CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1 1.1 Học thuyết cơ bản về thực hành điều dưỡng và công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh
1.1.1.1 Học thuyết liên quan đến nhu cầu cơ bản của con người
Học thuyết Maslows (1943) đề cập đến nhu cầu cơ bản của con người bao gồm 5 mức độ:
Mức độ 1: nhu cầu sinh lý
Mức độ 2: nhu cầu an ninh và an toàn
Mức độ 3: nhu cầu tình cảm và sự thuộc về nhau
Mức độ 4: nhu cầu tôn trọng
Mức độ 5: nhu cầu tự thể hiện và hoàn thiện bản thân (độc lập, tự giải quyết vấn đề, thể hiện giá trị cá nhân)
Học thuyết nhu cầu cơ bản của con người là công cụ quan trọng giúp điều dưỡng xác định và lập kế hoạch chăm sóc cho bệnh nhân Để thực hiện quy trình điều dưỡng hiệu quả, người điều dưỡng cần nắm rõ các nhu cầu này và tích hợp chúng vào kế hoạch chăm sóc người bệnh.
1.1.1.2 Ứng dụng các học thuyết điều dưỡng trong thực hành điều dưỡng
Hiện nay, điều dưỡng viên tại Việt Nam áp dụng nhiều học thuyết điều dưỡng trong thực hành chăm sóc người bệnh Học thuyết của Florence Nightingale vẫn giữ giá trị quan trọng trong việc kiểm soát nhiễm khuẩn và duy trì vệ sinh trong bệnh viện Học thuyết Henderson nhấn mạnh 14 nhu cầu cơ bản của con người, giúp xác định khung nội dung cho thực hành điều dưỡng Học thuyết Peplau chỉ ra vai trò thiết yếu của điều dưỡng trong mối quan hệ chăm sóc và điều trị bệnh nhân Tất cả các học thuyết này đã tạo ra khung thực hành cho điều dưỡng, nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của mỗi cá nhân trong quá trình chăm sóc người bệnh.
Để đáp ứng nhu cầu về hô hấp của bệnh nhân, điều dưỡng cần đánh giá tình trạng hô hấp, xác định các bất thường và nguyên nhân gây ra Họ phải thực hiện các biện pháp như cung cấp oxy, hút dịch để thông thoáng đường hô hấp, hỗ trợ bệnh nhân ở tư thế thích hợp và thông báo kịp thời cho bác sĩ về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
Người điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của bệnh nhân, bao gồm đảm bảo cung cấp đủ calo và nước theo yêu cầu hàng ngày Họ cần thực hiện chế độ ăn phù hợp với tình trạng bệnh, đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Trong trường hợp bệnh nhân không thể ăn uống qua đường miệng, người điều dưỡng phải áp dụng các biện pháp cung cấp dinh dưỡng để đảm bảo cơ thể nhận đủ năng lượng cần thiết.
Điều dưỡng hỗ trợ người bệnh trong việc bài tiết, bao gồm đại tiện và tiểu tiện khi cần thiết Đồng thời, việc theo dõi chặt chẽ chất lượng bài tiết của bệnh nhân về số lượng, tính chất và màu sắc là rất quan trọng để đánh giá đúng tình trạng sức khỏe của họ.
Giúp đỡ người bệnh trong việc cải thiện tư thế và vận động là rất quan trọng Chúng tôi cung cấp sự hỗ trợ để người bệnh có thể đạt được các tư thế cơ năng phù hợp, đồng thời hướng dẫn họ những tư thế mà họ yêu cầu để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Đáp ứng nhu cầu ngủ và nghỉ
- Giúp người bệnh mặc và thay quần áo
Để giúp người bệnh duy trì thân nhiệt ổn định, cần xác định rõ nguyên nhân nếu thân nhiệt bất thường và thông báo ngay cho bác sĩ để có biện pháp can thiệp kịp thời.
Để đảm bảo người bệnh duy trì vệ sinh cá nhân hàng ngày, điều dưỡng cần thực hiện các công việc như tắm gội, thay quần áo và thay ga trải giường Việc này đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân có tình trạng nặng như hôn mê, gãy xương hoặc sau phẫu thuật, nhằm giúp họ cảm thấy thoải mái và sạch sẽ ngay tại giường.
Để bảo vệ sức khỏe người bệnh trong thời gian nằm viện, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa nguy hiểm như tránh ngã, nhầm lẫn thông tin bệnh nhân và thuốc, cũng như đảm bảo không để sót dụng cụ trong quá trình phẫu thuật Bên cạnh đó, việc kiểm soát nhiễm khuẩn và lây chéo cũng rất quan trọng để ngăn chặn các tai biến có thể xảy ra trong quá trình điều trị và chăm sóc.
- Giúp người bệnh trong sự giao tiếp: điều dưỡng thường xuyên gần gũi tiếp xúc với người bệnh, niềm nở thân mật
- Giúp người bệnh thoải mái về tinh thần, tự do tín ngưỡng
- Giúp người bệnh lao động, làm một việc gì đó để tránh mặc cảm là người vô dụng
- Giúp người bệnh trong những hoạt động vui chơi giải trí, khi tình trạng bệnh cho phép, điều dưỡng giúp đỡ họ thực hiện để đáp ứng nhu cầu
Bài viết này nhằm cung cấp cho người bệnh kiến thức y học cần thiết, bao gồm thông tin về bệnh tật, hướng dẫn chế độ ăn uống hợp lý, theo dõi quá trình điều trị và nhận diện tai biến của thuốc Ngoài ra, nó cũng giáo dục sức khỏe cho người bệnh, giúp họ hiểu rõ cách tự theo dõi và chăm sóc bản thân sau khi xuất viện.
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản trong chăm sóc toàn diện theo Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/01/2011 của Bộ Y tế Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện
Chăm sóc người bệnh trong bệnh viện bao gồm việc đáp ứng các nhu cầu cơ bản như duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ sinh cá nhân, và giấc ngủ Ngoài ra, việc chăm sóc tâm lý và hỗ trợ điều trị cũng rất quan trọng, nhằm giảm thiểu các nguy cơ từ môi trường bệnh viện cho người bệnh.
Quy trình điều dưỡng là phương pháp khoa học trong lĩnh vực điều dưỡng, nhằm cung cấp chăm sóc bệnh nhân một cách hệ thống, liên tục, an toàn và hiệu quả Quy trình này bao gồm các bước: nhận định tình trạng bệnh nhân, chẩn đoán điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, thực hiện các can thiệp và đánh giá kết quả chăm sóc điều dưỡng.
Người bệnh cần chăm sóc cấp I là những trường hợp nặng, nguy kịch, hôn mê, suy hô hấp và suy tuần hoàn Họ phải nằm bất động và cần sự theo dõi, chăm sóc toàn diện và liên tục từ điều dưỡng viên và hộ sinh viên.
Người bệnh cần chăm sóc cấp II là những người gặp khó khăn và hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày Họ cần sự theo dõi và hỗ trợ từ điều dưỡng viên và hộ sinh viên để đảm bảo sức khỏe và sự phục hồi.
Cơ sở thực tiễn
Điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc bệnh nhân tại bệnh viện, vì vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ điều dưỡng là cần thiết để cải thiện chất lượng y tế Các nội dung chính của chăm sóc điều dưỡng bao gồm lập kế hoạch và chăm sóc thể chất, tinh thần, dinh dưỡng, theo dõi, sử dụng thuốc, phục hồi chức năng và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân Hiện nay, công tác chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại bệnh viện được thực hiện theo Thông tư số 07/2011TT-BYT Nghiên cứu tại các bệnh viện như Trung ương Huế và Y học cổ truyền trung ương cho thấy điều dưỡng thực hiện tốt việc hỗ trợ tinh thần và y lệnh của bác sĩ, nhưng việc hỗ trợ bệnh nhân trong ăn uống và vệ sinh cá nhân chủ yếu do người nhà đảm nhiệm Chăm sóc răng miệng cũng là một khía cạnh quan trọng trong chăm sóc điều dưỡng, theo nghiên cứu của tác giả Dương Thị Bình Minh.
Năm 2012, một nghiên cứu đã thực hiện đánh giá toàn diện về 7 nội dung trong công tác chăm sóc sức khỏe người bệnh (CSNB) tại bệnh viện Kết quả phản hồi từ người bệnh cho thấy 4 trong 5 nội dung CSNB đạt tỷ lệ yêu cầu cao, trên 90%, với công tác tiếp đón người bệnh đạt mức cao nhất là 95,8% Tuy nhiên, công tác tư vấn và hướng dẫn giáo dục sức khỏe (GDSK) lại có tỷ lệ đạt yêu cầu thấp hơn, chỉ đạt 66,2%.
Về công tác chăm sóc, hỗ trợ vệ sinh hàng ngày, kết quả cho thấy người trực tiếp làm vệ sinh cho NB chủ yếu là người CSNB (46,2%)
Nghiên cứu của Phạm Lê Hưng tiến hành tại 7 bệnh viện ở thành phố
Nghiên cứu tại Hà Nội đã phỏng vấn 350 điều dưỡng để đánh giá thực hành chăm sóc răng miệng cho bệnh nhân hồi sức cấp cứu, cho thấy chỉ có 31,7% điều dưỡng thực hành tốt trong lĩnh vực này Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành chăm sóc răng miệng bao gồm công tác đào tạo tại trường Trung cấp Y tế, sự giám sát và hướng dẫn từ điều dưỡng trưởng khoa cùng với các bác sĩ điều trị Mặc dù nghiên cứu có phạm vi rộng, nhưng chỉ dừng lại ở phỏng vấn điều dưỡng mà chưa thực hiện quan sát trực tiếp để có kết quả khách quan hơn.
Nghiên cứu của Trần Thị Thảo (2013) tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí cho thấy tỷ lệ nhân viên nề nếp bệnh nhân (NNNB) đảm nhiệm việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh đã giảm từ 78,1% xuống 63,6%, trong khi sự hỗ trợ từ nhân viên y tế (NVYT) và sự phối hợp giữa NVYT và NNNB đã tăng từ 10,5% lên 22,2% Ngoài ra, nhu cầu tập luyện phục hồi chức năng do NVYT thực hiện đạt 30,6% Kết quả này cho thấy đã có sự cải thiện tích cực trong việc đáp ứng các nhu cầu chăm sóc cơ bản cho người bệnh tại bệnh viện.
Nghiên cứu của Trần Ngọc Trung (2012) tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lâm Đồng cho thấy tỷ lệ điều dưỡng thực hiện chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân rất thấp, với vệ sinh răng miệng chỉ đạt 5,0%, hỗ trợ đại tiểu tiện 15%, và thay đồ vải 13,7% Trong khi đó, việc hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và theo dõi sử dụng thuốc đạt tỷ lệ cao, lần lượt là 86,7% và 91,7% Các yếu tố cản trở hoạt động chăm sóc như thiếu phương tiện (52,7%), thiếu nhân lực (48,3%) và thiếu thời gian (21,8%) được chỉ ra Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Nương (2012) tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp cho thấy 30,9% điều dưỡng chưa nắm rõ tính chất dược lý của thuốc và 51,1% không hướng dẫn bệnh nhân cách dùng thuốc đúng cách Tuy nhiên, cả hai nghiên cứu đều chưa xác định mối liên quan giữa các yếu tố cản trở và hiệu quả chăm sóc của điều dưỡng.
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Nội dung khảo sát
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng khảo sát
Bao gồm toàn bộ 51 điều dưỡng viên đang làm việc tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
- Điều dưỡng viên trình độ Trung cấp là 02 điều dưỡng
- Điều dưỡng viên trình độ Cao đẳng, Đại học là 49 điều dưỡng
- Điều dưỡng viên có trình độ > 5 năm là 36 điều dưỡng
- Điều dưỡng viên có trình độ < 5 năm là 15 điều dưỡng
- Các điều dưỡng không trực tiếp làm công tác chăm sóc người bệnh
-Các điều dưỡng không thể thực hiện chăm sóc toàn diện vì các lý do khác nhau
- Phiếu phát vấn đánh giá kiến thức
- Phiếu quan sát thực hành
- Phương pháp mô tả cắt ngang
Phương pháp thu thập số liệu được thực hiện thông qua việc phát vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng phiếu khảo sát Đồng thời, quan sát quá trình điều dưỡng trong việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân tại các buồng bệnh cũng được tiến hành để thu thập thông tin chính xác và đầy đủ.
- Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học
Thực trạng của vấn đề cần giải quyết
2.2.1 Tinh hình ĐD tham gia nghiên cứu:
Bảng 1: Tình hình ĐD tham gia nghiên cứu
- Trong tổng số 51 điều dưỡng tham gia khảo sát có 3,9% điêu dưỡng có trình độ Trung cấp, trình độ CĐ và ĐH chiếm tỷ lệ đa số là 96,1%
- ĐD có thời gian công tác < 5 năm 29,4%, > năm 70,6%
2.2.2 Đánh giá nhận thức về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB hôn mê
Bảng 2 Tỷ lệ ĐD nhận thức đúng về CS vệ sinh cá nhân (n= 51)
1 Các CS cơ bản thuộc chức năng chủ động của ĐD 41 80,4
2 Vệ sinh cá nhân cho NB thuộc chức năng chủ động của điều dưỡng
3 Giúp NB đại, tiểu tiện là giúp NB vệ sinh cá nhân 44 86,2
4 Thay đồ vải cho NB là giúp NB vệ sinh cá nhân 50 98,0
5 Vệ sinh cá nhân cho người bệnh theo cấp chăm sóc 31 60,8
6 Vệ sinh cá nhân/người bệnh cần chăm sóc cấp I 47 92,2
7 Vệ sinh cá nhân/người bệnh cần chăm sóc cấp II 43 84,3
8 Vệ sinh cá nhân/người bệnh cần chăm sóc cấp III 41 80,4
Tỷ lệ điều dưỡng viên hiểu đúng về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân rất cao, với nhận thức về việc thay đồ vải cho bệnh nhân đạt 98,0% Tuy nhiên, tỷ lệ nhận thức về vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân theo cấp chăm sóc chỉ đạt 60,8%.
Bảng 3 Nhận thức đúng về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB với thời gian công tác của ĐD
1.Các cs cơ bản thuộc chức năng chủ động của ĐD 11 73,0 31 86,1
2 Vs cá nhân cho NB thuộc chức năng chủ động củaĐD 13 80,6 30 83,3
3 Giúp NB đại, tiểu tiện là giúp NB vệ sinh cá nhân 15 100 34 94,4
4 Thay đồ vải cho NB là giúp NB vệ sinh cá nhân 15 100 35 97,2
5 Vệ sinh cá nhân cho NB theo cấp chăm sóc 5 30,0 13 36.1
6 Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp I 15 100 29 80.5
7 Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp II 14 93,3 28 77,8
8.Vệ sinh cá nhân/NB cần chăm sóc cấp III
Kết quả khảo sát cho thấy có sự khác biệt không đồng đều về nhận thức của điều dưỡng đối với vệ sinh cá nhân (VS cá nhân) cho bệnh nhân (NB) cần chăm sóc cấp I, giữa hai nhóm điều dưỡng có thời gian công tác dưới 5 năm và trên 5 năm Cụ thể, điều dưỡng có kinh nghiệm trên 5 năm có nhận thức cao hơn về các chức năng chủ động của điều dưỡng liên quan đến VS cá nhân cho NB ở cấp II và III Ngược lại, nhóm điều dưỡng dưới 5 năm lại có tỷ lệ cao hơn trong việc nhận thức rằng giúp NB đại, tiểu tiện cũng là một phần của vệ sinh cá nhân, cũng như trong việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho NB cần chăm sóc cấp I.
2.2.3 Đánh giá mức độ thực hành đối với từng nhiệm vụ CSNB của ĐDV
Bảng 4 Mức độ hoàn thành tư vấn, GDSK cho NB, người nhà BN
Nội dung tư vấn Chưa hoàn thành
Hướng dẫn cách phòng bệnh khi ra viện 24 47,1 27 52,9
Hướng dẫn chế độ sinh hoạt 38 74,5 14 25,5
Phổ biến quyền lợi, nghĩa vụ người bênh 45 88,2 6 11,8
Tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ tư vấn và hướng dẫn GDSK cho người bệnh còn tương đối thấp, đặc biệt là hoạt động phổ biến thông tin về quyền lợi và nghĩa vụ khi nằm viện, chỉ đạt 11,8%.
Bảng 5 Thực trạng thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân:
Thực trạng ĐD chăm sóc (n6) Hoàntoàn Hỗ trợ 1 phần Hướng dẫn n % n % n %
- Tỷ lệ NB được hỗ trợ hoaàn toàn rất thấp, chỉ từ 3,6% đến 26,5%, trong đó thấp nhất là hỗ trợ NB đại tiện
- Phần lớn việc hỗ trợ VSCN của NB được điều dưỡng hướng dẫn cho người chăm sóc bệnh nhân thực hiện và có sự hỗ trợ của điều dưỡng
Bảng 6 Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng theo thời gian công tác
Vệsinh cá nhân 5 năm (n = 36)
Theo kết quả của bảng trên, không thấy sựu khhác biệt lớn về thực hành đúng ở 2 nhóm điều dưỡng có thời gian làm việc trê 5 năm và dưới 5 năm
Chương 3 BÀN LUẬN 3.1 Các ưu, nhươc điểm và nguyên nhân
Tình hình chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân tại khoa Hồi sức tích cực và bệnh nhân hôn mê hiện chưa đạt yêu cầu cao, với phần lớn bệnh nhân chỉ được hỗ trợ một phần và hướng dẫn cho người chăm sóc thực hiện Điều này phản ánh một phần thực trạng quá tải công việc của các điều dưỡng Ngoài ra, vẫn còn một tỷ lệ nhỏ các nhu cầu về chăm sóc vệ sinh cá nhân chưa được điều dưỡng thực hiện đúng và đầy đủ.
- Đánh giá nhận thức của điều dưỡng về chăm sóc vệ sinh cá nhân
Tỷ lệ điều dưỡng viên hiểu đúng về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh rất cao, với nhận thức về việc thay đồ vải cho bệnh nhân đạt 98,0% Tuy nhiên, nhận thức về vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân theo cấp chăm sóc lại thấp hơn, chỉ đạt 60,8%.
Nhận thức về các chức năng chủ động của dụng cụ y tế là rất quan trọng, đặc biệt trong việc chăm sóc vệ sinh cá nhân cho người bệnh Việc chăm sóc vệ sinh cá nhân không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn góp phần vào sự phục hồi nhanh chóng của người bệnh.
Trong ngành điều dưỡng, tỷ lệ nhân viên có kinh nghiệm làm việc trên 5 năm tại các cơ sở II và III cao hơn so với những người có thời gian công tác dưới 5 năm Đặc biệt, nhóm điều dưỡng có dưới 5 năm kinh nghiệm lại thể hiện nhận thức tốt hơn về việc hỗ trợ bệnh nhân trong các hoạt động vệ sinh cá nhân, bao gồm cả đại tiểu tiện, cũng như chăm sóc bệnh nhân ở cấp độ I.
Việc đào tạo và triển khai Thông tư 07/2011/BYT trên toàn quốc đã khẳng định vai trò và vị thế của điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh.
Nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt về trình độ điều dưỡng (ĐD) trong các thực hành chăm sóc trẻ sơ sinh (NB), với chỉ 2 trong số 51 điều dưỡng tham gia có trình độ trung cấp Điều này chứng tỏ rằng công tác đào tạo cho cán bộ y tế tại bệnh viện được chú trọng và đầu tư đúng mức.
- Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến nhận thức và thực hành của điều dưỡng chăm sóc trong đối tượng nghiên cứu
Nhận thức của điều dưỡng về vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân cần chăm sóc cấp 1 chỉ liên quan đến thời gian công tác của họ Điều này cho thấy rằng thời gian làm việc không ảnh hưởng đến các nhận thức khác liên quan đến việc chăm sóc bệnh nhân.
Trình độ điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc đại tiện cho bệnh nhân hôn mê, trong khi thời gian công tác là yếu tố quyết định khi chăm sóc răng miệng cho nhóm bệnh nhân này Các yếu tố khác không ảnh hưởng đến những thực hành chăm sóc trên.
- Tỷ lệ điều dưỡng viên nhận thức đúng về CS vệ sinh cá nhân cho người bệnh đạt tỷ lệ cao trong nghiên cứu
- Thực hành của điều dưỡng về chăm sóc và vệ sinh cá nhân
Có 89.3% điều dưỡng được đánh giá thực hành chăm sóc vệ sinh cá nhân cho
NB hôn mê đạt mức tốt và rất tốt
Nhận thức của các điều dưỡng với trình độ khác nhau về chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân hôn mê không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê.
Nhận thức và thực hành vệ sinh cá nhân cho người bệnh hôn mê không phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và thời gian công tác của nhân viên y tế Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp cho bệnh viện nhằm cải thiện quy trình chăm sóc vệ sinh cá nhân cho bệnh nhân hôn mê.
- Thực hiện thiên chức của người điều dưỡng, đặc biệt chú trọng đến các hoạt động chăm sóc người bệnh về tinh thần và thể chất cho người bệnh
- Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn
Để nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, cần nắm vững vai trò và chức năng nghề nghiệp, đồng thời rèn luyện kỹ năng giao tiếp hiệu quả Việc thực hiện tư vấn và giáo dục sức khỏe cũng rất quan trọng, giúp cải thiện tinh thần và thái độ phục vụ, từ đó tạo ra sự hài lòng cho người bệnh.
- Xác định nhu cầu, bổ sung nhân lực điều dưỡng, ưu tiên điều dưỡng có trình độ cao đẳng và đại học
Cải tiến biểu mẫu hồ sơ điều dưỡng nhằm giảm thiểu khối lượng ghi chép cho nhân viên y tế Đồng thời, xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các khoa và phòng ban để tạo điều kiện thuận lợi cho điều dưỡng trong công tác chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt tại khoa HSTC và các khoa khác trong bệnh viện.