1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019

58 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 (8)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (8)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn: Quy trình chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương (17)
    • 2.1. Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (22)
    • 2.1. Thực trạng chăm sóc một người bệnh sau phẫu thuật gẫy hai xương cẳng tay tại khoa ngoại (25)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (54)
    • 3.2. Đối với điều dưỡng trưởng (54)
    • 3.3. Đối với điều dưỡng viên (55)
  • KẾT LUẬN (56)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)

Nội dung

Cơ sở lý luận

1.1.1 Sơ lược giải phẫu vùng xương cẳng tay liên quan đến việc tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.[4] ương cẳng tay gồm hai xương là xương quay ở ngoài và xương trụ ở trong, hai xương nối nhau bằng màng gian cốt và hai khớp quay trụ trên, khớp quay trụ dưới

Xương quay: ương có một thân và hai đầu.Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ

Mặt trước bắt đầu từ lồi củ quay, xuống dưới thì rộng dần Mặt sau hơi lõm Mặt ngoài lồi

Các bờ của xương quay bao gồm bờ trước, bờ sau và bờ trong, trong đó bờ trong còn được gọi là bờ gian cốt với màng gian cốt bám chắc chắn Các cấu trúc chính của xương quay bao gồm mỏm khuỷu, mỏm vân, chỏm xương quay và cổ xương quay.

5 màng gian cốt 6.Mỏm trâm quay 7 Mỏm trâm tr Ðầu trên: Gồm chỏm xương quay, cổ xương quay và lồi củ quay

Chỏm xương quay có cấu trúc với một mặt lõm hướng lên trên, kết nối khớp với chỏm con của xương cánh tay Đồng thời, nó cũng tạo thành một diện khớp vòng với khuyết quay của xương trụ và dây chằng vòng quay.

Cổ xương quay là một chỗ thắt lại nằm phía dưới chỏm xương quay

Lồi củ quay nằm ở vị trí dưới, giữa đầu trên và thân xương Đầu dưới của xương quay lớn hơn đầu trên, và ở mặt ngoài của đầu dưới có mỏm xương nhô xuống, được gọi là mỏm trâm quay, có thể sờ thấy dưới da.

Xương trụ: ương trụ là xương dài có một thân và 2 đầu

Thân xương: có 3 mặt và 3 bờ Các mặt là mặt trước, mặt sau và mặt trong

Các bờ của xương trụ bao gồm bờ trước, bờ sau và bờ ngoài (bờ gian cốt) Đầu trên của xương trụ có các cấu trúc như mỏm khuỷu, mỏm vẹt, khuyết ròng rọc và khuyết quay Đầu dưới của xương trụ nổi lên thành một chỏm gọi là chỏm xương trụ, với mỏm trâm trụ nằm ở phía trong của chỏm.

Hai xương cẳng tay đóng vai trò quan trọng trong việc sấp ngửa 180 độ, bao gồm sấp 90 độ và ngửa 90 độ, điều này cần thiết cho nhiều động tác chính xác Gãy hai xương cẳng tay thường gặp ở trẻ em, và nếu không được điều trị và chăm sóc đúng cách, sẽ dẫn đến mất nhiều chức năng Hai xương này có mối liên hệ khớp với các bộ phận khác như quay cánh tay, trụ cánh tay và cổ tay Đặc biệt, màng liên cốt giữa hai xương phải đủ rộng; nếu hẹp, sẽ ảnh hưởng đến chức năng sấp ngửa.

1.1.2 Tổn thương giải phẫu bệnh lý:

Gãy xương cẳng tay là một chấn thương phổ biến, với tỷ lệ gãy cả hai xương đạt 56%, gãy riêng xương quay 25% và gãy riêng xương trụ 19% Phân bố gãy xương theo vị trí cho thấy gãy ở 1/3 giữa chiếm 55%, 1/3 dưới 40% và 1/3 trên chỉ 5% Loại gãy này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và đặc biệt phức tạp khi gãy ở 1/3 trên, khiến việc nắn chỉnh hình trở nên khó khăn Gãy thân hai xương cẳng tay được xác định trong đoạn xương giữa hai bình diện ngang, với bình diện trên cách khoảng 2cm dưới mấu nhị đầu và bình diện dưới cách 5cm trên nếp khớp cổ tay Đây là loại gãy thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, đứng sau các loại gãy khác như gãy đầu dưới xương quay, gãy trên lồi cầu, gãy bàn tay, ngón tay và ngang với gãy xương cẳng chân, đùi.

Gãy thân hai xương cẳng tay là một loại gãy xương quan trọng, vì nếu không được điều trị đúng cách, tình trạng di lệch có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng sấp ngửa của xương quay và xương trụ.

1.1.2.2 Di lệch các đầu gãy:

Gãy xương quay là một chấn thương quan trọng do chức năng của xương này Khi gãy xương quay ở vị trí cao gần chỗ bám của cơ sấp tròn, các đầu gãy thường bị di lệch nhiều Cụ thể, đầu trên bị kéo ngửa bởi cơ ngửa ngắn và cơ nhị đầu cánh tay, trong khi đầu dưới bị kéo sấp bởi cơ sấp tròn và cơ sấp vuông Sự di lệch này khiến việc chỉnh hình trở nên khó khăn, và chỉ có thể thấy rõ trên phim quang, ngoại trừ di lệch xoay.

Hình 1.Hình ảnh gãy hai xương cẳng tay trên film X quang

1.1.2.3 Sự di lệch của hai loại gãy: gãy cao và gãy thấp

Nếu gãy ở cao 1/3 trên của thân xương quay, trên chỗ bám của cơ sấp tròn:

- Đoạn trung tâm có ngửa ngắn, cơ nhị đầu bám vào (động tác ngửa cẳng tay) kéo làm cho phần trên chỗ gãy ở trong tư thế ngửa tối đa

- Đoạn ngoại vi có các cơ sấp (sấp tròn và sấp vuông) kéo làm cho phần dưới chỗ gãy ở tư thế sấp tối đa

Khi gãy xương ở phần 1/3 trên của thân xương, sẽ xảy ra tình trạng di lệch nhiều và khó khăn trong việc nắn chỉnh Khu vực trên thường ở tư thế ngửa, trong khi phần dưới lại ở tư thế sấp, dẫn đến cổ tay và cẳng tay không thể ở tư thế ngửa được.

+ Nếu đường gãy ở đoạn giữa và đoạn dưới, dưới chỗ bám của cơ sấp tròn:

Đoạn giữa có sự tham gia của các cơ ngửa và cơ sấp tròn, giúp giảm thiểu sự di lệch và hạn chế khả năng ngửa tối đa.

- Đoạn ngoại vi (đoạn dưới) chỉ còn một cơ sấp vuông kéo nên ít di lệch hơn, không kéo sấp tối đa được

Cuối cùng, di lệch xoắn theo trục của xương trụ diễn ra ít hơn so với xương quay, với xương quay sấp ngửa và xương trụ gấp duỗi Ở đoạn xương trụ, các cơ sấp và ngửa kéo mạnh, trong khi đoạn dưới xương trụ có cơ sấp vuông co kéo gần vào xương quay, dẫn đến việc đoạn dưới sấp tối đa và làm hẹp màng liên cốt lại.

+ Tóm lại: xoắn theo trục xương, gấp góc, di lệch sang bên, chồng lên nhau, làm cho hai xương cẳng tay gãy có thể tạo thành hình chữ K, chữ …

1.1.2.3 Triệu chứng gãy xương cẳng tay:

Đau xuất hiện ngay sau chấn thương và giảm dần khi được bất động Tình trạng này dẫn đến giảm hoặc mất cơ năng của cẳng tay, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng thực hiện động tác sấp ngửa của tay.

+ Cẳng tay sưng to, biến dang gập góc, con rõ rệt;

+ Các ngón tay hơi tím, lạnh, mạch quay ở cổ tay yếu hoặc mất;

+ Có thể thấy điểm đau chói, lạo sạo xương gãy, cử động bất thường

Hội chứng sốc là tình trạng nghiêm trọng mà người bệnh thường trải qua cảm giác hốt hoảng, lo sợ, ra mồ hôi, mạch nhanh và yếu, huyết áp giảm, chân tay lạnh, cùng với tình trạng thiểu niệu hoặc vô niệu Tình trạng này thường gặp trong các trường hợp gãy xương cẳng tay và các tổn thương phối hợp khác.

Hội chứng nhiễm trùng nhiễm độc thường biểu hiện qua các triệu chứng như sốt cao, mạch nhanh, vẻ mặt hốc hác, môi khô, lưỡi bẩn và hơi thở hôi Tình trạng này thường gặp trong các trường hợp gãy xương cẳng tay nếu được điều trị muộn.

Chụp cẳng tay ở hai tư thế thẳng, nghiêng để xác định vị trí gãy, đường gãy, hướng di lệch Làm các xét nghiệm cơ bản

1.1.3 Tiến triển và biến chứng:

Nếu điều trị đúng phương pháp để xương trở về vị trí giải phẫu thì xương liền sau 12 tuần Tuy nhiên còn để lại nhiều biến chứng phức tạp

+ Tổn thương mạch máu, thần kinh

+ Gãy kín thành gãy hở do đầu xương chọc ra ngoài da

+ Hội chứng chèn ép khoang

+ Hạn chế vận động gấp, duỗi khuỷu;sấp ngửa cẳng tay; xoay cổ tay;các ngón tay, bàn tay giảm tinh tế

+Phù nề dai dẳng, đau kéo dài, rối loạn dinh dưỡng

+ Hội chứng Volkmann do điều trị không tốt chèn ép khoang

+Can lệch làm mất hoặc yếu chức năng của tay

+ Chậm liền xương, tạo khớp giả

+ Gãy lại đối với gãy hai xương cẳng tay phần lớn gặp ở dạng gãy trục xương gấp góc, đặc biệt đối với trẻ em

1.1.4 .Sơ cứu, cấp cứu ban đầu:

* Giảm đau và cố định:

Toàn thân: phóng bế gốc chi: như gãy mỏm khuỷu Gây tê tại ổ gãy: dung dịch Novocain 1% x 20ml vào hai ổ gãy xương quay và xương trụ

- ăng kín các vết thương nếu có

- Cố định tạm thời gãy xương

- Thường xuyên nâng cao chi gãy sau cố định để giảm sưng nề, khó chịu

- Thường xuyên quan sát theo dõi nạn nhân về tình trạng toàn thân đặc biệt là tuần hoàn dưới ổ gãy

Hạn chế sự di lệch của đầu xương bị gãy(tránh gây tổn thương mạch máu, thần kinh, phần mềm nơi gãy, tránh gãy kín thành gãy hở)

* Nguyên tắc cố định gãy xương

Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có đệm nót ở đầu nẹp, đầu xương (không cởi quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ)

Cố định trên, dưới ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động

3 khớp ất động ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng

Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định

Cơ sở thực tiễn: Quy trình chăm sóc bệnh nhân sau mổ kết hợp xương

1.2.1 Nhận định tình trạng sau mổ

- Vết mổ: băng thấm dịch, mùi, chảy máu, phù nề chung quanh vết mổ

- Dẫn lưu: số lượng, màu sắc, tính chất dịch

- Tình trạng vết thương: sự phù nề, đau, mức độ đau, màu sắc da niêm mạc 1.2.1.2 Nhận định toàn trạng

- Ý thức: tỉnh, hôn mê, lơ mơ Khả năng trả lời câu hỏi

- Màu sắc da, niêm mạc?

Chỉ số dấu hiệu sinh tồn là yếu tố quan trọng trong quá trình phẫu thuật, giúp theo dõi tình trạng tuần hoàn và nhận diện các dấu hiệu sinh tồn cũng như tri giác của bệnh nhân Việc này nhằm phòng ngừa nguy cơ choáng do mất máu trong quá trình phẫu thuật.

1.2.1.3 Nhận định cơ quan, bộ phận:

Hô hấp là quá trình quan trọng bao gồm nhịp thở, kiểu thở và tần số thở Những yếu tố như thở sâu, độ căng giãn của lồng ngực, và sự tham gia của các cơ hô hấp phụ như cơ liên sườn và cánh mũi cũng cần được xem xét Bệnh nhân có thể tự thở, sử dụng oxy qua canule, hoặc có thể cần nội khí quản và mở khí quản Ngoài ra, một số bệnh nhân có thể đang được hỗ trợ thở máy.

Dấu hiệu thiếu oxy: khó thở, khò khè, tím tái, vật vã, tri giác lơ mơ, lồng ngực di động kém, chỉ số oxy trên monitor SPO 2 > 90%, PaO 2 < 70mmHg

- Tuần hoàn: Theo dõi: mạch, nhịp tim, huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung tâm (nếu có)

- Thần kinh: Người bệnh tỉnh hay mê Nếu người bệnh chưa tỉnh cần được theo dõi sát và đặt người bệnh ở tư thế thích hợp

Sau phẫu thuật, việc theo dõi lượng và màu sắc nước tiểu là rất quan trọng, với mức trung bình từ 0,5 đến 1ml/kg/giờ Đặc biệt, cần chú ý ở những trường hợp bệnh nặng hoặc khi bệnh nhân chưa có nước tiểu trong vòng 6-8 giờ sau mổ.

- Tiêu hóa: Loại thức ăn, số lượng thức ăn trong 24 giờ Khả năng tiêu hóa thức ăn,

- Các cơ quan khác liên quan

1.2.1.4 Mức độ lo lắng của người bệnh? Lý do?

1.2.1.5 Kinh tế, tôn giáo, tín ngưỡng của người bệnh

1.2.1.6 Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh sau phẫu thuật

- Kiến thức về tập vận động

- Kiến thức phòng biến chứng sau phẫu thuật

- Kiến thức về theo dõi và tái khám

1.2.2 Chẩn đoán can thiệp điều dƣỡng

Tùy từng tình huống người bệnh có thể có những chẩn đoán điều dưỡng sau:

- Nguy cơ chảy máu sau mổ

- Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

- Nguy cơ chèn ép khoang

- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ

- Nguy cơ teo cơ, cứng khớp do bất động sau mổ

- Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do ăn kém

- Người bệnh thiếu kiến thức về tự chăm sóc chi sau phẫu thuật

1.2.3 Lập kế hoạch chăm sóc sau mổ kết hợp xương

- Theo dõi chảy máu sau mổ

+ Theo dõi và đánh giá tình trạng thấm máu gạc che phủ vết thương;

+ Theo dõi số lượng và màu sắc dịch dẫn lưu;

+ Đo và nhận định được các chỉ số dấu hiệu sinh tồn;

+ Theo dõi và đánh giá kết quả xét nghiệm công thức máu

- Giảm đau cho người bệnh

+ Thực hiện y lệnh thuốc giảm đau theo y lệnh;

+ Chăm sóc nhiễm khuẩn vết mổ tốt (nếu có);

+ Theo dõi và đánh giá tình trạng chèn ép khoang

+ Tránh đụng chạm mạnh vào vết mổ;

+ Nhận định chính xác mức độ và vị trí đau;

- Phòng tránh nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

+ Đánh giá tình trạng vết mổ hàng ngày;

+ Vệ sinh, thay băng vết mổ theo quy định;

+ Rút dẫn lưu đúng y lệnh và đảm bảo vô khuẩn;

+ Theo dõi thân nhiệt, số lượng bạch cầu, các dấu hiệu nhiễm trùng khác; + Cắt chỉ vết mổ đúng ngày và đúng quy trình kỹ thuật

- Phòng tránh các biến chứng do nằm lâu

+ Hướng dẫn người bệnh các bài tập vận động cho chi trên

+ Đánh giá mức độ đau và tầm vận động của khớp

+ Đánh giá khả năng nuôi dưỡng của chi, phòng tránh nguy cơ tắc mạch

Người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương thường thiếu kiến thức dinh dưỡng, điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình hồi phục Để hỗ trợ sức khỏe, cần chế biến khẩu phần ăn đầy đủ và cân đối, đồng thời đảm bảo sự đa dạng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Khuyến khích người bệnh ăn hết khẩu phần;

+ Tăng cường thực phẩm giàu caxi, magie, kẽm và các vitamine 6, 12;

- Giáo dục cho người bệnh và người nhà người bệnh về kiến thức tự chăm sóc sau phẫu thuật và tái khám

+ Kiến thức về chế độ luyện tập phục hồi chức năng;

+ Kiến thức về theo dõi biến chứng;

1.2.4 Thực hiện kế hoạch chăm sóc

- Theo dõi dấu hiệu chảy máu sau phẫu thuật

Trong quá trình theo dõi dấu hiệu sinh tồn, cần kiểm tra mỗi giờ trong 3 giờ đầu và sau đó là 2 giờ/lần trong 24 giờ tiếp theo, do có nguy cơ biến chứng sau gây mê Đồng thời, cần nhận định và đánh giá tình trạng thấm máu của gạc che phủ vết thương, theo dõi số lượng và màu sắc của máu mỗi giờ trong 24 giờ đầu và 3 giờ/lần trong những giờ tiếp theo.

+ Nhận định và đánh giá số lượng và màu sắc của dịch dẫn lưu

- Đau do sau mổ xương

+ Cho người bệnh nằm nghỉ tại giường, nhận định tình trạng đau do vết thương, do chèn ép, do dị vật

Xoay trở người bệnh thường xuyên để tạo tư thế thoải mái và hỗ trợ quá trình thích nghi Hướng dẫn người bệnh cách tự chăm sóc vệ sinh cá nhân trong giới hạn cho phép Nên thực hiện thuốc giảm đau trước khi tập luyện hoặc thay băng Đánh giá mức độ đau và nguyên nhân để phát hiện dấu hiệu chèn ép sau phẫu thuật.

- Người bệnh nguy cơ có dấu hiệu chèn ép do bó bột sau mổ

Sau khi phẫu thuật, cần đánh giá tình trạng bột và vùng chi bó bột, cũng như tình trạng vết thương qua cửa sổ bột Hỏi người bệnh về cảm giác đau và tê, đồng thời kiểm tra mạch và nhiệt độ da vùng chi Đánh giá mức độ phù nề của chi và nâng chi cao không quá mức tim, nên kê chi dọc theo chiều dài để tránh chèn ép điểm.

+ Tiếp tục theo dõi dấu hiệu đau, tê, phù nềchi Hướng dẫn người bệnh tập gồng chi trong bột, tập các ngón

- Nguy cơ tắc mạch do bất động sau mổ

Sau khi mổ, việc vận động chi lành là rất quan trọng để giúp cơ thể phục hồi và hỗ trợ chi bệnh Người bệnh cần tập gồng cơ, kê cao chi, và xoa bóp cơ để cải thiện lưu thông máu Đồng thời, cần theo dõi các dấu hiệu chèn ép, mạch máu, cảm giác và khả năng vận động của chi So sánh nhiệt độ giữa chi lành và chi bệnh cũng rất cần thiết Khuyến khích người bệnh ngồi dậy hoặc tự chăm sóc bản thân theo khả năng của họ.

- Nguy cơ biến chứng các cơ quan khác sau mổ xương

Nguy cơ viêm phổi sau phẫu thuật là vấn đề nghiêm trọng, do đó người bệnh cần thực hiện các biện pháp như hít thở sâu, tập thở và ngồi dậy thường xuyên Việc theo dõi tình trạng phổi, cơn đau ngực và khó thở là rất quan trọng để phát hiện sớm các dấu hiệu thuyên tắc phổi do cục máu đông hoặc mỡ Để ngăn ngừa nhiễm trùng sau mổ, cần chú trọng đến việc phòng ngừa viêm hô hấp, bao gồm theo dõi nhịp thở, kiểm tra nhiệt độ cơ thể và chăm sóc răng miệng đúng cách.

+ Nhiễm trùng tiểu: chăm sóc sạch, khô bộ phận sinh dục sau khi đi tiểu hay đại tiện phòng ngừa nhiễm trùng tiểu, hạn chế đặt thông tiểu

Để tránh tình trạng tắc mạch chi sau phẫu thuật do bất động hoặc bó bột, cần theo dõi các dấu hiệu chèn ép và kê chi cao Tập vận động nhẹ nhàng cho chi và theo dõi nhiệt độ, cảm giác và mạch của vùng da bất động Chăm sóc vết mổ bằng cách theo dõi tình trạng vết thương, thay băng khi bị thấm dịch, và rút dẫn lưu sớm khi không còn tác dụng.

Để phòng ngừa nguy cơ loét do tì đè, cần xoay trở bệnh nhân thường xuyên và phát hiện sớm các dấu hiệu chèn ép như đỏ da và đau để xử trí kịp thời Nên chêm lót những vùng dễ bị đè cấn và vệ sinh da sạch sẽ để tránh viêm nhiễm Thực hiện kháng sinh cho người bệnh và phòng ngừa mất máu, choáng do giảm thể tích Cần thực hiện chế độ bù dịch theo y lệnh, theo dõi nước tiểu, hematocrit, dấu hiệu mất nước và truyền máu nếu cần thiết Đồng thời, theo dõi tình trạng nước xuất nhập để đảm bảo sức khỏe bệnh nhân.

- Dinh dưỡng cho người bệnh sau mổ xương

+ Cho người bệnh uống nhiều nước, cung cấp các chất có nhiều vitamin và nhất là giàu protid và calci.Cho ăn ngay khi người bệnh tỉnh

Đối với người già gặp khó khăn trong việc ăn uống, việc cung cấp thực phẩm mềm và dễ nhai là rất quan trọng Thức ăn nên có tính chất nhuận tràng để hỗ trợ quá trình đại tiện, đặc biệt khi người bệnh hạn chế đi lại.

Để tránh nguy cơ tiêu chảy sau mổ, bệnh nhân cần ăn thực phẩm hợp vệ sinh và giàu canxi như nghêu, sò, cua Ngoài ra, việc hướng dẫn bệnh nhân vận động nhẹ nhàng và uống nhiều nước cũng rất quan trọng để giảm thiểu nguy cơ hình thành sỏi thận Đối với người già, nên bổ sung sữa để cải thiện khả năng hấp thu canxi, vì họ thường gặp khó khăn trong việc này.

Đặc điểm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện cán bộ, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ từ năm 2006 Đây là bệnh viện tuyến cao nhất của tỉnh, được xếp hạng I, với tổng số cán bộ viên chức lên tới hơn 1400, trong đó có 420 bác sĩ Bệnh viện có 42 Khoa, Phòng, và Trung tâm, bao gồm 9 Phòng chức năng và 7 Khoa cận lâm sàng.

25 Khoa lâm sàng và 8 Trung tâm (Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến, Trung tâm

Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm đột quỵ, Trung tâm khám chữa bệnh chất lượng cao, Trung tâm Huyết học truyền máu và Trung tâm xét nghiệm tự động đều là những cơ sở y tế hàng đầu, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chuyên sâu và hiện đại.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ là một cơ sở y tế quan trọng, đặc biệt với Trung tâm Sản Nhi, nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện cho mẹ và trẻ em Trung tâm này không chỉ đảm bảo chất lượng điều trị mà còn mang đến môi trường thân thiện và an toàn cho bệnh nhân Với đội ngũ bác sĩ chuyên môn cao và trang thiết bị hiện đại, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ cam kết đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

Từ năm 2009, bệnh viện đã đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 - 2008, khẳng định sự thành công trong việc áp dụng quy trình chuẩn hóa Mọi khâu trong quy trình khám và chữa bệnh đều được thực hiện nghiêm túc, đảm bảo quy chế chuyên môn trong cấp cứu, khám bệnh và chăm sóc bệnh nhân.

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ sở hữu cơ sở vật chất khang trang và trang thiết bị hiện đại, là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện trung ương như Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Viện Tim mạch Việt Nam, và nhiều cơ sở y tế danh tiếng khác Nhờ vào sự hỗ trợ trong công tác đào tạo cán bộ và chuyển giao chuyên môn kỹ thuật từ các bệnh viện hạt nhân, bệnh viện đã thực hiện 100% danh mục kỹ thuật loại I và 46% danh mục kỹ thuật loại đặc biệt Đặc biệt, bệnh viện đã ứng dụng nhiều kỹ thuật chuyên sâu như gây mê hồi sức, phẫu thuật cột sống, phẫu thuật u não, phẫu thuật thay khớp, phẫu thuật chấn thương, phẫu thuật tim hở, phẫu thuật nội soi tiêu hóa, nội soi tiết niệu, và ghép thận, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Khoa ngoại nhi tổng hợp trung tâm sản nhi, hoạt động từ năm 2019, chuyên khám và điều trị các bệnh lý ngoại khoa cho trẻ em Khoa còn tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn, tuyên truyền phòng bệnh và chỉ đạo tuyến Hiện tại, khoa có 16 cán bộ, bao gồm 8 bác sĩ và 8 điều dưỡng, với đội ngũ trẻ, năng động và nhiệt huyết Tập thể khoa luôn đoàn kết, khắc phục khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời không ngừng học hỏi và nâng cao trình độ chuyên môn.

Thực trạng chăm sóc một người bệnh sau phẫu thuật gẫy hai xương cẳng tay tại khoa ngoại

Họ và tên bệnh nhân: Nguyễn Nhật Minh Sinh năm: 2010 Giới tính: Nam Địa chỉ: Kinh Kệ – Lâm Thao – Phú Thọ Nghề nghiệp: Học sinh

Ngày/ giờ vào viện: 08 giờ 57 phút, ngày 07/10/2019

Lý do vào viện: Gãy 1/3 dưới hai xương cẳng tay trái ngày thứ 7 có di lệch

Trẻ em gặp tai nạn giao thông dẫn đến gãy hai xương cẳng tay trái, đã được bó bột sau 5 ngày nhưng cảm thấy đau nhiều và tê bì tay trái Sau khi nhập viện tại khoa Ngoại nhi tổng hợp - Trung tâm sản nhi - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, trẻ được chẩn đoán gãy 1/3 dưới hai xương cẳng tay trái với tình trạng di lệch sau 7 ngày Trẻ đã trải qua phẫu thuật kết hợp xương bằng phương pháp nẹp vít để điều trị.

Chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh hậu phẫu sau 15 giờ là rất quan trọng, đặc biệt đối với trường hợp gãy kín 1/3 dưới của 2 xương cẳng tay Việc sử dụng nẹp vít kết hợp với bó bột là cần thiết để xử lý di lệch do tai nạn giao thông (TNGT) Chăm sóc đúng cách sẽ giúp người bệnh hồi phục nhanh chóng và giảm nguy cơ biến chứng.

2.1.2.1 Chăm sóc người bệnh hậu phẫu kết hợp xương bằng nẹp vít giờ thứ 15

Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng Lập kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc Đánh giá kết quả chăm sóc

1 Toàn thân 1.Người bệnh vận động 1.Giảm đau vết mổ, -7h: Người bệnh nằm nghỉ - Dấu hiệu xúc tốt

- Da hơi xanh, niêm mạc hồng nhạt

- Thể trạng trung bình (cao :

- không phù, không xuất huyết dưới da

- Hạch ngoại biên không to, tuyến giáp không sờ thấy

- Người bệnh đau nhiều tại vết mổ, vết mổ sưng nề có thấm ít dịch

- Vận động: Người bệnh tự vết do tổn thương cơ, mạch máu, thần kinh

- Theo dõi sát người bệnh, chi phẫu thuật

- Người bệnh vận động được ngón tay bên phẫu thuật

- Người bệnh không bị tổn thương thần kinh chi phẫu thuật nhân

- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn 6h/lần

-Theo dõi vận động cảm giác tứ chi

- Hướng dẫn người bệnh tập vận động gấp duỗi ngón tay phòng yên tĩnh tránh ồn ào động viên, giải thích để người bệnh yên tâm điều trị

- 7h10: Đo dấu hiệu sinh tồn Mạch 110 lần/phút

Nhiệt độ 37 0 c Nhịp thở 21lần/phút Huyết áp 100/60mmHg

- 7h30: Treo tay bằng khăn chéo khi người bệnh đứng, ngồi, để tay lên ngực, lên bụng khi nằm

- 7h 40 lấy máu làm xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu

- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng

TĐ trong 30 phút định -Người bệnh đỡ đau vết mổ

Bệnh nhân được đảm bảo sử dụng thuốc đúng cách, đủ liều lượng, đúng thời gian và an toàn Họ có khả năng ngồi dậy và cử động các ngón tay, gấp duỗi ngón tay khi có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người thân, tuy nhiên vẫn gặp hạn chế do cơn đau.

-Dinh dưỡng: Người bệnh đã ăn sáng ăn 1/2 bát phở Ăn thêm hoa quả, uống 1 cốc sữa khỏang 200ml/ lần, ăn chưa thấy ngon miệng

- Người bệnh đi tiểu được

3 lần, nước tiểu màu vàng trong mỗi lần khoảng

300ml Nb chưa đại tiện

- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ ít, giấc ngủ chập chờn chỉ ngủ được 4h/15h

- Vệ sinh: người bệnh được

- 8h30: Amikacin 0,5g x 01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút

- 9h10: Hướng dẫn người bệnh tự vận động tại giường, cử động các ngón tay, gấp duỗi ngón tay, vận động nhẹ nhàng

2Nguy cơ chảy máu vết mổ do tổn thương mạch máu

Người bệnh không bị chảy máu vết mổ

- Theo dõi da và niêm mạc

- 9h20 phút theo dõi băng vết mổ

- 7h 45 phút do DHST : M: 78 lần/phút, Tº: 37º5, HA: 120/80 mmHg, NT: 20 lần/phút nhịp thở 20 lần/ phút

- Không bị chảy máu vết mổ

3 Sưng nề chi do tổn Giảm sưng nề - 9h cho NB nằm ở tư thế miệng , người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo

Vết mổ dài khoảng 8 cm ở đầu dưới mặt ngoài cẳng tay (T) được khâu bằng 8 mũi Hiện tại, vết mổ vẫn còn sưng nề, mép vết mổ khô và có ít dịch thấm vào băng màu vàng Chân chỉ không so le và không chồng mép.

- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay ( T) rõ

- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở

- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên tuần hoàn

- Tay người bệnh giảm sưng nề

- Thực hiện thuốc theo y lệnh năng

- 9h30 phút, hướng dẫn NB tập vận động các ngón tay

4 Gia đình người bệnh thiếu kiến thức vàlo lắng về tình trạng của người bệnh

-Người bệnh và gia đình có kiến thức chăm sóc bệnh

5 Tư vấn, giáo dục sức khoẻ cho người bệnh và người nhà người bệnh

- Hướng dẫn chế độ vân động, tập luyện

- Hướng dẫn chế độ ăn, vệ sinh

- Hướng dẫn chế độ nghỉ nghơi

- Động viên giải thích cho người bệnh và người nhà người bệnh

10h40: Giải thích, động viên người bệnh về tình trạng bệnh để người bệnh yên tâm điều trị Phổ biến nội quy khoa phòng để người bệnh thực hiện

- Hướng dẫn chế độ nghỉ nghơi: cho người bệnh nghỉ nghơi tại phòng, vận động đi lại trong khoa

- Hướng dẫn người nhà vệ sinh thân thể sạch sẽ cho người bệnh: lau người, thay quần áo ngày 1 lần, vệ sinh răng miệng sau khi ăn

- Động viên người bệnh và gia

-Người nhà và người bệnh đã hiểu và làm theo đường vú trái, đường giữa xương đòn trái

Mạch quay đều tần số 105 lần/ phút

T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý

Hô hấp của bệnh nhân cho thấy lồng ngực hai bên cân đối và di động đều theo nhịp thở, với nhịp thở là 20 lần/phút Các khoang liên sườn không bị giãn, và phổi không có dấu hiệu ran bệnh lý.

- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường

- X quang: Hình ảnh có phương tiện kết hợp 2 xương cẳng tay đình yên tâm điều trị

Đau sẽ giảm dần và biến mất trong những ngày tiếp theo, vì vậy người bệnh cần hiểu rõ điều này Hợp tác trong quá trình điều trị là rất quan trọng để đạt được hiệu quả tốt nhất.

- Hướng dẫn chế độ ăn:

Người bệnh nên ăn từ lỏng đến đặc, chia thành nhiều bữa trong ngày và sử dụng sữa giàu năng lượng như Ensua Cần đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng, bao gồm đạm, vitamin và muối khoáng để hỗ trợ sức khỏe.

* Tiền sử: Bản thân và gia đình khoẻ mạnh, không có tiền sử dị ứng thuốc

* Hoàn cảnh: kinh tế ổn định

* Tâm lý: Gia đình lo lắng thiếu kiến thức chăm sóc bệnh

2.1.2.2 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ hai

Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng

Lập kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc Đánh giá

- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt Còn mệt mỏi do đau

- Da hơi xanh, niêm mạc hồng nhạt

- Người bệnh còn đau nhiều tại vết

1 Người bệnh vận động hạn chế do đau nhiều tại vết do tổn thương cơ, mạch máu, thần kinh

- Theo dõi sát người bệnh, chi phẫu thuật

- Người bệnh vận động được ngón tay bên

1.Giảm đau vết mổ, tập vận động cho bệnh nhân

- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn 3lần/ ngày

- Theo dõi vận động cảm giác tứ chi

- Hướng dẫn người bệnh tập vận động

-7h: Người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường, giữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồn ào động viên, giải thích để người bệnh yên tâm điều trị

- 7h10: Đo dấu hiệu sinh tồn Mạch 110 lần/phút

Nhiệt độ 370c Nhịp thở 21lần/phút Huyết áp 100/60mmHg

- 7h30: Treo tay bằng khăn chéo khi người bệnh đứng, ngồi, để tay lên ngực, lên bụng khi nằm

- 7h 40 lấy máu làm xét nghiệm

- Dấu hiệu sinh tồn ổn định

- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, người bệnh đỡ đau vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm khuẩn

- Người bệnh được dùng đúng đủ thuốc,

Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và cử động các ngón tay, nhưng việc gấp duỗi ngón tay vẫn còn hạn chế do cảm giác đau Họ cần sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà trong quá trình vận động.

Người bệnh nên ăn 3 bữa chính mỗi ngày, bao gồm sáng một bát phở bò, trưa và tối mỗi bữa một bát cơm nhỏ kèm theo thịt, cá, tôm và rau Bên cạnh đó, nên bổ sung thêm hoa quả và uống 2 cốc sữa khoảng 200ml mỗi lần Nếu cảm thấy chưa ngon miệng, có thể điều chỉnh khẩu phần ăn cho phù hợp.

- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện

- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được, giấc ngủ còn chập chờn

- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày

- Người bệnh treo tay theo tư thế cơ năng

- Người bệnh không bị tổn thương thần kinh chi phẫu thuật

- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng TĐ trong 30 phút

- 8h30: Amikacin 0,5g x 01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút

- 9h10: Hướng dẫn người bệnh tự vận động tại giường, cử động các ngón tay, gấp duỗi ngón tay, vận động nhẹ nhàng toàn

-Không nhiễm khuẩn vết mổ

- Theo dõi vết mổ về tình trạng: sưng nê, dịch thấm băng

- 10h: Thay băng vết mổ đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- 10h30: Người bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt

-Thay băng đúng quy trình kỹ thuật

-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay

(T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ còn sưng nề, có nhiều dịch thấm băng màu hồng, chân chỉ không so le, không chồng mép

- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ

- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở

- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên đường vú trái, đường giữa xương đòn trái

Mạch quay nảy đều tần số 105 lần/ phút

T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý

- Hô hấp: Lồng ngực hai bên cân đối người bệnh Nhiệt độ 36 0 8C

Huyết áp 100/60mmHg Nhịp thở 20 lần/ phút

3 Sưng nề chi do tổn thương mạch máu, ứ trệ tuần hoàn

- Tay người bệnh giảm sưng nề

- Thực hiện thuốc theo y lệnh

- 9h cho NB nằm ở tư thế thoải mái, treo tay tư thế cơ năng liên sườn không giãn, phổi không có ran bệnh lý Nhịp thở 20 lần/phút

- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường

* Tâm lý: Người bệnh và gia đình còn lo lắng về bệnh, sự phục hồi vận động cẳng tay ( T)

2.1.2.3 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ ba

Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng Lập kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc Đánh giá

- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, đỡ mệt hơn hôm trước

- Da , niêm mạc hồng nhạt

1 Người bệnh vận động hạn chế do đau nhiều tại vết do tổn thương cơ, mạch máu, thần kinh

- Theo dõi sát người bệnh, chi phẫu thuật

1.Giảm đau vết mổ, tập vận động cho bệnh nhân

- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn

-7h: Người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường, giữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồn ào động viên, giải thích để người bệnh yên tâm điều trị

- 7h10: Đo dấu hiệu sinh tồn

- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, người bệnh đỡ đau vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm khuẩn

- Người bệnh đau vừa tại vết mổ, còn nhiều dịch thấm băng

Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và thực hiện các động tác như cử động ngón tay, gấp duỗi ngón tay và cổ tay, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn do cảm giác đau Việc này thường cần sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người thân.

- Dinh dưỡng: Người bệnh ăn ngày 3 bữa chính sáng ăn

1 bát phở gà trưa và tối ăn mỗi bữa hai lưng bát cơm được ngón tay bên phẫu thuật

- Người bệnh không bị tổn thương thần kinh chi phẫu thuật

- Theo dõi vận động cảm giác tứ chi

- Hướng dẫn người bệnh tập vận động gấp duỗi ngón tay

Nhiệt độ 37 0 c Nhịp thở 20 lần/phút Huyết áp 100/60mmHg

- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng TĐ trong 30 phút

01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút 8h30

- Người bệnh được dùng đúng đủ thuốc, đúng giờ và an toàn

2 Sưng nề chi do ứ trệ tuần hoàn

Vào lúc 9h30, chúng tôi đã tiến hành đánh giá khả năng vận động của các ngón tay và cổ bàn tay, cũng như khả năng sấp ngửa của cẳng tay Bệnh nhân được khuyến nghị ăn thêm hoa quả và uống 3 cốc sữa khoảng 200ml mỗi lần Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn chưa cảm thấy ngon miệng khi ăn.

- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện

- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được

- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày

- Người bệnh treo tay theo tư thế cơ năng

-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay (T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ còn nề nhẹ, chân chỉ không so le, không chồng mép theo y lệnh

3 Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

-Không nhiễm khuẩn vết mổ

2.Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

- Theo dõi vết mổ, dịch thấm băng vết mổ

- Theo dõi toàn trạng người bệnh

- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng nâng cao thể trạng

- 9h00: Thay băng vết mổ, sát khuẩn chân và thân ống dẫn lưu bằng nước muối sinh lý và dung dịch sát khuẩn Betadin 10%, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- 10h30: Đo dấu hiệu sinh tồn:

Mạch 100 lần/phút Nhiệt độ 36 0 8C Huyết áp 100/60mmHg Nhịp thở 20 lần/ phút

-Thay băng đúng quy trình kỹ thuật

4 Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do người bệnh ăn không ngon miệng

- Đảm bảo đủ năng lượng

4 Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng cho người bệnh

+ Hướng dẫn chế độ ăn

8h00: Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh: Người bệnh ăn nhiều bữa trong ngày, uống sữa giàu năng lượng như Ensua Ăn đầy

Gia đình người bệnh tiếp thu những hướng dẫn của điều dưỡng

- Đầu các ngón tay hồng, ấm, cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ

- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở

- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên đường vú trái, đường giữa xương đòn trái

Mạch quay nảy đều tần số

T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý

- Hô hấp: Lồng ngực hai bên cân đối di động đều theo nhịp thở.Các khoang liên sườn không giãn, phổi không có ran bệnh lý Nhịp thở 20

+ Hướng dẫn người bệnh ngủ đúng giờ, nằm phòng thoáng, hạn chế tiếng ồn, người nhà thăm nuôi đạm, vitamin và muối khoáng

- Các bộ phận khác chưa phát hiện dấu hiệu bất thường

* Tâm lý: Người bệnh và gia đình còn lo lắng về bệnh

2.1.2.4 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ 4

Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng Lập kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc Đánh giá

- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, đỡ mệt hơn hôm trước

- Da , niêm mạc hồng nhạt

1 Người bệnh vận động hạn chế do còn đau tại vết do tổn thương cơ, mạch máu, thần kinh

- Theo dõi sát người bệnh, chi phẫu thuật

1.Giảm đau vết mổ, tập vận động cho bệnh nhân

- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn 3lần/ ngày

-7h: Người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường, giữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồn ào động viên, giải thích để người bệnh yên tâm điều trị

- 7h10: Đo dấu hiệu sinh tồn

- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, người bệnh đỡ đau vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm khuẩn

- Người bệnh đau vừa tại vết mổ,

Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và cử động các ngón tay, bao gồm gấp duỗi ngón tay và cổ tay, nhưng vẫn gặp phải hạn chế do đau đớn, mặc dù có sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà.

- Dinh dưỡng: Người bệnh ăn ngày 3 bữa chính sáng ăn

200ml cháo thịt trưa và tối ăn mỗi bữa lưng bát cơm nhỏ với thịt và rau Ăn thêm hoa được ngón tay bên phẫu thuật

- Người bệnh không bị tổn thương thần kinh chi phẫu thuật

- Theo dõi vận động cảm giác tứ chi

- Hướng dẫn người bệnh tập vận động gấp duỗi ngón tay

Nhiệt độ 37 0 c Nhịp thở 20 lần/phút Huyết áp 100/60mmHg

- 8h: Cefalothin 0,5g x 02 lọ pha 2 lọ với 20ml nước cất tiêm tĩnh mạch chậm bằng TĐ trong 30 phút

01 lọ tiêm tĩnh mạch chậm bằng bơm tiêm điện 30 phút 8h30

- Người bệnh được dùng đúng đủ thuốc, đúng giờ và an toàn

2 Sưng nề chi do ứ trệ tuần hoàn

- Thực hiện thuốc khoảng200ml/ lần, ăn không thấy ngon miệng

- Tiểu tiện bình thường, chưa đại tiện

- Giấc ngủ: Bệnh nhân ngủ được

- Vệ sinh: người bệnh tự vệ sinh răng miệng 2 lần/ngày, người nhà hỗ trợ vệ sinh thân thể , thay quần áo 1 lần/ ngày

- Người bệnh treo tay theo tư thế cơ năng

-Vết mổ đầu dưới mặt ngoài cẳng tay (T ) dài khoảng 8 cm khâu bằng 8 mũi Vết mổ khô, chân chỉ không so le, không chồng mép

- Đầu các ngón tay hồng, ấm,

3 Nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

-Không nhiễm khuẩn vết mổ

2.Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn vết mổ

- Theo dõi vết mổ, dịch thấm băng vết mổ

- Theo dõi toàn trạng người bệnh

- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng nâng cao thể trạng

- 9h00: Thay băng vết mổ, sát khuẩn chân và thân ống dẫn lưu bằng nước muối sinh lý và dung dịch sát khuẩn etadin 10%, đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn

- 10h30: Đo dấu hiệu sinh tồn:

Mạch 100 lần/phút Nhiệt độ 36 0 8C Huyết áp 100/60mmHg Nhịp thở 20 lần/ phút

-Thay băng đúng quy trình kỹ thuật

4 Nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng do người bệnh ăn không ngon miệng

- Đảm bảo đủ năng lượng cần thiết cho người bệnh

4 Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng cho người bệnh

+ Hướng dẫn chế độ ăn + Vệ sinh răng miệng + Hướng dẫn người bệnh ngủ đúng giờ,

Chế độ ăn cho người bệnh cần bao gồm nhiều bữa ăn trong ngày và sử dụng sữa giàu năng lượng như Ensua Đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, bao gồm đạm, vitamin và muối khoáng để hỗ trợ sức khỏe.

Gia đình người bệnh tiếp thu những hướng dẫn của điều dưỡng cảm giác tốt, mạch quay (T) rõ

- Bụng mềm không chướng, di động đều theo nhịp thở

- Tuần hoàn: Mỏm tim đập khoang liên sườn V trên đường vú trái, đường giữa xương đòn trái

Mạch quay nảy đều tần số

T1T2 đều rõ không có tiếng tim bệnh lý

Hệ hô hấp của bệnh nhân ổn định với lồng ngực hai bên cân đối, di động đều theo nhịp thở Các khoang liên sườn không có dấu hiệu giãn nở bất thường và phổi không xuất hiện ran bệnh lý Nhịp thở được ghi nhận là 20 lần/phút trong môi trường phòng thoáng đãng, hạn chế tiếng ồn, và người nhà thăm nuôi đã phát hiện không có dấu hiệu bất thường nào.

* Tâm lý: Người bệnh và gia đình còn lo lắng về bệnh

2.1.2.5 Chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật kết hợp xương bằng nẹp vít ngày thứ 5

Nhận định điều dƣỡng Chẩn đoán điều dƣỡng

Lập kế hoạch chăm sóc

Thực hiện chăm sóc Đánh giá

- Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, đỡ mệt hơn hôm trước

- Da , niêm mạc hồng nhạt

1 Người bệnh còn đau ít tại vết mổ

- Theo dõi sát người bệnh, chi phẫu thuật

- Người bệnh vận động được ngón tay bên phẫu thuật

1.Giảm đau vết mổ, tập vận động cho bệnh nhân

- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn 3lần/ ngày

-7h: Người bệnh nằm nghỉ ngơi tại giường, giữ khoa phòng yên tĩnh tránh ồn ào động viên, giải thích để người bệnh yên tâm điều trị

- 7h10: Đo dấu hiệu sinh tồn Mạch 100 lần/phút

Nhiệt độ 37 0 c Nhịp thở 20 lần/phút Huyết áp 100/60mmHg

- Vết mổ được chăm sóc đúng quy trình, người bệnh đỡ đau vết mổ, vết mổ không có biểu hiện nhiễm khuẩn

- Người bệnh đau ít tại vết mổ

Người bệnh có khả năng tự ngồi dậy và cử động các ngón tay, bao gồm việc gấp duỗi ngón tay và cổ tay, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn do cảm giác đau Sự hỗ trợ từ nhân viên y tế hoặc người nhà là cần thiết để giúp họ thực hiện các động tác này.

Đối với bệnh viện

Cập nhật và hoàn thiện các công cụ đánh giá như thang đo đau, thang đo lo âu sau chấn thương, và thang đo tình trạng dinh dưỡng để có cái nhìn chính xác hơn về sức khỏe của bệnh nhân.

Tăng cường giám sát nhiễm khuẩn vết mổ và giám sát tuân thủ quy trình để góp phần làm giảm và phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ

Tổ chức các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên, bao gồm các kỹ năng quan trọng như giao tiếp, tư vấn, giáo dục sức khỏe, nhận định tình huống, và luyện tập phục hồi chức năng sau phẫu thuật.

Lấy ý kiến phản hồi từ người bệnh và gia đình là rất quan trọng, có thể thực hiện qua việc tổ chức họp Hội đồng người bệnh hoặc sử dụng hòm thư góp ý Việc này cần được thực hiện một cách công khai và minh bạch để đảm bảo sự tin tưởng và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế.

Đối với điều dưỡng trưởng

- Cập nhật, bổ sung công cụ đánh giá đau trong chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật tại khoa như;

+ Sử dụng thang điểm đánh giá đau theo vẻ mặt của Wong - Backer

+ Đánh giá nguy cơ rối loạn căng thẳng của trẻ sau chấn thương

Phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng có thể thực hiện thông qua chỉ số Z-Score, giúp xác định sự phát triển của trẻ em Các bảng biểu đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho trẻ từ 0 đến dưới 5 tuổi được xây dựng theo tiêu chuẩn của WHO năm 2006, cung cấp thông tin chi tiết về chiều cao, cân nặng và chỉ số khối cơ thể Đối với trẻ từ 5 tuổi trở lên, việc áp dụng các bảng biểu này cũng rất quan trọng để theo dõi sự phát triển và nhận diện sớm các vấn đề dinh dưỡng.

Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn điều dưỡng trong khoa nhằm cập nhật và bổ sung kiến thức, thông tin mới cho toàn bộ đội ngũ điều dưỡng Những buổi sinh hoạt này không chỉ giúp nhắc nhở các nhân viên về những quy định và tiêu chuẩn mới mà còn tạo cơ hội để trao đổi kinh nghiệm và nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân trong khoa.

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ điều dưỡng viên, đặc biệt là các điều dưỡng trẻ, cần chủ động xây dựng kế hoạch và danh sách tham gia các lớp đào tạo liên tục hàng năm Những kỹ năng quan trọng cần được cải thiện bao gồm kỹ năng giao tiếp, kỹ năng nhận định, kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe, cũng như kỹ năng luyện tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau phẫu thuật.

Để phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ, cần tăng cường kiểm tra và giám sát thường quy tình trạng nhiễm khuẩn trong khoa, đồng thời theo dõi việc tuân thủ các thực hành của điều dưỡng viên trên toàn khoa.

- Có biện pháp nhắc nhở người bệnh tái khám đúng quy định

Đối với điều dưỡng viên

- Chủ động cập nhật kiến thức, các quy định và hướng dẫn để chăm sóc người bệnh có chất lượng;

- Chủ động hơn trong các hoạt động chăm sóc để nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh;

- Tự hoàn thiện và hoặc tham gia các lớp bồi dưỡng đào tạo liên tục để đáp ứng được vị trí việc làm;

Để nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị cho người bệnh tại khoa, việc nghiêm túc tuân thủ các thực hành trong hoạt động chăm sóc là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp phòng ngừa biến chứng mà còn đảm bảo an toàn cho người bệnh.

- Nâng cao ý thức trách nhiệm, lòng yêu nghề, tinh thần đoàn kết, và đảm bảo đạo đức nghề nghiệp trong thực hành;

Tạo ra một môi trường bệnh viện thân thiện và an toàn là mục tiêu hàng đầu, nhằm cung cấp nơi điều trị và dưỡng bệnh đáng tin cậy cho mọi người Bệnh viện cần chú trọng đến việc giao tiếp gần gũi, giải thích rõ ràng và động viên cả bệnh nhân lẫn người nhà, giúp họ hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình và sẵn sàng đối mặt với mọi vấn đề có thể xảy ra.

Ngày đăng: 03/04/2022, 15:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.Hình ảnh gãy hai xƣơng cẳng tay trên film X quang - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 1. Hình ảnh gãy hai xƣơng cẳng tay trên film X quang (Trang 10)
Hình 2. Phẫu thuậtkết hợpxƣơng cẳng tay bằng đóng đinh nội tủy - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 2. Phẫu thuậtkết hợpxƣơng cẳng tay bằng đóng đinh nội tủy (Trang 15)
Hình3: Sau phẫu thuậtkết hợpxƣơng cẳng tay bằng nẹp vít 1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình liền xƣơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
Hình 3 Sau phẫu thuậtkết hợpxƣơng cẳng tay bằng nẹp vít 1.1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng tới quá trình liền xƣơng (Trang 16)
- X quang: Hình ảnh có phương tiện kết hợp 2 xương  cẳng tay phương tiện kết hợp 2 xương - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
quang Hình ảnh có phương tiện kết hợp 2 xương cẳng tay phương tiện kết hợp 2 xương (Trang 29)
đường vú trái, đường giữa xương đòn trái - (LUẬN văn THẠC sĩ) chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật gãy hai xương cẳng tay tại bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ năm 2019
ng vú trái, đường giữa xương đòn trái (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN