CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đị nh ngh ĩ a v ề t ă ng huy ế t áp
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, một người trưởng thành được chẩn đoán là tăng huyết áp (THA) khi huyết áp tâm thu (HATT) đạt từ 140 mmHg trở lên và/hoặc huyết áp tâm trương (HATD) từ 90 mmHg trở lên, hoặc đang sử dụng thuốc hạ áp hàng ngày, hoặc đã được bác sĩ xác nhận THA ít nhất hai lần.
1.1.2 Phân lo ạ i t ă ng huy ế t áp
- Phân loại THA theo ASH/ISH 2013 [2] như sau:
B ả ng 1.1 Phân lo ạ i THA theo ASH/ISH 2013 [2]
Phân độ theo WHO HATT (mmHg) HATTr( mmHg)
THA tâm thu đơn độc >= 140 = 18 tu ổ i theo JNC 7,8-2014 [2]
Phân độ HATT(mmHg) HATTr(mmHg)
Phân loại này dựa trên HA đo tại phòng khám, nếu HATT và HATTr không cùng một phân loại thì chọn mức HA cao hơn để xếp loại
1.1.3 Nguyên nhân d ẫ n đế n t ă ng huy ế t áp
Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành không xác định được nguyên nhân, được gọi là THA nguyên phát hoặc THA vô căn Chỉ có khoảng 5-10% trường hợp có thể tìm ra nguyên nhân, được phân loại là THA thứ phát.
Các nguyên nhân có thể gây nên THA được tổng kết lại như sau [2]:
Bệnh thận cấp và mạn tính, bao gồm viêm cầu thận cấp và mạn, viêm thận kẽ, sỏi thận, thận đa nang, thận ứ nước và suy thận, là những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến tăng huyết áp thứ phát.
- Hẹp động mạch thận.: là nguyên nhân phổ biến thứ hai gây THA thứ phát
- U tủy thượng thận: là nguyên nhân hiếm gặp
- Cường Aldosterone tiên phát (Hội chứng Conn)
- Hội chứng Cushing: khoảng 80% NB mắc hội chứng Cushing có THA
- Bệnh lý tuyến giáp/ cận giáp, tuyến yên
- Hẹp eo động mạch chủ: là nguyên nhân hiếm gặp
- Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai, corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc cảm/ thuốc nhỏ mũi…)
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động phối hợp gây ra bệnh tăng huyết áp (THA), bao gồm béo phì, nghiện rượu, hút thuốc và căng thẳng Những yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của THA.
Tỷ lệ tăng huyết áp (THA) gia tăng theo độ tuổi, với những người từ 60 tuổi trở lên có nguy cơ cao hơn so với các nhóm tuổi khác Trước 45 tuổi, nam giới có tỷ lệ THA cao hơn nữ giới, nhưng từ 45 đến 64 tuổi, tỷ lệ này gần như tương đương Đặc biệt, từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ THA ở nữ giới vượt trội hơn so với nam giới.
Bệnh tăng huyết áp (THA) thường liên quan đến yếu tố di truyền, với nhiều bệnh nhân có tiền sử gia đình mắc bệnh này Tăng huyết áp có đặc điểm di truyền rõ rệt, cho thấy vai trò quan trọng của gen trong sự phát triển của bệnh.
Béo phì là kết quả của sự mất cân bằng năng lượng, khi lượng năng lượng tiêu thụ vượt quá năng lượng tiêu hao trong thời gian dài Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng béo phì có mối liên hệ tích cực với huyết áp, với tỷ lệ tăng huyết áp gia tăng theo mức độ béo phì và thừa cân ở cả nam và nữ.
Khi tiêu thụ nhiều muối, cơ thể sẽ giữ nước, dẫn đến tăng khối lượng tuần hoàn và lưu lượng tim, từ đó gây ra huyết áp cao (THA) Sự tích tụ natri trong tế bào ảnh hưởng đến khả năng thấm canxi qua màng, làm tăng khả năng co bóp của tiểu động mạch Giảm lượng muối trong chế độ ăn có thể hỗ trợ kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn ở người lớn tuổi đang điều trị THA.
Thói quen uống rượu bia, thuốc lá
Sử dụng rượu bia có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) ở người trưởng thành Thuốc lá không chỉ làm giảm nồng độ HDL trong máu mà còn giảm cung cấp oxy cho mô, gây tổn thương tế bào nội mạc động mạch, tạo điều kiện cho xơ vữa động mạch phát triển Nicotin trong thuốc lá kích thích hệ thần kinh giao cảm, dẫn đến tăng nhịp tim và co mạch, góp phần vào việc hình thành THA Ngược lại, hoạt động thể lực thường xuyên là yếu tố quan trọng giúp duy trì sức khỏe, làm tăng nồng độ HDL trong huyết tương, có tác dụng chống lại xơ vữa động mạch, từ đó giảm nguy cơ mắc THA và các bệnh chuyển hóa khác.
Các yếu tố tâm lý xã hội có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng tăng huyết áp (THA) Cảm xúc mạnh mẽ hoặc stress cấp có thể dẫn đến sự gia tăng huyết áp tạm thời Mặc dù stress mạn tính không gây ra sự tăng huyết áp lâu dài, nhưng khi kết hợp với yếu tố di truyền hoặc sự gia tăng tiêu thụ natri, nó có thể làm gia tăng nguy cơ THA thực sự.
1.1.5 Tri ệ u ch ứ ng c ủ a t ă ng huy ế t áp
Người bệnh bị tăng huyết áp (THA) thường không có triệu chứng cho đến khi được phát hiện bệnh, với dấu hiệu phổ biến là đau đầu vùng chẩm và hai bên thái dương Ngoài ra, bệnh nhân có thể trải qua hồi hộp, mệt mỏi, khó thở, mờ mắt, tê đầu chi và các triệu chứng khác tùy thuộc vào nguyên nhân hoặc biến chứng của THA Khám bụng có thể giúp phát hiện tiếng thổi tâm thu hai bên rốn, hẹp động mạch thận, phồng động mạch chủ, hoặc thận to, thận đa nang, là những nguyên nhân gây THA Đo huyết áp là phương pháp chẩn đoán xác định bệnh, thường sử dụng huyết áp kế thủy ngân hoặc các dụng cụ đo huyết áp khác, theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch Việt Nam.
1.1.5.2 Triệu chứng cận lâm sàng
Cận lâm sàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá các yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp (THA), phát hiện các dấu hiệu của bệnh, nghi ngờ THA thứ phát, và xác định xem THA đã gây tổn thương cơ quan đích hay chưa.
Các xét nghiệm cần làm cho người bệnh THA:
-Xét nghiệm máu: sinh hóa máu, công thức máu, đường máu
-Xét nghiệm nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu
-Xét nghiệm khác: X - quang tim phổi, điện tâm đồ, siêu âm tim, soi đáy mắt nếu cần
Chỉ định cận lâm sàng cần được xác định dựa trên từng bệnh nhân cụ thể, đặc biệt trong những trường hợp điều trị gặp khó khăn hoặc khi nghi ngờ bệnh tăng huyết áp (THA) có nguyên nhân Điều này càng quan trọng đối với những bệnh nhân trẻ tuổi có chỉ số huyết áp cao.
1.1.6 Biến chứng của tăng huyết áp [2]
Một số biến chứng của bệnh tăng huyết áp như:
-Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên nhân tử vong cao nhất của THA
Tăng huyết áp (THA) có thể gây ra nhiều tai biến nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu não và xuất huyết não, có nguy cơ tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề Một số trường hợp có thể chỉ gặp THA thoáng qua với triệu chứng thần kinh khu trú không kéo dài quá 24 giờ, trong khi đó, bệnh não do THA có thể biểu hiện bằng triệu chứng lú lẫn, hôn mê, kèm theo co giật, nôn mửa và đau đầu dữ dội.
-Thận: có thể gặp các tổn thương: xơ vữa động mạch thận, suy thận
-Mạch máu: THA là yếu tố gây xơ vữa động mạch, xơ vữa hệ thống mạch ngoại biên, phồng động mạch chủ [2]
-Mắt: Soi đáy mắt có thể thấy tổn thương đáy mắt [2]
Theo Keith- WagenerBarker có 4 giai đoạn có tổn thương đáy mắt
• Giai đoạn I: Tiểu động mạch cứng và bong
• Giai đoạn II: Tiểu động mạch hẹp có dấu hiệu bắt chéo tĩnh mạch
• Giai đoạn III: Xuất huyết và xuất tiết võng mạc, chưa có phù gai thị
• Giai đoạn IV: Phù lan tỏa gai thị
- THA là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày, điều trị lâu dài
- Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch
Huyết áp mục tiêu nên đạt dưới 140/90 mmHg và có thể thấp hơn nếu bệnh nhân vẫn dung nạp tốt Đối với những người có nguy cơ tim mạch cao đến rất cao, huyết áp mục tiêu cần đạt dưới 130/80 mmHg Sau khi đạt được huyết áp mục tiêu, việc duy trì phác đồ điều trị lâu dài và theo dõi định kỳ là rất quan trọng để có thể điều chỉnh kịp thời.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Th ự c tr ạ ng t ă ng huy ế t áp và tuân th ủ đ i ề u tr ị t ă ng huy ế t áp trên Th ế gi ớ i
Bệnh tăng huyết áp (THA) đang gia tăng trong cộng đồng, đặc biệt ở các nước phát triển và hiện tượng này cũng xuất hiện ở các nước đang phát triển, bao gồm cả khu vực châu Phi Nghiên cứu năm 2011 của Osamor Oauline và Owumi Bernard tại Tây Nam Nigeria chỉ ra rằng chỉ có 51% đối tượng nghiên cứu đạt tiêu chuẩn điều trị THA, với các yếu tố tuân thủ như việc đi khám thường xuyên và nhận được sự hỗ trợ từ gia đình hoặc bạn bè trong việc nhắc nhở uống thuốc.
Lalie J., Radovanonie R V., Mitie B., Nikolic V., Spasic A and Koracevic G.(2013) đã thực hiện phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang với
Trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Serbia, một nghiên cứu với 170 bệnh nhân điều trị tăng huyết áp (THA) đã chỉ ra rằng việc thiếu hụt kiến thức về tuân thủ điều trị dẫn đến nhiều vấn đề nghiêm trọng Cụ thể, 27,27% bệnh nhân không tuân thủ liều dùng điều trị, 22,73% thường xuyên quên uống thuốc, và 11,36% không kiểm tra sức khỏe định kỳ Đáng chú ý, nhóm bệnh nhân thiếu kiến thức về tuân thủ chế độ điều trị gặp phải nhiều tác dụng không mong muốn hơn so với nhóm có kiến thức đầy đủ.
Theo nghiên cứu của Manal Ibrahim Hanafi Mahmoud tại Đại học Taibah năm 2012, tỷ lệ kiến thức tuân thủ điều trị chung chỉ đạt 35,1%, trong đó nhóm tuân thủ tốt được xác định qua điện tâm đồ và siêu âm Doppler Người bệnh thiếu kiến thức về tuân thủ, đặc biệt là trong việc tập thể dục, với chỉ 14,4% có mối liên hệ tương đối tốt với bác sĩ Đáng chú ý, 83% người bệnh mắc các bệnh kèm theo có kiến thức về tuân thủ điều trị kém.
Theo nghiên cứu của Lee Seng Esmond BA và cộng sự năm 2015 trên
Một nghiên cứu tại Singapore cho thấy trong số 2688 người cao tuổi, tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp (THA) đạt 74,1% Đáng chú ý, 24% trong số họ thiếu kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị, trong khi hơn một nửa (51,1%) trường hợp THA chưa được kiểm soát.
Nghiên cứu toàn cầu cho thấy, việc nâng cao kiến thức về tuân thủ điều trị có thể giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả và giảm thiểu biến chứng Tuy nhiên, một phần lớn bệnh nhân không tuân thủ điều trị do khó khăn về kinh tế trong việc mua thuốc.
1.2.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c c ủ a ng ườ i b ệ nh v ề t ă ng huy ế t áp và tuân th ủ đ i ề u tr ị t ă ng huy ế t áp ở Vi ệ t Nam
Nghiên cứu của Trần Văn Long tại Nam Định trong giai đoạn 2011-2012 trên 345 người cao tuổi cho thấy sự tuân thủ điều trị thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp (THA) để kiểm soát huyết áp là tương đối Cụ thể, tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối chỉ đạt 15.6%, trong khi đó tỷ lệ người tham gia thể dục thể thao là 58.7% Đáng chú ý, việc hạn chế uống rượu, bia và không hút thuốc lá ở cả nam và nữ không cho thấy ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Trần Thị Kim Xuân (2017) tại Bệnh viện Chợ Rẫy trên 229 bệnh nhân tăng huyết áp cho thấy 59,4% người tham gia có kiến thức tốt về bệnh Ngoài ra, 75,5% bệnh nhân tuân thủ điều trị, trong đó 100% tuân thủ việc uống thuốc, 85,2% tuân thủ chế độ ăn nhạt, 79,8% hạn chế uống rượu/bia, và 83% ngừng hút thuốc lá.
Năm 2017, nghiên cứu của tác giả Kiên Sóc Kha tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Trà Vinh cho thấy bệnh nhân tăng huyết áp (THA) có kiến thức chung về điều trị là 48,57% Trong đó, 72,57% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn giảm mặn, 95,4% hạn chế rượu bia, và 74,3% bỏ thuốc lá trong quá trình điều trị Tỷ lệ tuân thủ chế độ tập luyện cũng đạt 89,71% Hầu hết bệnh nhân được quản lý và điều trị tại đây đều tái khám định kỳ hàng tháng, với tỷ lệ tái khám đạt 99,1%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2018, kiến thức về bệnh tăng huyết áp và tuân thủ điều trị của người cao tuổi trước khi can thiệp giáo dục sức khỏe còn hạn chế, với điểm trung bình chỉ đạt 4,88 trên tổng điểm 10.
Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp (THA) ở nước ta có kiến thức hạn chế về bệnh và điều trị Hầu hết bệnh nhân chỉ điều trị khi có triệu chứng khó chịu và thường ngừng thuốc khi huyết áp trở về bình thường, dẫn đến tình trạng tái nhập viện, tàn phế hoặc tử vong ngày càng gia tăng Một số yếu tố như giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế và điều kiện sống có ảnh hưởng đến việc điều trị bệnh THA.
Bệnh tăng huyết áp (THA) là một tình trạng mạn tính, yêu cầu người bệnh phải điều trị liên tục và lâu dài Thông thường, người mắc THA sẽ được điều trị ngoại trú nếu không gặp phải biến chứng hoặc bệnh chưa ở giai đoạn nặng Để giảm thiểu gánh nặng bệnh tật, việc tăng cường giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân THA và cộng đồng là vô cùng cần thiết Điều này cần được thực hiện một cách thường xuyên và liên tục nhằm khuyến khích lối sống tích cực, giảm tỷ lệ mắc THA, phát hiện sớm bệnh và theo dõi điều trị để kiểm soát huyết áp hiệu quả.
1.2.3 Mô hình ki ể m soát và đ i ề u tr ị huy ế t áp ngo ạ i trú
Nhiều bệnh viện tuyến Trung Ương và tỉnh hiện đang áp dụng mô hình quản lý và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân (NB) mà không thực hiện khám sàng lọc NB tự đến từ các khoa lão khoa hoặc các khoa khác khi khám các bệnh lý khác hoặc sau khi có kết quả khám từ tuyến khác Tại đây, NB sẽ được khám và thực hiện các xét nghiệm để chẩn đoán xác định, giai đoạn và mức độ cần điều trị, từ đó được kê đơn Chi phí khám thường được tính theo chế độ bảo hiểm y tế hiện hành Tại Bệnh viện Bạch Mai, NB sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và chi trả theo tỷ lệ quy định của luật bảo hiểm.
Bệnh nhân (NB) tự nguyện và chuyển tuyến thường đến từ các bệnh viện hoặc có tình trạng bệnh nặng, bệnh phối hợp, với khả năng tự chi trả tốt và sống tại khu vực thành thị gần Hà Nội Tình hình này cũng diễn ra tại Bệnh viện Lão Khoa Trung Ương và các bệnh viện tuyến tỉnh như Bắc Giang, Thái Nguyên, Hưng Yên, cùng với các bệnh viện khu vực như Đức Giang, Nông nghiệp, nơi có phòng khám ngoại trú cho bệnh nhân tăng huyết áp (THA) sử dụng nguồn kinh phí đồng chi trả bảo hiểm Tuy nhiên, các chương trình này chỉ bao phủ một phần nhỏ bệnh nhân có khả năng tiếp cận bệnh viện, chủ yếu ở khu vực thành thị với khả năng chi trả tốt Hiện tại, chưa có đánh giá rộng rãi về tỷ lệ bỏ điều trị tại phòng khám ngoại trú, nhưng nghiên cứu của Vũ Xuân Phú tại Hà Nội và Lý Huy Khanh tại Bệnh viện Trưng Vương, TP.HCM cho thấy hơn 60% bệnh nhân ngừng điều trị sau 6 tháng.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Mô hình bệnh viện
Hình 1 B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, được thành lập vào năm 1965 với tên gọi ban đầu là Nhà thương Nam Định, đã chính thức đổi tên thành Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ năm 2001.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định là bệnh viện loại 1 và là đơn vị vệ tinh của bệnh viện Bạch Mai và Việt Đức Dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng Ủy và Ban Giám đốc, bệnh viện hoạt động hiệu quả với quy mô 39 khoa phòng, bao gồm 08 phòng chức năng và 33 khoa lâm sàng.
Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ y tế và hợp tác quốc tế Ngoài ra, bệnh viện cũng là cơ sở thực hành chính cho trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, trung cấp Y tế tỉnh Nam Định, trường Đại học Y Thái Bình cùng nhiều trường khác, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong lĩnh vực y tế.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Đố i t ượ ng nghiên c ứ u Đối tượng nghiên cứu là NB THA đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
- Người bệnh được quản lý và điều trị THA tại phòng khám và điều trị ngoại trú THA, Khoa khám bệnh- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu
- Người bệnh có khả năng trả lời phỏng vấn
- Người bệnh tăng huyết áp nặng phải điều trị nội trú
- Người bệnh có vấn đề về rối loạn tâm lý
- Người bệnh từ chối phỏng vấn
2.2.4 Th ờ i gian và đị a đ i ể m nghiên c ứ u
- Thời gian: Từ tháng 6/2020- tháng 7/2020
- Địa điểm: Khoa khám bệnh- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
Nghiên cứu bằng phương pháp mô tả cắt ngang
2.2.6 C ỡ m ẫ u và ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u
Nghiên cứu được tiến hành trên 60 NB THA đang điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2.2.7 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra s ố li ệ u
Sử dụng phiếu khảo sát (Phụ lục 1) để phỏng vấn trực tiếp 60 đối tượng nghiên cứu tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
2.2.8 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
Sau khi nhận được sự đồng ý từ Hội đồng khoa học trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, cùng với sự đồng ý tham gia nghiên cứu của bệnh nhân, nghiên cứu viên đã tiến hành thu thập số liệu Thời gian phỏng vấn được thực hiện vào các buổi sáng trong tuần, với 5 buổi phỏng vấn mỗi tuần, mỗi buổi phỏng vấn 6 người trong vòng 10 ngày.
Thời điểm phỏng vấn: Người bệnh THA ngồi chờ khám và lĩnh thuốc
Các biến số trong nghiên cứu gồm
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: tuổi, giới, trình độ học vấn, công việc hiện tại, hoàn cảnh gia đình
- Thông tin liên quan đến quá trình điều trị
- Kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị
STT Tên biến Định nghĩa Phương pháp thu thập Phần 1: Thông tin về nhân khẩu học
1 Tuổi Tuổi của NB được tính theo năm dương lịch= năm hiện tại- năm sinh
2 Giới tính Nam hay nữ Quan sát
3 Trình độ học vấn Là bậc học cao nhất của NB(theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo)
4 Công việc hiện tại NB còn đi làm có hưởng lương hay đã nghỉ hưu hoặc không đi làm
NB đang sống cùng gia đình hay sống một mình
Phần 2: Các biến về thông tin liên quan đến điều trị
1 Các biến về thông tin liên quan đến điều trị THA của đối tượng nghiên cứu về bệnh
Là các thông tin của NB về điều trị bệnh tăng huyết áp
Phần 3: Các biến về kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị
1 Các biến về kiến thức bệnh THA của đối tượng nghiên cứu
Là các kiến thức của NB về bệnh tăng huyết áp
2 Các biến về các nội dung của tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Là các kiến thức của NB về các nội dung của tuân thủ điều trị tăng huyết áp
2.2.10 B ộ công c ụ , tiêu chu ẩ n, tiêu chí đ ánh giá
Bộ công cụ được thiết kế dựa trên:
-Hướng dẫn của Bộ Y tế về chẩn đoán và điều tị tăng huyết áp năm
Bộ công cụ gồm 25 câu hỏi, chia thành 3 phần (cụ thể phụ lục 1)
-Phần A: Thông tin về nhân khẩu học của người bệnh: Gồm 7 câu hỏi từ A1 đến A7
-Phần B: Thông tin liên quan đến điều trị: gồm 4 câu hỏi từ B1 đến B4
-Phần C: Kiến thức về bệnh và kiến thức về tuân thủ điều trị tăng huyết áp: gồm 2 phần:
• Mục C1: Kiến thức về bệnh tăng huyết áp gồm 4 câu hỏi từ C1 đến C4 Gồm các câu hỏi liên quan đến bệnh tăng huyết áp
Mục C2 tập trung vào kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp, bao gồm 9 câu hỏi từ C5 đến C13 Những câu hỏi này nhằm giúp người bệnh hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của việc tuân thủ phác đồ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch Việc nắm vững thông tin này không chỉ giúp cải thiện tình trạng bệnh mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
2.2.10.2 Tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp gán điểm để đánh giá nhận thức của đối tượng nghiên cứu thông qua bộ câu hỏi gồm 13 câu Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm, trong khi câu trả lời sai không được tính điểm Tổng điểm tối đa mà đối tượng có thể đạt được là 13 Tỷ lệ người tham gia trả lời đúng sẽ được phân loại thành 2 nhóm để đánh giá dựa trên thang điểm đã thiết lập.
- Tổng số điểm đạt ≤ 6 điểm: Xếp loại không đạt (trả lời đúng < 50%)
- Tổng số điểm đạt > 7 điểm: Xếp loại đạt (trả lời đúng từ 50% trở lên)
2.2.11 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u
Dữ liệu thu thập được được bảo quản trong môi trường an toàn nhằm ngăn chặn mất mát và vi phạm quyền riêng tư Tất cả các thông tin này đều được làm sạch, xác nhận, mã hóa, xử lý và lưu trữ bởi các nhà nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích số liệu
- Khóa luận đã được sự đồng ý của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, Khoa Khám bệnh và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể về mục đích, nội dung nghiên cứu, đồng ý tham gia nghiên cứu
- Các thông tin thu thập được ghi nhận chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu được bảo đảm bí mật.
Thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
2.3.1 Đặ c đ i ể m c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
2.3.1.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Qua khảo sát 60 người bệnh tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định chúng tôi thu được kết quả như sau:
B ả ng 2.2: Đặ c đ i ể m chung c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ (%)
Không đi học/ mù chữ 1 1,67
Trong 60 ĐTNC, tỷ lệ nam cao hơn nữ với tỷ lệ là 58,33% và 41,67% Trong 60 người bệnh nghiên cứu, người bệnh có tuổi cao nhất là 80 tuổi, người bệnh có tuổi thấp nhất là 45 tuổi Trong đó, nhóm đối tượng từ 70 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ nhiều nhất là 50%, tiếp đến là nhóm tuổi 60-70 tuổi chiếm tỷ lệ 33,33%, nhóm đối tượng < 60 tuổi chỉ chiếm 16,67% Kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy, nhóm tuổi có tỷ lệ cao nhất là 60-70 với 46,4%, tiếp đến là nhóm tuổi > 70 tuổi với tỷ lệ 43,6%, thấp nhất là nhóm < 60 tuổi với 10%
Trong ĐTNC, trình độ học vấn chủ yếu là THPT với 22 người, chiếm 36,66% Tiếp theo là nhóm THCS với tỷ lệ 25%, và nhóm tiểu học chiếm 20% Chỉ có một số ít người có trình độ trung cấp trở lên.
10 người chiếm tỷ lệ thấp 16,67% Đặc biệt có 1 người không đi học/ mù chữ chiếm tỷ lệ nhỏ 1,67%
B ả ng 2.3 Thông tin liên quan đế n hoàn c ả nh s ố ng c ủ a ng ườ i b ệ nh (n`)
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
Tình trạng hôn nhân của ông/bà
Chưa từng xây dựng gia đình 2 3,33 Đang có vợ/ chồng 30 50
Công việc hiện tại của ông/bà
Nghỉ hưu/ không đi làm 45 75
Hiện tại ông/ bà sống cùng ai
Về công việc hiện tại: Trong 60 đối tượng nghiên cứu có tới 45 người đã nghỉ hưu hoặc không đi làm chiếm 75%, chỉ có 15 người vẫn đi làm chiếm 25%
Trong nghiên cứu về tình trạng hôn nhân, có 30 đối tượng nghiên cứu có vợ/chồng, chiếm tỷ lệ cao nhất với 50% Số đối tượng trong tình trạng ly thân và ly hôn bằng nhau, mỗi loại chiếm 6,67% Ngoài ra, có 2 đối tượng chưa lập gia đình, chiếm tỷ lệ 3,33%.
Về người sống cùng với người bệnh, có 50% người bệnh đang sống cùng vợ hoặc chồng, có 46,68% đang sống cùng với con cháu, có 3,34% đang sống một mình
2.3.1.2 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu liên quan đến điều trị
B ả ng 2.4: Đặ c đ i ể m liên quan đế n đ i ề u tr ị (n`) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ(%)
Hoàn cảnh được chẩn đoán THA
Có triệu chứng và đi khám 40 66,67 Tình cờ phát hiện khi đi khám 1 bệnh khác
Giai đoạn THA lúc mới điều trị
Tiền sử có biến chứng THA
Trong nghiên cứu về chẩn đoán tăng huyết áp (THA), có 40 đối tượng được chẩn đoán khi có triệu chứng và đi khám, chiếm tỷ lệ 66,67% Trong khi đó, 20 đối tượng được chẩn đoán THA khi khám bệnh khác, chiếm 33,33% Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy (2018), với tỷ lệ 54,5% đối tượng được chẩn đoán THA tình cờ Sự khác biệt có thể do cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ là 60 đối tượng, dẫn đến kết quả không đại diện.
Trong số 60 bệnh nhân bị tăng huyết áp (THA), có 37 người ở giai đoạn THA độ 2, chiếm 61,67%, trong khi chỉ có 5 người ở giai đoạn THA độ 1, tương đương 8,33% Đáng chú ý, 18 người ở giai đoạn THA độ 3, chiếm 30% Tình trạng này rất nghiêm trọng và là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các biến chứng nguy hiểm của bệnh THA.
B ả ng 2.5 Đặ c đ i ể m b ệ nh kèm theo (n`) Đặc điểm bệnh kèm theo Số lượng Tỷ lệ (%)
Bệnh kèm theo Đột quỵ 20 33,33
Trong nghiên cứu, hầu hết những người bị tăng huyết áp (THA) đều mắc các bệnh lý kèm theo Cụ thể, có 35 người mắc thêm 1 bệnh kèm theo, chiếm tỷ lệ 58,3% Ngoài ra, có 10 người mắc 2 bệnh kèm theo, tương đương 16,67%, và đặc biệt, 5 người mắc tới 4 bệnh kèm theo, chiếm 8,3% Chỉ có 5 người bị THA đơn thuần.
Trong số các bệnh lý mắc kèm, đột quỵ và nhồi máu cơ tim là hai bệnh phổ biến nhất, với 20 người mắc, chiếm 33,33% Bệnh suy thận có 10 người, chiếm 16,67%, trong khi bệnh suy tim chỉ chiếm tỷ lệ 1,67%.
2.3.1.3 Kết quả nghiên cứu dựa trên tỷ lệ ĐTNC có kiến thức đúng theo từng nội dung kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp
B ả ng 2.6: Ki ế n th ứ c v ề b ệ nh t ă ng huy ế t áp (n`)
Nội dung Số lượng Tỷ lệ
1 Định nghĩa về tăng huyết áp 30 50%
2 Hậu quả của tăng huyết áp 35 58,3%
3 Huyết áp mục tiêu cần đạt được 27 45%
4 Những nội dung của điều trị tăng huyết áp 28 46,67%
Trong một nghiên cứu với 60 bệnh nhân tham gia phỏng vấn, chúng tôi nhận thấy rằng kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) của họ còn hạn chế Cụ thể, chỉ có 35 bệnh nhân (58,3%) hiểu đúng về hậu quả của THA, 30 bệnh nhân (50%) nắm rõ định nghĩa về tăng huyết áp, và chỉ 27 bệnh nhân (45%) biết được huyết áp mục tiêu cần đạt Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy (2018), trong đó tỷ lệ bệnh nhân biết về biến chứng của bệnh và huyết áp mục tiêu lần lượt là 30,9% và 52,7%.
B ả ng 2.6 K ế t qu ả chung ki ế n th ứ c v ề b ệ nh t ă ng huy ế t áp và tuân th ủ đ i ề u tr ị t ă ng huy ế t áp (n = 60) Đ i ể m Số lượng Tỷ lệ (%)
Kiến thức về bệnh tăng huyết áp (THA) và tiểu đường (TTĐT) trong cộng đồng người dân còn hạn chế, với điểm trung bình chỉ đạt 7,3 trên tổng điểm 13 Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Thủy, cho thấy điểm trung bình kiến thức chỉ đạt 4,88 ± 1,75 trên tổng điểm 10.
Có 21 đối tượng nghiên cứu có số điểm