1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type2điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh sơn la năm 2019

48 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 745,62 KB

Cấu trúc

  • Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (12)
      • 1.1.1. Bệnh Đái tháo đường (12)
      • 1.1.2. Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 (14)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (22)
      • 1.2.1. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 trên thế giới (22)
      • 1.2.2. Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 tại Việt Nam (23)
  • Chương II: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA (0)
    • 2.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La (25)
    • 2.2. Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type (27)
    • 2.3. Một số ưu, nhược điểm (34)
    • 2.4. Nguyên nhân của các việc đã làm được và chưa làm được (36)
  • Chương III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA (0)
    • 3.1. Cơ sở để xây dựng giải pháp (38)
    • 3.2. Các giải pháp (38)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (44)
  • PHỤ LỤC (46)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

TheoTổchứcYtếThếgiới,“Đáitháođườnglàmộthộichứng cóđặc tínhbiểuhiệnbằng sựtăngđường máudohậuquảcủaviệcmấthoàntoàn Insulin hoặclàdocóliênquanđếnsựsuyyếutrongbàitiếthoặchoạtđộng củainsulin"[4]

Bệnh đái tháo đường là một rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose huyết do sự thiếu hụt insulin hoặc do insulin không hoạt động hiệu quả Tình trạng tăng glucose mạn tính kéo dài có thể dẫn đến các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương cho nhiều cơ quan trong cơ thể, đặc biệt là tim mạch, thận, mắt và hệ thần kinh.

1.1.1.2 Phân loại đái tháo đường:

Theo Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) vào năm 2011, bệnh tiểu đường được phân thành bốn loại chính: tiểu đường type 1, tiểu đường type 2, tiểu đường thai kỳ và các loại đặc biệt khác Trong đó, tiểu đường type 1 còn được gọi là tiểu đường phụ thuộc insulin.

Đái tháo đường (ĐTĐ) chủ yếu xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi, thường có yếu tố tự miễn Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ type 1 ước tính khoảng 7-8% trong tổng số bệnh nhân ĐTĐ ĐTĐ type 2, thường gặp ở người lớn, đặc trưng bởi kháng insulin và thiếu hụt tiết insulin tương đối Ban đầu, bệnh nhân ĐTĐ type 2 không cần insulin, nhưng theo thời gian, mức insulin trong máu giảm và họ dần trở nên phụ thuộc vào insulin để kiểm soát đường huyết Đái tháo đường thai kỳ, xảy ra ở 1-2% phụ nữ mang thai, thường do tăng đường huyết hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp ở lần mang thai đầu tiên và thường biến mất sau khi sinh, nhưng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ĐTĐ thực sự sau này.

Bệnh tiểu đường (ĐTĐ) xảy ra do khiếm khuyết chức năng tế bào liên quan đến gen, làm giảm hoạt tính của insulin Nguyên nhân có thể xuất phát từ các rối loạn của tụy ngoại tiết và các bệnh nội tiết khác.

1.1.1.3 Nguyên nhân [4] [2] Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ type 2 là có sự tươngtác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường

Di truyền được coi là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường (ĐTĐ) Để hiểu rõ hơn về vai trò của yếu tố di truyền trong bệnh ĐTĐ, chúng ta cần xem xét tác động của nó đối với cả hai loại ĐTĐ, bao gồm ĐTĐ type 1 và ĐTĐ type 2.

Yếu tố di truyền trong bệnh tiểu đường type 1 (ĐTĐ type 1) liên quan đến sự gia tăng kháng nguyên HLA, với các kháng nguyên HLA ưu thế khác nhau tùy theo chủng tộc Ở bệnh nhân ĐTĐ chủng tộc da trắng, các kháng nguyên HLA như B8, B14, B15, B18, CW3, DR3 và DR4 thường gặp Trong khi đó, HLA DR3 và DR4 có liên quan đến ĐTĐ type 1 ở các nhóm châu Á, châu Phi và châu Mỹ Latinh Nghiên cứu cho thấy, kháng nguyên HLA DR3 hoặc DR4 xuất hiện ở 95% bệnh nhân ĐTĐ type 1 thuộc các nhóm này, so với chỉ 45-50% ở nhóm chứng chủng tộc da trắng.

Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến bệnh tiểu đường type 2 bao gồm lối sống, chế độ ăn uống và các vấn đề tâm lý Những yếu tố này có thể được áp dụng trong các can thiệp nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2.

Sự thay đổi lối sống là yếu tố quan trọng trong giáo dục và truyền thông về phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường type 2 Các khuyến nghị bao gồm tăng cường hoạt động thể lực, điều chỉnh chế độ ăn uống để giảm tinh bột và chất xơ dư thừa, hạn chế tiêu thụ rượu bia và không hút thuốc lá.

Chất lượng thực phẩm và chỉ số đường huyết của chúng là yếu tố quan trọng trong chế độ ăn cho bệnh nhân tiểu đường type 2 Việc tiêu thụ nhiều carbohydrate hấp thu nhanh như đường tinh luyện, bánh ngọt và kẹo có thể gây hại và làm tăng nguy cơ mắc bệnh Bên cạnh đó, thực phẩm giàu chất béo bão hòa và phủ tạng động vật cũng không có lợi cho sức khỏe của người bệnh.

Các yếu tố về sinh lý, miễn dịch khác:

Tuổi thọ ngày càng cao đồng nghĩa với việc nguy cơ mắc bệnh cũng tăng lên Nghiên cứu chỉ ra rằng, bệnh tiểu đường type 2 có mối liên hệ chặt chẽ với chế độ ăn uống và mức độ hoạt động thể lực, đồng thời tỷ lệ mắc bệnh này cũng gia tăng theo độ tuổi.

Các bệnh lý liên quan đến tụy, như khiếm khuyết chức năng tế bào beta và giảm hoạt tính insulin do gen, có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 Bên cạnh đó, các bệnh nội tiết, nhiễm độc do thuốc hoặc hóa chất, và nhiễm trùng cũng góp phần vào sự gia tăng nguy cơ này Những đối tượng có yếu tố nguy cơ cao dễ mắc bệnh đái tháo đường type 2.

Nhóm đối tượng ở đô ̣tuổi trên 45 tuổi

Người mắc béo phì.Huyết áp ≥ 140/85 mmHg

Trong gia đình có người mắc bệnh tiểu đường loại 2, như bố, mẹ, anh, chị, em ruột hoặc con ruột, thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn Ngoài ra, nếu có tiền sử được chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa hoặc tiền tiểu đường, người trong gia đình cần đặc biệt lưu ý và thực hiện các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.

Phụ nữ có tiền sử thai sản đặc biệt (ĐTĐ thai kỳ, sinh con to-nặng trên 4.000gam, sẩy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lưu…)

Người có rối loạn lipid máu; đặc biệt khi HDL-c dưới 0,9 mmol/l và Triglycrid trên 2,2 mmol/l

1.1.2 Tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đườngtype 2 1.1.2.1 Nguyên tắc điều trị ĐTĐ type 2

Theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ type 2 của Bộ Y tế [6] nguyên tắc điều trị ĐTĐ gồm:

- Kiểm soát lượng glucose máu đến mức gần giới hạn bình thường

- Ngăn ngừa các biến chứng

- Góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống Để đạt mục đích này cần dựa vào 4 loại hình quản lý đái tháo đường:

- Quản lý dinh dưỡng bằng chế độ ăn hợp lý

- Tăng cường hoạt động thể lực thích hơp

- Điều trị bằng thuốc khi cần thiết theo chỉ dẫn của bác sỹ

- Người bệnh tự theo dõi đường huyết và đi khám định kỳ

1.1.2.2.Áp dụng Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh Đái tháo đường type

Nguyên tắc dinh dưỡng cho người bệnh ĐTĐ[7],[9],[13]:

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định kết quả điều trị và kiểm soát đường huyết của người bệnh tiểu đường Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Viện Dinh dưỡng, để đạt được mục tiêu dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường, chế độ ăn uống cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản.

Người bệnh ĐTĐ cần duy trì các hoạt động sinh lý, sinh hoạt và lao động, vì vậy khẩu phần ăn phải đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng theo lứa tuổi và tình trạng sức khỏe Kiểm soát ổn định đường huyết là mục tiêu quan trọng trong điều trị, bao gồm chế độ dinh dưỡng Chế độ ăn cho người bệnh ĐTĐ cần đảm bảo không làm tăng đường máu sau ăn và không giảm đường máu lúc xa bữa ăn Nguyên tắc này giúp các chuyên gia y tế và tư vấn viên dinh dưỡng hướng dẫn người bệnh về việc chia nhỏ bữa ăn và xác định số lượng bữa chính, bữa phụ phù hợp với tình trạng bệnh và điều kiện cá nhân.

Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các bệnh rối loạn chuyển hóa và bệnh không truyền nhiễm Đối với người bệnh tiểu đường, chế độ ăn cần được thiết kế sao cho không làm gia tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ máu, tăng huyết áp và suy thận Thực phẩm thường phản ánh đặc điểm vùng miền và văn hóa địa phương Do đó, khi các cán bộ y tế hoặc chuyên viên dinh dưỡng đưa ra khuyến nghị về chế độ ăn cho người bệnh tiểu đường, cần đảm bảo rằng chúng phù hợp với thói quen ăn uống của cộng đồng và dân tộc địa phương.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1.Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 trên thế giới

Nhiều nghiên cứu toàn cầu đã chỉ ra mối liên hệ giữa chế độ ăn uống và hiệu quả điều trị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) Các nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát chế độ ăn, cân bằng dinh dưỡng, và đánh giá hiệu quả điều trị thông qua sự ổn định của đường huyết, mức HbA1C, cũng như việc hạn chế các biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình về vai trò của việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng trong việc nâng cao hiệu quả điều trị bệnh nhân ĐTĐ.

Nghiên cứu từ chương trình phòng chống ĐTĐ (DPP - Diabetes Prevention Program) cho thấy hàng triệu người có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ type 2 thông qua việc thay đổi lối sống và giảm cân, đặc biệt là kiểm soát chế độ ăn uống Những người bị tiền ĐTĐ có nguy cơ cao phát triển bệnh ĐTĐ type 2 có thể giảm nguy cơ này bằng cách duy trì hoạt động thể chất thường xuyên và áp dụng chế độ ăn ít chất béo và calo Ngoài ra, việc không tuân thủ dinh dưỡng có thể dẫn đến nhiều biến chứng chuyển hóa, như rối loạn lipid và bệnh tim mạch.

Nghiên cứu của Fernanda S Marinho và các cộng sự tại Bệnh viện Đại học Clementino Fraga Filho, Brazil năm 2018 cho thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ở bệnh nhân Đái tháo đường type 2 là 93,5% đối với việc sử dụng thuốc, 59,3% với chăm sóc bàn chân, 29,2% về chế độ dinh dưỡng và 22,5% với hoạt động thể lực Những bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt có chỉ số BMI thấp hơn và lipid huyết thanh tốt hơn Nghiên cứu của Carlos Albuquerque và các đồng nghiệp năm 2015 cũng chỉ ra rằng bệnh nhân tuân thủ theo dõi đường huyết tại nhà và chế độ ăn có chỉ số HbA1C thấp hơn, cho thấy sự kiểm soát đường huyết tốt hơn Bên cạnh đó, nghiên cứu của Peter J Schulz và Anna Carrara năm 2016 nhấn mạnh vai trò của giáo dục truyền thông trong việc nâng cao tuân thủ chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân ĐTĐ type 2, với mối quan hệ giữa bệnh nhân và cán bộ y tế cũng như việc truyền thông từ cán bộ y tế là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tuân thủ chế độ dinh dưỡng.

1.2.2 Một số nghiên cứu về tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2 tại Việt Nam

Nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Dũng năm 2007 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định với hơn 150 bệnh nhân cho thấy có sự hiểu biết cao về chế độ ăn uống lành mạnh, như việc ăn nhiều rau thay cơm và hạn chế rượu bia Tuy nhiên, vẫn còn 54% bệnh nhân cho rằng có thể tiêu thụ thực phẩm nhiều mỡ, và 20% tin rằng có thể ăn thoải mái khi đường huyết bình thường Gần 50% bệnh nhân cho rằng họ có thể tự xây dựng chế độ hoạt động thể lực và tập luyện bất kể mức đường huyết Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa hiểu biết về tuân thủ điều trị với giới tính, nhưng không tìm thấy mối liên quan với trình độ học vấn, nơi ở và gia đình có người mắc bệnh.

Nghiên cứu của Bùi Khánh Thuận (2009) cho thấy 62% bệnh nhân ĐTĐ type 2 trả lời đúng trên 52% câu hỏi về kiến thức bệnh Hơn 90% bệnh nhân nhận thức được tầm quan trọng của chế độ ăn uống và hoạt động thể lực, nhưng chỉ 72% thực hiện hoạt động thể lực, còn một số ít không tuân thủ chế độ ăn Kết quả cũng chỉ ra có mối liên quan giữa thái độ và kiến thức (p < 0,05), cũng như giữa kiến thức và hành vi (p < 0,05), nhưng không có mối liên quan giữa thái độ và hành vi (p > 0,05).

Nghiên cứu của Lê Thị Hương Giang và Hà Văn Như vào năm 2013 trên 210 bệnh nhân ĐTĐ type 2 trong 6 tháng cho thấy 79% người bệnh tuân thủ chế độ dinh dưỡng Cụ thể, 30% bệnh nhân chọn thực phẩm ít béo, 38.1% hạn chế chế phẩm chứa nhiều đường Tỷ lệ sử dụng các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn lần lượt là 85% với chất bột, 87.1% với rau, và 88.1% với chất đạm; 8.1% bệnh nhân tuân thủ khẩu phần sữa hàng ngày và 20% đảm bảo các bữa ăn cách nhau từ 4-5 giờ.

Năm 2013, Đỗ Quang Tuyển và cộng sự đã nghiên cứu kiến thức và thực hành về chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương Kết quả cho thấy 98,8% bệnh nhân có kiến thức đúng về việc tiêu thụ rau, nhưng 44,8% thực hành không đúng, chỉ tiêu thụ dưới 400g rau mỗi ngày Do đó, cần tăng cường tư vấn về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ĐTĐ type 2 để cải thiện thói quen ăn uống.

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE II ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠIBỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA

Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La

Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, được thành lập vào ngày 01 tháng 07 năm 1954 với tên gọi ban đầu là Bệnh viện khu Tây Bắc, đã trải qua 63 năm hoạt động và phát triển Trong suốt thời gian đó, bệnh viện đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người dân và cán bộ chiến sĩ các dân tộc trong tỉnh, đồng thời thực hiện tốt nhiệm vụ quốc tế đối với nước bạn Lào.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, hạng I trực thuộc Sở Y tế Sơn La, có quy mô 500 giường bệnh Đội ngũ cán bộ viên chức tại đây luôn nhận thức đúng đắn các quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của nhà nước, đồng thời thể hiện lòng nhiệt huyết trong công việc Họ khắc phục khó khăn, tạo thành khối đoàn kết tích cực tham gia các phong trào thi đua, góp phần nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị, hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

Bệnh viện được tổ chức với Ban giám đốc gồm Giám đốc và 03 Phó Giám đốc, cùng 31 khoa, phòng, trong đó có 17 khoa Lâm sàng, 6 khoa Cận lâm sàng, 07 phòng Chức năng, và 01 Trung Chấn thương chỉnh hình cùng Tổ cấp cứu vận chuyển ngoại viện Đội ngũ nhân lực của bệnh viện gồm 400 cán bộ, trong đó có 109 bác sỹ, với 58 bác sỹ có trình độ sau đại học, chiếm 53,2%; và 162 điều dưỡng.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La hiện có 35 cử nhân điều dưỡng, 57 kỹ thuật viên và nữ hộ sinh, 17 dược sỹ cùng 55 cán bộ khác, thực hiện đầy đủ 7 chức năng nhiệm vụ: khám, chữa bệnh, phòng bệnh, hợp tác quốc tế, quản lý kinh tế, đào tạo, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến Trong 6 tháng đầu năm 2019, bệnh viện đã phục vụ 82.187 lượt bệnh nhân khám bệnh, hơn 35.000 lượt điều trị ngoại trú và 13.368 lượt điều trị nội trú, đồng thời quản lý một số bệnh mạn tính như tăng huyết áp, đái tháo đường và hen phế quản Công suất sử dụng giường bệnh đạt 92%, với tổng số ca phẫu thuật là 3.437 ca, 335.195 tiêu bản xét nghiệm, 21.653 ca chụp X-quang, 1.221 ca chụp cộng hưởng từ, 5.576 ca chụp cắt lớp vi tính, 27.041 ca siêu âm và 4.478 ca nội soi (theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện công tác Y tế 6 tháng đầu năm của Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La).

Bệnh viện không chỉ chú trọng đến việc chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân mà còn đặc biệt quan tâm đến giáo dục sức khỏe cho cả bệnh nhân và người nhà Mỗi tháng, các khoa phòng đều tổ chức ít nhất một buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe, đồng thời hướng dẫn nội quy và các thủ tục hành chính cần thiết cho bệnh nhân.

Khoa Khám bệnh hiện có 16 nhân viên: Trong đó: Bác sỹ: 03 Điều dưỡng:

Bệnh viện 13 cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh nội trú và ngoại trú cho các chuyên khoa như tiêu hóa, hô hấp, huyết học, và cơ xương khớp, đồng thời là cơ sở thực hành cho trường Cao đẳng Y tế Sơn La Bệnh viện tham gia chỉ đạo tuyến và nghiên cứu khoa học, với nhiều đề tài đã được thực hiện và ứng dụng vào điều trị, nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân Phòng khám Mạn tính hiện có 1 bác sĩ chuyên khoa I và 1 điều dưỡng, quản lý hơn 700 bệnh nhân đái tháo đường, chủ yếu là đái tháo đường type 2 Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng luôn tận tâm trong công việc khám chữa bệnh và tư vấn sức khỏe, được bệnh nhân tin tưởng Năm 2018, khoa Khám bệnh vinh dự nhận Bằng khen từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý và khám chữa bệnh.

Thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type

Nghiên cứu nhằm tìm hiểu sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, với 100 đối tượng khảo sát cư trú tại Thành phố Sơn La, được chẩn đoán từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2019 Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn sử dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 Nghiên cứu đã được sự chấp thuận của bệnh viện, và tất cả đối tượng tham gia đều đồng ý trước khi phỏng vấn Kết quả khảo sát sẽ được trình bày trong bài viết.

2.2.1 Đặc điểm của người bệnh Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La

Phân bố theo độ tuổi

Biểu đồ 2.1:Tỷ lệ mắc phân bố theo tuổi

Tỷ lệ bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú được khảo sát theo ba nhóm tuổi, với độ tuổi cao nhất là 87 và thấp nhất là 37 Độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong khảo sát này là một yếu tố quan trọng để hiểu về tình hình bệnh.

> 60 tuổi trong nhóm khảo sát là 57.11 Tỷ lệ < 40 tuổi có 02 người chiếm 2%, 40-60 tuổi có

62 người chiếm cao nhất 62%, trên 60 tuổi có 36người chiếm 36%

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ mắc phân bố theo giới

Tỷ lệ nam 55 người chiếm 55%, nữ 45 người chiếm 45%

Phân bố theo dân tộc:

Biểu đồ 2.3: Phân bố theo dân tộc:

Tỷ lệ người bệnh là dân tộc Kinh chiếm 68%, người bệnh là dân tộc Thái chiếm 32%

Trình độ học vấn của người bệnh:

Phân bố theo dân tộc

Dân tộc kinhDân tộc Thái

Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của người bệnh

Trong nhóm bệnh nhân tham gia phỏng vấn, tỷ lệ người có trình độ trung cấp trở lên chiếm cao nhất với 46%, tiếp theo là người có trình độ trung học phổ thông với 34% Bên cạnh đó, 10% người bệnh có trình độ trung học cơ sở, 9% có trình độ tiểu học, và 1% là người không biết chữ.

Biểu đồ 2.5: Nghề nghiệp của người bệnh

Không biết chữ Tiểu học Trung học cơ sở Trung học phổ thông

Nông dân Buôn bán Công nhân viên chức

Hưu trí Nội trợ Khác

Trong nghiên cứu về nghề nghiệp của người bệnh, tỷ lệ cao nhất thuộc về người hưu trí với 38%, tiếp theo là công nhân viên chức chiếm 23%, buôn bán 12%, nông dân 7%, trong khi nội trợ chỉ chiếm 4% Ngoài ra, những người làm nghề nghiệp khác cũng chiếm 16% Điều này phản ánh sự đa dạng trong điều kiện sống và hoàn cảnh kinh tế của các gia đình người bệnh.

Bảng 2.1: Đặc điểm về điều kiện sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình:

Thông tin Số lượng Tỷ lệ %

Tình trạng hôn nhân Độc thân 1 1% Đã kết hôn 91 91%

Hoàn cảnh sống Cùng người thân 96 96%

Kinh tế gia đình Nghèo 7 7%

Theo bảng 2.1, trong số 100 bệnh nhân được phỏng vấn, có 91% đã kết hôn, 8% là góa vợ/góa chồng và chỉ 1% là độc thân.

Hầu hết người bệnh (96%) sống cùng gia đình, chỉ 4% sống một mình Đáng chú ý, 93% người bệnh có mức sống không nghèo, trong khi chỉ 7% có mức sống nghèo.

Bảng 2.2:Đặc điểm về tiền sử mắc bệnh:

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Thời gian mắc bệnh < 5 năm 64 64%

Có người thân trong gia đình mắc bệnh ĐTĐ type 2

Theo Bảng 2.2, trong số những người bệnh tham gia phỏng vấn, 64% mắc bệnh đái tháo đường type 2 dưới 5 năm, trong khi 36% mắc bệnh trên 5 năm Đáng chú ý, 68% người bệnh có bệnh kèm theo, còn 32% không có Về tiền sử gia đình, chỉ 7% người bệnh có người thân mắc bệnh đái tháo đường type 2, trong khi 93% không có Phần tiếp theo sẽ phân tích thực trạng tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La.

Tuân thủ về chế độ bữa ăn:

Bảng 2.3: Đặc điểm về số bữa ăn trong ngày của người bệnh:

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Số bữa ăn chính/ ngày

Số bữa ăn phụ/ ngày

Theo Bảng 2.3, tất cả người bệnh đều ăn đủ 3 bữa chính mỗi ngày Đặc biệt, 88% người bệnh tiêu thụ từ 1 đến 3 bữa phụ mỗi ngày, trong khi 9% không ăn bữa phụ và 3% ăn hơn 3 bữa phụ trong ngày.

Tuân thủ của người bệnh về sử dụng các thực phẩm nên dùng và không nên dùng:

Bảng 2.4: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm nên dùng

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Số ngày/tuần ăn đủ trái cây, rau quả theo hướng dẫn của Bộ Y tế

Số ngày/tuần ăn thực phẩm có lượng đường thấp: ngô, khoai, các loại đậu

Số ngày/tuần ăn thực phẩm nhiều chất xơ: gạo lứt, bánh mì đen

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Số ngày/tuần ăn cá, thực phẩm chứa nhiều Omega -3

Số ngày/tuần ăn dầu Oliu, dầu đậu nành

Theo Bảng 2.4, trong số những người bệnh tham gia phỏng vấn, 70% ăn đủ trái cây và rau quả theo hướng dẫn của Bộ Y tế, trong khi 30% chỉ tiêu thụ 0-3 ngày/tuần Tỷ lệ người bệnh tiêu thụ thực phẩm ít đường như ngô, khoai và các loại đậu thường xuyên (4-7 ngày/tuần) là 31%, còn lại 69% không sử dụng thường xuyên Chỉ 6% người bệnh tiêu thụ thực phẩm giàu chất xơ như gạo lứt và bánh mì đen 4-7 ngày/tuần, trong khi 94% sử dụng 0-3 ngày/tuần Về việc tiêu thụ cá hoặc thực phẩm giàu Omega-3, chỉ có 33% người bệnh sử dụng thường xuyên, còn 67% không Đáng chú ý, 91% người bệnh sử dụng dầu Oliu và dầu đậu nành 4-7 ngày/tuần, trong khi chỉ có 19% sử dụng không thường xuyên.

Bảng 2.5: Tỷ lệ sử dụng các thực phẩm không nên dùng:

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Số ngày/tuần ăn thực phẩm có lượng đường cao như: bánh ngọt, kẹo, bánh quy…

Số ngày/tuần ăn thực phẩm có lượng chất béo cao như: thịt mỡ, thực phẩm chiên/ rán

Sử dụng thuốc lá Có 9 9%

Sử dụng rượu, bia Có 30 30%

Bảng 2.5 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ việc tránh sử dụng thực phẩm không nên dùng là tương đối cao Cụ thể, chỉ có 9% bệnh nhân tiêu thụ thực phẩm có lượng đường cao với tần suất từ 4-7 ngày mỗi tuần Tương tự, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng thực phẩm chứa nhiều chất béo như thịt mỡ và thực phẩm chiên/rán cũng được ghi nhận với tần suất 4-7 ngày mỗi tuần.

6%; Đa số người bệnh trong nhóm khảo sát không sử dụng thuốc lá (91%); có 30% người bệnh có sử dụng rượu, bia

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ người bệnh tuân thủ chế độ ăn lành mạnh theo hướng dẫn của

Trong một cuộc khảo sát, 55% bệnh nhân không tuân thủ tốt chế độ ăn lành mạnh, trong khi chỉ có 45% bệnh nhân thực hiện đúng theo hướng dẫn.

Bảng 2.6: Các yếu tố ảnh hưởng tới tuân thủ chế độ dinh dưỡng của người bệnh Đái tháo đường type 2

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Có được cán bộ y tế hướng dẫn về chế độ ăn uống cho người bệnh ĐTĐ type 2 không?

Ngoài thông tin từ cán bộ y tế, có tìm hiểu thêm về chế độ ăn cho người bệnh ĐTĐ từ các thông tin khác không?

Có uống thuốc theo hướng dẫn của cán bộ y tế không?

Tuân thủ chế độ ăn lành mạnh

Tuân thủ tốtChưa tuân thủ tốt

Thông tin Số lượng Tỷ lệ

Có tập luyện thể dục, thể thao hàng ngày không?

Có đi khám bệnh thường xuyên theo lịch hẹn của cán bộ y tế không?

Bảng 2.6 cho thấy rằng 100% bệnh nhân trong nhóm phỏng vấn được cán bộ y tế hướng dẫn về chế độ ăn uống cho người bệnh Đái tháo đường type 2 Trong số đó, 77% bệnh nhân tìm hiểu thêm thông tin về chế độ ăn từ các phương tiện truyền thông như ti vi, sách báo, đài và internet, cũng như từ bạn bè và gia đình Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ uống thuốc theo hướng dẫn của cán bộ y tế đạt 94%, trong khi 6% không tuân thủ Bên cạnh đó, 57% bệnh nhân tham gia tập luyện thể thao, trong khi 43% còn lại không tập luyện Cuối cùng, trong 100 bệnh nhân được phỏng vấn, có 85% đi khám thường xuyên theo lịch hẹn, trong khi 15% không thực hiện điều này.

Một số ưu, nhược điểm

Tại phòng khám Mạn tính thuộc khoa Khám bệnh của Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La, bệnh nhân Đái tháo đường type 2 được điều trị và quản lý chặt chẽ Hàng tháng, họ đến khám theo lịch hẹn và nhận tư vấn về dinh dưỡng, thuốc, hoạt động thể lực, cũng như cách theo dõi đường huyết tại nhà Trong một cuộc phỏng vấn với 100 bệnh nhân, 100% cho biết họ đã được tư vấn và giáo dục sức khỏe về chế độ dinh dưỡng theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Bác sĩ và điều dưỡng đã tận tình hướng dẫn, giúp 88% người bệnh tuân thủ chế độ ăn uống theo chỉ dẫn Đáng chú ý, 91% người bệnh hạn chế thực phẩm chứa đường và 94% hạn chế thực phẩm có chất béo cao; 91% không hút thuốc lá Ngoài ra, 70% người bệnh thường xuyên ăn đủ trái cây và rau quả, 91% sử dụng dầu oliu và dầu đậu nành Về việc tuân thủ điều trị, 94% người bệnh dùng thuốc đúng cách, 57% tham gia hoạt động thể lực, và 85% đi tái khám theo lịch hẹn.

Trong một cuộc phỏng vấn với 77 bệnh nhân Đái tháo đường type 2, 77% trong số họ cho biết đã tìm kiếm thông tin về chế độ ăn uống từ nhiều nguồn khác nhau Phần lớn thông tin được thu thập qua internet, chương trình truyền hình, và đài phát thanh Ngoài ra, một số bệnh nhân cũng tham khảo sách, báo, tạp chí, diễn đàn về bệnh Đái tháo đường type 2, hoặc nhận thông tin từ người thân và bạn bè.

Bệnh viện đã đầu tư trang thiết bị như máy tính, tivi màn hình rộng và pano để giáo dục sức khỏe cho người bệnh trong thời gian chờ khám Người bệnh có thể nâng cao kiến thức về bệnh và cách tự chăm sóc tại nhà Tư vấn dinh dưỡng từ cán bộ y tế đóng vai trò quan trọng, giúp bệnh nhân Đái tháo đường type 2 hiểu rõ hơn về chế độ dinh dưỡng, kết hợp với việc dùng thuốc, hoạt động thể lực và tái khám định kỳ, từ đó kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa biến chứng.

Trong một nghiên cứu với 100 bệnh nhân, tỷ lệ tuân thủ sử dụng thực phẩm lành mạnh còn thấp Cụ thể, chỉ có 6% bệnh nhân thường xuyên tiêu thụ gạo lứt, 31% thường xuyên sử dụng thực phẩm có lượng đường thấp như ngô, khoai và các loại đậu Hơn nữa, 33% bệnh nhân thường xuyên ăn cá và thực phẩm giàu Omega-3, trong khi 30% có thói quen sử dụng rượu, bia.

Phòng khám Mạn tính chỉ có một bác sĩ và một điều dưỡng, dẫn đến tình trạng quá tải do lượng bệnh nhân đông Thiếu nhân lực và thời gian đã ảnh hưởng đến khả năng tư vấn và giáo dục sức khỏe cho người bệnh Cán bộ y tế chưa kiên trì trong việc lắng nghe bệnh nhân, thường chỉ giao tiếp một chiều mà không đánh giá hiệu quả của việc giáo dục sức khỏe Điều này cho thấy cần có sự cải thiện trong việc dành thời gian cho tư vấn và giáo dục sức khỏe để nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân.

Kỹ năng hướng dẫn và giáo dục sức khỏe của một số cán bộ y tế còn hạn chế do thiếu đào tạo chuyên sâu về tư vấn và tự chăm sóc cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2, dẫn đến hiệu quả giáo dục sức khỏe chưa cao Ngoài ra, một số cán bộ y tế cũng gặp khó khăn trong kỹ năng giao tiếp và ứng xử.

Bệnh viện chưa phát hành tài liệu hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh Đái tháo đường type 2, dẫn đến nhiều bệnh nhân không nắm rõ thông tin cần thiết Mặc dù cán bộ y tế đã cung cấp hướng dẫn, nhưng thiếu tài liệu cụ thể khiến bệnh nhân khó nhớ và hiểu rõ tầm quan trọng của chế độ dinh dưỡng Việc này làm giảm kiến thức và ý thức của họ về việc tuân thủ chế độ ăn uống, ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh.

Nhiều bệnh nhân Đái tháo đường type 2 vẫn chưa chú trọng đến tình trạng sức khỏe của mình do hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc sự chủ quan Họ chưa chủ động tìm hiểu về chế độ dinh dưỡng hợp lý và chưa nhận thức rõ lợi ích của việc tuân thủ chế độ ăn uống theo hướng dẫn của Bộ Y tế, dẫn đến việc chưa tuân thủ tốt chế độ dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe.

Nguyên nhân của các việc đã làm được và chưa làm được

Đảng ủy và Ban giám đốc bệnh viện đã đầu tư trang thiết bị như máy tính, tivi màn hình lớn, pano và áp phích để nâng cao công tác giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân Mặc dù gặp khó khăn về nhân lực, các bác sĩ và điều dưỡng vẫn tận tâm chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân, đặc biệt là những người mắc Đái tháo đường type 2, về chế độ dinh dưỡng, sử dụng thuốc, hoạt động thể lực và cách chăm sóc tại nhà.

Công tác giáo dục sức khỏe của cán bộ y tế đã dần đi vào nề nếp mặc dù vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng yêu cầu Dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc và sự giám sát của Tổ công tác xã hội, phòng Điều dưỡng cùng lãnh đạo khoa, các cán bộ y tế đang thực hiện nội dung "Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ" nhằm nâng cao sự hài lòng của người bệnh Chương trình này, do Bộ Y tế phát động, khuyến khích cán bộ y tế phát triển kỹ năng giao tiếp và ứng xử, tạo sự tin tưởng cho người bệnh và khuyến khích họ thực hiện theo các hướng dẫn tư vấn.

Nguyên nhân của những việc chưa làm được:

Tỷ lệ người bệnh Đái tháo đường type 2 tuân thủ chế độ ăn uống hợp lý còn thấp, chủ yếu do thói quen sử dụng gạo trắng trong bữa ăn của người Việt, với chỉ 6% người bệnh chọn gạo lứt hay bánh mì đen Tại Sơn La, nơi có nhiều người dân tộc thiểu số như dân tộc Thái, thói quen ăn gạo nếp càng làm giảm tỷ lệ sử dụng thực phẩm thay thế Ngoài ra, nhiều người bệnh gặp khó khăn về kinh tế, thiếu hiểu biết về dinh dưỡng, không sống cùng người thân để được nhắc nhở, hoặc chủ quan về sức khỏe, dẫn đến việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng chưa cao.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La là bệnh viện hạng I với 500 giường bệnh và 400 cán bộ y tế Tuy nhiên, do lượng bệnh nhân đông và nhân lực thiếu, phòng khám mãn tính chỉ có một bác sĩ và một điều dưỡng, dẫn đến thời gian tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân hạn chế Công tác giáo dục sức khỏe chưa được thực hiện kiên trì, thiếu sự lắng nghe từ phía nhân viên y tế, thường chỉ mang tính một chiều và chưa có đánh giá hiệu quả Hơn nữa, cán bộ y tế chưa được đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe, làm giảm hiệu quả trong công tác này.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH SƠN LA

Cơ sở để xây dựng giải pháp

Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Đái tháo đường type 2 của Bộ Y tế, dinh dưỡng hợp lý là biện pháp điều trị không dùng thuốc quan trọng cho người bệnh Việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý giúp ổn định đường huyết, giảm liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn và làm chậm sự xuất hiện của các biến chứng, đồng thời kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.

Khảo sát 100 bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La trong 6 tháng đầu năm 2019 cho thấy tỷ lệ tuân thủ chế độ dinh dưỡng hợp lý còn thấp, chỉ 45% bệnh nhân thực hiện chế độ ăn lành mạnh theo hướng dẫn của Bộ Y tế Cụ thể, chỉ 6% bệnh nhân sử dụng gạo lứt, 31% thường xuyên tiêu thụ thực phẩm có lượng đường thấp như ngô, khoai và các loại đậu, trong khi 33% bệnh nhân thường xuyên sử dụng cá và thực phẩm giàu Omega-3 Đáng lưu ý, vẫn có 30% bệnh nhân tiếp tục sử dụng rượu, bia Do đó, cần thiết phải triển khai các giải pháp nhằm nâng cao sự tuân thủ chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện.

Các giải pháp

Dựa trên kết quả thống kê và phân tích những ưu điểm, tồn tại cùng nguyên nhân đã nêu, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy những điểm mạnh và khắc phục các hạn chế.

3.2.1 Các giải pháp đối với bệnh viện, khoa và cán bộ y tế:

Các giải pháp về quản lý:

Bệnh viện cần xây dựng kế hoạch điều chỉnh và bổ sung nguồn nhân lực cho phòng khám Mạn tính, với ưu tiên cho những nhân viên có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe tốt.

Khoa Khám bệnh cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng, ghi nhận số điện thoại và địa chỉ của người bệnh để có thể liên lạc và nhắc nhở họ đến khám sức khỏe định kỳ Ngoài ra, trung tâm còn tư vấn các biện pháp tự chăm sóc và phòng ngừa bệnh tật hiệu quả.

Khoa Dinh dưỡng của bệnh viện cần triển khai chế độ ăn bệnh lý tổng quát, đặc biệt là chế độ ăn cho bệnh nhân đái tháo đường type 2, nhằm cung cấp một chế độ dinh dưỡng hợp lý Việc xây dựng thực đơn hàng tuần sẽ giúp bệnh nhân ngoại trú dễ dàng áp dụng tại nhà.

Tăng cường hơn nữa công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Ban giám đốc,

Tổ Công tác xã hội và phòng Điều dưỡng phối hợp với lãnh đạo khoa nhằm thực hiện các quy trình, quy định và phác đồ điều trị, chăm sóc người bệnh hiệu quả Đồng thời, việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của cán bộ y tế trong công tác khám bệnh và chữa bệnh cũng được chú trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Các giải pháp về cơ sở hạ tầng:

Xây dựng một phòng giáo dục sức khỏe chuyên biệt cho bệnh nhân, trang bị tài liệu cập nhật và phù hợp về Đái tháo đường type 2 Đa dạng hóa các hoạt động giáo dục sức khỏe bằng cách lồng ghép vào các cuộc họp của Hội đồng người bệnh tại khoa và bệnh viện Thực hiện giáo dục sức khỏe thông qua nhiều hình thức như hệ thống loa đài, băng đĩa và tờ rơi để nâng cao nhận thức về Đái tháo đường type 2.

Các giải pháp về chuyên môn kỹ thuật:

Tổ chức các khóa tập huấn chuyên môn và kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế là rất cần thiết Cán bộ y tế cần trang bị kỹ năng giáo dục sức khỏe tốt, kết hợp với sự nhiệt tình và sự hướng dẫn tỉ mỉ, ân cần để giúp bệnh nhân nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi một cách hiệu quả.

Cán bộ y tế liên tục nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng giáo dục sức khỏe qua các chương trình tập huấn Theo Thông tư 07/2011 của Bộ Y tế, công tác điều dưỡng trong bệnh viện cần chú trọng đến chăm sóc người bệnh Kỹ năng giao tiếp và thái độ phục vụ cần được đổi mới nhằm đạt được sự hài lòng của người bệnh, đồng thời gắn liền với việc xây dựng cơ sở y tế Xanh, Sạch, Đẹp.

Cần tăng cường tuyên truyền và giáo dục trong cộng đồng cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng để người bệnh Đái tháo đường có thể tự chăm sóc bản thân, sử dụng thuốc đúng cách và duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý Bên cạnh đó, việc hoạt động thể lực thường xuyên và tái khám định kỳ sẽ giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và hạn chế các biến chứng, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ cho người bệnh.

Tổ chức hội thảo nhóm giữa cán bộ y tế và người bệnh nhằm truyền thông và hướng dẫn về chế độ dinh dưỡng, sử dụng thuốc, hoạt động thể lực, cũng như cách theo dõi và kiểm soát đường huyết tại nhà Đồng thời, hội thảo cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tái khám định kỳ cho bệnh nhân Đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú.

Thành lập Câu lạc bộ Đái tháo đường tại bệnh viện để người bệnh Đái tháo đường có thể giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm.

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2.Tạ Văn Bình (2006), Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Bệnh viện Nội Tiết, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2006
3.Tạ Văn Bình (2007), Làm gì để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Làm gì để phòng chống bệnh đái tháo đường và biến chứng
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
4.Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường – tăng glucose,NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường – tăng glucose
Tác giả: Tạ Văn Bình
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
5. Bộ Y tế (2017), Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/07/2017 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 2, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/07/2017 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 2
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Bộ Y tế
Năm: 2017
6.Bộ Y tế (2011), Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09/09/2011 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 2, Bộ Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 3280/QĐ-BYT ngày 09/09/2011 về việc ban hành tài liệu chuyên môn hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường type 2
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Bộ Y tế
Năm: 2011
7.Bô ̣ Y tế (2015), Hướng dẫn điều tri ̣dinh dưỡng lâm sàng, 5517/QĐ-BYT, Bô ̣Y tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều tri ̣dinh dưỡng lâm sàng
Nhà XB: Bô ̣Y tế
Năm: 2015
9.Nguyễn Thanh Chi (2008), Chế độ ăn trong bệnh đái tháo đường, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ ăn trong bệnh đái tháo đường
Tác giả: Nguyễn Thanh Chi
Nhà XB: NXB Quân đội nhân dân
Năm: 2008
10.Nguyễn Mạnh Dũng (2007), "Đánh giá nhận thức của người bệnh đái tháođường về chế độ ăn uống và tập luyện thể lực", Tạp chí Y học thực hành, Số731, tr 191 - 195 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá nhận thức của người bệnh đái tháođường về chế độ ăn uống và tập luyện thể lực
Tác giả: Nguyễn Mạnh Dũng
Năm: 2007
11.Lê Thị Hương Giang (2013), Đánh giá tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện 198, năm 2013, Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, trường Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tuân thủ điều trị đái tháo đường type 2 và một số yếu tố liên quan của người bệnh ngoại trú tại Bệnh viện 198, năm 2013
Tác giả: Lê Thị Hương Giang
Nhà XB: Luận văn Thạc sĩ Quản lý bệnh viện
Năm: 2013
12.Nguyễn Thi ̣Hải (2015), Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2015, Trường Đại học Y tế Công Cộng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2015
Tác giả: Nguyễn Thi ̣Hải
Nhà XB: Trường Đại học Y tế Công Cộng
Năm: 2015
13.Nguyễn Thi ̣Lâmvà Phạm Thi ̣Thu Hương (2008), Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường theo đơn vi ̣chuyển đổi thực phẩm, NXB Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chế độ ăn cho người bệnh đái tháo đường theo đơn vi ̣chuyển đổi thực phẩm
Tác giả: Nguyễn Thi ̣Lâmvà Phạm Thi ̣Thu Hương
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2008
14. Suckhoedoisong.vn - Báo Sức khỏe và đời sống – Cơ quan ngôn luận của Bộ Y tế (26/6/2019), “69,9 % người bệnh đái tháo đường không biết mình mắc bệnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: 69,9 % người bệnh đái tháo đường không biết mình mắc bệnh
15.Bùi Thị Khánh Thuận (2009), Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ ăn và luyện tập ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viên Nhân Dân 115, Luận văn thạc sỹ Y học, trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ ăn và luyện tập ở người bệnh đái tháo đường type 2 tại Bệnh viên Nhân Dân 115
Tác giả: Bùi Thị Khánh Thuận
Nhà XB: trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2009
16.ĐỗQuang Tuyển (2013), "Kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường typ II, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2012", Tạp chí Y học thực hành. 867(4), tr. 3 - 6.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức và thực hành về tuân thủ chế độ dinh dưỡng ở bệnh nhân đái tháo đường typ II, điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương năm 2012
Tác giả: Đỗ Quang Tuyển
Nhà XB: Tạp chí Y học thực hành
Năm: 2013
17.American Diabetes Association (2011), "Diagnosis and Classification ofDiabetes mellitus", Diabetes care. 34 (1), pg. S62 - S69 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis and Classification of Diabetes mellitus
Tác giả: American Diabetes Association
Nhà XB: Diabetes care
Năm: 2011
18.Carlos Albuquerque, Carla Correia and Manuela Ferreira (2015), "Adherenceto the Therapeutic Regime in Person with Type 2 Diabetes", Procedia - Social and Behavioral Sciences. 171, pg. 350-358 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adherenceto the Therapeutic Regime in Person with Type 2 Diabetes
Tác giả: Carlos Albuquerque, Carla Correia, Manuela Ferreira
Nhà XB: Procedia - Social and Behavioral Sciences
Năm: 2015
19.Fernanda S. Marinho, Camila B. M. Moram, Priscila C. Rodrigues, Nathalie C. Leite, Gil F. Salles, and Claudia R. L. Cardoso ,“Treatment Adherence and Its Associated Factors in Patients withType 2 Diabetes: Results from the Rio de Janeiro Type 2 DiabetesCohort Study” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Treatment Adherence and Its Associated Factors in Patients withType 2 Diabetes: Results from the Rio de Janeiro Type 2 DiabetesCohort Study
20.Mardani Hamuleh M, Shahraki Vahed A and Piri AR (2010), "Effects ofEducation Based on Health Belief Model on Dietary Adherence in DiabeticPatients", Journal of Diabetes and Metabolic Disorders. 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effects of Education Based on Health Belief Model on Dietary Adherence in Diabetic Patients
Tác giả: Mardani Hamuleh M, Shahraki Vahed A, Piri AR
Nhà XB: Journal of Diabetes and Metabolic Disorders
Năm: 2010
21.Michael A. Via and Jeffrey I. Mechanick (2016), "Nutrition in Type 2Diabetes and the Metabolic Syndrome", Medical Clinics of North America.100(6), pg. 1285-1302 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nutrition in Type 2 Diabetes and the Metabolic Syndrome
Tác giả: Michael A. Via, Jeffrey I. Mechanick
Nhà XB: Medical Clinics of North America
Năm: 2016
22.Muchiri JW, Gericke GJ and Rheeder P (2016), "Effect of a nutrition education programme on clinical status and dietary behaviours of adults with type 2 diabetes in a resource-limited setting in South Africa: a randomised controlled trial.", Public Health Nutr. 19(1), pg. 142 – 155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of a nutrition education programme on clinical status and dietary behaviours of adults with type 2 diabetes in a resource-limited setting in South Africa: a randomised controlled trial
Tác giả: Muchiri JW, Gericke GJ, Rheeder P
Nhà XB: Public Health Nutrition
Năm: 2016

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w