1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số yếu tố liên quan và hoạt động yếu tố liên quan cho học sinh tiểu học dân tộc thiểu số tại hai xã huyện sông mã tỉnh sơn la năm 2018

69 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 597,5 KB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN

    • 1.1.1. Tình trạng dinh dưỡng

    • 1.1.2. Suy dinh dưỡng

    • 1.2.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới

    • 1.2.2. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em ở Việt nam hiện nay

    • 1.2.3. Nguyên nhân và hậu quả suy dinh dưỡng trẻ em

  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu

    • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu

    • 2.1.3. Đối tượng nghiên cứu

    • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

    • 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

    • 2.2.3. Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

    • 2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN

  • KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • TIẾNG VIỆT

  • THÔNG TIN VỀ SỨC KHỎE VÀ ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA TRẺ

  • THÔNG TIN VỀ TẦN XUẤT

  • TIÊU THỤ THỰC PHẨM TRONG 3 THÁNG QUA

Nội dung

TỔNG QUAN

Một số khái niệm chung

Tình trạng dinh dưỡng (TTDD) phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể thông qua các đặc điểm chức phận, cấu trúc và hoá sinh Mối liên hệ chặt chẽ giữa dinh dưỡng và sức khoẻ đã được biết đến từ lâu Trước đây, việc đánh giá TTDD chủ yếu dựa vào các nhận xét đơn giản như gầy hay béo, cùng một số chỉ tiêu nhân trắc Ngày nay, nhờ vào những phát hiện về vai trò của các chất dinh dưỡng và tiến bộ kỹ thuật, phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng đã trở nên hoàn thiện hơn, phát triển thành một chuyên khoa trong lĩnh vực dinh dưỡng học.

Suy dinh dưỡng là tình trạng mất cân bằng về năng lượng, protein và các chất dinh dưỡng, dẫn đến những tác động tiêu cực đến cấu trúc và chức năng của cơ thể, gây ra nhiều bệnh tật.

Suy dinh dưỡng không chỉ đơn thuần là tình trạng thiếu dinh dưỡng mà còn bao gồm cả thừa dinh dưỡng Định nghĩa của suy dinh dưỡng là tình trạng rối loạn dinh dưỡng bán cấp hoặc mãn tính, trong đó có sự kết hợp giữa thừa và thiếu dinh dưỡng, cùng với tình trạng viêm nhiễm ở nhiều mức độ khác nhau Điều này dẫn đến sự thay đổi về thành phần cơ thể và suy giảm chức năng của cơ thể.

1.2 Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam và trên thế giới

1.2.1 Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em trên thế giới

Tăng trưởng ở trẻ em bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm di truyền và môi trường, trong đó dinh dưỡng, bệnh tật và điều kiện sống đóng vai trò quan trọng Yếu tố di truyền liên quan đến giới tính, chủng tộc, gen và bất thường bẩm sinh, trong khi yếu tố môi trường bao gồm điều kiện kinh tế-xã hội, địa lý, dinh dưỡng, hoạt động thể lực và tâm lý Suy dinh dưỡng hiện nay là một vấn đề toàn cầu, đặc biệt ở các nước đang phát triển, với hơn 100 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị nhẹ cân, 171 triệu thấp còi và hơn 60 triệu gầy còm Các khu vực như Nam Á và cận hoang mạc Sahara có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em cao nhất, với các quốc gia như Timor Leste, Niger, Pakistan và Bangladesh có tỷ lệ cao cả ba thể nhẹ cân, thấp còi và gầy còm.

Năm 2011, tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em toàn cầu được ghi nhận là 36,4%, với sự phân chia rõ rệt theo châu lục và quốc gia, nhưng chưa chú trọng đến yếu tố chủng tộc Nghiên cứu của Hatlekk M năm 2012 chỉ ra sự chênh lệch tỷ lệ thấp còi giữa các tộc người Nam Á, với tỷ lệ cao nhất ở tộc Yadav (70,7%) và Hồi giáo (72,8%) UNICEF cũng phát hiện sự khác biệt lớn về tình trạng dinh dưỡng ở khu vực châu Á-Thái Bình Dương, ví dụ như tại Philippines, tỷ lệ trẻ nhẹ cân ở thủ đô chỉ là 15,7%, thấp hơn so với 36,1% ở vùng khó khăn Ngoài ra, vấn đề thiếu vi chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến hơn hai tỷ người, đang trở thành một thách thức toàn cầu nghiêm trọng hơn cả nạn đói, gây ra nhiều hệ lụy về xã hội, sức khỏe và năng suất lao động, tạo ra vòng luẩn quẩn của suy dinh dưỡng và nghèo đói.

Một nghiên cứu phân tích tổng hợp dựa trên dữ liệu từ 2.416 nghiên cứu trên toàn cầu đã áp dụng mô hình Bayes để ước tính tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân (SDD) ở 31,5 triệu trẻ em từ 5 đến 19 tuổi trong giai đoạn 1975-2016 Kết quả cho thấy, vào năm 2016, có 192 triệu trẻ em mắc phải tình trạng SDD nhẹ cân ở mức độ vừa và nặng, với tỷ lệ cao nhất ở Ấn Độ, đạt 22,7% ở trẻ nữ và 30,7% ở trẻ nam.

Châu Phi cận Sahara hiện đang đối mặt với tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em cao nhất toàn cầu Theo phân tích từ 32 quốc gia trong giai đoạn 2006-2016, Burundi và Malawi dẫn đầu về tỷ lệ thấp còi với 57,7% và 47,1% ở Đông Phi, tiếp theo là Nigeria (43,9%), Mali (38,3%), Sierra Leone (37,9%) và Nigeria (36,8%) ở Tây Phi, cùng với Cộng hòa Dân chủ Congo (42,7%) và Chad (39,9%) ở Trung Phi Tỷ lệ gầy còm cao nhất ghi nhận ở Nigeria (18,0%), Burkina Faso (15,5%) và Mali (12,7%) tại Tây Phi, cũng như Comoros (11,1%) và Ethiopia (8,7%) ở Đông Phi, Namibia (6,2%) ở Nam Phi và Chad (13,0%) ở Trung Phi Đối với tỷ lệ thiếu cân, Burundi (28,8%) và Ethiopia (25,2%) ở Đông Phi dẫn đầu, trong khi Nigeria (36,4%), Burkina Faso (25,7%) và Mali (25,0%) ở Tây Phi, cùng với Chad (28,8%) ở Trung Phi cũng ghi nhận tỷ lệ cao.

Châu Á hiện đang đối mặt với tình trạng suy dinh dưỡng nghiêm trọng ở trẻ em dưới 5 tuổi, với 103,5 triệu trẻ thấp còi, 39,2 triệu trẻ gầy còm và 76,6 triệu trẻ nhẹ cân theo số liệu năm 2011 Trong khu vực Đông Nam Á, tỷ lệ trẻ em thấp còi đạt 29,4% tương đương 15,6 triệu trẻ, trong khi tỷ lệ gầy còm là 9,4% với 5 triệu trẻ và tỷ lệ nhẹ cân là 18,3% với 9,7 triệu trẻ.

1.2.2 Tình trạng dinh dưỡng trẻ em ở Việt nam hiện nay

Việt Nam hiện đang đối mặt với tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao, đồng thời tình trạng thừa cân béo phì cũng đang gia tăng nhanh chóng Theo khảo sát của Viện Dinh Dưỡng Quốc Gia, trong giai đoạn từ 2007 đến 2017, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân đã giảm từ 21,2% xuống 13,4%, và tỷ lệ thấp còi cũng giảm từ 33,9% xuống 23,8% Mặc dù có sự cải thiện này, Việt Nam vẫn nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao trên thế giới.

Theo khảo sát của UNICEF năm 2011, tỷ lệ thiếu hụt chăm sóc sức khỏe ở người Kinh là 31,6%, người Mường 46,5% và người Thái 77,6% Báo cáo của Tổng cục Thống kê cùng năm cho thấy tỷ lệ trẻ em nhẹ cân, thấp còi và gầy còm ở nhóm Kinh và Hoa lần lượt là 10,0%, 19,6% và 3,8%, thấp hơn so với trẻ em dân tộc thiểu số với tỷ lệ 22,0%, 40,9% và 5,7% Thiếu hụt vi chất dinh dưỡng đang trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng đối với trẻ em Việt Nam.

Tại huyện Từ Liêm, Hà Nội năm 2014, một nghiên cứu đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ từ 6 đến 10 tuổi theo một số tiêu chuẩn của Tổ chức

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO 2007), tỷ lệ trẻ em nhẹ cân là 15% và gầy còm là 5,8% Một nghiên cứu tại huyện Thường Tín, Hà Nội với 217 học sinh lớp 2, 3, 4 cho thấy 8,3% trẻ em bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa các chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi, tuổi của trẻ, cũng như các yếu tố dinh dưỡng như canxi, vitamin A và chất bột đường trong khẩu phần ăn với điểm số đánh giá sức khỏe.

Nghiên cứu về tình trạng nhân trắc của trẻ từ 6-9 tuổi tại Hải Phòng cho thấy tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ cân, thấp còi và gầy còm lần lượt là 8,0%, 5,1% và 5,3% Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ được xác định là đáng kể Tương tự, nghiên cứu của Bùi Thị Nhung về tình trạng dinh dưỡng của 3.128 học sinh tiểu học tại Hà Nội năm 2011 cho thấy 2,4% học sinh bị thấp còi, với tỷ lệ thấp còi và gầy còm ở nam và nữ tương đương, ngoại trừ nhóm tuổi 7 và 9, nơi nam giới có tỷ lệ gầy còm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nữ giới.

Nghiên cứu năm 2017 về tình trạng dinh dưỡng của 2008 học sinh tiểu học tại huyện Phú Bình, Thái Nguyên cho thấy cân nặng trung bình là 22,7 kg và chiều cao trung bình là 123,3 cm, với chỉ số BMI trung bình là 14,8 kg/m2 Kết quả cho thấy có sự khác biệt về cân nặng, chiều cao và chỉ số BMI giữa học sinh nam và nữ Zscore trung bình cân nặng/tuổi là -1,31, chiều cao/tuổi là -1,21 và BMI/tuổi là -0,83 Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi đạt 17,2% và thể gầy còm là 7,9%.

Nghiên cứu của Trương Quang Đạt và các cộng sự năm 2016 cho thấy trong 2.139 học sinh tiểu học tại Bình Định, tỷ lệ học sinh nhẹ cân là 8,51%, với chiều cao trung bình tăng 4,9cm ở nam và 5,63cm ở nữ mỗi năm Cùng lúc, nghiên cứu của Nguyễn Thị Tường Loan trên 6.514 học sinh ở cả ba vùng sinh thái cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng nhẹ cân là 10,79%, với cân nặng trung bình tăng 2,88kg mỗi năm, nam tăng 3,01kg và nữ tăng 2,76kg Học sinh thành thị có cân nặng cao nhất, trong khi học sinh miền núi có cân nặng thấp nhất, với mức tăng cao nhất ở nữ lúc 8 tuổi và nam lúc 10 tuổi.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền về thể lực của 1127 học sinh từ 6-10 tuổi tại Thủ Dầu Một, Bình Dương cho thấy các chỉ số thể lực tăng liên tục nhưng không đồng đều giữa các độ tuổi và giới tính Chiều cao của học sinh tăng từ 118,77cm lúc 6 tuổi lên 138,54cm lúc 10 tuổi, với mức tăng trung bình 4,94cm/năm Đối với nữ, chiều cao tăng từ 118,04cm lên 139,99cm, đạt mức tăng trung bình 5,49cm/năm Một nghiên cứu năm 2002 cũng chỉ ra rằng chiều cao và cân nặng của trẻ tăng dần theo tuổi, đặc biệt nhanh ở độ tuổi dậy thì.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành tại trường tiểu học 2 xã Pú Bẩu và Bó Sinh thuộc huyện Sông Mã tỉnh Sơn La

Sông Mã là huyện miền núi nằm ở vùng sâu vùng xa biên giới Việt-Lào, cách trung tâm tỉnh Sơn La hơn 100 km, với diện tích 1.646 km² Huyện có 18 xã, một thị trấn, 470 thôn bản và 31.629 hộ gia đình, trong đó dân số đạt 152.482 người, với 87,2% là dân tộc thiểu số Các dân tộc thiểu số chủ yếu tập trung ở 12/19 xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình quốc gia 135 Tỷ lệ hộ nghèo trong huyện lên đến 61%, với 6 dân tộc thiểu số chính gồm Thái, HMông, Khơ Mú, Sinh Mun, Lào và Kháng.

Hệ thống giao thông từ huyện đến các xã gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tại xã Pú Bẩu và Bó Sinh, nơi chưa có đường cấp phối từ xã đến các thôn bản Việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa chủ yếu phụ thuộc vào sức người, gây ra nhiều bất tiện Địa hình đồi núi cao và dốc lớn, cùng với hệ thống sông suối chia cắt, khiến cho giao thông trở nên khó khăn hơn, đặc biệt trong mùa mưa khi đường sá dễ bị hư hỏng và tắc nghẽn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người dân.

Về cơ sở khám chữa bệnh cho nhân dân có Bệnh viện Đa khoa huyện,Trung tâm y tế huyện, 19 Trạm y tế xã, Thị trấn

Xã Pú Bẩu, nằm ở phía Tây Bắc huyện Sông Mã, cách trung tâm huyện hơn 65 km, là một xã vùng núi cao với diện tích 6.100 ha và 9 thôn bản Tính đến tháng 6/2018, xã có tổng dân số 3.228 người, trong đó dân tộc HMông chiếm 75% và dân tộc Thái 25% Tỷ lệ hộ nghèo tại đây lên tới 72,68% vào năm 2017, và có 373 trẻ em từ 6-10 tuổi đang theo học tại trường tiểu học xã.

Xã Bó Sinh là một xã miền núi nằm ở phía Đông Bắc của huyện Sông

Mã có tổng diện tích 8.025 ha và bao gồm 18 thôn bản, với tổng dân số tính đến tháng 6/2018 là 6.832 người, trong đó có 1.070 hộ Khu vực này có sự đa dạng về dân tộc, với 03 dân tộc anh em sinh sống, chủ yếu là người dân tộc Thái chiếm 86,7% Tỷ lệ hộ nghèo ở đây là 64,77% (năm 2017), và tổng số trẻ em từ 6-10 tuổi đang theo học tại trường tiểu học xã là 703 em.

Nghiên cứu được thực hiện từ T4/2018 - T4/2019.

- Học sinh lứa tuổi tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5 năm học 2018-2019.

- Cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp học sinh trong diện nghiên cứu.

- Trạm trưởng trạm y tế của 2 xã nghiên cứu.

- Hiệu trưởng của 2 trường tiểu học.

- Chính quyền, đoàn thể, phụ nữ: (Phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối văn hóa xã hội, Chủ tịch Hội phụ nữ…).

* Tiêu chuẩn loại trừ đối tượng nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng:

- Trẻ đang mắc các bệnh cấp tính tại thời điểm điều tra

- Trẻ không phải là người dân tộc thiểu số

Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm:

- Mô tả một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em tiểu họctại địa bàn nghiên cứu.

- Mô tả công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em tiểu học ở địa bàn nghiên cứu.

2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

* Cỡ mẫu đánh giá tình trạng dinh dưỡng: Áp dụng các công thức tính mẫu như sau:

Trong đó: n là số lượng trẻ tham gia nghiên cứu

Để xác định kích thước mẫu cho nghiên cứu tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em tiểu học, chúng ta sử dụng độ tin cậy Z(1 - α/2) với ngưỡng xác suất α = 5%, tương ứng với giá trị 1,96 Tỷ lệ suy dinh dưỡng ước tính là 33%, và khoảng sai lệch mong muốn được chọn là d = 0,04 Kết quả tính toán cho thấy cần có 531 trẻ, tuy nhiên thực tế đã chọn được 535 trẻ tham gia nghiên cứu.

- Chọn huyện: Chủ động chọn huyện Sông Mã vào nghiên cứu.

- Chọn trường: Chọn chủ động các trường tiểu học thuộc 2 xã Pú Bẩu và Bó Sinh của huyện Sông Mã.

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn đối tượng nghiên cứu theo đơn vị lớp, đại diện cho 5 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 Đặc thù của hai xã vùng sâu, vùng xa với địa bàn rộng, một số bản cách trung xã trên 15 km đường chưa có dải cấp phối, chủ yếu là đường đất, đã tạo ra khó khăn trong việc di chuyển Do đó, một số điểm trường được thiết lập tại các bản dành riêng cho các lớp lứa tuổi nhỏ, chủ yếu là lớp 1 và lớp 2.

Trường tiểu học xã Pú Bẩu và Bó Sinh gồm 50 lớp học, trong đó Pú Bẩu có 20 lớp và Bó Sinh có 30 lớp Tại trung tâm, mỗi lớp trung bình có từ 30-35 học sinh, trong khi ở các điểm bản, số lượng học sinh mỗi lớp thường ít, phụ thuộc vào số học sinh trong độ tuổi Một số lớp tại điểm bản chỉ có 9 học sinh.

Tổng số học của 2 trường có: 1076 học sinh (trong đó trường Pú Bẩu

Trường Bó hiện có tổng cộng 1.076 học sinh, trong đó lớp 1 chủ yếu là 6 tuổi, với một số ít học sinh 7 tuổi Đối với các lớp từ 2 đến 5, đa số học sinh đều đúng tuổi, chỉ có khoảng 3-5% là hơn tuổi.

Hai trường tiểu học trung bình mỗi lớp có từ 30-35 học sinh tại điểm trung tâm Do vậy, chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu như sau:

Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã chọn đối tượng học sinh tiểu học bằng cách phân tầng theo khối lớp Mẫu nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp ngẫu nhiên đơn, với đơn vị là lớp học Cụ thể, chúng tôi đã chọn đại diện 15 lớp học từ lớp 1 đến lớp 5, trong đó trường tiểu học Pú Bẩu có 5 lớp (mỗi khối 1 lớp) và trường tiểu học Bó Sinh có 10 lớp (mỗi khối 2 lớp), đảm bảo đủ cỡ mẫu cho nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu được chọn là cha mẹ hoặc người chăm sóc của học sinh, nhằm phỏng vấn về các yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của các em.

Chọn mẫu phỏng vấn sâu cho nghiên cứu bao gồm việc phỏng vấn Trạm trưởng trạm y tế xã, Phó chủ tịch phụ trách khối văn xã của hai xã, Chủ tịch hội phụ nữ của hai xã, và Hiệu trưởng của hai trường tiểu học trong khu vực nghiên cứu.

2.2.3 Các chỉ số và biến số trong nghiên cứu

- Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu:

- Nhóm các yếu tố liên quan Điều kiện kinh tế gia đình

Khoảng cách từ nhà đến trường

Sự hỗ trợ của chương trình học đường

Tần xuất tiêu thụ thực phẩm

Các bệnh lý mới mắc trong vòng 1 tháng qua

- Nhóm biến số về hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi tiểu học

Kỹ thuật phỏng vấn sâu được áp dụng nhằm xác định các vấn đề liên quan đến hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em lứa tuổi tiểu học Việc này giúp thu thập thông tin chi tiết và hiểu rõ hơn về những thách thức mà trẻ em gặp phải trong việc duy trì dinh dưỡng hợp lý.

2.2.4 Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

Phỏng vấn định tính sử dụng bộ công cụ đã được thiết kế sẵn, bao gồm bộ công cụ phỏng vấn dành cho bố, mẹ hoặc người chăm sóc, nhằm thu thập thông tin về các điều kiện chăm sóc trẻ em trong gia đình.

Phỏng vấn sâu là phương pháp hiệu quả để thu thập thông tin từ cán bộ y tế xã, giáo viên và chính quyền địa phương về hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ tiểu học Sử dụng bộ câu hỏi mở giúp khai thác ý kiến và kinh nghiệm thực tiễn của các đối tượng này, từ đó đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em Việc nắm bắt thông tin đa chiều từ nhiều nguồn sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng chương trình can thiệp hiệu quả và bền vững.

Tổ chức Y tế Thế giới áp dụng cách tính tuổi trẻ em tại Việt Nam dựa trên thông tin ngày, tháng, năm sinh ghi trong sổ theo dõi của trạm y tế xã Đối với những trẻ không sinh tại trạm y tế, cán bộ nghiên cứu sẽ phỏng vấn mẹ để xác định ngày sinh chính xác, ghi rõ ngày âm hoặc dương lịch và sau đó đối chiếu với bảng quy đổi Nếu mẹ không nhớ chính xác, sẽ sử dụng thông tin từ giấy khai sinh Tuổi trẻ em được tính dựa trên ngày tháng năm sinh và ngày điều tra.

Từ khi sinh đến 11 tháng 29 ngày: 0 tuổi

Từ khi tròn 12 tháng đến 23 tháng 29 ngày: 1 tuổi

2.3 Quá trình tổ chức nghiên cứu

Sau khi đề cương nghiên cứu được phê duyệt, nhóm nghiên cứu lập kế hoạch triển khai, tổ chức thực hiện với các bước tiến hành như sau:

Các sai số có thể gặp và biện pháp khống chế sai số

Sai số có thể gặp là: sai số trong phỏng vấn nhớ lại, sai số do xét nghiệm, sai số do nhập và xử lý số liệu.

Để khắc phục vấn đề, cần thực hiện phỏng vấn thử nhằm kiểm tra tính phù hợp của bộ câu hỏi Bên cạnh đó, tổ chức các buổi tập huấn về kỹ năng phỏng vấn và kiểm tra lại số liệu hàng ngày là rất quan trọng Cuối cùng, việc tuân thủ quy trình nhập và xử lý số liệu một cách chính xác sẽ giúp nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập.

Lựa chọn điều tra viên có kinh nghiệm và được đào tạo kỹ lưỡng là rất quan trọng trước khi bắt đầu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được chọn theo phương pháp chọn mẫu phổ biến trong nghiên cứu dịch tễ học với tiêu chí rõ ràng Cần giải thích chi tiết cho các đối tượng tham gia để đảm bảo sự hợp tác trong quá trình thực hiện Dữ liệu sẽ được nhập hai lần trên máy tính để giảm thiểu sai sót do nhập liệu.

Xử lý và phân tích số liệu

Trước khi nhập dữ liệu vào máy vi tính, cần kiểm tra kỹ lưỡng số liệu Sử dụng phần mềm Epi Data để thực hiện quá trình nhập dữ liệu, sau đó tiến hành phân tích bằng chương trình SPSS 20.0 với các phương pháp thống kê y học phù hợp.

Trước khi tiến hành phân tích, các số liệu biến liên tục sẽ được kiểm tra phân bố chuẩn thông qua các kiểm định Skewness và Kurtosis, cùng với việc tính toán các giá trị trung bình, trung vị, số tối đa, tối thiểu và độ lệch chuẩn Nếu số liệu có phân bố chuẩn, sẽ áp dụng các kiểm định thống kê tham số như test t và test Anova Ngược lại, nếu số liệu không phân bố chuẩn, các kiểm định thống kê phi tham số sẽ được sử dụng Để so sánh các tỷ lệ, kiểm định χ² sẽ được áp dụng Tất cả các kiểm định đều áp dụng khoảng tin cậy 95%, và sự khác biệt được xác định khi giá trị p nhỏ hơn 0,05.

Đạo đức trong nghiên cứu

Đảm bảo quyền "tự nguyện tham gia" của các đối tượng nghiên cứu là rất quan trọng Những người được mời tham gia sẽ được giải thích rõ ràng về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu, cũng như các thông tin sẽ được thu thập Họ có quyền lựa chọn tham gia hoặc từ chối tham gia vào bất kỳ giai đoạn nào của quá trình nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của trẻ em tiểu học tham gia nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo giới tính và độ tuổi tại 2 trường nghiên cứu

Bảng 3.1 trình bày dữ liệu từ 535 đối tượng nghiên cứu tại 2 trường, trong đó có 263 nam (49,2%) và 272 nữ (50,8%) Về độ tuổi, nhóm 6 tuổi có 46 trẻ (8,6%), nhóm 7 tuổi có 88 trẻ (16,4%), nhóm 8 tuổi có 81 trẻ (15,1%) và nhóm 9 tuổi chiếm số lượng lớn nhất với 203 trẻ (37,0%).

- Tỷ lệ giới tính chung 2 trường tiểu học đều gần tương tự như nhau trẻ em Nam, Nữ (49,2%, 50,8%), Bó Sinh (48,8%; 51,2%) Pú Bẩu 49,7; 50,3%)

- Độ tuổi 9 tuổi nhiều hơn ở lứa tuổi khác và nhóm 6 tuổi là thấp nhất.

Một số liên quan đến tỷ lệ suy dinh dưỡng và hoạt động phòng chống suy

Bảng 3.2 Mối liên quan giữa địa bàn nghiên cứu với tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân của trẻ Địa bàn n Suy dinh dưỡng p OR

Bảng 3.2 chỉ ra mối liên hệ giữa địa bàn nghiên cứu và tình trạng suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em Tại Bó Sinh, trong số 346 trẻ, có 174 trẻ bị suy dinh dưỡng, chiếm 50,3%, trong khi Pú Bẩu có 189 trẻ thì 126 trẻ bị suy dinh dưỡng, tương ứng 66,7% Sự khác biệt này liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội và tài nguyên của từng khu vực, trong đó Pú Bẩu không có ruộng canh tác và chủ yếu dựa vào nương rẫy, trong khi Bó Sinh có cả ruộng canh tác lẫn nương rẫy Nguy cơ mắc suy dinh dưỡng ở Pú Bẩu cao gấp 2 lần so với Bó Sinh (p < 0,05).

Bảng 3.3 Mối liên quan giữa địa bàn nghiên cứu với tình trạng suy dinh dưỡng chung của trẻ Địa bàn N Suy dinh dưỡng p OR

Theo bảng dữ liệu, tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) tại Pú Bẩu là 59,8%, trong khi ở Bó Sinh là 48,6% Nguy cơ mắc SDD ở Pú Bẩu cao hơn Bó Sinh tới 1,6 lần, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p 0,05).

Bảng 3.6 Mối liên quan giữa lao động phụ gia đình với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ

Lao động N Suy dinh dưỡng p OR

Bảng trên chỉ ra mối liên hệ giữa lao động phụ gia đình và tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em Trong số 446 trẻ không tham gia lao động giúp gia đình, có 231 trẻ bị suy dinh dưỡng, chiếm tỷ lệ 51,8% Nhóm trẻ tham gia lao động phụ giúp gia đình có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao hơn so với nhóm không tham gia, tuy nhiên sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

Bảng 3.7 Mối liên quan giữa nhóm được và không được hỗ trợ kinh phí đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ

Hỗ trợ n Suy dinh dưỡng p OR

Bảng trên chỉ ra rằng nhóm nhận hỗ trợ kinh phí có tỷ lệ suy dinh dưỡng (SDD) thấp hơn so với nhóm không nhận hỗ trợ, với tỷ lệ lần lượt là 41,1% và 56,6% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, cho thấy OR = 1,4.

Bảng 3.8 Mối liên quan giữa cân nặng khi sinh với tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ

Cân nặng sơ sinh n Suy dinh dưỡng p OR

Bảng 3.8 cho thấy ở trên địa bàn nghiên cứu, cân nặng khi sinh ≤ 2500g có 12 trẻ, bị suy dinh dưỡng 7 trẻ là 58,3% và cân năng khi sinh >2500g có

Trong số 145 trẻ em được khảo sát, có 57 trẻ, chiếm 39,3%, bị suy dinh dưỡng Kết quả cho thấy không có mối liên quan đáng kể giữa cân nặng khi sinh và tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ (p>0,05).

Hộp 3.1: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo xã về yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em tại địa phương

Công tác quản lý và phòng chống suy dinh dưỡng (SDD) ở trẻ tiểu học luôn nhận được sự quan tâm từ chính quyền địa phương Hằng năm, các hoạt động tuyên truyền và khám sức khỏe định kỳ cho trẻ được tổ chức Trong những năm gần đây, tỷ lệ SDD ở trẻ em tại địa phương có xu hướng giảm, nhờ vào việc nâng cao nhận thức của người dân và cải thiện chất lượng cuộc sống Công tác phòng chống SDD cũng ngày càng được chú trọng và cải thiện.

Lãnh đạo xã Bó Sinh

“…Do yếu tố môi trường sống tự nhiên dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng tại địa phương còn cao….”

Lãnh đạo xã Pú Bẩu

Lãnh đạo địa phương đã nhận định rằng điều kiện kinh tế và môi trường sống tại xã Pú Bẩu có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Môi trường sống kém, với ít đất canh tác và cơ cấu cây trồng đơn điệu, đã dẫn đến thu nhập thấp và gia tăng nghèo đói, từ đó làm trầm trọng thêm tình trạng dinh dưỡng kém ở trẻ em.

Hộp 3.2 Ý kiến của cán bộ y tế xã về yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em tại địa phương

Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em tại địa phương bị ảnh hưởng bởi sự khác biệt trong trình độ nhận thức của người dân, tỷ lệ hộ nghèo cao và mức sống thấp Hơn nữa, công tác phòng chống suy dinh dưỡng của y tế địa phương còn gặp nhiều hạn chế.

Tỷ lệ hộ nghèo ở địa phương vẫn còn cao, dẫn đến nhiều gia đình gặp khó khăn và trẻ em bị thiếu chất dinh dưỡng ngay từ khi còn trong bụng mẹ Tại các vùng sâu, vùng xa, người dân thiếu kiến thức về kỹ năng chăm sóc trẻ, và những tập quán lạc hậu ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bà mẹ và trẻ em Ngoài ra, tỷ lệ sinh đẻ tại nhà cao và nhiều bà mẹ không nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

Theo các cán bộ y tế tại hai xã, nhận thức của người dân về dinh dưỡng không đồng đều, dẫn đến tình trạng thiếu kiến thức và mức sống thấp Số hộ nghèo cao cùng với khẩu phần ăn kém trong thời kỳ mang thai đã góp phần làm gia tăng tỷ lệ suy dinh dưỡng, phản ánh hậu quả của tình trạng thiếu ăn kéo dài.

Hộp 3.3 Ý kiến của giáo viên về yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em tại địa phương

Tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em tại địa phương hiện nay chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn cao và nhận thức của phụ nữ về dinh dưỡng còn hạn chế.

Giáo viên xã Bó Sinh

Chế độ dinh dưỡng không hợp lý là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em Bên cạnh đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng cao còn do nhiều cặp vợ chồng tảo hôn, thiếu kiến thức chăm sóc con cái và gặp khó khăn về kinh tế.

Các giáo viên tại xã Pú Bẩu đồng nhất quan điểm với cán bộ y tế về việc tình trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Họ cho rằng tỷ lệ hộ nghèo cao, nhận thức hạn chế của phụ nữ, dinh dưỡng không hợp lý và tình trạng tảo hôn là những nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này.

Hộp 3.4: Ý kiến của cán bộ lãnh đạo xã về giải pháp phòng chống tình trạng suy dinh dưỡng của trẻ em tại địa phương

Ngày đăng: 25/11/2021, 08:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Lê Nguyễn Bảo Khanh, Nguyễn Hồng Trường, Nguyễn Hữu Chính (2016), "Tác động của bỏ bữa sáng lên tình trạng dinh dưỡng của trẻ Mẫu giáo, Mầm non và Tiểu học (2-11 tuổi)", Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm 12(1), tr. 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của bỏ bữa sáng lên tình trạng dinh dưỡng của trẻMẫu giáo, Mầm non và Tiểu học (2-11 tuổi)
Tác giả: Lê Nguyễn Bảo Khanh, Nguyễn Hồng Trường, Nguyễn Hữu Chính
Năm: 2016
11. Nguyễn Thị Tường Loan (2018), Một số đặc điểm sinh học của học sinh tiểu học tại tỉnh Bình Định, Luận án Tiến sỹ, Thừa Thiên Huế, Trường Đại học khoa học - Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm sinh học của họcsinh tiểu học tại tỉnh Bình Định
Tác giả: Nguyễn Thị Tường Loan
Năm: 2018
12. Phan Bích Nga (2012), Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệu quả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnh viện Phụ sản trung ương, Luận án tiến sỹ Dinh dưỡng, Hà Nội, Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiếu vi chất dinh dưỡng ở mẹ và con và hiệuquả bổ sung đa vi chất trên trẻ suy dinh dưỡng bào thai tại Bệnh việnPhụ sản trung ương
Tác giả: Phan Bích Nga
Năm: 2012
13. Trần Thị Xuân Ngọc (2012) Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừa cân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi tại Hà Nội, Viện Dinh Dưỡng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và hiệu quả can thiệp thừacân, béo phì của mô hình truyền thông giáo dục dinh dưỡng ở trẻ em từ6 đến 14 tuổi tại Hà Nội
14. Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình (2014), "Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ 6 -10 tuổi tại huyệnT ừ Liêm theo các tiêu chuẩn Quốc tế", Tạp chí Y học Dự phòng, 11 (160)(24), tr. 76-81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình trạng dinhdưỡng của trẻ 6 -10 tuổi tại huyệnT ừ Liêm theo các tiêu chuẩn Quốctế
Tác giả: Bùi Thị Nhung, Trần Quang Bình
Năm: 2014
15. Bùi Thị Nhung, Lê Danh Tuyên, Cao Thị Thu Hương, Trần Quang Bình (2017), "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đến thừa cân và béo phì ở trẻ 6-10 tuổi tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm 2011", Tạp chí Y học Dự phòng, 27(3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan đếnthừa cân và béo phì ở trẻ 6-10 tuổi tại quận Thanh Xuân, Hà Nội năm2011
Tác giả: Bùi Thị Nhung, Lê Danh Tuyên, Cao Thị Thu Hương, Trần Quang Bình
Năm: 2017
17. Lê Danh Tuyên (2005), Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố nguy cơ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi ở một số vùng sinh thái khác nhau ở nước ta hiện nay, Luận án tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ học và một số yếu tố nguy cơsuy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi ở một số vùng sinhthái khác nhau ở nước ta hiện nay
Tác giả: Lê Danh Tuyên
Năm: 2005
20. Trần Quang Trung (2014), Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệu quả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng ven biển Tiền Hải, Thái Bình, Luận án tiến sỹ y tế công cộng, Thái Bình, Trường Đại học Y Dược Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng suy dinh dưỡng thấp còi và hiệuquả cải thiện khẩu phần cho trẻ dưới 5 tuổi tại vùng ven biển Tiền Hải,Thái Bình
Tác giả: Trần Quang Trung
Năm: 2014
21. Nguyễn Thu Vân, Bùi Thị Nhung (2017), "Tình trạng trí lực và dinh dưỡng của học sinh lớp 2, 3 và 4 tại trường tiểu học Ninh Sở, huyện Thường Tín, Hà Nội năm 2016", Tạp chí Y học Dự phòng, 27(7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình trạng trí lực và dinhdưỡng của học sinh lớp 2, 3 và 4 tại trường tiểu học Ninh Sở, huyệnThường Tín, Hà Nội năm 2016
Tác giả: Nguyễn Thu Vân, Bùi Thị Nhung
Năm: 2017
22. Trường Đại học Y Dược Thái Bình (2017), Dinh dưỡng điều trị, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng điều trị
Tác giả: Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Nhà XB: Nhàxuất bản Y học
Năm: 2017
23. Aiga H., K. Abe, Andrianome V. N., et al. (2019), "Risk factors for malnutrition among school-aged children: a cross-sectional study in rural Madagascar", BMC Public Health, 19(1), pp. 773 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk factors formalnutrition among school-aged children: a cross-sectional study inrural Madagascar
Tác giả: Aiga H., K. Abe, Andrianome V. N., et al
Năm: 2019
18. Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản Tỉnh Sơn La. (2016). Báo cáo tổng kết hoạt động PCSDDTE giai đoạn 2010- 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016 - 2020 Khác
19. Trung tâm Y tế huyện Sông Mã. (2017). Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w