ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Trong khoảng thời gian từ tháng 4/2016 đến đầu tháng 8/2016, những bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị bằng thuốc ARV đã đến tái khám và nhận thuốc tại phòng khám ngoại trú của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
- Hồ sơ bệnh án ngoại trú của những người bệnh trên được quản lý tại phòng khám
+ Đã đăng ký ở phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh
+ Điều trị ARV từ 1 tháng trở lên
+ Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
+ Cung cấp sai mã số quản lý tại phòng khám
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 4/2016 - 10/2016 Địa điểm: phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định cho người bệnh HIV/AIDS.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phân tích và hồi cứu thông tin từ hồ sơ bệnh án nhằm ước tính tỷ lệ tuân thủ ARV và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tuân thủ, từ đó đưa ra kết luận chính xác và đáng tin cậy hơn.
Phương pháp nghiên cứu được áp dụng trong bài viết này là mô tả cắt ngang và hồi cứu, kết hợp với phân tích định lượng các yếu tố Dữ liệu được thu thập thông qua bộ câu hỏi tự điền và hồ sơ bệnh án (HSBA).
Số liệu được thu thập từ bộ câu hỏi tự điền và hồ sơ lưu trữ tại phòng khám, dựa trên tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ cụ thể.
Bài nghiên cứu tập trung vào việc phân tích các đặc điểm chung của bệnh nhân, bao gồm tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân và thời gian điều trị Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét mức độ tuân thủ trong việc sử dụng thuốc ARV của các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu này.
- Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp phân tích đơn biến và phân tích đa biến các yếu tố thu thập từ bộ câu hỏi và HSBA
Trong nghiên cứu này, chúng tôi thu thập dữ liệu liên quan đến các yếu tố nhân khẩu học, kiến thức, hành vi nguy cơ, yếu tố tâm lý xã hội và tình trạng sức khỏe, bao gồm bệnh mắc kèm và số lượng tế bào CD4 Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế cũng được xem xét Thông tin được thu thập từ bộ câu hỏi và hồ sơ bệnh án của mẫu nghiên cứu nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về tình trạng sức khỏe của đối tượng tham gia.
Trong nghiên cứu này, các biến được phân tích nhằm xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị Kết luận cho thấy rằng nếu khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ odds (OR) không bao gồm giá trị 1, thì các biến số này có ảnh hưởng đáng kể đến sự tuân thủ điều trị.
2.3.2 Cỡ mẫu ước lượng: Được tính theo công thức của Fisher và cộng sự (1991): n = / ×
+ z1-α/2 = 1,96 với mức độ tin cậy 95%
Tỷ lệ mong muốn người bệnh HIV/AIDS đạt mức tuân thủ điều trị ARV tối ưu là 80%, với mục tiêu ≥ 95% Đây là kết quả từ nghiên cứu của Võ Thị Năm vào năm 2009, sử dụng chỉ số CASE để đánh giá.
+ d: sai số tối đa ở mức 0,05
Thay thế các giá trị: n = , × , × ,
Cỡ mẫu của nghiên cứu này được xác định là 246 bệnh nhân HIV/AIDS đang điều trị ARV Để bù đắp cho tỷ lệ không tham gia nghiên cứu ước tính khoảng 5%, số lượng người tham gia sẽ được tăng lên Do đó, cỡ mẫu ước lượng cuối cùng sẽ là 260 bệnh nhân đang điều trị ARV.
Bắt đầu từ tháng 4, mẫu thuận tiện sẽ được lựa chọn để thu thập dữ liệu từ 260 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong danh sách hẹn Quá trình thu thập sẽ diễn ra theo ngày hẹn lấy thuốc tại phòng khám, cho đến khi hoàn tất báo cáo dữ liệu của 260 bệnh nhân trong tổng số hơn 400 người đang điều trị ARV Thời gian dự kiến để hoàn thành việc thu thập dữ liệu là khoảng 4 tháng.
Biến số nghiên cứu
Được chia thành 3 nhóm biến số:
- Nhóm 1: Thông tin chung (nhân khẩu học)
- Nhóm 2: Tuân thủ điều trị thuốc ARV (số lần uống thuốc, thời điểm và cách sử dụng thuốc và thực hành tuân thủ uống thuốc)
Nhóm 3 xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị ARV, bao gồm kiến thức về bệnh và thuốc, hành vi nguy cơ của bệnh nhân, yếu tố tâm lý xã hội như sự hỗ trợ và kỳ thị, tình trạng sức khỏe tổng thể, mối quan hệ giữa người bệnh và nhân viên y tế, cũng như nguồn cung cấp thông tin đáng tin cậy Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện tuân thủ điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Bảng 2.1 Biến số nhân khẩu học
Mã biến Tên biến Định nghĩa/Chỉ số Cách thu thập Loại biến
Thời gian đã qua kể từ khi sinh tính bằng năm đến thời điểm hiện tại Điền vào chỗ trống tuổi/năm sinh Định lượng
Giới Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và nữ giới Đánh dấu vào ô nam hoặc nữ Nhị phân
Công việc ổn định là yếu tố quan trọng giúp người bệnh duy trì và phát triển cuộc sống Người lao động có thể lựa chọn giữa các loại hình công việc như công nhân, nông dân, công chức, viên chức, hoặc tự do Hãy đánh dấu vào ô tương ứng với công việc hiện tại của bạn để xác định định danh.
Tình trạng hôn nhân Đánh dấu vào 1 trong những ô: độc thân, có vợ/chồng, ly thân/ly dị, góa Định danh Đường lây truyền
Là đường lây từ người bệnh sang người lành Đánh dấu vào 1 trong những ô: tiêm chích ma túy, quan hệ tình dục, không biết, cả TCMT &
Là số năm bắt đầu phát hiện HIV (+) đến thời điểm hiện tại Điền vào chỗ trống năm phát hiện
Bảng 2.2 Biến số tuân thủ điều trị ARV
Mã biến Tên biến Định nghĩa Cách thu thập Loại biến TTĐT
Gồm mấy loại thuốc ARV theo y lệnh của người thầy thuốc dựa trên quyết định hướng dẫn quản lý, chăm sóc và điều trị người bệnh HIV
Chọn câu trả lời Đ/S Đ: ít nhất 3 loại S: còn lại Định lượng
Số liều (số lần) uống thuốc trong ngày
Lượng thuốc dùng trong một ngày để đạt hiêu quả mong muốn (theo chỉ định của BS)
Chọn câu trả lời Đ/S Đ: 1 (đối với PĐ 1f) hoặc 2 lần/ngày S: còn lại Định lượng
Người bệnh cần uống thuốc ARV đúng giờ mỗi ngày, theo hướng dẫn của nhân viên y tế, và có thể uống sớm hoặc muộn không quá 1 giờ so với lịch trình đã được chỉ định.
Chọn câu trả lời Đ/S Đ: đúng thời gian quy định
Khoảng thời gian giữa 2 lần uống thuốc cách nhau 12 tiếng hoặc 24 tiếng là đúng
Uống sớm/muộn hơn là chưa đúng
Chọn câu trả lời Đ/S Đ: 12 tiếng hoặc 24 tiếng (1f)
S: còn lại Thực hành Tỷ lệ báo cáo về:
- Số lần quên uống thuốc trong 1 ngày, 1 tuần và 4 tuần trước
- Số ngày đã quên uống trong 1 tuần
- Lý do quên uống thuốc
- Xử lý khi quên liều -Những tác dụng phụ của thuốc ARV đã trải qua
- Xử lý khi gặp tác dụng phụ
Chọn 1 lựa chọn duy nhất
Bảng 2.3 Biến số yếu tố ảnh hưởng
Mã biến Tên biến Định nghĩa/Chỉ số Cách thu thập Loại biến Một số yếu tố ảnh hưởng
Kiến thức về tuân thủ điều trị
ARV bao gồm các dữ liệu, thông tin và mô tả liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV, cũng như các kỹ năng được tích lũy từ trải nghiệm hoặc giáo dục Việc nắm vững kiến thức về ARV là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả trong điều trị và cải thiện sức khỏe.
Tỷ lệ báo cáo hiểu biết về:
- Thời gian sử dụng thuốc ARV
- Thuốc ARV có chữa khỏi bệnh
- Hiệu quả của điều trị thuốc ARV
- Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị ARV
- Tác dụng phụ của thuốc ARV
- Chọn nhiều lựa chọn đúng
Sử dụng rượu bia nhiều được định nghĩa là tiêu thụ ít nhất 5 ngày trong một tuần, với số lượng từ 5 ly tiêu chuẩn trở lên mỗi ngày trong vòng 30 ngày, theo quy định của Substance Abuse.
Theo SAMHSA, một ly tiêu chuẩn tương đương với 1 chai hoặc 1 lon bia 330ml (4%), 1 ly rượu vang 100ml (13,5%) hoặc 1 chén rượu mạnh 30ml (40%) Việc tiêu thụ rượu quá mức có thể ảnh hưởng tiêu cực đến suy nghĩ và cảm xúc của người dùng, dẫn đến những tình huống và hành vi nguy hiểm.
- Tần số và tỷ lệ người bệnh phân theo 3 nhóm: không sử dụng, có sử dụng, sử dụng nhiều
- Chọn 1 câu trả lời duy nhất
Là đưa chất gây nghiện vào cơ thể mà chất đó sẽ gây ảnh hưởng đến chức năng sinh lý và tâm lý của
Mã biến Tên biến Định nghĩa/Chỉ số Cách thu thập Loại biến người sử dụng
- Tỷ lệ người bệnh chia thành 4 nhóm: chưa từng sử dụng, đã cai nghiện, đang cai nghiện, đang sử dụng
- Chọn câu trả lời có/ không
Quên tái khám và lấy thuốc
Tỷ lệ người bệnh báo cáo về việc đã từng quên tái khám và lấy thuốc Lý do quên và không tái khám
Chọn câu trả lời có/ không
Là hiện tượng tâm lý nảy sinh khi cá nhân tác động qua lại với các đối tượng xã hội khác
Tỷ lệ người bệnh báo cáo về:
- Cảm giác khi dùng thuốc ARV trước mặt người khác
- Sự động viên và chia sẻ tinh thần từ gia đình, cộng đồng
- Hỗ trợ trong thực hành tuân thủ điều trị ARV
- Người hỗ trợ, mức độ hỗ trợ, mức độ hài lòng về sự hỗ trợ
- Chọn 1 câu trả lời duy nhất
- Chọn câu trả lời có/không
- Chọn 1 câu trả lời duy nhất
Biểu hiện sức khỏe của người bệnh tại thời điểm nghiên cứu
- Tỷ lệ người bệnh phân thành 4 nhóm giai đoạn lâm sàng 1, 2, 3 ,4
Bệnh nhân nhiễm HIV có thể mắc kèm nhiều bệnh lý khác, trong đó có bốn nhóm bệnh chính: bệnh lao, viêm gan B, viêm gan C, và các bệnh nhiễm trùng cơ hội Sự hiện diện của các bệnh này thường được liên kết với mức CD4 và HIV RNA, ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của người bệnh Việc theo dõi và điều trị đồng thời các bệnh này là rất quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống và tăng cường khả năng miễn dịch cho bệnh nhân.
Là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu điều trị ARV đến thời điểm hiện tại (được tính bằng năm)
Tính theo trị số trung bình (năm) Điền vào chỗ trống Biến độc lập
Mã biến Tên biến Định nghĩa/Chỉ số Cách thu thập Loại biến Mối quan hệ giữa nhân viên y tế và người bệnh
Tỷ lệ báo cáo về thái độ của người bệnh phân thành 3 nhóm: rất tin tưởng, tin tưởng, không tin tưởng
Chọn 1 câu trả lời duy nhất
Nguồn cung cấp thông tin
Tỷ lệ người bệnh báo cáo về:
Chọn nhiều đáp án Biến độc lập
Công cụ và Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Công cụ thu thập dữ liệu:
Based on the CASE (Center for Adherence Support and Evaluation) questionnaire from the QOL (Quality of Life)/Adherence Forms, developed by the Outcomes Council of the AIDS Clinical Trials Group and funded by the NIH/NIAID (National Institutes of Health/National Institute of Allergy and Infectious Diseases), this tool has been validated in Vietnam through research conducted by author Nguyễn Thị Minh Trang.
Bảng điền (Phụ lục 3) bao gồm một bộ câu hỏi tự điền được chia thành ba phần Phần đầu tiên cung cấp thông tin chung từ A, B, cùng với câu 1 và câu 2 Phần thứ hai tập trung vào việc tuân thủ điều trị ARV trong vòng một tuần và ghi nhận thời gian quên uống gần nhất trước khi tiến hành điều tra, từ câu 3 đến câu 16 Cuối cùng, phần ba khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ từ câu 17 đến câu 35.
Bảng kê (Phụ lục 4) sử dụng mã người bệnh để thu thập thông tin cần thiết từ hồ sơ bệnh án, bao gồm năm sinh, giới tính, chiều cao, trình độ học vấn, đường lây truyền, và các dữ liệu từ khi bắt đầu điều trị ARV đến hiện tại, như thời gian điều trị, cân nặng, huyết áp, giai đoạn lâm sàng, phác đồ điều trị ARV (liều mg), lý do chuyển phác đồ, bệnh mắc kèm, lượng tế bào CD4 (TB/mm³), tải lượng HIV RNA (copies/ml), cùng với các xét nghiệm bất thường khác.
2.5.2 Phương pháp thu thập thông tin/dữ liệu
Dữ liệu sẽ được thu thập từ tháng 4 đến đầu tháng 8 năm 2016, sử dụng phương pháp định lượng và hồi cứu bệnh án để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy.
Người thu thập số liệu tại phòng khám sẽ phát bộ câu hỏi tự điền cho những bệnh nhân đang điều trị ARV đủ tiêu chuẩn trước khi họ tái khám và nhận thuốc.
Tiến trình thu thập thông tin/dữ liệu
+ Bước 1: Lựa chọn những đối tượng đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu vào thời điểm trước khi người bệnh tái khám và lấy thuốc
Những đối tượng đủ tiêu chuẩn sẽ được giới thiệu về mục đích, nội dung, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, họ sẽ ký vào bản đồng thuận và được hướng dẫn về hình thức tham gia cũng như cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi nghiên cứu.
Trong bước 3, những đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ nhận và điền vào bộ câu hỏi liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV (phụ lục 3) Sau khi hoàn thành, người điều tra sẽ thu thập toàn bộ phiếu trả lời từ các đối tượng tham gia.
Bước 4: Người điều tra sử dụng mã số quản lý để truy cập bệnh án ngoại trú của bệnh nhân và thu thập dữ liệu cần thiết từ bệnh án, sau đó điền vào phiếu tóm tắt bệnh án (phụ lục 4).
Tiêu chuẩn đánh giá
- Tỷ lệ tuân thủ điều trị thuốc ARV:
Nghiên cứu của Gill và cộng sự cho thấy rằng bệnh nhân tuân thủ thời gian uống thuốc đúng giờ, không sớm hay muộn hơn 1 giờ so với lịch trình, đạt hiệu quả ức chế virus cao hơn so với những người chỉ chú trọng đến số lần uống thuốc Do đó, một lần uống thuốc đúng được định nghĩa là không bỏ thuốc, uống đủ số lượng thuốc được hướng dẫn và thực hiện đúng giờ hoặc không quá 1 giờ so với thời gian quy định.
1 giờ so với lịch uống thuốc (được hướng dẫn bởi nhân viên y tế) [13]
Một lần uống thuốc không đầy đủ như hướng dẫn cũng được tính là bỏ thuốc
Người bệnh được đánh giá là tuân thủ nếu trả lời đúng về loại thuốc, số lần uống thuốc, thời gian uống thuốc và cách sử dụng thuốc
+ Câu hỏi 1 lựa chọn duy nhất thì câu trả lời đúng được 1 điểm, câu trả lời sai hoặc không biết được 0 điểm
+ Ngày hôm qua anh (chị) quên uống thuốc lần nào không: không quên uống lần nào =1 điểm, quên 1 lần hoặc ≥ 2 lần = 0 điểm
+ Câu hỏi mà có nhiều lựa chọn thì sử dụng thang đo mức độ 4 & 6
Với thang đo 4 mức độ: không bao giờ gặp khó khăn trong uống thuốc đúng giờ = 4 điểm, hiếm khi = 3 điểm, phần lớn thời gian = 2 điểm, luôn luôn = 1 điểm
Với thang đo 6 mức độ:
Trung bình, trong một tuần, bạn thường lỡ mất ít nhất một lần uống thuốc như thế nào? Nếu bạn quên uống thuốc hàng ngày, bạn sẽ nhận được 1 điểm; quên 4-6 ngày trong tuần sẽ được 2 điểm; quên 2-3 ngày sẽ là 3 điểm; quên 1 lần trong tuần là 4 điểm; ít hơn 1 lần mỗi tuần nhận 5 điểm; và nếu bạn không bao giờ quên uống thuốc, bạn sẽ đạt 6 điểm.
Bạn đã từng bỏ lỡ việc uống thuốc lần cuối vào thời điểm nào? Nếu là trong tuần trước, bạn được 1 điểm; 1-2 tuần trước thì 2 điểm; 3-4 tuần trước là 3 điểm; 1-3 tháng trước nhận 4 điểm; hơn 3 tháng trước là 5 điểm; và nếu chưa bao giờ bỏ lỡ, bạn sẽ được 6 điểm.
Mỗi câu trả lời sẽ được gán một số điểm nhất định Sau khi người bệnh hoàn thành các câu hỏi, tổng điểm của từng câu sẽ được tính toán để đưa ra đánh giá.
Nếu > 15 điểm/21 điểm – tuân thủ tốt (≥ 95%)
≤ 15 điểm/21điểm – tuân thủ không tốt ( 10 điểm thì kiến thức tốt
- Đánh giá yếu tố liên quan đến chăm sóc, điều trị ARV
+ Xử lý quên uống thuốc thì đánh giá câu trả lời của người bệnh theo 2 ý: uống ngay liều vừa quên Tiếp theo tính thời gian uống liều kế tiếp:
Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp còn trên 4 tiếng, uống liều đó vào đúng thời gian theo lịch như bình thường
Nếu thời gian đến liều uống kế tiếp còn dưới 4 tiếng, đợi trên 4 tiếng mới được uống liều tiếp theo [1]
+ Xử lý khi gặp tác dụng phụ: câu trả lời đúng là báo ngay với nhân viên y tế + Đã từng bỏ lỡ tái khám: có hoặc không
- Đánh giá sử dụng rượu, ma túy
Trong 4 tuần qua, hãy đánh giá thói quen uống rượu bia của bạn: Uống hàng ngày được 6 điểm, 5-6 lần/tuần là 5 điểm, 3-4 lần/tuần là 4 điểm, 1-2 lần/tuần là 3 điểm, 2-3 lần/tháng là 2 điểm, 1 lần/tháng là 1 điểm, và không uống thì được 0 điểm.
Mỗi ngày, lượng rượu bia mà bạn tiêu thụ sẽ được đánh giá như sau: Uống từ 1-2 chén rượu (hoặc lon bia) nhận 0 điểm; 3-4 chén nhận 1 điểm; 5-6 chén nhận 2 điểm; 7-8 chén nhận 3 điểm; 9-11 chén nhận 4 điểm; và từ 12 chén trở lên sẽ nhận 5 điểm.
Từ 7 điểm trở lên thì sử dụng nhiều rượu bia, < 7 điểm thì có sử dụng rượu bia,
0 điểm thì không sử dụng rượu bia
Với câu hỏi “Anh (chị) có từng sử dụng ma túy không? câu trả lời có = 1 điểm, không = 0 điểm
Hiện nay, anh (chị) còn sử dụng ma túy không? ? câu trả lời có = 1 điểm, không = 0 điểm
Anh (chị) có đang cai nghiện bằng Methadone không?có = 1 điểm, không 2 điểm
Khi tiêu thụ rượu bia hoặc ma túy, bạn có gặp phải vấn đề về tâm lý hay cảm xúc nào không? Ví dụ như cảm giác thiếu hứng thú với mọi thứ, bao gồm cả việc uống thuốc, hoặc cảm thấy chán nản Đánh giá mức độ của bạn: Không bao giờ = 0 điểm, hiếm khi = 1 điểm, thỉnh thoảng = 2 điểm, thường xuyên = 3 điểm.
Nếu điểm số từ 4 trở lên, việc sử dụng ma túy có thể gây ảnh hưởng đến tâm lý và cảm xúc Ngược lại, nếu điểm số dưới 4, việc sử dụng ma túy sẽ không tác động đến vấn đề tâm lý Đặc biệt, điểm số 0 cho thấy không có việc sử dụng ma túy.
Phương pháp phân tích số liệu
- Số liệu sau khi được làm sạch, nhập và phân tích trên phần mền thống kê y học SPSS 16.0
- Đối với các biến số định lượng liên tục:
Nếu biến số là hàm phân phối chuẩn, mô tả bằng giá trị trung bình, độ lệch chuẩn
Nếu biến số là hàm phân phối không chuẩn, mô tả bằng trung vị, tứ phân vị
- Đối với các biến số định tính (biến nhị phân, biến định danh, biến thứ tự): mô tả bằng tần suất và tỷ lệ
- Dùng thuật toán thống kê khi bình phương (Chi-squared), hồi quy Logistic đa biến để xác định biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
- Là nghiên cứu mô tả có phân tích nên không ảnh hưởng đến quá trình và kết quả tuân thủ điểu trị ARV
Người bệnh HIV/AIDS tham gia nghiên cứu sẽ được thông tin chi tiết về mục đích, ý nghĩa và lợi ích của nghiên cứu Nếu đồng ý tham gia, họ sẽ ký vào bản đồng thuận Ngoài ra, người bệnh có quyền từ chối tham gia phỏng vấn bất kỳ lúc nào.
Quá trình thu thập số liệu diễn ra tại phòng khám ngoại trú, đảm bảo rằng những người bệnh HIV/AIDS tham gia nghiên cứu không bị ảnh hưởng đến thời gian tái khám và việc nhận thuốc ARV định kỳ.
- Toàn bộ thông tin thu thập sẽ được bảo mật và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu
- Cán bộ đi phỏng vấn đã được đào tạo, huấn luyện kỹ lưỡng
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức phê duyệt và nhận sự chấp thuận từ lãnh đạo Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, cũng như sự đồng ý của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số
Các sai số thông tin có thể xảy ra do việc sử dụng bộ câu hỏi tự điền, dẫn đến khả năng xảy ra sai số nhớ lại và bỏ sót thông tin cần thu thập.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập được, bộ câu hỏi được thiết kế một cách logic và sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ hiểu, giúp đối tượng dễ dàng trả lời và hạn chế sai số.
Trước khi tiến hành nghiên cứu, bài viết đã nhận được sự tư vấn và chỉnh sửa từ các chuyên gia nghiên cứu Dữ liệu thu thập được nhập hai lần độc lập để đảm bảo tính chính xác.
+ Các khái niệm, thuật ngữ rõ ràng
+ Thiết kế bộ câu hỏi dễ hiểu để đối tượng dễ trả lời
Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của bộ câu hỏi trong nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn thử với 20 đối tượng đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, không nằm trong 260 đối tượng chính, hai tuần trước khi thu thập dữ liệu Qua đó, đánh giá khả năng áp dụng của quá trình lấy mẫu, độ dài và tính chấp nhận của bộ công cụ Dựa trên phản hồi, điều chỉnh các câu hỏi và lựa chọn câu trả lời không rõ ràng hoặc không phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dữ liệu thu thập.
+ Trước khi thu thập, điều tra viên phải giải thích rõ mục đích và ý nghĩa để đối tượng hợp tác đảm bảo được tính trung thực
+ Giải đáp những câu hỏi mà đối tượng tham gia chưa hiểu rõ,
+ Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
3.1.1 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu Điều này được thể hiện trong bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1 Phân bố theo địa bàn sinh sống của đối tượng nghiên cứu
STT Địa chỉ Tần số (n) Tỷ lệ (%)
2 Huyện Giao Thủy – tỉnh Nam Định 5 2,0
3 Huyện Hải Hậu – tỉnh Nam Định 7 2,7
4 Huyện Mỹ Lộc – tỉnh Nam Định 15 5,9
5 Huyện Nam Trực – tỉnh Nam Định 41 16,0
6 Huyện Nghĩa Hưng – tỉnh Nam Định 9 3,5
7 Huyện Trực Ninh – tỉnh Nam Định 28 10,9
8 Huyện Vụ Bản – tỉnh Nam Định 20 7,8
9 Huyện Xuân Trường – tỉnh Nam Định 4 1,6
10 Huyện Ý Yên – tỉnh Nam Định 14 5,5
Nghiên cứu được thực hiện với 256 đối tượng, chủ yếu sinh sống và làm việc tại thành phố Nam Định và 9 huyện trong tỉnh, cùng một số ít người bệnh từ 3 tỉnh lân cận là Thái Bình, Hà Nam và Ninh Bình Số lượng người bệnh tập trung nhiều nhất tại thành phố Nam Định với 108 người (42,2%), trong khi Ninh Bình chỉ có 3 người (1,2%) và các tỉnh còn lại mỗi tỉnh có 1 người (0,4%) Các đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu được trình bày chi tiết trong bảng 3.2.
Bảng 3.2 Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu
STT Đặc tính Tần số (n%6) Tỷ lệ (%)
3 Tình trạng hôn nhân Độc thân 60 23,4
Khác (lái xe khách, xe cẩu, taxi, buôn bán…) 8 3,1
Trong một nghiên cứu với 256 bệnh nhân điều trị ARV, tỷ lệ nam giới chiếm 52,3% và nữ giới chiếm 47,7% Đối tượng nghiên cứu có độ tuổi từ 24 đến 63, trong đó phần lớn (56,6%) nằm trong độ tuổi từ 30 đến 39, tiếp theo là nhóm tuổi từ 40 đến 49 chiếm 26,2%, nhóm dưới 30 tuổi chiếm 10,5%, và nhóm từ 50 tuổi trở lên chiếm 6,6%.
Theo khảo sát về tình trạng hôn nhân, đa số đối tượng tham gia nghiên cứu đang sống chung với vợ hoặc chồng, chiếm 41,4% Tiếp theo, 23,4% là những người chưa lập gia đình, trong khi 19,1% là góa bụa Cuối cùng, 16% còn lại thuộc nhóm ly thân.
Theo thống kê, nghề nghiệp chính của đối tượng không chính thức chủ yếu là làm nghề tự do, chiếm 60,5%, tiếp theo là nông dân với 25,8%, công nhân 8,2%, lái xe 3,1% và cán bộ công chức hoặc viên chức chỉ chiếm 2,3% Về tình trạng sống, phần lớn đối tượng này sống cùng gia đình (vợ/chồng, bố mẹ, con cái) với tỷ lệ 69,1%, trong khi đó, 30,1% sống một mình và chỉ có 0,8% sống cùng bạn bè.
Biểu đồ 3.1 Phân bố đường lây HIV của ĐTNC theo giới (n%6)
Biểu đồ 3.1 cho thấy tỷ lệ lây nhiễm HIV ở nam giới qua tiêm chích ma túy là 28,36%, trong khi lây nhiễm qua quan hệ tình dục không an toàn chiếm 38,06% Đáng chú ý, 33,58% trường hợp lây nhiễm không rõ nguồn gốc Đối với nữ giới, hầu hết các ca nhiễm HIV xảy ra qua quan hệ tình dục, chiếm 90,9%, trong khi chỉ 0,82% lây nhiễm qua tiêm chích ma túy và 8,28% không xác định được nguồn lây.
3.1.2 Thông tin về sử dụng rượu bia và ma túy của ĐTNC
Bảng 3.3 Tỷ lệ sử dụng rượu bia và ma túy của ĐTNC
STT Biến Nam (134) Nữ (122) Tổng (256)
Không sử dụng 53 (39,6%) 113 (92,6%) 166 (64,8%) Đã từng sử dụng 81 (60,4%) 9 (7,4%) 90 (35,2%)
Hiện nay còn sử dụng 70 (86,4%) 9 (100%) 79 (87,8%) Đang cai nghiện bằng
Trong nghiên cứu với 256 người tham gia, có 106 người (41,4%) đã sử dụng rượu bia trong 4 tuần qua, chủ yếu là nam giới (102 người, chiếm 76,2% tổng số nam), trong khi chỉ có 4 nữ giới (3,3% tổng số nữ) Đáng chú ý, có 4 người (1,6% tổng ĐTNC) tiêu thụ nhiều rượu bia, tức là uống ít nhất 5 ngày trong tuần với mỗi lần từ 5 chén trở lên, tất cả đều là nam giới.
Tình trạng sử dụng ma túy cho thấy có 90 người (35,2%) từng sử dụng, chủ yếu là nam giới Trong số này, 79 người (87,8%) hiện vẫn đang tiếp tục sử dụng ma túy Đặc biệt, trong 79 trường hợp còn sử dụng, có 48 nam (68,6%) và 6 nữ (66,7%) đang tham gia điều trị cai nghiện bằng Methadone.
3.1.3 Thông tin về yếu tố liên quan đến chăm sóc, điều trị ARV của ĐTNC
Bảng 3.4 Thông tin về yếu tố liên quan đến chăm sóc của ĐTNC
Biến Loại Tần số (n%6) Tỷ lệ (%)
Theo Bảng 3.4, trong số 256 ĐTNC, có đến 204 người (79,7%) đã từng quên uống thuốc trong vòng 6 tháng Trong số này, 168 bệnh nhân (82,4%) đã xử lý đúng bằng cách uống bù ngay và tính thời gian cho liều tiếp theo, trong khi 17,6% còn lại không thực hiện cách xử lý đúng.
Trong một nghiên cứu về việc sử dụng thuốc ARV, có 36 người bệnh xử lý sai, bao gồm việc bỏ liều đã quên hoặc không biết cách xử lý Trong tổng số 256 người bệnh, 63 người (24,6%) gặp tác dụng phụ của thuốc, trong đó 54 người (85,7%) đã xử lý đúng bằng cách thông báo ngay với cán bộ y tế để được điều chỉnh kịp thời Tuy nhiên, có 9 người (14,3%) đã tự điều trị tại nhà, dẫn đến việc xử lý sai.
Trong thời gian điều trị ARV, 64 (25%) trong 256 ĐTNC đã từng bỏ lỡ tái khám nhưng phần lớn chưa từng bỏ lỡ tái khám lần nào chiếm 75%
Bảng 3.5 Thông tin về GĐLS và phác đồ điều trị ARV của ĐTNC
Biến Loại Tần số (n%6) Tỷ lệ (%)
ARV lúc bắt đầu điều trị
Chuyển phác đồ ARV lần 1
Bảng 3.5 cho thấy giai đoạn lâm sàng 1&2 chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,8% và 28,1%, trong khi giai đoạn lâm sàng 3 là 27% và giai đoạn 4 chỉ có 10,2% Phác đồ điều trị ARV khởi đầu theo phác đồ 1f đạt tỷ lệ cao nhất là 48%, tiếp theo là phác đồ 1c với 35,9%, và phác đồ 1a chỉ chiếm 7,8% Các phác đồ 1e, 1b và 1d có tỷ lệ thấp hơn, lần lượt là 3,5%, 3,1% và 1,6% Sau giai đoạn đầu điều trị, 94 trong số 256 bệnh nhân gặp tác dụng phụ và đã chuyển đổi phác đồ để giảm dần d4T theo hướng dẫn của Bộ Y tế, do d4T gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng như rối loạn phân bố mỡ và bệnh lý thần kinh ngoại biên Việc chuyển đổi phác đồ diễn ra theo thứ tự từ cao xuống thấp, với 1f chiếm 59,6%, 1d 11,7%, 1c 9,6%, và 1e.
Tại thời điểm nghiên cứu, tỷ lệ chuyển đổi giữa các phác đồ 1a và 1b là 4,3%, trong khi 3,2% bệnh nhân chuyển sang phác đồ 2 do phác đồ 1 thất bại Phác đồ chứa d4T đã được loại bỏ hoàn toàn, và trong số 94 người đã chuyển lần 1, có 24 người chuyển lần 2 với tỷ lệ 79,7% cho phác đồ 1f Tỷ lệ giữa phác đồ 1c và phác đồ 2 là 8,3%, trong khi phác đồ 1e chiếm 4,2%.
Bảng 3.6 Số lượng tế bào CD4 của ĐTNC
(256) Tỷ lệ (%) Giá trị nhỏ nhất và lớn nhất
Thời gian điều trị ARV
CD4 lúc bắt đầu điều trị
>= 500 tế bào/mm3 72 28,1 Không làm xét nghiệm 2 0,8
Bảng 3.6 cho thấy sự cải thiện đáng kể về số lượng tế bào CD4 từ khi bắt đầu điều trị đến thời điểm nghiên cứu Ban đầu, 40,6% người bệnh có số lượng tế bào CD4 dưới 200 tế bào/mm3, với mức thấp nhất là 10 tế bào/mm3 và cao nhất là 1261 tế bào/mm3, trung bình là 267,65 tế bào/mm3 Đến năm 2015, tỷ lệ này giảm xuống còn 16,4%, với số lượng tế bào thấp nhất là 15 tế bào/mm3 và cao nhất là 1001 tế bào/mm3, trung bình là 387,68 tế bào/mm3 Tại thời điểm nghiên cứu năm 2016, chỉ còn 9,4% người bệnh có số lượng tế bào CD4 dưới 200 tế bào/mm3, với mức thấp nhất là 14 tế bào/mm3 và cao nhất là 1227 tế bào/mm3, trung bình là 441,07 tế bào/mm3.
Biểu đồ 3.2 Các xét nghiệm bất thường của ĐTNC (n)
Biểu đồ 3.2 chỉ ra rằng trong tổng số 256 ĐTNC được xét nghiệm, có 88 trường hợp phát hiện bất thường Cụ thể, 77 người (chiếm 87,5%) có kết quả dương tính với antiHCV, 7 người (8,0%) cùng lúc có HBsAg và antiHCV dương tính, 3 người (3,4%) chỉ có HBsAg dương tính, và 1 người (1,1%) có AFB dương tính.
Biểu đồ 3.3 Lý do bỏ lỡ uống thuốc ARV của ĐTNC (n 4)
Theo biểu đồ 3.3, lý do chính khiến ĐTNC bỏ lỡ việc uống thuốc là do bận việc, chiếm 37,7% Tiếp theo là lý do quên với tỷ lệ 32,4% Ngoài ra, có 9,8% người cho biết họ không mang theo thuốc vì ở xa nhà Hai lý do khác, mỗi lý do chiếm 7,8%, là hết thuốc và cảm thấy chán Cuối cùng, 2,5% người bệnh muốn tránh tác dụng phụ của thuốc, trong khi 1,5% có lý do khác.
AFB(+) AntiHCV(+) HBsAg(+) HBsAg(+)&AntiHCV(+)
Bận việc Quên Ở xa nhà Hết thuốc Cảm thấy chán
Muốn tránh tác dụng phụ
Cảm thấy buồn ngủ Ốm
Lý do bỏ lỡ uống thuốc
Biểu đồ 3.4 Lý do không đi tái khám của ĐTNC (nd)
Biểu đồ 3.4 chỉ ra rằng trong số 256 ĐTNC, có 64 người bệnh không tái khám Nguyên nhân chủ yếu là do 37 người (57,8%) bận việc, 17 người (26,6%) quên lịch hẹn, 3 người (4,7%) ngại di chuyển vì khoảng cách xa, và 7 người (10,9%) cảm thấy buồn chán Do đó, cán bộ y tế cần chú trọng đến việc động viên và khuyến khích người bệnh tái khám đúng hẹn.
Biểu đồ 3.5 Lý do chuyển phác đồ điều trị ARV lần 1 (n)
Mức độ tuân thủ điều trị ARV của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.10 Tỷ lệ uống thuốc đúng của đối tượng nghiên cứu
STT Tỷ lệ uống thuốc đúng
2 Số lần uống thuốc trong ngày (1 hoặc
3 Thời gian uống thuốc đúng 254 99,2 2 0,8
4 Khoảng thời gian giữa 2 lần uống là
12 tiếng hoặc 24 tiếng (với PĐ1f) 242 94,5 14 5,5
Theo số liệu trong bảng 3.10, có 88,7% ĐTNC uống đúng thuốc, 100% ĐTNC tuân thủ số lần uống trong ngày (1 lần cho phác đồ 1f và 2 lần cho các phác đồ khác), và 99,2% uống đúng giờ theo hướng dẫn của cán bộ y tế Ngoài ra, 94,5% ĐTNC cũng tuân thủ quy định về khoảng thời gian giữa các lần uống thuốc.
2 lần uống là 12 tiếng hoặc là 24 tiếng đối với phác đồ 1f Vẫn còn 5,5% không thực hiện đúng theo chỉ dẫn của cán bộ y tế
Tỷ lệ bỏ lỡ thuốc được thể hiện qua những thông tin trong bảng dưới đây:
Bảng 3.11 Tỷ lệ bỏ lỡ thuốc của đối tượng nghiên cứu
STT Tỷ lệ bỏ lỡ thuốc
1 Quên uống ngày hôm qua 247 99,2 9 0,8
2 Gặp khó khăn trong uống thuốc đúng giờ 186 74,7 70 25,3
3 Trong tuần bỏ lỡ ít nhất 1 lần uống thuốc 96 38,6 160 61,4
4 Lần cuối đã từng bỏ lỡ 1 lần uống thuốc 52 20,9 204 79,1
Trong tổng số 256 đối tượng nghiên cứu, có 247 bệnh nhân (chiếm 99,2%) không quên uống thuốc vào ngày trước khi thu thập số liệu Tuy nhiên, 70 bệnh nhân (25,3%) gặp khó khăn trong việc uống thuốc đúng giờ.
(38,6%) chưa từng bỏ lỡ ngày uống thuốc nào trong tuần, có 204 người bệnh (79,1%) đã từng bỏ lỡ ít nhất một lần uống thuốc
Nghiên cứu này đánh giá mức độ tuân thủ điều trị ARV thông qua việc chấm điểm tuân thủ trong 1 ngày và 1 tuần, tần suất gặp khó khăn khi uống thuốc, cùng với thời gian lần cuối bỏ lỡ liều thuốc Các tiêu chí được sử dụng bao gồm đúng thuốc, đúng liều, đúng thời gian và đúng cách Kết quả tổng hợp từ các tiêu chí này sẽ cho biết tỷ lệ đạt mức tuân thủ của ĐTNC, được thể hiện trong biểu đồ dưới đây.
Biểu đồ 3.8 Mức độ tuân thủ của đối tượng nghiên cứu (n%6)
Theo biểu đồ 3.8 cho thấy, trong 256 ĐTNC có 79,7% (204 người bệnh) đạt mức tuân thủ tốt, còn tỷ lệ tuân thủ không tốt là 20,3%
Tuân thủ không tốt (