1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải tỉnh thái bình luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

127 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Huyện Tiền Hải, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Lê Thị Ngọc Oanh
Người hướng dẫn TS. Đào Quốc Tính
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 260,11 KB

Cấu trúc

  • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI THỜI (64)
  • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HẢI (88)
  • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI GIAI ĐOẠN 2015-2017 (96)
    • 3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiền Hải trong thời gian tới (96)
    • 3.1.2. Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiền Hải trong thời gian tới (97)
  • 3.2 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI (99)
    • 3.2.6. Thiết lập giải pháp quản trị nghiêm ngặt các khoản vay có vấn đề và biện pháp xử lí nợ khó đòi (110)
  • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (113)

Nội dung

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI THỜI

2.2.1 Nhận dạng rủi ro tín dụng

Tại NHNo&PTNT Tiền Hải đang áp dụng các phương pháp chủ yếu sau để nhận dạng RRTD trong hoạt động cho vay:

- Phân tích báo cáo tài chính

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là phương pháp nhận dạng rủi ro phổ biến nhất mà nhà đầu tư và người cho vay sử dụng để đưa ra quyết định đầu tư hoặc cho vay Phương pháp này đặc biệt quan trọng đối với những nhà đầu tư có ý định đầu tư vào doanh nghiệp thông qua các hình thức như mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay hoặc góp vốn Trước khi quyết định đầu tư, việc xem xét kỹ lưỡng BCTC là điều cần thiết.

Ngoài việc nhận dạng RRTD thông qua việc phân tích BCTC, NHNo&PTNT chi nhánh Tiền Hải còn sử dụng phương pháp giao tiếp để nhận dạng.

Giao tiếp với khách hàng là một phần quan trọng trong quy trình đánh giá tín dụng Qua các cuộc viếng thăm và phỏng vấn, CBTD có thể thu thập và sàng lọc thông tin để đưa ra đánh giá chính xác về tư cách vay vốn và tình hình tài chính của khách hàng Điều này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà còn phát hiện các rủi ro tiềm ẩn có thể ảnh hưởng đến quyết định cho vay.

Giao tiếp nội bộ tại ngân hàng là yếu tố quan trọng trong việc phát hiện RRTD, không chỉ từ khách hàng mà còn từ chính nội bộ ngân hàng Tại NHNo&PTNT chi nhánh Tiền Hải, ban lãnh đạo thường xuyên trao đổi thông tin để nhận diện những dấu hiệu vi phạm của cán bộ Một số dấu hiệu cảnh báo bao gồm sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ, cũng như việc cán bộ tín dụng chạy theo lợi nhuận và doanh số mà bỏ qua quy định cho vay, vi phạm nguyên tắc cho vay.

- Phương pháp nghiên cứu số liệu tổn thất trong quá khứ:

Sau khi nhận hồ sơ vay vốn, nhân viên cho vay tại chi nhánh sẽ tham khảo hồ sơ lưu trữ về những tổn thất trong quá khứ liên quan đến khách hàng và người thân trong sổ hộ khẩu thông qua hệ thống thông tin nội bộ của NHNo&PTNT Việt Nam và CIC Dựa vào lịch sử giao dịch trước đó, nhân viên có thể dự đoán các thông số liên quan đến rủi ro tiềm năng.

2.2.2 Áp dụng Hiệp ước vốn Basel trong đo lường rủi ro tín dụng

Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Tiền Hải hiện đang áp dụng Basel I trong quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), với việc đánh giá mức độ rủi ro của từng khoản vay là khâu quyết định quan trọng Chi nhánh sử dụng mô hình chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ để định lượng rủi ro cho hai nhóm khách hàng: doanh nghiệp và cá nhân Dựa trên kết quả này, chi nhánh triển khai các chính sách và phương pháp quản trị RRTD phù hợp Hiện tại, việc chấm điểm tín dụng được thực hiện trên hệ thống IPCAS, kết hợp hai nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cùng với phương pháp chuyên gia và thống kê để xếp hạng khách hàng Các chỉ tiêu, thang điểm và trọng số sẽ khác nhau tùy theo từng nhóm khách hàng và loại hình kinh doanh.

- Căn cứ để chấm điểm:

+ Hồ sơ pháp lý khách hàng, quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, phương án kinh doanh,

Các chỉ tiêu tài chính, lịch sử giao dịch của khách hàng với chi nhánh, và các nhân tố từ môi trường nội bộ lẫn bên ngoài, cùng với xu hướng phát triển của khách hàng, đều là những yếu tố quan trọng trong việc đánh giá và phân tích tình hình tài chính cũng như sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Trước khi cho vay, CBTD thực hiện chấm điểm dựa trên tình hình quan hệ tín dụng trong 2 năm gần nhất để phân loại khách hàng Khách hàng được xếp loại A nếu trả nợ đầy đủ, không có nợ quá hạn và không vi phạm pháp luật Nếu có nợ quá hạn trên 181 ngày hoặc vi phạm pháp luật, khách hàng sẽ được xếp loại C Trường hợp khách hàng có nợ quá hạn nhưng không vi phạm pháp luật sẽ được xếp loại B Quá trình phân tích và xếp loại này bắt đầu từ khi khách hàng đăng ký vay.

Khách hàng được phân loại A sẽ được xem xét cho vay không đảm bảo với lãi suất và phí dịch vụ ưu đãi hơn Đối với khách hàng loại B, việc cho vay yêu cầu có biện pháp đảm bảo, và ưu đãi về lãi suất cùng phí dịch vụ sẽ được áp dụng nhưng ở mức hạn chế Trong khi đó, khách hàng loại C sẽ không được tiếp tục cho vay và cần thực hiện các biện pháp giảm dư nợ hoặc bổ sung tài sản thế chấp.

Hệ thống IPCAS thực hiện chấm điểm định kỳ cho khách hàng doanh nghiệp và cá nhân có khoản vay trên 500 triệu mỗi quý, trong khi khách hàng khác được chấm điểm hàng năm vào quý 1 Mỗi chỉ tiêu được đánh giá trên 5 mức điểm từ 20 đến 100, với hệ số quan trọng khác nhau từ 0,02 đến 0,55 Sau khi hoàn tất chấm điểm, IPCAS sẽ tổng hợp điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, hỗ trợ cho quyết định cấp tín dụng và giám sát sau cho vay.

- Cách thức vận hành hệ thống chấm điểm:

+ CBTD chịu trách nhiệm chấm điểm khách hàng thông qua việc nhập các số liệu tài chính và phi tài chính vào hệ thống IPCAS.

Giám đốc PGD và trưởng phòng Kế hoạch Kinh doanh tại hội sở có trách nhiệm quan trọng trong việc kiểm soát quá trình chấm điểm và phân loại khách hàng của CBTD, nhằm đảm bảo rằng việc chấm điểm diễn ra một cách chính xác và khách quan.

Tần suất chấm điểm và xếp hạng khách hàng được thực hiện định kỳ hàng quý cho các doanh nghiệp và cá nhân có khoản vay trên 500 triệu đồng, trong khi các khách hàng khác sẽ được đánh giá hàng năm vào quý 1 Ngoài ra, việc chấm điểm cũng sẽ diễn ra bất ngờ khi khách hàng có dấu hiệu rủi ro.

Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng tín dụng giai đoạn 2012-2014của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình Đơn vị: hộ

(Nguồn: Báo cáo xếp hạng phân loại khách hàng giai đoạn 2012- 2014

Kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ cho thấy đa số khách hàng có quan hệ vay vốn với chi nhánh được xếp hạng ở các mức AAA, AA, A, trong khi số lượng khách hàng xếp hạng từ BB trở xuống rất thấp Điều này phản ánh sự phụ thuộc vào phương pháp chấm điểm xếp hạng tín dụng của cán bộ tín dụng.

Bảng 2.8: Ket quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giai đoạn 2012- 2014 của

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình đã ghi nhận sự gia tăng trong số lượng doanh nghiệp vay vốn, đặc biệt là từ nhóm doanh nghiệp AA Đây là một tín hiệu tích cực cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với ngân hàng Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những vấn đề về tính minh bạch trong báo cáo tài chính (BCTC) của các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó NHNo&PTNT huyện Tiền Hải luôn duy trì được hệ số an toàn vốn thiểu hợp lý theo Basel I (>8%) , cụ thể như Hình 2.3 dưới đây:

(Đơn vị tính: Tỷ đồng)

Hình 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2014

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 NHNo&PTNT

2.2.3 Kiểm soát, quản trị rủi ro tín dụng

2.2.3.1 Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng

Chi nhánh Tiền Hải của NHNo&PTNT tổ chức bộ máy quản trị tín dụng với cấu trúc gồm Ban giám đốc, bao gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc Các phòng chức năng như Phòng Kế hoạch Kinh doanh và Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm giám sát tín dụng Hoạt động cấp tín dụng được thực hiện chủ yếu bởi Phòng Kế hoạch - Kinh doanh và các Phòng giao dịch, với mỗi bộ phận được phân công nhiệm vụ cụ thể.

Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Tiền Hải đã phân công một phó giám đốc phụ trách quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) nhằm thực hiện quy trình phê duyệt tín dụng cho khách hàng Quy trình này được quy định theo Quyết định 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014, thay thế cho Quyết định số trước đó.

666/QĐ-HĐQT-TDHo ngày 15/6/2010 “V/v ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HẢI

HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI

2.3.1 Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, nhờ nỗ lực của Ban giám đốc và cán bộ nhân viên trong quản trị RRTD, ngân hàng đã đạt được những kết quả ấn tượng.

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ, nằm trong mức cho phép 3% của NHNo&PTNT Mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, nợ quá hạn đã tăng vào năm 2012 nhưng giảm xuống vào năm 2013, cho thấy sự quan tâm sát sao của cấp trên đối với công tác tín dụng Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quản trị nợ quá hạn, tuân thủ quy định về gia hạn và giãn nợ, đồng thời xác định chính xác nợ quá hạn để trích lập DPRR, đảm bảo hiệu quả kinh doanh Công tác xử lý nợ xấu hiệu quả đã nâng cao năng lực tài chính, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển.

Chi nhánh đã tích cực đôn đốc và phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ để kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nhằm kịp thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro liên quan đến khoản cấp tín dụng và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp.

Chi nhánh Ngân hàng đã triển khai các công cụ đo lường rủi ro hiệu quả, bao gồm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp Việc này dựa trên đánh giá tổng hợp các yếu tố định tính và định lượng liên quan đến khách hàng Kết quả chấm điểm tín dụng giúp phân loại khách hàng, từ đó cho phép ngân hàng xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với từng đối tượng.

Trong quy trình cấp tín dụng, một Chuyên viên Tín dụng (CBTD) quản lý khoản vay từ đầu đến cuối, mang lại sự tiện lợi cho khách hàng khi chỉ cần làm việc với một người duy nhất Điều này giúp đơn giản hóa việc giải trình hồ sơ và rút ngắn thời gian xử lý Đối với ngân hàng, việc có một CBTD phụ trách giúp dễ dàng nắm bắt và hiểu rõ hồ sơ, đồng thời giám sát khoản vay một cách chặt chẽ hơn.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh Tiền Hải đã thực hiện phân tán rủi ro hiệu quả thông qua quy chế cho vay và chiến lược đa dạng hóa đối tượng khách hàng, cũng như danh mục đầu tư.

- Công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng và XLRR của chi nhánh thực hiện đầy theo quyết định 493 /2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc

NHNN Việt nam, Quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/6/2007 của Chủ tịch

HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng, nhằm xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống Các chi nhánh thực hiện đúng quy trình phân loại và phân tích các khó khăn, thuận lợi để tìm ra biện pháp xử lý phù hợp Đặc biệt, trong năm 2014, công tác thu hồi nợ tồn đọng và nợ đã xử lý rủi ro đã đạt được kết quả khả quan, với thu gốc nợ tăng từ 173 triệu đồng năm 2012, 37 triệu đồng năm 2013 lên 2.706 triệu đồng năm 2014, cùng với sự gia tăng của thu lãi nợ đã xử lý rủi ro qua các năm.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

- Chưa triển khai áp dụng được Basel II trong công tác quản trị RRTD là do các nguyên nhân sau:

Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho khách hàng vay là một yêu cầu quan trọng theo các điều khoản và điều kiện của phương pháp IRB Hệ thống này cần phải duy trì và phát triển dựa trên các đặc điểm, xếp hạng, quy trình quản lý và hạng mức tín nhiệm của khách hàng Tuy nhiên, việc đạt được những tiêu chuẩn khắt khe này không phải là điều dễ dàng.

Yêu cầu về vốn trong ngành ngân hàng ngày càng cao, mặc dù Basel II quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% Trên thực tế, các chi nhánh ngân hàng cần duy trì mức vốn cao hơn so với quy định của Basel I để có thể dự phòng cho các rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường, điều này tạo ra nhiều khó khăn cho các ngân hàng.

Hiệp ước Basel II quy định rằng cơ quan quản lý ngân hàng có quyền đánh giá khả năng ứng dụng các hệ thống đánh giá rủi ro để phân loại rủi ro tài sản của các tổ chức tín dụng Tuy nhiên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiền Hải vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, điều này thể hiện rõ qua các quy định về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Basel II có độ phức tạp cao, thể hiện qua việc tính toán và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý khách hàng Nhiều hệ số rủi ro được áp dụng cho từng khách hàng và loại giao dịch khác nhau, sử dụng các công thức toán học phức tạp như thống kê, xác suất và kinh tế lượng Điều này đặt ra yêu cầu về năng lực nhân sự và hành lang pháp lý Năm 2014, NHNN đã chọn 10 ngân hàng thương mại đầu tiên thực hiện thí điểm tuân thủ Basel II Tuy nhiên, tại các hội thảo gần đây, đánh giá cho thấy ngân hàng Việt Nam vẫn còn khoảng cách lớn với các tiêu chuẩn mới, với nhiều trở ngại về thể lực, minh bạch và nguồn nhân lực cao cấp, có thể mất từ 3-5 năm để thực hiện đầy đủ.

Hiện nay, chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro đầy đủ cũng như hiệu quả, dẫn đến việc nhận dạng rủi ro tín dụng (RRTD) không chính xác Việc dựa vào báo cáo tài chính (BCTC) do khách hàng cung cấp và các chỉ số đánh giá chưa phản ánh toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó gây ra việc cấp tín dụng cho những khách hàng có hoạt động kinh doanh yếu kém, làm gia tăng nợ xấu tại chi nhánh.

Việc nhận diện rủi ro tại các chi nhánh hiện chưa được thực hiện một cách tập trung mà phụ thuộc vào sự tự thống kê và đánh giá của từng chi nhánh Các dấu hiệu nhận biết rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và tình hình thực tế, thiếu tính hệ thống và chương trình cụ thể, dẫn đến nhiều thiếu sót Hơn nữa, công tác dự báo rủi ro chưa được thực hiện kịp thời, khiến các chỉ đạo hạn chế tín dụng chỉ được đưa ra khi nợ xấu đã phát sinh hoặc tỷ trọng cho vay đã lớn, gây khó khăn trong công tác điều hành tại các chi nhánh.

Các thông tin tín dụng mà CBTD sử dụng để thẩm định khách hàng được thu thập từ nhiều nguồn như Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của NHNN, Internet, doanh nghiệp và các đối thủ cạnh tranh, nhưng vẫn còn thiếu cập nhật và hệ thống Thông tin về chỉ số ngành và cảnh báo rủi ro còn nghèo nàn, trong khi chất lượng dữ liệu thu thập từ khách hàng không đảm bảo tính chính xác và tin cậy Hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng của ngân hàng cũng gặp nhiều vấn đề về chất lượng Việc cập nhật thông tin chưa được chú trọng, không đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngoài ra, chi nhánh còn hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ vào phân loại tín dụng, hiện tại chủ yếu dựa vào đánh giá của CBTD mà chưa có phần mềm hỗ trợ.

Một số khách hàng cung cấp báo cáo tài chính (BCTC) không trung thực, gây ảnh hưởng đến quyết định tín dụng của các cán bộ tín dụng (CBTD) Để đáp ứng nhu cầu cấp bách trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khách hàng đã trình bày những BCTC không chính xác, không phản ánh đúng thực trạng của doanh nghiệp.

ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI GIAI ĐOẠN 2015-2017

Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tiền Hải trong thời gian tới

triển Nông thôn huyện Tiền Hải trong thời gian tới

Để phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh và thực hiện đề án tái cơ cấu được Chính phủ phê duyệt, NHNo&PTNT huyện Tiền Hải đã tiến hành đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh Trên cơ sở đó, ngân hàng xác định lộ trình phát triển cho những năm tới, nhằm phát huy lợi thế của mình và đáp ứng yêu cầu của NHNo&PTNT Việt Nam.

Lành mạnh hóa tài chính ngân hàng là mục tiêu quan trọng, bao gồm việc nâng cao chất lượng tài sản, cải thiện hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào và tối ưu hóa nguồn vốn Để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, ngân hàng cần tăng cường quản trị toàn diện, trong đó việc mở rộng thị phần, tổ chức lao động hiệu quả và giảm thiểu tổn thất sẽ đóng vai trò then chốt.

Đầu tư hợp lý vào hệ thống thông tin liên lạc và công nghệ ngân hàng là cần thiết để hiện đại hóa dịch vụ Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị ngân hàng, cùng với việc khuyến khích đào tạo tại chỗ và tự đào tạo cho cán bộ, viên chức, sẽ giúp nâng cao trình độ nghiệp vụ một cách hiệu quả Tham gia tích cực vào các chương trình đào tạo từ xa cũng là một yếu tố quan trọng để phát triển kỹ năng chuyên môn.

Để nâng cao năng lực quản trị và phát triển kỹ năng ngân hàng hiện đại, cần tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cải thiện chất lượng kiểm tra, kiểm toán nội bộ Mục tiêu là trở thành chi nhánh hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường khả năng cạnh tranh và phục vụ khách hàng hiệu quả.

Xây dựng chiến lược tiếp thị hiệu quả nhằm quảng bá thương hiệu là mục tiêu quan trọng, giúp các ngân hàng trong hệ thống trở thành lựa chọn hàng đầu cho khách hàng, bao gồm hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, cũng như các đối tượng khác trong cộng đồng và khu, cụm công nghiệp tại tỉnh Thái Bình.

Phù hợp với định hướng trên, đến năm 2018, NHNo&PTNT huyện Tiền Hải dự kiến đạt các mục tiêu sau:

- Tổng nguồn vốn: tăng từ 12-15%

- Tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn: 15-20%

- Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm dân cư/tổng nguồn vốn: >60%

- Dư nợ tín dụng: 800-900 tỷ đồng

- Tốc độ tăng trưởng cho vay: 12-15%

- Tỷ trọng cho vay trung, dài hạn: 47-50%

- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn: dưới 4%

- Tỷ lệ doanh thu dịch vụ: 10-15%

Định hướng quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Tiền Hải trong thời gian tới

và Phát triển nông thôn huyện Tiền Hải trong thời gian tới

Ngân hàng đặt mục tiêu phát triển ổn định và bền vững thông qua việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro đối với khách hàng uy tín, đặc biệt là hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng sẽ giữ vững địa bàn hoạt động và từng bước chiếm lĩnh thị trường tại các khu đông dân cư, khu công nghiệp và khu kinh tế mở Đồng thời, ngân hàng sẽ thận trọng trong việc cho vay doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước, và kiên quyết không cho vay các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả.

Để đảm bảo công tác quản trị rủi ro tín dụng (RRTD) hiệu quả, cần hoàn thiện cơ sở và điều kiện làm việc Trước tiên, cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro và bộ phận nghiệp vụ tín dụng Hệ thống thông tin cần được đầu tư và hiện đại hóa phù hợp với yêu cầu quản trị RRTD Đội ngũ cán bộ thông tin phải được bố trí đầy đủ và đào tạo có trình độ tương xứng Hoạt động thu thập thông tin và điều tra khách hàng cần được thực hiện một cách hệ thống, liên tục cập nhật thông tin để phục vụ cho việc thẩm định khách hàng Đặc biệt, cần quy định rõ quy chế phối hợp giữa cán bộ tín dụng (CBTD) và cán bộ thông tin nhằm đảm bảo các quyết định cho vay dựa trên thông tin chính xác và đầy đủ.

Để nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cần hoàn thiện quy trình giám sát và đo lường RRTD một cách chặt chẽ Việc xây dựng quy chế rà soát, phân tích và đánh giá từng khoản vay cũng như từng nhóm khách hàng là rất quan trọng Đồng thời, ngân hàng cần thiết lập các khung chính sách để cán bộ tín dụng có thể xử lý linh hoạt trong công việc Các thiếu sót trong quy trình tín dụng cần được bổ sung và hoàn thiện nhằm giảm thiểu sai sót chủ quan Hơn nữa, quy trình kiểm tra và kiểm soát nội bộ cần tăng cường chế độ thưởng phạt rõ ràng và kịp thời để động viên, khuyến khích cán bộ, đồng thời sớm phát hiện và hạn chế các rủi ro có thể xảy ra.

Tiếp tục thực hiện đề tài tái cơ cấu theo phương án tổng thể của NHNo&PTNT Việt Nam, ngân hàng chú trọng giảm thiểu các khâu trung gian và tăng cường công tác kiểm soát nội bộ Mục tiêu là đảm bảo độ an toàn phù hợp trong hoạt động ngân hàng và đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.

GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TIỀN HẢI

Ngày đăng: 22/04/2022, 00:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Kiều Hữu Dũng (2012), “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thươngmại cổ phần trong quá trình hội nhập và phát triển”, Tạp chí Ngân hàng, (8), tr.15-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thươngmại cổ phần trong quá trình hội nhập và phát triển
Tác giả: Kiều Hữu Dũng
Năm: 2012
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi (2011), Giáo Trình Nghiệp vụ ngân hàng thươngmại, NXB tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Nghiệp vụ ngân hàng thương"mại
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB tài chính
Năm: 2011
3. GS. TS Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Thốngkê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: GS. TS Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb Thốngkê
Năm: 2012
4. Lê Thị Như Ý (2011), Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNTĐồng Tháp, thư viện Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT"Đồng Tháp
Tác giả: Lê Thị Như Ý
Năm: 2011
5. Luật Ngân hàng Nhà nước, (đã được sửa đổi bổ sung năm 2010), (2013), NxbChính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà nước
Tác giả: Luật Ngân hàng Nhà nước, (đã được sửa đổi bổ sung năm 2010)
Nhà XB: NxbChính trị quốc gia
Năm: 2013
6. Luật các tổ chức tín dụng, (đã được sửa đổi bổ sung năm 2010), (2013), NxbTài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Luật các tổ chức tín dụng, (đã được sửa đổi bổ sung năm 2010)
Nhà XB: NxbTài Chính
Năm: 2013
7. NHNo&PTNT huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình (2012 -2014), Báo cáo kết quảhoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014, Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả"hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014
8. NHNo&PTNT huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình (2012 -2014), Báo cáo xếp hạngphân loại khách hàng giai đoạn 2012- 2014, Thái Bình Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo xếp hạng"phân loại khách hàng giai đoạn 2012- 2014
9. NHNo&PTNT huyện Tiền Hải tỉnh Thái Bình (2012 -2014), Báo cáo thu Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Môhình quản lí của chi nhánh được thể hiện dưới đây: - 0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải    tỉnh thái bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
hình qu ản lí của chi nhánh được thể hiện dưới đây: (Trang 50)
a. Về tình hình huy động vốn - 0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải    tỉnh thái bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
a. Về tình hình huy động vốn (Trang 51)
Tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyệnTiền Hải được thể hiện qua vẫn trong hạn mức cho phép của NHNo&PTNT theo như bảng sau: - 0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải    tỉnh thái bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
nh hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh huyệnTiền Hải được thể hiện qua vẫn trong hạn mức cho phép của NHNo&PTNT theo như bảng sau: (Trang 60)
Bảng 2.8: Ket quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình - 0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải    tỉnh thái bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.8 Ket quả xếp hạng tín dụng doanh nghiệp giai đoạn 2012-2014của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình (Trang 68)
Hình 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2014 - 0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải    tỉnh thái bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Hình 2.3 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) của NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2014 (Trang 70)
Bảng 2.11: Bảng phân loại nợ và trích phòng ngừa rủi ro tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2014 - 0550 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn VN chi nhánh huyện tiền hải    tỉnh thái bình   luận văn thạc sỹ (FILE WORD)
Bảng 2.11 Bảng phân loại nợ và trích phòng ngừa rủi ro tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2014 (Trang 81)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w