1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang khoá luận tốt nghiệp 032

83 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 869,45 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1..................................................................................................................4 (13)
    • 1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG (13)
      • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng (13)
      • 1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng (13)
        • 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế (13)
        • 1.1.2.2. Đối với ngân hàng (15)
        • 1.1.2.3. Đối với khách hàng (15)
      • 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng (16)
        • 1.1.3.1. Thời hạn tín dụng (16)
        • 1.1.3.2. Mục đích sử dụng (16)
        • 1.1.3.3. Mức độ đảm bảo (16)
        • 1.1.3.4. Phương pháp hoàn trả (17)
        • 1.1.3.5. Nguồn gốc tín dụng (17)
        • 1.1.3.6. Hình thái giái trị cấp tín dụng (17)
    • 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG (17)
      • 1.2.1. Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng (17)
        • 1.2.1.1. Khái niệm (17)
        • 1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng (18)
      • 1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng (19)
        • 1.2.2.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng (19)
        • 1.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng (20)
        • 1.2.2.3. Nguyên nhân khách quan từ môi trường kinh doanh (21)
      • 1.2.3. Sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng (22)
        • 1.2.3.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng (22)
        • 1.2.3.2. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng (23)
      • 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng (25)
        • 1.2.4.2. Các chỉ tiêu định lượng (26)
    • 1.3. KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM (30)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank (30)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV (30)
      • 1.3.2. Bài học cho Vietinbank - Chi nhánh Bắc Giang (31)
  • CHƯƠNG 2:...............................................................................................................25 (34)
    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC GIANG (34)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (34)
      • 2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động (35)
      • 2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bắc Giang (38)
        • 2.1.2.1 Huy động vốn (38)
        • 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng (41)
        • 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ (45)
        • 2.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang (47)
    • 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC GIANG (48)
      • 2.2.1. Mức độ tập trung tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang (48)
        • 2.2.1.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian (48)
        • 2.2.1.2. Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế (49)
        • 2.2.1.3. Cơ cấu dư nợ theo tính chất bảo đảm tiền vay (51)
      • 2.2.2. Tình hình phân loại nợ theo mức độ rủi ro tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang (52)
    • 2.3. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI V IETINBANK BẮC GIANG (58)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG (63)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (63)
      • 2.4.2. Những mặt tồn tại và hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh (64)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên (64)
  • CHƯƠNG 3:................................................................................................................55 (68)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH BẮC GIANG (68)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG- CHI NHÁNH BẮC GIANG (70)
      • 3.2.1. Hoàn thiện chất lượng công tác thu thập thông tin (70)
      • 3.2.2. Hoàn thiện công tác tổ chức điều hành (71)
      • 3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên (72)
      • 3.2.4. Hoàn thiện chính sách đối với khách hàng (73)
      • 3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định các dự án cho vay (74)
      • 3.2.6. Hoàn thiện quy trình cho vay (75)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tín dụng (76)
      • 3.2.8. Đa dạng hóa danh mục đầu tư tín dụng (77)
      • 3.2.9. Bảo hiểm tín dụng (78)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (79)
      • 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước (79)
      • 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (80)
      • 3.3.3. Kiến nghị đối với các Bộ, ngàng địa phương tại tỉnh Bắc Giang (82)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế trong đó một lượng giá trị, có thể là tiền hoặc tài sản, được chuyển giao tạm thời từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian nhất định, giá trị này sẽ được hoàn trả với số lượng lớn hơn so với giá trị ban đầu.

Theo Điều 4 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Hoạt động ngân hàng bao gồm việc kinh doanh và cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Từ những khái niệm trên, có thể hiểu rằng TDNH là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay sẽ chuyển giao tài sản cho bên đi vay để sử dụng trong một khoảng thời gian theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng.

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Hoạt động TDNH là yếu tố quan trọng trong việc lưu thông tiền tệ của nền kinh tế, giúp tập trung vốn nhàn rỗi từ tiết kiệm để đầu tư vào các lĩnh vực phát triển, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Vai trò của TDNH được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Một là, TDNH là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền kinh tế.

Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp thường dựa vào nhiều nguồn vốn khác nhau để hoạt động, bao gồm vốn tự có và vốn vay từ các tổ chức tài chính như ngân hàng Tuy nhiên, tín dụng ngân hàng (TDNH) được coi là nguồn tài trợ hiệu quả nhất, vì nó đáp ứng tốt nhu cầu về số lượng và thời gian vốn, đồng thời chi phí sử dụng vốn TDNH thường thấp hơn so với các hình thức vay khác Để có thể tiếp cận nguồn vốn này, các doanh nghiệp cần phải đáp ứng một số tiêu chí nhất định từ ngân hàng.

Để nâng cao uy tín và đảm bảo các nguyên tắc cho vay, doanh nghiệp cần nghiên cứu và khai thác thông tin thị trường Việc này giúp định hướng hoạt động kinh doanh hiệu quả, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Hai là, Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế.

Trong nền kinh tế, nhiều doanh nghiệp thường có một phần vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định, tiền lương chưa đến hạn trả, và khoản tích lũy cho tái sản xuất mở rộng Những khoản tiền này thường được các doanh nghiệp tìm cách đầu tư để sinh lời Bên cạnh đó, dân cư cũng có các khoản tiền để dành mà họ muốn đầu tư khi chưa có nhu cầu sử dụng Tuy nhiên, một số doanh nghiệp và cá nhân lại thiếu vốn để phục vụ nhu cầu kinh doanh hoặc cải thiện sinh hoạt, trong khi ngân sách Nhà nước đang thâm hụt và cần vốn để cân đối thu chi cho nền kinh tế Tất cả những yếu tố này tạo thành nguồn vốn tiềm tàng trong nền kinh tế.

Trong xã hội, luôn tồn tại những người thừa vốn cần đầu tư và những người thiếu vốn muốn vay mượn, nhưng họ thường khó có thể gặp gỡ trực tiếp, hoặc nếu có thì chi phí rất cao và không kịp thời Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã giải quyết những lo lắng của những người có vốn và đáp ứng nhu cầu của người cần vốn Các ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian, nhận tiền gửi từ mọi thành phần kinh tế và cho vay lại cho các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế Tóm lại, tín dụng ngân hàng là cầu nối quan trọng giữa những người có vốn và những người cần vốn.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và tiền tệ, giúp điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát hiệu quả.

Hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông, tăng lên khi cho vay và giảm xuống khi thu nợ, từ đó điều tiết lượng tiền trong nền kinh tế Ngân hàng áp dụng công cụ lãi suất và hạn mức tín dụng để điều chỉnh khối lượng tiền vay, góp phần vào sự ổn định của hệ thống tài chính.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát lạm phát Khi tín dụng ngân hàng được quản lý chặt chẽ, nó giúp khống chế khối lượng tiền cần thiết cho nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hóa, từ đó kiểm soát được giá cả Việc đưa tiền vào lưu thông thông qua tín dụng ngân hàng được coi là phương thức hiệu quả nhất, vì khối lượng tiền này đã được đảm bảo bởi giá trị vật tư hàng hóa, giúp giảm thiểu nguy cơ lạm phát tiền tệ.

Ngân hàng trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vĩ mô các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác, nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả cho nền kinh tế Qua hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng trung ương có thể theo dõi phạm vi và hiệu quả đầu tư vào các ngành kinh tế, từ đó xây dựng chính sách tiền tệ phù hợp Khi nền kinh tế có dấu hiệu tăng trưởng, Ngân hàng trung ương sẽ áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng để bơm thêm tiền vào lưu thông Ngược lại, trong trường hợp suy thoái, chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ được thực hiện để rút bớt tiền ra khỏi lưu thông Bằng cách sử dụng các công cụ như hạn mức tín dụng và lãi suất, Ngân hàng trung ương kiểm soát lưu thông tiền tệ, đảm bảo khối lượng tiền cần thiết, ổn định giá trị đồng tiền và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế.

Tín dụng là hoạt động chủ yếu tạo ra thu nhập cho ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của họ, điều này cho thấy tầm quan trọng quyết định của tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, vì vậy các ngân hàng thương mại thường chú trọng đến quản trị rủi ro tín dụng như một vấn đề trọng tâm trong công tác quản lý.

TDNH đóng vai trò quan trọng trong việc giúp ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, mở rộng đối tượng và phạm vi đầu tư, từ đó góp phần giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động ngân hàng.

TDNH đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng thông qua hoạt động tín dụng, cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho những người thiếu vốn.

RỦI RO TÍN DỤNG

1.2.1 Khái niệm, phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro là khả năng xảy ra nguy cơ/ điều phiền toái hay mất mát (theo từ điển Webstep)

Trong hoạt động ngân hàng, các tổ chức tài chính thường phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau Những rủi ro phổ biến mà ngân hàng thương mại thường gặp bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.

Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng Mặc dù vậy, các ngân hàng không thể ngừng hoạt động tín dụng, vì đây là nguồn thu chủ yếu của họ Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, rủi ro tín dụng được định nghĩa là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

1.2.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và quản lý Đối với ngân hàng, việc phân loại này rất quan trọng để thiết kế các chính sách, quy trình và mô hình tổ chức hiệu quả, nhằm nhận diện đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách phân loại rủi ro tín dụng dựa trên nguyên nhân phát sinh.

Rủi ro giao dịch liên quan đến từng khoản vay và khách hàng cụ thể, phát sinh từ những hạn chế và sai sót trong quy trình tác nghiệp như thẩm định, xét duyệt tín dụng, giải ngân và kiểm soát sau cho vay.

9 khi cho vay hoặc thực hiện bảo đảm tiền vay và những cam kết trong hoạt đồng tín dụng.

+ Rủi ro lựa chọn đối nghịch: Là do thông tin không cân xứng tạo ra trước khi đưa ra quyết định tín dụng.

Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn liên quan đến bảo đảm trong hợp đồng tín dụng, bao gồm điều khoản hợp đồng, loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, hình thức bảo đảm và tỷ lệ cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.

Rủi ro nghiệp vụ đề cập đến những rủi ro liên quan đến quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm việc áp dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và các kỹ thuật xử lý nợ xấu.

Rủi ro danh mục tín dụng là rủi ro phát sinh từ những hạn chế trong quản lý danh mục tín dụng của ngân hàng, bao gồm cả rủi ro nội tại và rủi ro tập trung Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của khách hàng và dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng Việc quản lý hiệu quả danh mục tín dụng là rất quan trọng để giảm thiểu những rủi ro này và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

Rủi ro nội tại là những rủi ro phát sinh từ các yếu tố và đặc điểm riêng biệt của từng khách hàng hoặc ngành kinh tế Những rủi ro này thường phụ thuộc vào đặc điểm hoạt động và cách thức sử dụng vốn của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng quản lý và phát triển bền vững.

Rủi ro tập trung xảy ra khi ngân hàng dồn quá nhiều tín dụng vào một hoặc một số khách hàng, ngành nghề, hoặc khu vực địa lý nhất định Tình trạng này có thể dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng nếu những đối tượng này gặp khó khăn tài chính, ảnh hưởng đến sự ổn định của ngân hàng Do đó, việc phân bổ tín dụng một cách đa dạng là rất quan trọng để giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi ích của ngân hàng.

1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng.

Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phức tạp nhất, có thể xảy ra bất cứ lúc nào và ở bất kỳ đâu Nếu không được phát hiện kịp thời, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Do đó, để giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại, cần xác định nguyên nhân phát sinh và áp dụng các biện pháp giải quyết phù hợp Các nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng bao gồm:

1.2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:

Chính sách tín dụng không hợp lý xuất phát từ việc ngân hàng quá tập trung vào lợi nhuận, bỏ qua mục tiêu an toàn và chất lượng tín dụng Điều này dẫn đến việc đơn giản hóa quá trình phân tích và đánh giá khách hàng, từ đó tạo ra nhiều rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.

Sự yếu kém của đội ngũ cán bộ tín dụng, bao gồm cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, dẫn đến việc đánh giá không chính xác các phương án sản xuất kinh doanh, làm giảm chất lượng tín dụng và gia tăng rủi ro Việc không tuân thủ quy trình tín dụng, như không đánh giá đầy đủ khách hàng hoặc cho vay vượt tỷ lệ an toàn, có thể gây mất vốn nghiêm trọng Hơn nữa, nếu cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm và thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ giả hoặc nhận hối lộ, sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng về lợi ích và uy tín.

Sự thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay là một vấn đề nghiêm trọng trong quy trình tín dụng của các ngân hàng Mặc dù ngân hàng thường đầu tư nhiều công sức vào việc thẩm định trước khi cho vay, nhưng lại lỏng lẻo trong việc kiểm tra và kiểm soát vốn sau khi cho vay Giám sát sau khi cho vay không chỉ giúp theo dõi việc sử dụng vốn của khách hàng mà còn tìm kiếm cơ hội kinh doanh và phát hiện dấu hiệu rủi ro để có phương án xử lý kịp thời Tuy nhiên, hiện tại, nhiều cán bộ chỉ thực hiện việc theo dõi này một cách hình thức, dẫn đến hiệu quả thấp trong quản lý rủi ro.

Do áp lực cạnh tranh cao, một số ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện cho vay nhằm tăng doanh số Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc gia tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng của họ.

Sự không cân xứng về thông tin khiến ngân hàng không có cái nhìn toàn diện về khách hàng và tình hình tài chính của họ, dẫn đến việc đánh giá sai hiệu quả của các khoản vay và cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng.

1.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng: Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới rủi ro tín dụng, có thể chia nhóm này thành hai loại chính:

KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM

1.3.1 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank

Vietcombank cung cấp đa dạng hình thức tín dụng, bao gồm cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ, cho vay hợp vốn, tài trợ dự án, bảo lãnh và tín dụng thư cho thương mại Mỗi loại hình tín dụng đều có mức độ rủi ro khác nhau, đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.

Vietcombank đang đối mặt với rủi ro tín dụng lớn từ các doanh nghiệp nhà nước ở cấp trung ương và địa phương, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và thương mại Để giảm thiểu rủi ro này, ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp như yêu cầu tăng cường tài sản thế chấp và bảo lãnh, giám sát chặt chẽ hơn, cũng như yêu cầu tăng vốn đầu tư từ chủ sở hữu Điều này đặc biệt quan trọng khi thông tin tài chính từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường khan hiếm và không đáng tin cậy.

Vietcombank thực hiện đánh giá rủi ro thường xuyên trong các thị trường, ngành nghề, vị trí địa lý, sản phẩm, hình thức thế chấp, loại tiền tệ và thời hạn đáo hạn để hạn chế rủi ro tập trung trong danh mục tín dụng Qua đó, ngân hàng đảm bảo duy trì một danh mục tín dụng đa dạng, góp phần nâng cao an toàn tài chính.

Giám sát chặt chẽ các khoản cho vay sau khi giải ngân là rất quan trọng, bao gồm việc thu thập thông tin liên tục từ khách hàng và yêu cầu họ cung cấp tài liệu về việc sử dụng vốn Cần thường xuyên kiểm tra xem nguồn vốn đã được sử dụng đúng mục đích hay chưa, đồng thời thực hiện xếp hạng khách hàng định kỳ để phát hiện sớm những vấn đề có thể phát sinh, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời.

1.3.2 Kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV

Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng (RRTD), cần hoàn thiện bộ máy quản trị từ Hội sở đến Chi nhánh với việc phân cấp rõ ràng về hạn mức phán quyết và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Đồng thời, xây dựng các chính sách quản trị RRTD, phân bổ tín dụng và chính sách khách hàng, cũng như xây dựng danh mục đầu tư hợp lý.

Công tác kiểm tra giám sát được chú trọng và tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong điều hành, dẫn đến những chuyển biến tích cực trong việc ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Qua đó, rủi ro được hạn chế và chất lượng giám sát được nâng cao Không chỉ dừng lại ở việc theo dõi kết quả thực hiện, mà còn đi sâu vào phân tích nguyên nhân để đưa ra giải pháp chung và rút ra bài học kinh nghiệm.

Mô hình tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng đã được cải cách để tập trung vào khách hàng, nhằm nâng cao và cải thiện dịch vụ Sự ra đời của các Phòng Quản lý Khách hàng, Phòng Quản trị Tín dụng và Phòng Quản lý Rủi ro đã làm rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận trong hoạt động tín dụng, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, đồng thời tăng cường khả năng hạn chế rủi ro.

Hệ thống thông tin tín dụng của BIDV ngày càng hoàn thiện, giúp cung cấp thông tin và chuyên đề phân tích ngành thường xuyên cho các Chi nhánh Điều này nâng cao khả năng nắm bắt thông tin và tối ưu hóa hiệu quả trong công tác thẩm định tín dụng.

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, được gọi là Năm, kết hợp ba phương pháp chính: chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của khách hàng, áp dụng phương pháp chuyên gia, và sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá và xếp hạng khách hàng.

1.3.2 Bài học cho Vietinbank - Chi nhánh Bắc Giang

Qua nghiên cứu kinh nghiệm hạn chế rủi ro tín dụng của Vietcombank và BIDV, có thể nhận thấy mỗi ngân hàng áp dụng các phương pháp và biện pháp riêng, tùy thuộc vào quan điểm và nguồn lực của mình Những bài học rút ra từ kinh nghiệm này sẽ giúp các ngân hàng cải thiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Để đảm bảo tính nhất quán trong quy trình cấp tín dụng và kiểm soát khoản vay, cần ban hành quy trình cho vay rõ ràng Điều này không chỉ giúp thực hiện quy trình một cách đồng bộ trong toàn hệ thống mà còn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

Hai là, tuân thủ quy định về thẩm quyền, giới hạn tín dụng và thẩm định rủi ro độc lập.

Ba là, việc áp dụng công nghệ trong việc đánh giá khách hàng trước và trong quá trình cho vay là rất quan trọng Điều này giúp theo dõi sát sao hoạt động của khách hàng, từ đó kịp thời phát hiện các vấn đề và có biện pháp xử lý hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả quản lý RRTD, cần xây dựng một bộ máy quản lý từ hội sở đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về hạn mức phán quyết và chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.

Năm là, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng phục vụ công tác thẩm định tín dụng.

Thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng không chỉ giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn nhờ sự hỗ trợ từ ngân hàng, mà còn giảm thiểu rủi ro tín dụng cho ngân hàng Qua đó, ngân hàng có thể thu thập thông tin quý giá về khách hàng, từ đó đánh giá chính xác hơn năng lực kinh doanh của họ.

Trong chương 1 của khóa luận, tín dụng được xác định là lĩnh vực nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng Bài viết đã trình bày các vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng, đồng thời nêu ra nguyên nhân, chỉ tiêu đo lường và hậu quả của rủi ro tín dụng đối với các bên liên quan Ngoài ra, khóa luận cũng chia sẻ một số bài học kinh nghiệm từ các ngân hàng thương mại trong nước nhằm hạn chế rủi ro Để đề xuất giải pháp và kiến nghị phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang, cần tìm hiểu sâu hơn về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh này.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC GIANG

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công thương Chi nhánh Bắc Giang tọa lạc tại Tòa nhà Việt Thắng, đường Nguyễn Thị Lưu, TP Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.

Năm 1997, tỉnh Hà Bắc được chia thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh, dẫn đến việc Ngân hàng TMCP Công thương tỉnh Hà Bắc tách thành Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Giang và Bắc Ninh Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc Giang chính thức hoạt động từ ngày 1 tháng 1 năm 1997.

Ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Bắc Giang tọa lạc tại vị trí trung tâm của tỉnh, với mạng lưới phòng giao dịch và điểm tiết kiệm rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận giao dịch của tổ chức và cá nhân.

Năm 2012 Chi nhánh áp dụng mô hình cấp tín dụng tách biệt giữa khâu quan hệ khách hàng và khâu thẩm định quyết định cho vay

Năm 2013, Chi nhánh Vietinbank đã chuyển đổi mô hình cấp tín dụng theo hướng chuyên nghiệp, tập trung vào việc xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và mang lại sự hài lòng tối đa Đội ngũ cán bộ và nhân viên tham gia khóa học "Cẩm nang giao tiếp dành cho cán bộ tại điểm giao dịch của Vietinbank" và tuân thủ "10 quy tắc giao dịch của Vietinbank", coi đây là yếu tố quyết định trong việc xây dựng thương hiệu Vietinbank.

Chi nhánh Bắc Giang của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam tập trung vào việc huy động vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế để cho vay và cung cấp dịch vụ thanh toán cho tổ chức, cá nhân trong tỉnh Mục tiêu chính của chi nhánh là tối đa hóa lợi nhuận, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của từng cá nhân và doanh nghiệp.

TT Trình độ Số lượng (người)

Vietinbank Bắc Giang hoạt động theo chính sách và pháp luật của nhà nước, thực hiện đúng chức năng của ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng Chi nhánh đã triển khai nhiều dự án công nghệ hiện đại hóa hệ thống thanh toán, cung cấp các dịch vụ như thanh toán điện, thu thuế, và ngân hàng điện tử, thu hút nhiều khách hàng Với những thành tích đáng kể, Vietinbank Bắc Giang ngày càng khẳng định vị thế của mình, nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cho các tổ chức và cá nhân, đồng thời tạo sự ổn định trong đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Vietinbank Bắc Giang không chỉ nổi bật trong hoạt động kinh doanh mà còn tích cực tham gia công tác xã hội, với tổng số tiền 27 tỷ đồng được dành cho các hoạt động thiện nguyện từ năm 2010 đến nay Trong đó, ngân hàng đã hỗ trợ 4,2 tỷ đồng cho việc xây dựng nhà ở cho hộ nghèo tại huyện Lục Ngạn, 13,9 tỷ đồng để xây dựng 6 trường mầm non ở các huyện Hiệp Hòa, Yên Thế, Lục Nam, và 8,3 tỷ đồng cho việc trang bị thiết bị y tế cho Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Sản nhi Bắc Giang, bên cạnh việc ủng hộ nhiều chương trình nhân ái khác.

2.1.2 Mô hình tổ chức hoạt động.

Kể từ khi tách tỉnh, Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc Giang đã không ngừng phát triển mạnh mẽ, hiện có đội ngũ cán bộ nhân viên gồm 102 người, trong đó có 67 nữ và 35 nam.

Trình độ cán bộ nhân viên trong chi nhánh:

Bảng 1.1 Trình độ cán bộ nhân viên trong chi nhánh

(Nguôn: Phòng tông hợp Vietinbank Băc Giang)

Để đạt được các mục tiêu hoạt động, mỗi ngân hàng cần xây dựng một cơ cấu tổ chức nhân sự phù hợp với quy mô của từng chi nhánh Điều này sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả và tối ưu hóa nguồn nhân lực.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy nhân lực của chi nhánh Bắc Giang.

❖Nhiệm vụ của các phòng ban:

Giám đốc và hai Phó Giám đốc chịu trách nhiệm quản lý hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đưa ra quyết định về các vấn đề liên quan đến quản lý và tổ chức trong ngân hàng.

+ Phòng tổ chức hành chính:

Chức năng chính của bộ phận này là tư vấn cho lãnh đạo về cơ cấu tổ chức các phòng ban trong chi nhánh, đồng thời phối hợp với các phòng ban khác để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn theo chỉ đạo của lãnh đạo chi nhánh, nhằm đạt được các mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng và cung cấp dịch vụ ngân hàng liên quan đến thanh toán, đồng thời xử lý hạch toán các giao dịch một cách hiệu quả.

Quản lý và chịu trách nhiệm hệ thống giao dịch trên máy, bao gồm việc mở tài khoản tiền gửi, tiền vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.

Tham mưu cho lãnh đạo cơ quan trong việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, đồng thời thực hiện công tác thanh toán và chi tiêu nội bộ tại chi nhánh Ngoài ra, đảm bảo quyết toán tài chính hàng năm một cách chính xác và hiệu quả.

+ Phòng Khách hàng doanh nghiệp:

Phòng nghiệp vụ của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chuyên giao dịch với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, tài chính để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ Phòng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, quản lý sản phẩm tín dụng theo quy định hiện hành Đồng thời, phòng cũng trực tiếp tiếp thị, hỗ trợ và chăm sóc khách hàng, tư vấn về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.

THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BẮC GIANG

2.2.1.Mức độ tập trung tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang.

Việc mở rộng quy mô tín dụng cần phải đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, vì đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của chi nhánh.

Ngân hàng, với 36 tín lớn và lịch sử hoạt động lâu dài, đã thu hút một lượng khách hàng đáng kể Để phát huy tối đa những lợi thế này, ngân hàng cần có một cơ cấu tín dụng hợp lý Thời gian qua, việc sử dụng vốn của chi nhánh đã được cơ cấu một cách hiệu quả.

2.2.1.1 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian

Ngân hàng phân loại các khoản tín dụng theo thời gian thành nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn Cơ cấu dư nợ của ngân hàng thường ổn định, với nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với nợ trung và dài hạn.

Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn phòng tổng hợp Vietinbank Bắc Giang)

Nguồn tín dụng ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu cho vay của ngân hàng, nhờ vào hoạt động ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn Năm 2015, cho vay ngắn hạn đạt 2.281 tỷ đồng, tăng 38,75% so với năm 2014, và năm 2016 đạt 2.571 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 12,71% so với năm trước Sự gia tăng mạnh mẽ trong dư nợ tín dụng ngắn hạn năm 2015 chủ yếu do ngân hàng cung cấp vốn lưu động lớn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng tích cực cho vay để hỗ trợ nhu cầu của khách hàng cá nhân và hộ gia đình.

Biểu đồ 2.1: Dư nợ tín dụng theo thời gian

Dư nợ tín dụng trung dài hạn của Vietinbank Bắc Giang luôn duy trì tỷ trọng ổn định so với dư nợ ngắn hạn, với tỷ lệ trung bình 40/60 qua các năm Sự tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn đi đôi với dư nợ ngắn hạn, đảm bảo mức dư nợ ổn định và không phụ thuộc vào một loại kỳ hạn tín dụng nào Tỷ lệ này phù hợp với cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

2.2.1.2 Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề kinh tế

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề Đơn vị: Tỷ đồng

Nguôn: Báo cáo tông kết hoạt động kinh doanh của Vietinbank Băc Giang

Lĩnh vực công nghiệp tại Bắc Giang chiếm tỷ trọng trên 38% tổng dư nợ cho vay, nhờ vào sự phát triển của nhiều khu công nghiệp như Vân Trung, Đình Trám và Quang Châu, cùng với sự gia tăng số lượng công ty may Mặc dù dư nợ ngành công nghiệp đã tăng 361 tỷ đồng từ năm 2014 đến 2016, nhưng tỷ trọng của nó lại giảm do sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại - dịch vụ, với tỷ trọng đạt 42,4% vào năm 2016, vượt qua ngành công nghiệp với 38,21% Ngoài ra, do đặc thù là tỉnh trung du miền núi, dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp tại Bắc Giang cũng duy trì sự ổn định qua các năm.

2.2.1.3 Cơ cấu dư nợ theo tính chất bảo đảm tiền vay

Tình hình kinh tế và chính trị xã hội toàn cầu đang trở nên phức tạp, tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế Việt Nam Đồng thời, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước đã dẫn đến nhiều trường hợp giải thể và phá sản.

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao an toàn trong hoạt động cho vay, các ngân hàng thường yêu cầu doanh nghiệp phải có tài sản đảm bảo Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho vay bằng tài sản đảm bảo, Chi nhánh đã chú trọng đầu tư vào công tác này.

Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay theo tính chất đảm bảo khoản vay Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo tông hợp của Vietinbank Băc Giang)

Tại Vietinbank Bắc Giang, mức độ an toàn trong hoạt động tín dụng ngày càng được nâng cao, thể hiện qua tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) tăng từ 93,55% năm 2014 lên 96,44% năm 2016 Sự gia tăng tỷ trọng tài sản bảo đảm cho thấy quy mô tín dụng của chi nhánh phát triển bền vững, trong khi số dư nợ cho vay không có TSĐB giảm đáng kể còn 3,56% tổng dư nợ năm 2014, nhờ vào chính sách kiểm soát tín dụng hiệu quả.

Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm

2.2.2 Tình hình phân loại nợ theo mức độ rủi ro tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang.

Bảng 2.6 : Phân loại nợ theo các nhóm nợ Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ

(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bắc Giang)

Theo thông tư 09/2014/TT-NHNH, nợ của các ngân hàng được phân chia thành 5 nhóm, bao gồm nợ nhóm 1 (đủ tiêu chuẩn), nợ nhóm 2 (cần chú ý), nợ nhóm 3 (dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (có khả năng mất vốn) Dư nợ được phân loại theo chất lượng nợ của ngân hàng trong 3 năm qua.

Hơn 99% tổng dư nợ của ngân hàng thuộc nhóm 1, tức là các khoản nợ có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi, tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng giảm nhẹ Đặc biệt, nợ nhóm 4 đã tăng từ 1,213 tỷ đồng năm 2014 lên 1,272 tỷ đồng năm 2016, cho thấy một phần nợ dưới tiêu chuẩn không thu hồi được đã được chuyển sang nhóm nợ nghi ngờ Điều này dẫn đến xu hướng giảm của nợ nhóm 3, phản ánh việc đánh giá thẩm định khoản vay và công tác thu hồi nợ của ngân hàng vẫn còn yếu kém.

41 a Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn

Bảng 2.7: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn

(Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Bắc Giang)

Theo bảng thống kê, nợ quá hạn của chi nhánh đã gia tăng đáng kể trong thời gian qua, tương ứng với sự phát triển của quy mô tín dụng Cụ thể, vào năm 2015, nợ quá hạn đạt 25 tỷ đồng, tăng 37,5% so với năm 2014, và năm 2016 tiếp tục tăng 13,64% so với năm 2015.

Sự mở rộng tín dụng đã dẫn đến tình trạng nợ xấu gia tăng, mặc dù nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi Nhiều doanh nghiệp vẫn hoạt động không hiệu quả, góp phần làm tăng tỷ lệ nợ xấu trong hệ thống tài chính.

Bảng 2.8: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Phòng tổng hợp Vietinbank Bắc Giang)

Biểu đồ 2.3: Nợ xấu của Vietinbank Bắc Giang

_ Nợ xấu ■ Tỷ lệ nợ xấu/ Dư nợ

Nợ xấu gồm nợ nhóm 3, nhóm 4 và nhóm 5 Trong đó nợ xấu năm 2015 tăng 38,72% so với năm 2014 Nguyên nhân là do:

Sau khi mở rộng nhà máy, thị trường urê chứng kiến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà sản xuất trong nước và urê nhập khẩu, đặc biệt là hàng nhập tiểu ngạch từ Trung Quốc Giá urê giảm mạnh do cung vượt cầu, dẫn đến tình hình kinh doanh khó khăn cho công ty Đạm Hà Bắc Nhiều doanh nghiệp và khách hàng, như Công ty cổ phần dược phẩm Bắc Giang, đã chây ỳ trong việc trả nợ.

- Bên cạnh đó, do tín dụng ngân hàng tăng như năm 2015 tăng 30,66 % so với năm 2014 và năm 2016 tăng 11,88 % so với năm 2015 cũng là nguyên nhân gây ra nợ xấu.

Năm 2016, nợ xấu của ngân hàng giảm 1.288 tỷ đồng, tương đương 35,04% so với năm 2015 Để cải thiện tình hình, Chi nhánh đã cơ cấu lại khoản nợ và gia hạn tín dụng cho công ty Đạm Hà Bắc do doanh nghiệp gặp khó khăn trong kinh doanh Từ tháng 2/2016, Vietinbank áp dụng tiêu chuẩn Basel II, yêu cầu khắt khe hơn trong cho vay, giúp ngân hàng thận trọng hơn Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tạm thời; ngân hàng cần thực hiện các giải pháp phù hợp để giảm tỷ lệ nợ xấu một cách bền vững.

Xử lý RR bằng nguồn DP

Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu của một số chi nhánh ngân hàng trên cùng địa bàn

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của NHNN tỉnh Bắc Giang

THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI V IETINBANK BẮC GIANG

Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh Bắc Giang đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả nhằm quản lý và hạn chế các rủi ro này.

* Thực hiện nghiêm túc quy định cấp tín dụng theo định hướng tín dụng của NH TMCP Công thương Việt Nam

Một số ngành nghề không được phép cấp tín dụng tại NHCT là:

- Xi măng: sản xuất xi măng bằng lò đứng

Ngành vật liệu xây dựng chủ yếu sản xuất và kinh doanh gạch nung thông qua các loại lò thủ công, lò đứng liên tục và lò vòng (lò Hoffman), sử dụng nhiên liệu hóa thạch như than, dầu và khí Đồng thời, có sự đầu tư mới và mở rộng các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng thông thường cũng như lò vôi thủ công.

Cho vay cầm đồ và hụi họ, cùng với việc cho vay mua vàng, hiện chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận Tuy nhiên, hình thức cho vay này giúp hạn chế rủi ro tín dụng có thể phát sinh trong quá trình vay vốn để sản xuất và gia công vàng trang sức mỹ nghệ.

Nhược điểm: Có thể đánh mất cơ hội đầu tư và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

*Thực hiện việc quản lý khoản vay

Khi khách hàng biểu hiện khả năng không thể trả nợ và tình hình tài chính xấu đi, nguy cơ rủi ro tăng cao Để giảm thiểu rủi ro này, ngân hàng sẽ triển khai các biện pháp ứng phó phù hợp.

Chi nhánh tiến hành đánh giá định kỳ tình hình khoản vay và việc sử dụng vốn vay của khách hàng, tối thiểu một lần mỗi năm Đối với các khoản vay lớn hoặc khi phát hiện dấu hiệu bất thường, việc đánh giá được thực hiện thường xuyên hơn, ít nhất là mỗi quý Kết quả của các đánh giá này giúp đảm bảo an toàn trong việc quản lý nợ vay và tình hình tài chính của khách hàng.

Đánh giá JVa 84,8 - 92,3 là cơ sở quan trọng giúp ngân hàng thực hiện các hành động cần thiết nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng (RRTD) liên quan đến các khoản vay, bao gồm điều chỉnh giới hạn tín dụng, thay đổi điều khoản hợp đồng và chấm dứt hợp đồng vay Việc thường xuyên đánh giá lại các khoản vay cho phép ngân hàng nhận diện sớm các rủi ro tiềm ẩn, từ đó đưa ra các biện pháp kịp thời để giảm thiểu rủi ro hiệu quả.

*Phân cấp thẩm quyền phê duyệt tín dụng

Tổng giám đốc ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam ủy quyền cho Giám đốc Chi nhánh quyết định mức phán quyết tín dụng và cho vay theo hạng của từng chi nhánh Nếu vượt hạn mức cho phép, Chi nhánh phải làm tờ trình xin ý kiến của Ngân hàng Tuy nhiên, trong một số trường hợp cho vay đặc biệt, Giám đốc chi nhánh có quyền tự quyết định mức cho vay dựa trên nhu cầu và khả năng của khách hàng, cùng với khả năng nguồn vốn của ngân hàng, nhưng không được vượt quá 10% vốn tự có của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Tại chi nhánh Vietinbank Bắc Giang, mức ủy quyền tín dụng cho tổ chức là 90 tỷ đồng, với hạn mức cho vay cho một dự án đầu tư lên tới 50 tỷ đồng Đối với hộ gia đình và cá nhân, hạn mức tín dụng tối đa là 20 tỷ đồng, trong đó cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm (thế chấp sổ tiết kiệm) cũng là 20 tỷ đồng, và cho vay tiêu dùng không có tài sản bảo đảm là 4 tỷ đồng Ưu điểm của quy định này là phát huy tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cán bộ nhân viên, đồng thời giảm thiểu khối lượng công việc cho nhà quản trị, giúp chủ động và tiết kiệm thời gian.

Một trong những nhược điểm chính là việc không đảm bảo tính chính xác và khách quan, điều này có thể dẫn đến rủi ro tín dụng CBNV có thể thông đồng với khách hàng để tạo hồ sơ giả, từ đó làm tăng nguy cơ vay vốn không hợp lệ.

* Áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng

Chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp dựa trên 2 yếu tố: Yếu tố tài chính và yếu tố phi tài chính. Ưu điểm:

- Ra quyết định cấp tín dụng: xác định kì hạn mức tín dụng, thời hạn, lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay phê duyệt hay không phê duyệt

Giám sát và đánh giá khách hàng trong thời gian khoản tín dụng còn dư nợ là rất quan trọng, giúp ngân hàng nhận diện sớm những dấu hiệu cho thấy chất lượng khoản vay đang giảm sút Việc xếp hạng khách hàng cho phép ngân hàng thực hiện các biện pháp xử lý kịp thời, từ đó bảo vệ lợi ích tài chính và giảm thiểu rủi ro.

- Các nhân tố trong xếp hạng tín dụng còn dựa nhiều trên yếu tố chủ quan, trình độ của người đánh giá nên chưa khách quan.

- Một số nhân tố phi tài chính còn chưa phù hợp với tình hình kinh tế xã hội hiện nay.

Bảng 2.10: Chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với KHDN

L10Ũ Mức 35 rủi FO Đĩ êm SO

Aa Rãt thãp, IiliLma vẻ dái hạn cao hom Kh loại

Bb Trung bình, khã nấng trã nợ gdc vá lãi Vav trong tuông Iai ít được đăm bão hom KH loại

Bb- Cao hom mữc trung bình, do khã nấng tự chữ vê tái chinh thãp

Cc+ Cao, xác suât Vi phạm hợp đổng tin dụng cao

Cc Rã cao khã nấng trã nợ ngăn háng kém

Cc- Rãt cao, ngăn háng phãi mãt nhiêu thói gian và cong sức để thu hoi vón

C Đạc biệt cao, ngân háng hâu như Iihong

Bảng 2.11: Chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với KHCN

* Chú trọng việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ cán bộ có trình độ và phẩm chất nghề nghiệp

Ngân hàng đã chú trọng kiện toàn nhân sự, đặc biệt ở những vị trí yếu và thiếu, thông qua việc cơ cấu lại và quy hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Họ thực hiện đánh giá và theo dõi tiến triển của từng cán bộ hàng tháng Kể từ năm 1997, Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của NHTMCP Công Thương Việt Nam đã được thành lập, tổ chức nhiều lớp học trực tuyến và trực tiếp hàng năm Chi nhánh cũng định kỳ cử nhân viên đi đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công việc.

* Nâng cao công tác quản trị rủi ro, kiểm soát theo thông lệ quốc tế

Năm 2015, Vietinbank không chỉ tiếp tục áp dụng mô hình 3 vòng kiểm soát mà còn chính thức ra mắt đường dây nóng về rủi ro đạo đức, theo tiêu chuẩn quốc tế Đường dây này cung cấp kênh thông tin ẩn danh cho cán bộ nhân viên, cho phép họ phản ánh trực tiếp các hành vi và giao dịch nghi ngờ vi phạm chuẩn mực nghề nghiệp từ đồng nghiệp và lãnh đạo.

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Trong giai đoạn 2014-2016, Vietinbank Bắc Giang đã đạt được thành công trong hoạt động kinh doanh và cho vay, với quy mô tín dụng liên tục tăng trưởng cao Tuy nhiên, sự thành công này cũng đi kèm với rủi ro tín dụng Nhờ vào quan điểm chỉ đạo rõ ràng của ban lãnh đạo và thái độ làm việc tích cực của toàn thể nhân viên, công tác quản lý rủi ro tín dụng đã được thực hiện hiệu quả.

Chi nhánh đạt tỷ lệ nợ xấu an toàn, chỉ ở mức 1%, thấp hơn nhiều so với mức quy định an toàn 3% của NHNN Tỷ lệ nợ xấu thấp này không chỉ giảm rủi ro tín dụng mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho Chi nhánh.

Thứ hai, tỷ lệ dư nợ có TSBĐ luôn đạt mức cao và ngày càng gia tăng đạt mức

Trong năm 2016, tỷ lệ nợ xấu đạt 96,4%, cho thấy việc xây dựng cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm (TSBĐ) là cần thiết Điều này giúp giảm thiệt hại do rủi ro tín dụng, đồng thời bảo vệ vốn kinh doanh của ngân hàng thông qua cơ chế xử lý tài sản bảo đảm hiệu quả.

Việc tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng là cần thiết để xử lý các khoản nợ không thu hồi, từ đó đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng Điều này không chỉ giúp nâng cao uy tín của Chi nhánh mà còn củng cố sự ổn định trong hoạt động tài chính.

Doanh số thu hồi xử lý rủi ro đã có sự gia tăng đáng kể qua các năm, từ 313 triệu đồng vào năm 2014 lên 718 triệu đồng vào năm 2016, nhờ vào các biện pháp thích hợp được áp dụng.

Kết quả tích cực trong quản lý rủi ro tín dụng đã tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của chi nhánh Cụ thể, lợi nhuận của ngân hàng đã đạt 97 tỷ đồng vào năm 2016, tăng 46,96% so với 66 tỷ đồng năm 2015.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, cần chỉ ra những mặt hạn chế và nguyên nhân gây ra chúng, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp.

2.4.2 Những mặt tồn tại và hạn chế trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh

Mặc dù quy mô cho vay đang tăng trưởng liên tục, nhưng cơ cấu cho vay theo ngành nghề vẫn chưa đa dạng Dữ liệu cho thấy, lĩnh vực công nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn, với hơn 38% tổng dư nợ.

Trong thời gian qua, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh mặc dù thấp nhưng đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng Cụ thể, từ mức 16 tỷ đồng năm 2014, tỷ lệ này đã tăng lên 0,58% vào năm 2015 Nếu không có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng cho Chi nhánh trong tương lai.

Tỷ lệ nợ xấu hiện tại vẫn nằm trong mức an toàn, nhưng đang có xu hướng gia tăng tương tự như tỷ lệ nợ quá hạn Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ tăng lên, dẫn đến việc giảm tài sản và ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng.

Vào thứ tư, sự thiếu cẩn trọng và lòng tin giữa các cán bộ trong Chi nhánh đã dẫn đến rủi ro tín dụng, gây ảnh hưởng tiêu cực đến uy tín của ngân hàng.

Những hạn chế hiện tại đang ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Do đó, cần thiết phải xác định nguyên nhân của những hạn chế này để đưa ra các giải pháp khắc phục phù hợp, nhằm nâng cao uy tín và vị thế của Chi nhánh.

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại trên

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, rủi ro luôn tồn tại và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Việc xác định nguyên nhân gây ra rủi ro giúp ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác chủ động áp dụng biện pháp hạn chế hiệu quả Để giảm thiểu rủi ro tín dụng tại Vietinbank Bắc Giang, cần phải phân tích các nguyên nhân tiềm ẩn từ phía ngân hàng.

Hiện nay, tại Chi nhánh, năng lực của cán bộ còn hạn chế, chủ yếu là những người trẻ tuổi với nền tảng đào tạo cơ bản nhưng thiếu kinh nghiệm thực tiễn.

Trong quá trình thẩm định, việc thu thập thông tin chính xác về tư cách đạo đức, năng lực tài chính, tính khả thi của phương án và tính pháp lý của tài sản là rất quan trọng Tuy nhiên, cán bộ thường xuyên luân chuyển có thể gặp khó khăn trong việc nắm rõ và thân thuộc với khách hàng, do đó cần thời gian để làm quen và thích nghi với địa bàn hoạt động.

Ngày đăng: 28/03/2022, 23:28

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Danh tiếng/ Hình ảnh - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
anh tiếng/ Hình ảnh (Trang 26)
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động. - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
2.1.2. Mô hình tổ chức hoạt động (Trang 35)
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bắc Giang - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Bắc Giang (Trang 38)
Bảng 2.2: Tổng dư nợ qua các năm tại NHCT Bắc Giang - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
Bảng 2.2 Tổng dư nợ qua các năm tại NHCT Bắc Giang (Trang 41)
Bảng 2.3: Doanh số các hoạt động DV của Chi nhánh Bắc Giang năm 2014-2016 - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
Bảng 2.3 Doanh số các hoạt động DV của Chi nhánh Bắc Giang năm 2014-2016 (Trang 45)
Nhìn vào bảng trên ta thấy rõ năm 2014, phí thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất 46,6% trên tổng thu phí dịch vụ - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
h ìn vào bảng trên ta thấy rõ năm 2014, phí thanh toán chiếm tỷ trọng cao nhất 46,6% trên tổng thu phí dịch vụ (Trang 47)
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ tíndụng theo ngành nghề - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ tíndụng theo ngành nghề (Trang 49)
Diễn biến tình hình kinh tế, chính trị xã hội trên thế giới ngày càng phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
i ễn biến tình hình kinh tế, chính trị xã hội trên thế giới ngày càng phức tạp đã ảnh hưởng không nhỏ đối với nền kinh tế Việt Nam (Trang 51)
2.2.2. Tình hình phân loại nợ theo mức độ rủi ro tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang. - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
2.2.2. Tình hình phân loại nợ theo mức độ rủi ro tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang (Trang 52)
Bảng 2.7: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn 2014-2016 - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
Bảng 2.7 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong giai đoạn 2014-2016 (Trang 53)
c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tíndụng - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
c. Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tíndụng (Trang 56)
Bảng 2.11: Chấm điểm xếp hạng tíndụng đối với KHCN - Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHTMCP công thương việt nam chi nhánh bắc giang   khoá luận tốt nghiệp 032
Bảng 2.11 Chấm điểm xếp hạng tíndụng đối với KHCN (Trang 61)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w