho NB

- NB được cung cấp dinh dưỡng đầy đủ

- Người bệnh được tập vận động tốt, NB đỡ lo lắng về bệnh

4.7 Chăm sóc người bệnh ngày thứ 7 (02/10/2019)

- Hạn chế vận động do tổn thương

- Lo lắng về khả năng tự chăm sóc người bệnh sau khi ra viện

- Thay băng, cắt chỉ vết mổ

- Hướng dẫn người bệnh các thủ tục ra viện

- Người bệnh có kiến thức và biết cách chăm sóc bản thân sau khi ra viện

- Người bệnh tái khám định kỳ theo hẹn

* Những nội dung thực hiện được ngày thứ 7:

- NB được tư vấn giáo dục sức khỏe trước khi ra viện

- NB và gia đình yên tâm trước khi ra viện

- Hoàn thành các thủ tục cho người bệnh ra viện.

Tình hình chăm sóc sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại khoa chấn thương 1 - BVĐK tỉnh Phú Thọ năm 2019

2.3 1 Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn:

Trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật, việc theo dõi dấu hiệu sinh tồn là rất quan trọng để phát hiện sớm các tai biến liên quan đến thuốc gây mê và gây tê Trong 6 giờ đầu sau mổ, nhân viên y tế cần kiểm tra dấu hiệu sinh tồn mỗi giờ một lần Sau đó, trong những giờ tiếp theo, việc theo dõi nên được thực hiện từ 3 đến 6 giờ một lần để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

- Trong những ngày tiếp theo dấu hiệu sinh tồn được theo dõi ngày 01 lần

- Điều dưỡng đã thực hiện theo dõi dấu hiệu sinh tồn theo đúng y lệnh và theo phân cấp chăm sóc

2.3.2 Theo dõi chi sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật cẳng chân NB sưng nề nhiều trong những ngày đầu sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tuần hoàn nuôi dưỡng chi mổ tốt, không bị chèn ép và không có hiện tượng tím màu Bệnh nhân nên được hướng dẫn kê cao chân trên khung braun và thực hiện các bài tập nhẹ nhàng cho các ngón chân, giúp giảm tình trạng sưng nề hiệu quả.

2.3.3 Chăm sóc dẫn dẫn lưu

Sau khi mổ, bệnh nhân được đặt ống dẫn lưu để thoát dịch ứ đọng tại vùng mổ Trong ngày đầu, lượng dịch thường ra nhiều, khoảng 150 ml, có màu đỏ thẫm Việc thay băng cần được thực hiện cẩn thận và nặn dịch kỹ để tránh nhiễm trùng vết mổ Số lượng và màu sắc dịch dẫn lưu cần được ghi đầy đủ vào phiếu chăm sóc để báo cáo cho bác sĩ khi có dấu hiệu bất thường Bệnh nhân được chỉ định rút ống dẫn lưu sau 48 giờ và tình trạng được đánh giá tốt.

Vết mổ có thể gặp biến chứng chảy máu trong ngày đầu và nhiễm trùng ở những ngày sau Để chăm sóc vết mổ hiệu quả, cần theo dõi băng vết mổ để phát hiện sớm dấu hiệu thấm dịch và máu, từ đó kịp thời nhận biết và xử lý biến chứng chảy máu.

Trong những ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân không thay băng, nhưng đến ngày thứ hai, băng được thay do lượng dịch chảy ra nhiều, có màu đỏ thẫm và vết mổ vẫn còn sưng nề Những ngày tiếp theo, băng được thay hai ngày một lần, lượng dịch giảm dần, và đến ngày thứ 4-5, vết mổ khô, không còn sưng nề hay tấy đỏ Quá trình thay băng được thực hiện trong điều kiện vô khuẩn Tuy nhiên, trong quá trình chăm sóc, nhân viên điều dưỡng chưa tuân thủ đúng 5 thời điểm vệ sinh tay, điều này cần được cải thiện để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Dinh dưỡng sau phẫu thuật gãy xương đóng vai trò quan trọng trong quá trình hồi phục Dinh dưỡng kém có thể dẫn đến tăng tỷ lệ bệnh tật, giảm tốc độ liền vết mổ, và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, từ đó kéo dài thời gian nằm viện Ngược lại, chế độ dinh dưỡng tốt trong thời gian điều trị sẽ cung cấp đủ năng lượng cần thiết, giúp ngăn ngừa tình trạng sụt cân và hỗ trợ phục hồi sức khỏe hiệu quả.

- Đây là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả người bệnh sau phẫu thuật, đặc biệt đối với những người bệnh già yếu, ăn uống kém

Trong ngày đầu sau phẫu thuật, bệnh nhân được nuôi dưỡng chủ yếu qua đường truyền tĩnh mạch với các dung dịch đạm và vitamin để nâng cao thể trạng Từ ngày thứ hai, bệnh nhân bắt đầu ăn trở lại với thực phẩm mềm, lỏng, dễ tiêu hóa, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và năng lượng từ 2.000 – 3.000 kcal/ngày Điều dưỡng sẽ tư vấn và hướng dẫn chế độ dinh dưỡng phù hợp cho bệnh nhân.

NB được điều dưỡng hướng dẫn chi tiết về chế độ ăn uống theo y lệnh, bao gồm việc tiêu thụ thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất, nhằm hỗ trợ quá trình liền xương hiệu quả.

- Tư vấn cho người bệnh sử dụng xuất ăn của Bệnh viện cung cấp

Hướng dẫn chế độ ăn uống của điều dưỡng rất rõ ràng và dễ hiểu, nhưng bệnh nhân vẫn tự ý ăn theo sở thích mà không tuân thủ hướng dẫn Họ không sử dụng suất ăn do bệnh viện cung cấp, mà gia đình tự nấu và mang đến, đồng thời không bổ sung hoa quả để cung cấp vitamin cần thiết.

Vận động đúng cách sau phẫu thuật là rất quan trọng để giúp người bệnh phòng ngừa các biến chứng như viêm phổi và viêm đường hô hấp Các bài tập như vận động khớp cổ chân, nâng chân và tập gập duỗi nhẹ nhàng sẽ hỗ trợ quá trình hồi phục Điều dưỡng cũng có vai trò hướng dẫn người bệnh trong việc tập đi để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

Trong chuyên đề này, kết quả cho thấy người bệnh được điều dưỡng hướng dẫn vận động và hỗ trợ tập luyện đi lại trong hành lang khoa Nhờ đó, người bệnh cảm thấy thoải mái và tích cực tham gia vào các hoạt động vận động theo sự chỉ dẫn của điều dưỡng.

Khoa thiếu nhân viên phục hồi chức năng chuyên sâu, dẫn đến việc nhân lực điều dưỡng không có đủ thời gian chăm sóc cho bệnh nhân Điều này khiến người nhà bệnh nhân thường phải tự hỗ trợ họ trong việc vận động và tập luyện.

Hầu hết bệnh nhân khi xuất viện thường không nhận được sự hướng dẫn từ điều dưỡng về chế độ tập vận động, mà chủ yếu chỉ nhận được chỉ dẫn từ bác sĩ.

2.3.7 Chăm sóc vệ sinh cá nhân

-Người bệnh được Bệnh viện cho mượn đầy đủ quần áo, chăn màn, được thay đổi quần áo hàng ngày theo quy định

Nhân lực điều dưỡng hiện đang thiếu hụt, dẫn đến việc bệnh nhân không nhận được sự chăm sóc toàn diện Hàng ngày, công tác vệ sinh chủ yếu phụ thuộc vào bản thân bệnh nhân và sự hỗ trợ từ gia đình, trong khi điều dưỡng ít có mặt để giúp đỡ Do đó, điều dưỡng cần hướng dẫn bệnh nhân thực hiện vệ sinh sạch sẽ vùng sinh dục, thân thể, các hố tự nhiên hàng ngày, cũng như giữ vệ sinh cho chân bị tổn thương.

Công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe (GDSK) cho người bệnh đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về tình trạng sức khỏe Qua việc cung cấp kiến thức, người bệnh có thể hiểu rõ hơn về bệnh của mình và xây dựng kế hoạch phòng ngừa các yếu tố nguy cơ Điều này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe cá nhân mà còn góp phần vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống.

Các ưu điểm, nhược điểm

* Về phía Bệnh viện và nhân viên Y tế:

- Lãnh đạo Bệnh viện, lãnh đạo khoa luôn quan tâm và tạođiều kiện, hỗ trợ, chỉ đạo công tác điều dưỡng kịp thời và có hiệu quả

Bệnh viện hiện đại sở hữu cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế tiên tiến, đáp ứng nhu cầu khám và chữa bệnh của bệnh nhân không chỉ trong tỉnh mà còn từ các tỉnh lân cận.

- Đội ngũ thầy thuốc thường xuyên được học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cũng như tinh thần phục vụ người bệnh

- Điều dưỡng theo dõi sát những diễn biến của người bệnh và không sảy ra tai biến gì

- Thực hiện y lệnh thuốc đầy đủ

- Đã áp dụng Thông tư 07/2011/TT-BYT “Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc NB trong bệnh viện”

- Người điều dưỡng còn chưa tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật

- Người bệnh chưa được chăm sóc toàn diện như chăm sóc về dinh dưỡng, vệ sinh cá nhân

- Trình độ điều dưỡng chưa đồng đều và chưa có kiến thức chuyên sâu về phục hồi chức năng

- Kỹ năng tư vấn sức khỏe của người điều dưỡng cho NB còn hạn chế

Người bệnh đông thường xuyên gặp phải tình trạng quá tải, khiến cho điều dưỡng không có đủ thời gian để hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của từng bệnh nhân.

Số lượng bệnh nhân ngày càng gia tăng, trong khi đội ngũ nhân lực điều dưỡng vẫn còn thiếu hụt Nhiều bệnh nhân chưa nhận được sự tư vấn đầy đủ và không có phòng tuyên truyền riêng để tiếp cận với nhân viên y tế, từ đó không thể hiểu rõ về bệnh tật cũng như chia sẻ những thắc mắc của mình.

Sự hiểu biết của bệnh nhân và người nhà về chăm sóc sau phẫu thuật còn hạn chế, vì vậy việc cung cấp kiến thức về tự chăm sóc sau mổ là rất cần thiết để phòng ngừa các biến chứng.

- Đội ngũ điều dưỡng chăm sóc người bệnh còn quá trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật.

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP

Đối với Bệnh viện

- Tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho điều dưỡng

- Bổ sung nhân lựcĐiều dưỡng cho khoa đểđảm bảo công tác chăm sóc người bệnh được toàn diện

- Thường xuyên tập huấn kỹ năng giao tiếp, tư vấn sức khỏe cho người điều dưỡng

- Tăng cường công tác kiểm tra ,giám sát các hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng

Cung cấp suất ăn cho người bệnh là một yếu tố quan trọng, giúp đảm bảo chế độ ăn phù hợp và đầy đủ dinh dưỡng Điều này không chỉ hỗ trợ quá trình hồi phục sau phẫu thuật mà còn nâng cao sức khỏe tổng thể của người bệnh.

- Cần phát động và tổ chức thực hiện chương trình vệ sinh bàn tay cho người điều dưỡng

- Có hình thức khen thưởng, xử phạt cụ thể đưa vào tiêu chuẩn bình xét thi đua và tổ chức xét thi đua của đơn vị.

Đối với khoa

- Khoa Chấn thương 1 cần đẩy mạnh công tác chăm sóc toàn diện để chăm sóc bệnh nhân được tốt hơn

- Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, chăm sóc vết mổ đảm bảo vô khuẩn, hạn chế nhiễm khuẩn bệnh viện

Điều dưỡng tại khoa chú trọng hướng dẫn bệnh nhân về chế độ dùng thuốc, dinh dưỡng và nghỉ ngơi hợp lý Họ cũng khuyến khích bệnh nhân thực hiện các bài tập vận động cho chi gãy sau khi ra viện và nhắc nhở về việc tái khám theo giấy hẹn.

Điều dưỡng trưởng cần đảm bảo giám sát chặt chẽ quy trình tư vấn giáo dục sức khỏe và theo dõi dấu hiệu sinh tồn của ĐDV Họ cũng nên tổ chức các cuộc họp định kỳ để rút kinh nghiệm cho đội ngũ điều dưỡng viên, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

- Thường xuyên lồng ghép tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh vào các buổi họp Hội đồng người bệnh cấp khoa.

Đối với người điều dưỡng viên

- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ

- Nâng cao ý thức tự giác, lòng yêu nghề, đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chăm sóc người bệnh

- Tuân thủ 5 thời điểm rửa tay và thực hiện thành thạo quy trình rửa tay, tạo thói quen vệ sinh bàn tay trong chăm sóc người bệnh

Hỗ trợ dinh dưỡng và vận động cho người bệnh là rất quan trọng, và có thể khuyến khích sự giúp đỡ từ gia đình Tuy nhiên, cần phải có sự hướng dẫn cẩn thận và giám sát để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong quá trình hỗ trợ.

- Cần tăng cường hơn nữa công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh.

Ngày đăng: 03/04/2022, 15:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ môn Ngoại trường Đại học Y Hà Nội, “Gãy xương cẳng chân”. Bệnh học Ngoại khoa, Tập 2, nhà xuất bản Y học, tr. 31 – 34 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Gãy xương cẳng chân”. "Bệnh học Ngoại khoa
Nhà XB: nhà xuất bản Y học
2. Bộ môn ngoại trường Đại học Y Hà Nội, “Gãy xương hở”, Bệnh học Ngoại khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 149 – 158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Gãy xương hở”
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
3. Đặng Kim Châu, “Điều trị gãy xương ở bệnh viện Việt Đức”, Hội nghị khoa học chấn thương chỉnh hình Việt Đức lần thứ nhất Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Điều trị gãy xương ở bệnh viện Việt Đức”
4. Nguyễn Lê Hoàng, “Điều trị phẫu thuật gãy thấp đầu dưới hai xương cẳng chân bằng đinh đàn hồi Metaizeu”, Luận văn chuyên khoa cấp 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị phẫu thuật gãy thấp đầu dưới hai xương cẳng chân bằng đinh đàn hồi Metaizeu
Tác giả: Nguyễn Lê Hoàng
Nhà XB: Luận văn chuyên khoa cấp 2
5. Nguyễn Lê Hoàng, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Đắc Nghĩa (2003), “Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy phức tạp đầu dưới hai xương cẳng chân bằng đinh dàn hồi Mestaizeau”, Hội nghị khoa học Ngoại khoa thành phố Hà Nội lần thứ XXII, tháng 11 – 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu điều trị phẫu thuật gãy phức tạp đầu dưới hai xương cẳng chân bằng đinh dàn hồi Mestaizeau
Tác giả: Nguyễn Lê Hoàng, Nguyễn Thái Sơn, Nguyễn Đắc Nghĩa
Nhà XB: Hội nghị khoa học Ngoại khoa thành phố Hà Nội lần thứ XXII
Năm: 2003
6. Đỗ Xuân Hợp (1976), “Giải phẫu thực dụng Ngoại khoa chi trên và chi dưới”, Nhà xuất bản Y học, tr. 267 – 238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu thực dụng Ngoại khoa chi trên và chi dưới
Tác giả: Đỗ Xuân Hợp
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1976
7. Nguyễn Quốc Hùng (2013), “Đánh giá kết quả gãy kín phần ba dưới 2 xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh sign có chốt ngang, mở ổ gãy tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả gãy kín phần ba dưới 2 xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh sign có chốt ngang, mở ổ gãy tại bệnh viện Việt Đức
Tác giả: Nguyễn Quốc Hùng
Nhà XB: Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp 2
Năm: 2013
8. Trịnh Văn Minh (2003),“Giải phẫu người”, Tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 370 – 382 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người
Tác giả: Trịnh Văn Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2003
9. Muler M. E., Nazarian S., Koch P., Schaltzer J. “Campell’s Operative Orthopaedics”, Vol. 3 pp 1634 – 1653 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Campell’s Operative Orthopaedics”
10. Nguyễn Đức Phúc, Phùng Ngọc Hòa, Nguyễn Quang Trung, PhạmGia Khải (2010), “Kỹ thuật mổ Chấn thương – Chỉnh hình”, Nhà xuất bản Y học, tr. 62 – 115, tr. 557 – 563 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật mổ Chấn thương – Chỉnh hình
Tác giả: Nguyễn Đức Phúc, Phùng Ngọc Hòa, Nguyễn Quang Trung, Phạm Gia Khải
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
11. Nguyễn Quang Quyền (2001), “Bản dịch ATLAS giải phẫu người”, tr.475 – 480 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản dịch ATLAS giải phẫu người
Tác giả: Nguyễn Quang Quyền
Năm: 2001
12. Trần Việt Tiến (2016), “Điều dưỡng ngoại khoa”, Trường đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng ngoại khoa
Tác giả: Trần Việt Tiến
Nhà XB: Trường đại học Điều dưỡng Nam Định
Năm: 2016
13. Lê Trung Tín, Nguyễn Đình Phú -BV Nhân dân 115 Thành phố Hồ Chí Minh (2011), “Bước đầu úng dụng nẹp khóa luồn trong điều trị gãy kín đầu xa hai xương cẳng chân”, Báo cáo khoa học trên trang Web bệnh viện Chợ Rẫy thành phố HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu úng dụng nẹp khóa luồn trong điều trị gãy kín đầu xa hai xương cẳng chân
Tác giả: Lê Trung Tín, Nguyễn Đình Phú
Nhà XB: Báo cáo khoa học trên trang Web bệnh viện Chợ Rẫy thành phố HCM
Năm: 2011
14. Dương Đình Toàn, Ngô Văn Toàn (2006), “Trật khớp cổ chân, các hình thái giải phẫu”, Tạp chí ngoại khoa số 05, tr. 28 – 29 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trật khớp cổ chân, các hình thái giải phẫu
Tác giả: Dương Đình Toàn, Ngô Văn Toàn
Nhà XB: Tạp chí ngoại khoa số 05
Năm: 2006
15. Trần Hoàng Tùng (2006), “Đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân bằng kết hợp xương bằng nẹp vít ít xâm lấn tại bệnh viện Việt Đức”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các bệnh viện Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả điều trị gãy kín hai xương cẳng chân bằng kết hợp xương bằng nẹp vít ít xâm lấn tại bệnh viện Việt Đức
Tác giả: Trần Hoàng Tùng
Năm: 2006

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thân xương chày có hình lăng trụ tam giác trên to, dưới nhỏ và đến 1/3dưới thì chuyển thành hình tròn, đây chính là điểm yếu dễ gãy xương - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
h ân xương chày có hình lăng trụ tam giác trên to, dưới nhỏ và đến 1/3dưới thì chuyển thành hình tròn, đây chính là điểm yếu dễ gãy xương (Trang 11)
Hình 1.2. Mạch máu nuôi xương chày - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 1.2. Mạch máu nuôi xương chày (Trang 13)
Hình 1.3. Thiết đồ cắtngang1/3dưới cẳng chân - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 1.3. Thiết đồ cắtngang1/3dưới cẳng chân (Trang 13)
Hình 1.4. Sơ đồ các khoang cẳng chân - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 1.4. Sơ đồ các khoang cẳng chân (Trang 14)
Hình 1.5. Theo AO/ ASIP cho các trường hơp gãy kín 2 xương cẳng chân Loại A: xương chày gãy đơn giản - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy xương cẳng chân tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 1.5. Theo AO/ ASIP cho các trường hơp gãy kín 2 xương cẳng chân Loại A: xương chày gãy đơn giản (Trang 16)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN