ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả người bệnh đang điều trị nội trú tại Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- Người bệnh đã được chẩn đoán ung thư, đang điều trị nội trú tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu
- Bệnh nhân >= 18 tuổi, đồng ý tham gia nghiên cứu
- Không có tiền sử rối loạn thần kinh hoặc tâm thần
- Có khả năng đọc hiểu tiếng Việt và trả lời phỏng vấn
- Người bệnh đã tham gia nghiên cứu trước đó (tái nhập viện trong thời gian thu thập số liệu
- Người bệnh đang có diễn biến nặng
- Người bệnh không tuân thủ bất kì điều khoản nào của nghiên cứu
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 11 năm 2017 đến tháng 8 năm 2018 Thời gian lấy số liệu từ tháng 3 năm 2018 đến tháng 5 năm 2018
Trung tâm Ung Bướu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu và Phương pháp chọn mẫu
Chúng tôi đã lựa chọn 162 bệnh nhân đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, trong đó có 7 bệnh nhân diễn biến nặng không hoàn thành các bảng câu hỏi Cuối cùng, 155 người bệnh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn tham gia.
Kích thước mẫu (n) được xác định bằng công thức d² = n, trong đó p là tỷ lệ dân số, với 58% được trích dẫn từ nghiên cứu của Nguyễn Kim Lưu và cộng sự năm 2012 Độ chính xác tuyệt đối mong muốn (d) trong nghiên cứu này là 0.08, tương ứng với mức độ tin cậy 92%.
Z score tương ứng với mức ý nghĩa thống kê mong muốn, thường lấy 95%
Phương pháp và quy trình thu thập số liệu
Sau khi nhận được sự đồng ý từ Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và lãnh đạo Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, nghiên cứu viên đã gặp gỡ trưởng khoa và điều dưỡng trưởng tại Trung tâm Ung Bướu của bệnh viện để giải thích rõ ràng về mục đích và quy trình thực hiện nghiên cứu.
- Thông tin/dữ liệu được thu thập từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2018
Nghiên cứu viên phát phiếu điều tra cho bệnh nhân tự điền tại phòng hành chính của Trung tâm Ung Bướu, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên Thời gian thu thập số liệu diễn ra vào các buổi chiều thứ 2, 3, 4, 5, 6 hàng tuần, sau khi bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc ung thư và đang trong quá trình điều trị nội trú.
* Tiến trình thu thập thông tin/dữ liệu
+ Bước 1: Lấy danh sách người bệnh, tham khảo hồ sơ bệnh án tại Trung tâm Ung bướu Lựa chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
Những đối tượng đủ tiêu chuẩn sẽ được thông báo về mục đích, nội dung, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, họ sẽ nhận được hướng dẫn chi tiết về cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi nghiên cứu.
Trong bước 3, những đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ nhận phiếu trả lời dựa trên bảng câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn Các số liệu thu thập được sẽ được mã hóa và nhập vào máy tính để tiến hành phân tích.
Các biến số nghiên cứu
- Thông tin nhân khẩu học: Tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp
STT Biến Định nghĩa biến Loại biến
1 Tuổi Độ tuổi tính bằng năm của đối tượng nghiên cứu tính đến thời điểm phỏng vấn Định danh
2 Giới Giới tính của người bệnh Định danh
3 Nghề nghiệp Nghề của đối tượng nghiên cứu làm trước khi bị bệnh Độc lập
4 Tình trạng hôn nhân Tình trạng hôn nhân hiện tại của đối tượng nghiên cứu như Kết hôn, chưa kết hôn, Ly hôn Độc lập
5 Trình độ học vấn Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu tại thời điểm phỏng vấn Độc lập
- Thông tin về bệnh, phương pháp điều trị: Loại ung thư đang mắc, thời gian phát hiện bệnh, giai đoạn bệnh hiện tại, phương pháp điều trị
- Tỷ lệ và mức độ biểu hiện trầm cảm
* Các yếu tố liên quan đến biểu hiện trầm cảm
STT Biến số Công cụ thu thập Kĩ thuật thu thập
Yếu tố hỗ trợ xã hội từ gia đình, bạn bè, người xung quanh
Bộ câu hỏi Phỏng vấn
Bộ câu hỏi Tự điền
- Thời gian phát hiện bệnh
Công cụ thu thập số liệu trong nghiên cứu này gồm:
* Phiếu thông tin người bệnh được phát triển bởi nghiên cứu viên
Thông tin cần thiết bao gồm tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thu nhập, cùng với các dữ liệu lâm sàng như chẩn đoán, tiền sử bệnh và giai đoạn bệnh.
* Đánh giá tỉ lệ và mức độ trầm cảm dựa vào thang điểm Beck Depression
+ Chuẩn bị bộ trắc nghiệm test:
Nghiên cứu này sử dụng mẫu gồm 21 mục lớn, mỗi mục được chia thành 4 mục nhỏ để mô tả chi tiết các trạng thái cảm xúc Mỗi mục nhỏ tương ứng với 4 mức độ điểm từ 0 đến 3, trong đó có 2 mục được cho điểm bằng nhau Tổng điểm tối đa của nghiên cứu là 63.
+ Chuẩn bị địa điểm thực hiện: Bệnh nhân sẽ được kiểm tra tại phòng hành chính
+ Người thực hiện: Nhóm nghiên cứu trực tiếp kiểm tra
Trước khi tiến hành, bệnh nhân sẽ được cung cấp thông tin chi tiết về cách thức trả lời các câu hỏi, nhằm giúp họ cảm thấy an tâm và thoải mái Việc này sẽ hỗ trợ bệnh nhân trong việc bình tĩnh phản ánh đúng tâm trạng của mình.
Để thực hiện trắc nghiệm, bệnh nhân cần đọc từng câu hỏi một cách cẩn thận và tự đánh dấu vào câu hỏi phù hợp với trạng thái của mình Mỗi bệnh nhân sẽ có một phiếu riêng để ghi chép Thời gian hoàn thành trắc nghiệm dao động từ 20 đến 25 phút.
+ Đánh giá kết quả: Cộng điểm cao nhất của từng câu hỏi
Từ 0 đến dưới 14 điểm : Không có trầm cảm
Từ 14 đến 19 điểm: Trầm cảm nhẹ
Từ 20 đến 29 điểm: Trầm cảm vừa
Từ 30 điểm trở lên: Trầm cảm nặng [41],[50]
Đánh giá các yếu tố liên quan đến trầm cảm bao gồm việc xem xét sự hỗ trợ của gia đình và xã hội thông qua bảng câu hỏi dựa trên thang điểm của Zimet, Dahlem, Zimet & Farley (1988) Bảng câu hỏi này gồm 12 câu hỏi với 7 mức độ lựa chọn, từ "rất không đồng ý" đến "rất đồng ý", cho tổng điểm từ 12 đến 84 Điểm tổng MPSS và điểm từng lĩnh vực được sử dụng để đánh giá mức độ hỗ trợ xã hội; tổng điểm cao cho thấy sự hỗ trợ tốt hơn từ gia đình và xã hội Bên cạnh đó, sự lo âu được đánh giá bằng thang điểm Zung.
Thang tự đánh giá mức độ lo âu Zung Self-Rating Anxiety Scale (SAS) được phát triển bởi giáo sư William WK Zung, MD, nhằm giúp định lượng mức độ lo âu của bệnh nhân Ông là một chuyên gia tâm thần học nổi tiếng tại Đại học Duke, và thang đo này đã trở thành công cụ hữu ích trong việc đánh giá tình trạng lo âu.
SAS là một công cụ tự đánh giá bao gồm 20 câu hỏi nhằm đo lường mức độ lo âu của người dùng Mỗi câu hỏi được chấm điểm theo thang Likert từ 1 đến 4, dựa trên các lựa chọn: Không có hoặc ít thời gian, đôi khi, phần lớn thời gian, và hầu hết hoặc tất cả thời gian Kết quả đánh giá được tính bằng tổng điểm, với tổng điểm thô dao động từ 20 đến 80, phản ánh các mức độ lo âu khác nhau.
* Có biểu hiện lo âu: 41-80
2.8 Phương pháp phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng cách sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 22.0
2.9 Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Xây dựng bản đồng thuận
Nghiên cứu được thực hiện sau khi được Hội đồng Đạo đức của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định phê duyệt, với sự tham gia hoàn toàn tự nguyện của các đối tượng Những người tham gia có quyền dừng tham gia hoặc từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà không cần giải thích Nghiên cứu viên không can thiệp vào bất kỳ hoạt động nào của người tham gia, và thông tin thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu, đồng thời được bảo mật tuyệt đối.
2.10 Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
- Đối tượng nghiên cứu khác nhau, ở trình độ khác nhau nên có thể không hiểu rõ được bảng hỏi
Để khắc phục, hãy sử dụng từ ngữ đơn giản và dễ hiểu khi giải thích cho người bệnh Tiến hành liệu độc lập và sau đó so sánh bảng số liệu của hai người bằng phần mềm Epidata.
01 sự khác biệt chứng tỏ có sai sót, đã nhập lại số liệu và rà soát xử lý
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 1 Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi
Trong nghiên cứu, nhóm bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 51.0%, trong khi nhóm tuổi từ 36 đến 59 chiếm 45.8% và nhóm dưới 36 tuổi chỉ chiếm 3.2% Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 59.5 ± 12.3 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 20 và độ tuổi cao nhất là 89.
3.1.2 Phân bố người bệnh theo giới
Biểu đồ 3 1: Phân bố người bệnh theo giới
Nhận xét: Số người bệnh nam là 78 người chiếm 50.3% Số người bệnh nữ là
Bảng 3 2 Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn
Trung cấp/Cao đẳng 25 16.1 Đại học/sau đại học 8 5.2
Nhóm đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ phổ thông, chiếm tỷ lệ cao nhất với 78.7% Tiếp theo, trình độ trung cấp/Cao đẳng chiếm 16.1%, trong khi tỷ lệ đại học chỉ đạt 5.2%.
3.1.4 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Bảng 3 3 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Nhận xét: Người bệnh là người cao tuổi không có thu nhập chiếm tỉ lệ cao nhất
33.5%, người bệnh nghỉ hưu chiếm 26.5% Người bệnh là lao động chân tay chiếm tỉ lệ ít nhất 19.4%
Bảng 3 4 Phân bố người bệnh theo thu nhập
Theo khảo sát, 52.4% người bệnh có mức thu nhập dưới 1.5 triệu VNĐ, trong khi chỉ 3.9% người bệnh có thu nhập trên 5 triệu VNĐ.
3.1.6 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân
Bảng 3 5 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân
Trong một nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh có gia đình riêng chiếm 65,8%, cho thấy sự phổ biến của tình trạng này Trong khi đó, tỷ lệ người bệnh mất vợ/chồng là 23,9%, và tỷ lệ người chưa có gia đình riêng chỉ chiếm 1,9%.
Bảng 3 6 Phân bố người bệnh theo thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh n %
Theo nghiên cứu, tỷ lệ người bệnh phát hiện ung thư trong thời gian dưới 3 tháng chiếm 45.2%, trong khi đó, chỉ có 4.5% người bệnh phát hiện bệnh sau hơn 1 năm.
Bảng 3 7 Phân bố người ung thư theo giai đoạn bệnh hiện tại
Giai đoạn bệnh hiện tại n %
Theo thống kê, phần lớn bệnh nhân ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, với tỷ lệ giai đoạn 3 là 42.6% và giai đoạn 4 là 27.1% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân ở giai đoạn 1 chỉ chiếm 7.1%, cho thấy sự cần thiết trong việc phát hiện sớm bệnh.
Bảng 3 8 Phân bố người bệnh theo loại ung thư đang mắc
Loại ung thư đang mắc n % Đại/trực tràng 22 14.2
Phương pháp phân tích số liệu
Dữ liệu được nhập và phân tích bằng cách sử dụng phần mềm phân tích dữ liệu SPSS 22.0.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu
- Xây dựng bản đồng thuận
Nghiên cứu được thực hiện sau khi được Hội đồng Đạo đức của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định phê duyệt, với sự tham gia hoàn toàn tự nguyện của đối tượng Người tham gia có quyền dừng nghiên cứu hoặc từ chối trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà không cần giải thích Nghiên cứu viên cam kết không can thiệp vào người tham gia, và mọi thông tin thu thập chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu, được giữ bí mật tuyệt đối.
Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
- Đối tượng nghiên cứu khác nhau, ở trình độ khác nhau nên có thể không hiểu rõ được bảng hỏi
Để khắc phục tình trạng khó hiểu, hãy sử dụng từ ngữ đơn giản và dễ hiểu khi giải thích cho bệnh nhân Tiến hành liệu độc lập và sau đó so sánh bảng số liệu của hai người bằng phần mềm Epidata.
01 sự khác biệt chứng tỏ có sai sót, đã nhập lại số liệu và rà soát xử lý
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Tuổi của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 1 Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi
Trong nghiên cứu, người bệnh từ 60 tuổi trở lên chiếm tỉ lệ cao nhất với 51.0%, trong khi nhóm tuổi từ 36 đến 59 chiếm 45.8% và nhóm tuổi dưới 36 chỉ chiếm 3.2% Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 59.5 ± 12.3 tuổi, với độ tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là 89.
3.1.2 Phân bố người bệnh theo giới
Biểu đồ 3 1: Phân bố người bệnh theo giới
Nhận xét: Số người bệnh nam là 78 người chiếm 50.3% Số người bệnh nữ là
Bảng 3 2 Phân bố người bệnh theo trình độ học vấn
Trung cấp/Cao đẳng 25 16.1 Đại học/sau đại học 8 5.2
Trong nghiên cứu, nhóm đối tượng có trình độ phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất với 78.7%, tiếp theo là trình độ trung cấp/cao đẳng với 16.1%, trong khi đó tỷ lệ người có trình độ đại học chỉ đạt 5.2%.
3.1.4 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Bảng 3 3 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Nhận xét: Người bệnh là người cao tuổi không có thu nhập chiếm tỉ lệ cao nhất
33.5%, người bệnh nghỉ hưu chiếm 26.5% Người bệnh là lao động chân tay chiếm tỉ lệ ít nhất 19.4%
Bảng 3 4 Phân bố người bệnh theo thu nhập
Người bệnh có thu nhập dưới 1.5 triệu VNĐ chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 52.4%, trong khi đó, tỷ lệ người bệnh có thu nhập trên 5 triệu VNĐ lại thấp nhất, chỉ 3.9%.
3.1.6 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân
Bảng 3 5 Phân bố người bệnh theo tình trạng hôn nhân
Theo thống kê, tỷ lệ người bệnh có gia đình riêng chiếm 65.8%, trong khi đó, tỷ lệ người bệnh mất vợ/chồng là 23.9% và tỷ lệ người chưa có gia đình riêng chỉ là 1.9%.
Bảng 3 6 Phân bố người bệnh theo thời gian phát hiện bệnh
Thời gian phát hiện bệnh n %
Theo nghiên cứu, 45.2% người bệnh phát hiện ung thư trong thời gian dưới 3 tháng, trong khi chỉ có 4.5% người bệnh phát hiện bệnh sau hơn 1 năm.
Bảng 3 7 Phân bố người ung thư theo giai đoạn bệnh hiện tại
Giai đoạn bệnh hiện tại n %
Theo thống kê, hầu hết bệnh nhân ung thư được chẩn đoán ở giai đoạn muộn, với tỷ lệ giai đoạn 3 và 4 lần lượt là 42,6% và 27,1% Ngược lại, giai đoạn 1 chỉ chiếm 7,1%, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của việc phát hiện sớm bệnh ung thư.
Bảng 3 8 Phân bố người bệnh theo loại ung thư đang mắc
Loại ung thư đang mắc n % Đại/trực tràng 22 14.2
Ung thư phổi là bệnh lý phổ biến nhất, chiếm tỷ lệ 26.5% trong tổng số các loại ung thư Theo sau là ung thư dạ dày với tỷ lệ 16.1% và ung thư đại/trực tràng với tỷ lệ 14.2% Ung thư gan có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 9.0%.
3.2.1 Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm của người bệnh ung thư
Biểu đồ 3 2: Tỷ lệ biểu hiện trầm cảm của người bệnh ung thư Nhận xét:
Người bệnh ung thư có biểu hiện trầm cảm chiếm đa số (74.8%)
Người bệnh ung thư không có biểu hiện trầm cảm chiếm tỉ lệ 25.2%
3.2.1 Mức độ biểu hiện trầm cảm chung
Biểu đồ 3.3 cho thấy mức độ biểu hiện trầm cảm trong nhóm người bệnh, với 22.4% có triệu chứng trầm cảm nhẹ, 49.0% mắc trầm cảm vừa, và 12.1% thể hiện trầm cảm nặng.
Bảng 3 9 Phân bố mức độ biểu hiện trầm cảm theo nhóm tuổi
Người bệnh trầm cảm chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi trên 60, với mức độ trầm cảm nặng cũng phổ biến nhất trong độ tuổi này Trong khi đó, không có biểu hiện của trầm cảm nhẹ và nặng ở nhóm người dưới 60 tuổi.
3.2.3 Mức độ biểu hiện trầm cảm theo giới
Bảng 3 10 Phân bố mức độ biểu hiện trầm cảm theo giới
Giới Mức độ trầm cảm
Nhóm người bệnh mắc trầm cảm nặng cho thấy tỷ lệ nữ giới (57.1%) cao hơn nam giới (42.9%) Tương tự, ở các mức độ trầm cảm khác, nam giới cũng có tỷ lệ mắc thấp hơn so với nữ giới.
3.2.4 Mức độ trầm cảm biểu hiện trầm cảm theo trình độ học vấn
Bảng 3 11 Phân bố mức độ biểu hiện trầm cảm theo trình độ học vấn
Trong nghiên cứu về mức độ biểu hiện trầm cảm, nhóm người bệnh có trình độ học vấn phổ thông chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo là nhóm trung cấp và cao đẳng Đáng chú ý, người bệnh có trình độ đại học và sau đại học lại có tỷ lệ trầm cảm nặng cao hơn so với các nhóm khác Ngược lại, người bệnh có trình độ phổ thông thể hiện tỷ lệ trầm cảm nhẹ cao hơn so với các mức độ trầm cảm khác.
Bảng 3 12 Phân bố mức độ biểu hiện trầm cảm theo nghề nghiệp
Lao động trí óc Hưu trí Người cao tuổi Tổng
Người bệnh thể hiện mức độ trầm cảm khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề Đặc biệt, người cao tuổi không có thu nhập và đã nghỉ hưu có tỷ lệ trầm cảm nặng cao hơn so với các nhóm nghề nghiệp khác.
Bảng 3 13 Phân bố mức độ biểu hiện trầm cảm theo thu nhập
Mức độ Thu nhập trầm cảm
Trên 5 triệu Tổng Trầm cảm nhẹ n 10.0 12.0 1.0 3.0 26.0
Mức độ trầm cảm nặng cao nhất được ghi nhận ở nhóm có thu nhập thấp dưới 1.5 triệu đồng mỗi tháng, chiếm tỷ lệ 64.3% Ngoài ra, mức độ trầm cảm vừa cũng chiếm ưu thế ở nhóm thu nhập dưới 1.5 triệu với tỷ lệ 56.6% Ngược lại, nhóm có thu nhập cao trên 5 triệu đồng ít gặp phải tình trạng trầm cảm.
3.2.7 Mức độ trầm cảm biểu hiện trầm cảm theo thời gian phát hiện bệnh
Bảng 3 14 Phân bố mức độ trầm cảm theo thời gian phát hiện bệnh
Mức độ Thời gian trầm cảm Dưới 3 tháng 3- 6 tháng 6-12 tháng
Tỷ lệ trầm cảm cao nhất được ghi nhận trong vòng 3 tháng kể từ khi phát hiện bệnh ung thư, với 50% trường hợp ở nhóm trầm cảm nhẹ Đặc biệt, không có trường hợp nào ghi nhận trầm cảm nặng trong nghiên cứu này.
3.2.8 Mức độ trầm cảm biểu hiện trầm cảm theo loại bệnh ung thư
Bảng 3 15 Phân bố mức độ biểu hiện trầm cảm theo loại bệnh ung thư
Mức độ trầm cảm Đại/trực tràng Gan Phổi Vú