KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại 9 1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào khái niệm về tín dụng ta có thể hiểu một cách khái quát
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trung gian trong giao dịch tài sản giữa người sở hữu và người sử dụng Nguyên tắc cơ bản của tín dụng ngân hàng là hoàn trả kèm theo lợi tức trong một khoảng thời gian xác định.
Quan hệ tín dụng ngân hàng thể hiện qua việc chuyển giao quyền sử dụng tạm thời tài sản, bao gồm các hình thức như cho vay, bảo lãnh, chiết khấu và cho thuê tài chính Trong đó, hoạt động cho vay là quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Do đó, nghiên cứu này sẽ tập trung vào khía cạnh tín dụng cho vay, với các loại tín dụng ngân hàng được phân loại dựa trên thời hạn, mục đích và mức độ tín nhiệm của khách hàng.
Thứ nhất, phân loại theo mục đích cho vay:
- Cho vay bất động sản.
- Cho vay công nghiệp và thương mại.
Thứ hai, phân loại theo đối tượng khách hàng:
- Cho vay các định chế tài chính.
Thứ ba, phân loại theo thời hạn cho vay:
Thứ tư, theo mức độ tín nhiệm với khách hàng:
- Cho vay có tài sản bảo đảm
Thứ năm, theo xuất xứ tín dụng:
1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại
Tín dụng là lĩnh vực có rủi ro cao nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại, thường dẫn đến tổn thất lớn Hiện tại, vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về rủi ro tín dụng, nhưng có nhiều quan niệm khác nhau được áp dụng để hiểu rõ hơn về khái niệm này.
Theo ủy ban Basel 2, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận.
- Quan điểm thứ hai, theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
Theo quyết định ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng được định nghĩa là khả năng xảy ra tổn thất trong kinh doanh khi khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
- Quan điểm thứ ba, theo quan điểm của Ngân hàng thế giới (WB):
Rủi ro tín dụng là tình trạng khi một khoản tín dụng không được chi trả đúng hạn, hoặc nghiêm trọng hơn là không thể chi trả toàn bộ Tình huống này gây ra gián đoạn trong dòng tiền và ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những thiệt hại tiềm ẩn mà ngân hàng phải đối mặt khi khách hàng không thực hiện hoặc chỉ thực hiện một phần nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng Điều này có thể xảy ra vì nhiều lý do khác nhau, dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
> Các loại rủi ro tín dụng
Rủi ro không thanh toán nợ đúng hạn là tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải đối mặt khi khách hàng không thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần nợ khi đến hạn Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm gián đoạn kế hoạch sử dụng vốn và gây khó khăn trong việc chuẩn bị nguồn vốn để chi trả cho khách hàng gửi tiền.
Rủi ro từ khả năng trả nợ của khách hàng là một vấn đề nghiêm trọng, xảy ra khi khách hàng không thể thanh toán một phần hoặc toàn bộ khoản vay Ngân hàng chỉ có thể thu hồi một phần nợ thông qua việc thanh lý tài sản đảm bảo, nhưng quá trình này thường gặp nhiều khó khăn Giá trị tài sản có thể giảm so với thời điểm định giá ban đầu, việc tìm kiếm người mua gặp trở ngại, và ngân hàng còn phải chi trả cho các chủ nợ ưu tiên từ giá trị thu được Hơn nữa, sự không hợp tác từ phía chủ tài sản trong quá trình thanh lý cũng làm tăng thêm những thách thức mà ngân hàng phải đối mặt.
1.1.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh từ môi trường tự nhiên, bao gồm thiên tai như lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh và hỏa hoạn Những sự kiện này gây thiệt hại nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và tài sản đảm bảo của khách hàng vay vốn tại ngân hàng Khi khách hàng mất khả năng thanh toán hoặc giá trị tài sản đảm bảo không đủ để bảo vệ khoản vay, nguy cơ mất vốn của ngân hàng sẽ gia tăng.
Chu kỳ kinh tế, thất nghiệp, tỷ giá và lạm phát là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến công tác dự báo của ngân hàng Dự báo xu hướng biến động kinh tế dài hạn gặp nhiều khó khăn do tác động của nhiều yếu tố Trong giai đoạn tăng trưởng, ngân hàng mở rộng cho vay, nhưng điều này tiềm ẩn rủi ro khi nền kinh tế suy thoái hoặc gặp biến động như lạm phát Chính phủ có thể áp dụng chính sách tài khóa và tiền tệ thắt chặt để điều tiết nền kinh tế, dẫn đến giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Môi trường pháp lý tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, mặc dù chính phủ và các bộ ngành đã nỗ lực cải thiện Các chính sách kinh tế và văn bản pháp luật thường thiếu tính nhất quán, có độ trễ cao và thậm chí mâu thuẫn, gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng Điều này ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, làm phức tạp quá trình thanh lý tài sản đảm bảo, và nhiều ngân hàng có thể mất trắng khoản tín dụng do thua kiện liên quan đến các quy định không rõ ràng trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp.
1.1.2.2 Nguyên nhân chủ quan a Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trình độ chuyên môn và đạo đức của một số cán bộ nhân viên trong ngân hàng còn yếu kém, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng thẩm định và đánh giá khách hàng Việc thiếu kiến thức chuyên môn vững vàng dẫn đến kết quả kiểm tra giám sát sau cho vay không hiệu quả, thậm chí có cán bộ không tuân thủ quy trình tín dụng, làm tăng rủi ro tín dụng Hơn nữa, phẩm chất đạo đức kém của nhân viên có thể dẫn đến hành vi tư lợi, như giả mạo hồ sơ vay vốn hoặc cho vay dựa trên mối quan hệ, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.
Thứ hai, các cấp quản lý còn thiếu sát sao trong công tác quản lý.
Công tác quản lý và đôn đốc nhân viên của các cấp quản lý là rất quan trọng trong việc phát hiện kịp thời sai phạm trong công tác cho vay Việc thường xuyên kiểm tra và đánh giá nhân viên giúp nhận diện sớm các dấu hiệu nợ có vấn đề và đảm bảo trình độ chuyên môn của cán bộ Nếu không có các biện pháp đào tạo và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, sẽ thiếu những chỉ đạo kịp thời để ngăn ngừa và xử lý các rủi ro có thể xảy ra.
Nhiều ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước, vẫn chưa đa dạng hóa danh mục cho vay, dẫn đến việc dư nợ cho vay phụ thuộc vào một nhóm khách hàng lớn Tỷ trọng cho vay giữa các ngành chưa hợp lý, chủ yếu tập trung vào một số ngành cụ thể, thiếu sự phân tán đồng đều cho nhiều nhóm đối tượng khách hàng, từ đó làm tăng rủi ro cho các ngân hàng.
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng
1.1.3.1 Tình hình nợ quá hạn
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, nợ quá hạn được định nghĩa là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn Hoạt động tín dụng là lĩnh vực chính của các Ngân hàng Thương mại, đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng.
Nợ quá hạn là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá sự lành mạnh của ngân hàng, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực hoạt động chính của họ Để đo lường nợ quá hạn của các ngân hàng, chúng ta sử dụng hai thước đo chính.
Thứ nhất, tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số d ' nợ quá hạn x 100% (1.1.1)
Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng phản ánh số dư nợ quá hạn trên mỗi 100 đồng cho vay Khi tỷ lệ này thấp hoặc giảm dần, điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng đang cải thiện và chất lượng tín dụng ngày càng cao Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn cao có thể chỉ ra những vấn đề trong quản lý tín dụng của ngân hàng.
Thứ hai, tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn:
Tỳ lệ KH có nợ quá hạn = s ^h h ', n g quá hạn x 100% (1.1.2)
Tổng số KH có dư nợ
Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn cho thấy mức độ phân tán rủi ro tín dụng của ngân hàng, phản ánh số lượng khách hàng đang quá hạn trong tổng số khách hàng có dư nợ Tỷ lệ này càng cao, nghĩa là dư nợ quá hạn được phân tán cho nhiều khách hàng hơn Ngược lại, nếu tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn, điều đó cho thấy các khoản cho vay lớn của ngân hàng gặp vấn đề nghiêm trọng hơn so với các khoản cho vay nhỏ.
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định sửa đổi số 18/2007/QĐ-NHNN, nợ xấu (NPL) được xác định là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 Các tổ chức tín dụng (TCTD) sẽ phân loại nợ thành 5 nhóm dựa trên mức độ rủi ro của từng khoản nợ, nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng Việt Nam hiện đang áp dụng hai phương pháp phân nhóm nợ cho các tổ chức tín dụng.
Thứ nhất, căn cứ theo điều 6 tại QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 thì các khoản nợ được phân loại thuộc các nhóm 3, 4 và 5 là các khoản sau:
❖ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu sẽ không bao gồm các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu, và những khoản này sẽ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b của Khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này
❖Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này
❖Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này
Thứ hai, căn cứ theo điều 7 tại QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày
Kể từ ngày 22/04/2005, các tổ chức tín dụng đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính sẽ phân loại các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng đánh giá là khó có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi khi đến hạn Những khoản nợ này được xem là có khả năng gây tổn thất một phần cho tổ chức tín dụng.
❖Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng xác định không còn khả năng thu hồi, dẫn đến mất vốn Để đánh giá tình hình nợ xấu của các Ngân hàng Thương mại, tỷ lệ nợ xấu được sử dụng làm thước đo chính.
Tỷ lệ nợ xấu = Tong nợ xâu x 100% (1.1.3)
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng tín dụng của các Ngân hàng Thương mại, cho biết số tiền nợ xấu trong mỗi 100 đồng dư nợ Một tỷ lệ nợ xấu giảm dần cho thấy tín dụng của ngân hàng đang được cải thiện, trong khi tỷ lệ tăng lên có thể chỉ ra vấn đề về chất lượng tín dụng.
1.1.3.3 Tình hình rủi ro mất vốn Để đánh giá mức độ rủi ro mất vốn của các ngân hàng thì ta sử dụng 3 thước đo sau:
Thứ nhất, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng so với tổng dư nợ kỳ báo cáo:
Tỷ lệ dự phòng Dự phòng RRTD được trích lập
RRTD Dư nợ cho kỳ báo cáo
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, dự phòng rủi ro tín dụng trong ngân hàng là khoản tiền dự trữ cho các tổn thất có thể xảy ra khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ Khoản dự phòng này được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng, bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung Ngoài ra, ngân hàng phải trích lập dự phòng chung ở mức 0,75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến 4, không tính tài sản đảm bảo.
Chỉ số dự phòng nợ xấu cho biết tỷ lệ phần trăm dư nợ được trích lập dự phòng Một chỉ số cao cho thấy chất lượng tín dụng của ngân hàng đang xấu đi và khả năng thu hồi nợ thấp Ngược lại, chỉ số thấp có thể phản ánh chất lượng nợ đang cải thiện hoặc do các khoản dự phòng chưa được trích lập đầy đủ theo quy định.
Nợ theo dõi ngoại bảng là các khoản vay mà ngân hàng đánh giá không có khả năng thu hồi vốn, thường thuộc nhóm 5 theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN Những khoản vay này đã được ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro và chuyển ra ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi Tổng nợ ngoại bảng phản ánh các rủi ro tín dụng đã phát sinh, với chỉ số cao cho thấy rủi ro mất vốn của ngân hàng gia tăng Đồng thời, tổng nợ ngoại bảng cao cũng đồng nghĩa với việc ngân hàng sử dụng nhiều quỹ dự phòng cụ thể, dẫn đến giảm khả năng bù đắp rủi ro tín dụng.
Thứ ba, tỷ lệ mất vốn của các ngân hàng:
, , Mất vốn đã xóa cho kỳ báo cáo
Dư nợ trung bình cho kỳ báo cáo
Các khoản mất vốn là các khoản vay mà ngân hàng đánh giá không có khả năng thu hồi, được phân loại vào nhóm 5 theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 Ngân hàng sử dụng quỹ dự phòng cụ thể để xử lý rủi ro và theo dõi các khoản vay này ngoại bảng Tỷ lệ mất vốn cho biết tỷ lệ phần trăm dư nợ bị mất vốn, với tỷ lệ cao cho thấy số vốn bị mất của ngân hàng lớn hơn, đồng thời phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng kém hơn.
1.1.3.4 Khả năng bù đắp rủi ro Để đo lường khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng khi rủi ro tín dụng phát sinh ta sử dụng 2 hệ số sau:
Thứ nhất, hệ số khả năng bù đắp rủi ro các khoản cho vay bị mất:
HS khả năng bù Dự phòng RRTD được trích lập
X = _- _τι \ : x 100 ° 7 ° (1.1.6) đắp RRTD bị mất Dư nợ bị thất thoát
QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 20 1 Khái niệm về quản lý rủi ro tín dụng
Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng đang ngày càng trở thành mối đe dọa đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và trong quá trình chuyển đổi Môi trường kinh doanh không ổn định, thị trường tài chính kém phát triển và mức độ minh bạch thông tin thấp đã làm gia tăng rủi ro trong hoạt động ngân hàng Do đó, việc quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
1.2.2.1 Đối với Ngân hàng Thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng dự báo và phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, từ đó đưa ra quyết định phù hợp Công tác này không chỉ giúp ngăn chặn kịp thời các nguy cơ xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và thu nhập của ngân hàng, mà còn phòng chống các rủi ro phát sinh từ cán bộ nhân viên và các cấp quản lý do trình độ chuyên môn hạn chế và đạo đức kém.
Quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả là yếu tố then chốt giúp ngân hàng duy trì sự lành mạnh và nâng cao hiệu quả kinh doanh Việc thực hiện quản lý rủi ro tín dụng một cách chặt chẽ và khoa học không chỉ nâng cao chất lượng tín dụng mà còn đảm bảo luân chuyển vốn diễn ra đúng kế hoạch Điều này giúp ngân hàng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi từ các khoản vay, giảm chi phí dự phòng rủi ro và tiết kiệm nguồn lực cho việc thu hồi công nợ Nhờ đó, năng suất lao động của nhân viên được cải thiện, từ đó gia tăng thu nhập và lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng nâng cao uy tín và hình ảnh trong mắt khách hàng Hoạt động tín dụng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngân hàng, cần được quản lý hiệu quả để giảm thiểu rủi ro Nhờ đó, chất lượng tín dụng được cải thiện, giúp khách hàng yên tâm khi sử dụng dịch vụ và đầu tư vào ngân hàng, từ đó củng cố vị thế của ngân hàng trên thị trường.
Quản lý rủi ro tín dụng là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu nguy cơ phá sản cho các ngân hàng Nếu không được thực hiện chặt chẽ, rủi ro tín dụng sẽ gia tăng, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ gốc và lãi vay, ảnh hưởng đến luân chuyển vốn Khi rủi ro tín dụng vượt quá kiểm soát, tâm lý khách hàng, đặc biệt là những người gửi tiền, sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến tình trạng rút tiền hàng loạt Điều này làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên khó khăn, với dòng tiền từ cho vay không thu hồi kịp thời, tăng nguy cơ mất vốn và giảm sút khả năng thanh khoản, từ đó đẩy ngân hàng đến nguy cơ phá sản cao.
Ngân hàng cần quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả để duy trì chất lượng tín dụng cao, tránh tình trạng nợ đọng và mất vốn, từ đó giảm thiểu nguy cơ thua lỗ hoặc phá sản Mặc dù có bảo hiểm tiền gửi, số tiền khách hàng nhận được khi ngân hàng phá sản thường không đủ để bù đắp, dẫn đến rủi ro mất vốn cho khách hàng khi gửi tiền.
Khi ngân hàng gặp rủi ro tín dụng cao, uy tín của ngân hàng bị ảnh hưởng, dẫn đến việc giảm số lượng người gửi tiền và lãi suất cao hơn cho các khoản vay Ngân hàng sẽ áp dụng chính sách cho vay thận trọng hơn, hạn chế cho vay và đặt ra điều khoản chặt chẽ hơn, khiến người vay gặp khó khăn trong việc huy động vốn với lãi suất cao, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả kinh doanh Ngược lại, nếu ngân hàng quản lý rủi ro tín dụng tốt, không chỉ giảm thiểu thiệt hại mà còn hỗ trợ khách hàng vay vốn giảm thiểu rủi ro kinh doanh thông qua tư vấn và hỗ trợ Đối với những khách hàng gây ra rủi ro tín dụng, họ sẽ phải chịu lãi phạt cao và có thể mất uy tín trong khả năng trả nợ, dẫn đến khó khăn trong việc vay mượn từ các tổ chức tín dụng trong vòng 5 năm, gây cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Đối với nền kinh tế
Hoạt động kinh doanh ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là cầu nối phân bổ tài chính cho các ngành nghề khác nhau Khi rủi ro tín dụng xảy ra, nó có thể gây tổn thất lan truyền đến các tổ chức kinh tế và cá nhân, đặc biệt là khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy cơ mất tiền cho người gửi Hệ quả là người dân sẽ ồ ạt rút tiền, làm trầm trọng thêm khó khăn cho toàn bộ hệ thống ngân hàng Người vay cũng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, tăng chi phí và có thể dẫn đến thua lỗ hoặc phá sản Sự đổ vỡ của một ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mà còn có thể kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây mất lòng tin trong cộng đồng và dẫn đến khủng hoảng kinh tế Hệ quả là nền kinh tế suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, ảnh hưởng đến lợi ích xã hội và gia tăng tình trạng thất nghiệp, gây ra sự bất ổn cho xã hội.
Lịch sử phát triển kinh tế đã chỉ ra rằng rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến khủng hoảng tài chính toàn cầu và khủng hoảng của các quốc gia Khi các nền kinh tế hội nhập sâu rộng với thế giới, tần suất và mức độ nghiêm trọng của các cuộc khủng hoảng tài chính ngày càng gia tăng Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của các ngân hàng thương mại mà còn tác động lớn đến nền kinh tế quốc gia, từ đó gây ra hệ lụy cho kinh tế toàn cầu.
Nội dung cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng của khách hàng
1.2.3.1.1 Các dấu hiệu tài chính
Một khách hàng chuẩn bị hoặc đang vay vốn tại ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng khi xuất hiện các dấu hiệu tài chính sau:
Thứ nhất, các chỉ số khả năng sinh lời cho thấy dấu hiệu suy giảm Các chỉ số này bao gồm:
Chỉ số khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) đo lường mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài sản của doanh nghiệp Công thức tính ROA giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận.
Tổng tài sản bình quân
ROA (Return on Assets) cho biết mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, có thể tính trước hoặc sau thuế tùy theo mục đích phân tích Tổng tài sản bao gồm nợ và đóng góp từ nhà đầu tư, vì vậy ROA phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản của công ty để sinh lợi.
Chỉ số khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là một chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ROE được tính toán bằng công thức cụ thể, giúp đánh giá hiệu quả sinh lời của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ số này thể hiện số lợi nhuận thu được trên mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu đầu tư, với lợi nhuận có thể tính trước hoặc sau thuế Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế thường được sử dụng phổ biến hơn, vì đây là khoản lợi nhuận cuối cùng mà chủ sở hữu nhận được sau khi hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn tất.
Chỉ số khả năng sinh lời trên doanh thu (ROS) phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, giúp đánh giá hiệu suất hoạt động của doanh nghiệp Công thức tính chỉ số này như sau:
ROS (Return on Sales) cho biết số lợi nhuận thu được từ mỗi 100 đồng doanh thu trong kỳ Lợi nhuận này có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, hoặc lợi nhuận trước và sau thuế Doanh thu được sử dụng trong công thức có thể là doanh thu thuần từ cung cấp hàng hóa, doanh thu từ hoạt động kinh doanh, thu nhập khác, hoặc tổng doanh thu Việc lựa chọn loại lợi nhuận và doanh thu phù hợp tùy thuộc vào mục đích phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
ROS là công cụ hữu ích để phân tích và so sánh hiệu suất của các công ty tương tự Việc theo dõi ROS theo thời gian giúp xác định xu hướng, đồng thời so sánh với các doanh nghiệp trong ngành để có cái nhìn tổng quan Tỷ lệ ROS tăng cho thấy công ty ngày càng hiệu quả, trong khi tỷ lệ giảm có thể chỉ ra khó khăn tài chính Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lợi nhuận thấp trên doanh thu có thể được bù đắp bởi doanh thu bán hàng tăng trưởng.
Thứ hai, cơ cấu vốn không hợp lý.
Xét về tài trợ vốn, mỗi loại tài sản cần được tài trợ bằng nguồn vốn phù hợp Doanh nghiệp cần cân nhắc giữa an toàn trong cơ cấu vốn và chi phí nguồn vốn hợp lý để đạt hiệu quả sử dụng vốn tối ưu Cơ cấu vốn không hợp lý có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tiềm ẩn rủi ro tín dụng nếu ngân hàng quyết định tài trợ Để đánh giá tính hợp lý của cơ cấu vốn, một chỉ tiêu quan trọng cần phân tích là vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX) của doanh nghiệp.
Vốn lưu động thường xuyên là phần chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn và tài sản cố định, đóng vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho tài sản lưu động Khi vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không, điều này cho thấy nguồn vốn dài hạn không chỉ tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn hỗ trợ một phần tài sản ngắn hạn, tạo nên cơ cấu vốn an toàn và ổn định cho doanh nghiệp Tuy nhiên, mức độ vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp Ngược lại, nếu vốn lưu động thường xuyên âm, điều này cho thấy tài sản dài hạn được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn, dẫn đến rủi ro cao trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay hoạt động của tài sản đang cho thấy sự suy yếu, mặc dù các hệ số này không trực tiếp đánh giá khả năng sinh lời hay thanh khoản của doanh nghiệp, nhưng chúng đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh.
Vòng quay các khoản phải thu (KPT) và kỳ thu tiền trung bình phản ánh mối liên hệ giữa doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ (CCDV) với các khoản phải thu của doanh nghiệp Công thức tính toán cho chỉ số này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý khoản phải thu.
Vòng quay các KPT = DTT " lb ' " hing '( l ' l ' l D, x 100% (1.2.5)
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ số này đánh giá mức độ đầu tư vào các khoản phải thu nhằm duy trì doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp Khi vòng quay các khoản phải thu giảm, điều này cho thấy việc quản lý các khoản phải thu không hiệu quả, dẫn đến vốn đầu tư lớn cho các khoản này.
Kỳ thu tiền trung bình = S^M^ri^ (1.2.6)
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này thể hiện thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến khi thu được tiền Nếu chỉ số này tăng, điều đó cho thấy thời gian bán chịu kéo dài, các khoản phải thu được thu hồi chậm, dẫn đến vốn doanh nghiệp bị ứ đọng nhiều hơn trong khâu thanh toán, từ đó nhu cầu về vốn cũng tăng lên.
Vòng quay hàng tồn kho (HTK) và số ngày một vòng quay hàng tồn kho bình quân là chỉ tiêu quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho bình quân Công thức tính chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả quản lý hàng tồn kho và tối ưu hóa quy trình kinh doanh.
Vòng quay HKT Giá vốn hing bán
Hing tồn kho bình quân (1.2.7)
Số ngày một vòng quay HTK
Số ngày trong kỳ phân tích vòng quay hàng tồn kho cho thấy sự giảm sút trong vòng quay hàng tồn kho có thể chỉ ra rằng hàng tồn kho đang luân chuyển chậm, dẫn đến việc vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng và nhu cầu vốn tăng cao Điều này không chỉ làm tăng chi phí mà còn giảm lợi nhuận của doanh nghiệp Hơn nữa, chỉ số vòng quay hàng tồn kho giảm cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo về sự suy giảm nhu cầu sản phẩm trên thị trường.
1.2.3.1.2 Các dấu hiệu phi tài chính
Thứ nhất, dấu hiệu liên quan đến ngân hàng.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý rủiro tín dụngtại Ngân hàng Thương mại
- Các cơ chế, chính sách của Chính phủ
Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, gắn liền với nhiều lĩnh vực và chịu nhiều rủi ro, đặc biệt trong hoạt động cho vay Do đó, ngân hàng phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt từ các cơ quan chức năng để đảm bảo ổn định hệ thống tài chính, tránh gây ra tổn thất lớn cho nền kinh tế Thêm vào đó, sự thay đổi trong chính sách xuất nhập khẩu, thuế và định hướng phát triển của Nhà nước có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Những biến động này có thể làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng, từ đó tác động tiêu cực đến chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại.
- Diên biến kinh tế vĩ mô
Tình hình kinh tế vĩ mô, thể hiện qua các chỉ số như lạm phát, tỷ giá và tốc độ tăng trưởng, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng Các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, bao gồm suy thoái, đáy suy thoái, khuếch trương, phục hồi và đạt đỉnh, đều tác động đến các doanh nghiệp Trong môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng Ví dụ, lạm phát bùng nổ năm 2011 đã buộc Chính phủ thực hiện chính sách thắt chặt tài khóa và tiền tệ, dẫn đến sự đóng băng của thị trường bất động sản và giảm thanh khoản Hệ quả là nhiều khoản vay đầu tư bất động sản của ngân hàng bị quá hạn, tài sản đảm bảo giảm giá trị và thanh khoản thấp, làm tăng rủi ro tín dụng.
Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết hoạt động kinh tế Nếu hệ thống này không đồng bộ hoặc thường xuyên thay đổi, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngược lại, một hệ thống pháp luật phù hợp với thực tế sẽ tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro tín dụng do các yếu tố pháp lý.
Môi trường pháp lý tại Việt Nam còn thiếu hoàn thiện, với các văn bản quy định không rõ ràng và có sự chồng chéo, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của ngân hàng, đặc biệt trong việc xử lý rủi ro tín dụng Nếu các ngân hàng không chú trọng tìm hiểu và xây dựng hệ thống hợp đồng như hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, bảo lãnh và khế ước nhận nợ phù hợp với quy định pháp luật, họ sẽ đối mặt với nguy cơ mất vốn cao khi xảy ra rủi ro tín dụng.
Một chính sách tín dụng an toàn và hiệu quả là yếu tố quan trọng đảm bảo an toàn cho danh mục tín dụng của ngân hàng thương mại Chính sách này cung cấp khung chỉ dẫn cho cán bộ tín dụng và nhà quản lý trong việc ra quyết định tín dụng và định hướng danh mục đầu tư Nội dung chính sách bao gồm hạn mức cho vay, kỳ hạn, lãi suất, mức lệ phí, hình thức cho vay, tài sản thế chấp và trách nhiệm của cán bộ tín dụng Điều này giúp ngân hàng tăng khả năng sinh lợi, kiểm soát rủi ro và đáp ứng yêu cầu từ nhà quản lý Một chính sách tín dụng hợp lý và linh hoạt sẽ giúp ngân hàng mở rộng và đảm bảo chất lượng tín dụng, trong khi một chính sách không hợp lý sẽ gây khó khăn trong việc đạt được các mục tiêu này.
- Chất lượng thẩm định và quy trình cho vay
Quá trình cho vay bắt đầu từ thẩm định, giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn vay đến thu hồi nợ Thẩm định cho vay là bước quan trọng nhất ảnh hưởng đến RRTD của khoản vay, quyết định khả năng thu hồi vốn và lãi Mặc dù ngân hàng nỗ lực thực hiện các khoản cho vay tốt, nhưng thẩm định tín dụng không thể hoàn toàn dự đoán khả năng hoàn trả đúng hạn, và vẫn có thể xảy ra sai sót trong quá trình xét duyệt.
Khi ngân hàng quyết định cho vay, cần xem xét sự an toàn của vốn, khả năng hoàn trả và khả năng sinh lợi của khoản tín dụng Để đảm bảo an toàn cho đồng vốn, quy trình cho vay phải được thực hiện nghiêm túc Tuy nhiên, nhiều ngân hàng chưa tuân thủ đầy đủ các quy trình nghiệp vụ cho vay, dẫn đến việc không thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay, phân tích báo cáo tài chính không chính xác, xác định kỳ hạn cho vay không phù hợp và thiếu giám sát sau khi cho vay, từ đó gia tăng rủi ro tín dụng.
- Chất lượng của đội ngũ cán bộ
Con người đóng vai trò quyết định trong việc quản lý vốn và tài sản của ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến sự thành bại của tổ chức Với sự phát triển và đa dạng hóa trong hoạt động ngân hàng, việc sử dụng các công nghệ hiện đại đòi hỏi đội ngũ cán bộ không chỉ có chuyên môn vững vàng mà còn phải có đạo đức nghề nghiệp cao Đặc biệt, cán bộ tín dụng (CBTD) cần thể hiện trách nhiệm, nhiệt huyết và tư cách tốt để nâng cao uy tín của ngân hàng, đồng thời ngăn chặn tình trạng gian lận có thể xảy ra giữa nhân viên và khách hàng.
Tín dụng ngân hàng chủ yếu dựa vào niềm tin, mà độ chính xác của niềm tin này phụ thuộc vào chất lượng thông tin có được Do đó, thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng trong quyết định cấp và quản lý tín dụng Mặc dù vấn đề thông tin không cân xứng luôn tồn tại trên thị trường, việc ngân hàng tích cực tìm kiếm thông tin về khách hàng sẽ cung cấp nguồn tham khảo quý giá cho quyết định cấp tín dụng cũng như các biện pháp theo dõi, quản lý và thu hồi nợ hiệu quả.
Ngân hàng cần thu thập thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ từ nhiều nguồn khác nhau để đánh giá khách hàng vay vốn Các thông tin quan trọng bao gồm yếu tố phi tài chính như uy tín, năng lực quản lý, năng lực kinh doanh và quan hệ xã hội, cùng với thông tin tài chính như khả năng tài chính, kết quả kinh doanh trước đây, công nợ, nhu cầu vốn hợp lý, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và giá trị tài sản thế chấp.
Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, việc thu thập thông tin chính xác và kịp thời tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn Thực tế cho thấy, nhiều khoản tín dụng đã bị rủi ro do thiếu thông tin, như khách hàng sử dụng một tài sản thế chấp để vay vốn từ nhiều ngân hàng, hoặc thành lập công ty con nhằm lừa đảo vay vốn Bên cạnh đó, một số khách hàng còn sử dụng phương án sản xuất kinh doanh giả để tiếp cận vốn vay mà ngân hàng không phát hiện được.
- Công tác quản lý, tổ chức, kiểm soát nội bộ
Thông qua việc tổ chức kiểm tra và kiểm soát nội bộ, cán bộ có thể điều hành công việc theo đúng cơ chế, quy chế và pháp luật, đồng thời nắm rõ thông tin về các khoản vay để tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích Nếu kiểm soát nội bộ không được thực hiện thường xuyên và kịp thời, những sai sót trong hoạt động cho vay sẽ không được phát hiện và khắc phục, dẫn đến rủi ro tín dụng (RRTD) gia tăng.
Công tác quản lý và kiểm soát nội bộ cần được thực hiện chặt chẽ và khoa học, với sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban chức năng Mối quan hệ hỗ trợ và chia sẻ thông tin giữa các bộ phận sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Ngược lại, nếu thiếu sự kiểm soát, sẽ tạo ra cơ hội cho cán bộ tín dụng và khách hàng thông đồng, dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng.
- Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng
Trong bối cảnh cạnh tranh tài chính ngày càng khốc liệt, sự gia tăng của các trung gian tài chính như quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm và quỹ trợ cấp đã làm cho thị trường tài chính trở nên năng động hơn Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng cần liên tục đầu tư vào cơ sở vật chất và công nghệ Nếu không, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng quy mô hoạt động, thu hẹp địa bàn phục vụ và hạn chế khả năng thu hút tín dụng chất lượng Điều này cũng dẫn đến việc quản lý khách hàng và thu thập thông tin tín dụng trở nên khó khăn hơn, làm tăng tỷ lệ rủi ro tín dụng (RRTD) và khả năng thua lỗ cho ngân hàng.