1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1179 phòng ngừa rủi ro tác nghiệp trong thực hiện giao dịch mô hình một cửa tại NH đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

121 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 138,5 KB

Cấu trúc

  • 1.1. GIAO D&CH Mằ HìNH MộT CoA T1I NGỘN HμNG tHỊƠNGNG tHỊƠNG MẠI (0)
    • 1.1.1. Kh 0 i niθmm (0)
    • 1.1.2. ĐÊc điểm cna giao dDch mô hình một coa t 1 i Ngân hàng Th ươ ng m ạ i (0)
    • 1.1.3. Quy tr×nhgiao dtch (0)
    • 1.1.4. Nh÷ng quy ®tnh vò c ò c ®iÒu kiθmn khi ò p dụng giao dtch mô hình một cốa (0)
  • 1.2. RnI RO T i C NGHIOP TRONG GIAO D&CH Mằ HìNH MộT (0)
    • 1.2.1. Kh 0 i niθmm (0)
    • 1.2.2. Rni ro t i c nghiθmp trong thùc hiθmn giao dtch 1.2.3. NhEn ding vμ nguy a n nh©n rni ro t i c nghiθmp (0)
    • 1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp trong thực hiện giao dịch mô hình một cửa (34)
  • 1.3. MỘT SỐ S Ự KIỆN R ỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN (41)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, mạng lưới và những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (47)
  • 2.2. Thβng ngõa rni ro tiC nghiOpùc tr 1 ng phβng ngõa rni ro tiC nghiOpβng ngõa rni ro tiC nghiOpng ngõa rni ro t i c nghβng ngõa rni ro tiC nghiOpiOp trong (0)
    • 2.2.1. C i c quy ®Dnh nh ằ m phòng ng ừ a r ủ i ro tác (0)
    • 2.2.2. Quy trình Giao dịch một cửa của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (53)
    • 2.2.3. Thực trạng phòng ngừa rủi ro tác nghiệp trong giao dịch mô hình một cửa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (55)
    • 2.2.4. Đánh giá thực trạng phòng ngừa rủi ro tác nghiệp trong giao dịch mô hình một cửa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (81)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG GIAO DỊCH MÔ HÌNH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (92)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VỀ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG GIAO DỊCH MÔ HÌNH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (92)
    • 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG GIAO DỊCH MÔ HÌNH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (94)
      • 3.2.1. Hoàn thiện về quy chế, quy định và quy trình thực hiện (94)
      • 3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao hiệu lực của chế tài xử phạt (102)
      • 3.2.6. Phát triểncông nghệ thông tin (103)
      • 3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (105)
      • 3.3.1. Đối với Chính Phủ (108)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (109)
  • KẾT LUẬN (45)

Nội dung

GIAO D&CH Mằ HìNH MộT CoA T1I NGỘN HμNG tHỊƠNGNG tHỊƠNG MẠI

RnI RO T i C NGHIOP TRONG GIAO D&CH Mằ HìNH MộT

Ảnh hưởng của rủi ro tác nghiệp trong thực hiện giao dịch mô hình một cửa

- Làm thβng ngõa rni ro tiC nghiOpiθp t hβng ngõa rni ro tiC nghiOp 1 i vò tμNG tHỊ¥NGi sĩn cna NHTM:

Rủi ro trong giao dịch mét cốa có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tài sản của nhân viên và ngân hàng, vì khả năng thu hồi khi xảy ra tổn thất là rất thấp Ngoài trách nhiệm cá nhân của những người liên quan, ngân hàng cũng có thể phải sử dụng một phần quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp thiệt hại Điều này không chỉ gây ra tâm lý lo sợ mà còn tạo ra sự bất ổn và nghi kỵ trong nội bộ nhân viên ngân hàng.

RRTN có thể gây ra tổn thất nghiêm trọng cho các ngân hàng thương mại, bao gồm trách nhiệm pháp lý, tổn thất tài sản hoặc uy tín, giảm vốn kinh doanh và lợi nhuận.

Ảnh hưởng của việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng đến uy tín của ngân hàng là rất lớn Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng không chỉ bảo vệ ngân hàng khỏi tổn thất tài chính mà còn nâng cao độ tin cậy và uy tín trong mắt khách hàng và đối tác Ngân hàng cần áp dụng các chiến lược hiệu quả để quản lý rủi ro tín dụng, từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Rủi ro trong giao dịch mét cốa có thể làm giảm uy tín ngân hàng, gây ra tâm lý hoang mang và mất lòng tin trong một bộ phận lớn khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, dẫn đến nguy cơ rút tiền ồ ạt Điều này không chỉ tạo cơ hội cho các ngân hàng khác thu hút khách hàng mà còn khiến các đối tác thay đổi chính sách hợp tác và rút vốn đầu tư Đối với ngân hàng cổ phần lớn, giá cổ phiếu giảm mạnh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường chứng khoán Hậu quả không chỉ dừng lại ở ngân hàng bị rủi ro mà còn tác động dây chuyền đến hệ thống ngân hàng thương mại Nếu không có biện pháp khắc phục kịp thời, tình hình kinh tế của quốc gia và khu vực có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng Do đó, việc theo dõi và ngăn chặn loại rủi ro này là rất cần thiết để bảo vệ uy tín và tài sản của ngân hàng.

Rủi ro đảng nghùa là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ngân hàng, gây ra tổn thất tài chính và uy tín Việc quản lý rủi ro này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn tác động xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Để giảm thiểu rủi ro tín dụng trong giao dịch, các ngân hàng thương mại cần áp dụng các mô hình quản lý rủi ro hiệu quả.

Hệ quả đối với ngân hàng ở mức độ thấp nhất là việc giảm thu nhập từ hoạt động kinh doanh Mỗi khoản vay mà ngân hàng thực hiện đều có thể gây ra rủi ro, và khi xuất hiện một khoản nợ xấu, ngân hàng không chỉ mất đi thu nhập từ khoản vay đó mà còn phải đối mặt với rủi ro lớn hơn Ví dụ, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì dòng vốn và có thể không thể tiếp tục cho vay Điều này dẫn đến việc ngân hàng phải chi tiêu nhiều hơn để phục vụ cho việc thu hồi vốn, đồng thời phải trích lập dự phòng rủi ro Khi thu nhập chung của ngân hàng giảm, thu nhập của toàn bộ công nhân viên cũng sẽ bị ảnh hưởng, làm gia tăng rủi ro tài chính và nguy cơ phá sản.

Trong bối cảnh giảm sút vốn, sự không chắc chắn trong thị trường tài chính đã tác động tiêu cực đến khả năng mở rộng quy mô của ngân hàng Điều này dẫn đến việc áp dụng công nghệ và khả năng cạnh tranh của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng phải đối mặt với mức tăng trưởng chậm lại, và khả năng tích lũy vốn thực hiện cũng trở nên khó khăn hơn.

Rủi ro trong ngành ngân hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và hình ảnh của ngân hàng Các ngân hàng với mức độ rủi ro cao thường gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng, điều này dẫn đến việc giảm sút nguồn vốn và khó khăn trong hoạt động tài chính Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp cải thiện hiệu suất và cung cấp dịch vụ chất lượng để giữ chân khách hàng Nếu không có những chiến lược linh hoạt và đột phá, ngân hàng sẽ tiếp tục gặp khó khăn và có nguy cơ giảm sút thanh khoản Rủi ro xảy ra ở mức độ nhất định có thể dẫn đến khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng trực tiếp Nhiều ngân hàng trên thế giới đã chú trọng đến việc quản lý rủi ro để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

Mũ còng ®- g.Ep phĩi nh÷ng rni ro tic nghiθmp g©y ĩnh h-ờng đến uy tín cna ngân hμng Khi ngân hàng mất uy tín, khách hàng có xu hướng chuyển sang ngân hàng khác, dẫn đến tình trạng ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán tiền gửi Hệ quả là có thể dẫn đến thua lỗ và ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng.

Rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể dẫn đến giảm thu nhập và thua lỗ, do đó, việc quản lý rủi ro là rất quan trọng Các ngân hàng cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu thiệt hại từ các rủi ro này Gần đây, rủi ro đã xảy ra đối với một số ngân hàng ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Nhật Bản và châu Âu, ảnh hưởng đến hệ thống tài chính và nền kinh tế của các quốc gia này Việc quản lý rủi ro hiệu quả không chỉ giúp bảo vệ ngân hàng mà còn góp phần ổn định nền kinh tế toàn cầu.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng luôn là một mối quan tâm lớn đối với cả cá nhân và doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp, việc quản lý rủi ro này là cực kỳ quan trọng nhằm bảo vệ nguồn vốn và duy trì sự ổn định tài chính Khi gặp khó khăn, doanh nghiệp thường phải tìm kiếm nguồn vốn khác để giảm thiểu chi phí và cải thiện quy trình sản xuất Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến những tổn thất nghiêm trọng trong mối quan hệ với ngân hàng, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp Việc này càng trở nên nghiêm trọng hơn khi ngân hàng phải đối mặt với những biến động bất ngờ, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc duy trì khả năng thanh toán và thực hiện các nghĩa vụ tài chính.

* Đèi víi nÒn kinhβng ngõa rni ro tiC nghiOp tÕ:

Bióu hiOn ®Qu ti a n vò hẼu quĩ cna rni ro 1μ sù tổn thất chung cna toμn bộ nũn kinh tế do tốc độ chu chuyón hμng hoi vμ tiòn to giĩm Khi rni ro cĩ ng©n hμng vμ khich hμng - cũc cũ nhân, doanh nghi0p vμ toμn bộ nũn kinh tế đều bh thiot hii vũ nhiũu m^t Rni ro trong hoit động ngân hμng không ch0 1μm t"ng chi phí sĩn xuất vμ 1-u thông hμng hoũ mμ cβn gói lμ rni ro hon gây ra những hi0u 0ng tia∏ cực đối với quũ tr×nh sĩn xuÊt, kinh doanh, cung - cQu hμng hoi vμ cuối cĩng 1μ 1μm mất đi sự ổn đhnh vμ khĩ n"ng t"ng tr-êng cna nòn kinh tÕ Khi cic ng©n hμng g.Ep phĩi rni ro thì hμng 1oit cũc vấn đũ kinh tế - χ∙ hội đ- nĩy sinh vμ những giĩi phip nhằm ổn đhnh tình hình bao giờ cũng tốn kĐm vμ hẼu quĩ đú 1ii những di ch0ng trong thêi gian dμi HẼu quĩ cna rni ro cβn gói lμ rni ro hon g©y ra lμ ViOc thùc hiOn μm giĩm thÊp uy tÝn quèc gia, khĩ n"ng thu hút vốn cna n-ớc ngoμi vμ cũc quan ho kinh tế đối ngo 1 i khũc đều phĩi chtu những điều kiθmn khó kh"n h-n.

Tóm lại, rủi ro trong hoạt động ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, và việc quản lý rủi ro thực sự rất quan trọng đối với tất cả các quyết định, không chỉ từ góc độ tài chính mà còn liên quan đến các yếu tố kinh tế - chính trị - xã hội Tùy thuộc vào mức độ phát triển và hội nhập kinh tế, rủi ro trong hoạt động ngân hàng càng có ý nghĩa quan trọng hơn Những phân tích này cho thấy rằng để thành công, các ngân hàng thương mại cần phải có chiến lược quản lý rủi ro hiệu quả, đồng thời phối hợp với sự phát triển của hoạt động kinh doanh trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là trong giao dịch mô hình một cửa Rủi ro này đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải quan tâm đến quyền lợi và thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả Quyền lợi rủi ro cho phép ngân hàng hoạt động một cách chủ động và tích cực, dựa trên nguyên tắc cân bằng giữa rủi ro và thu nhập Ngân hàng cần áp dụng một cách khoa học các biện pháp quản lý rủi ro để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ, đồng thời kiểm soát mức tổn thất khi rủi ro xảy ra nhằm bảo vệ lợi ích cho ngân hàng.

Hoạt động ngân hàng là yếu tố quan trọng và cần thiết cho sự phát triển và ổn định của nền kinh tế Nó không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc huy động vốn mà còn góp phần vào sự tăng trưởng bền vững và ổn định của toàn bộ hệ thống kinh tế.

MỘT SỐ S Ự KIỆN R ỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG THỰC HIỆN

Cơ cấu tổ chức, mạng lưới và những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

* Cơ cấu tổ chức và mạng lưới:

BIDV là một ngân hàng thương mại với cơ cấu tổ chức tương tự như các ngân hàng khác, bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch, các công ty trực thuộc và văn phòng đại diện.

BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:

+ 113 chi nhánh cấp 1 với 349 phβn gãi lμ rni ro hong giao d&ch, 135 quũ tiÕt kiθmm với tổng số 16.475 cán bộ.

+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:

Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa)

Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3)

- Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)

- Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh,

+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng

+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên doanh

VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt (LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp BIDV.

- Trung tâm Đào tạo (BTC)

- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)

*Những hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ từ các tổ chức kinh tế Bên cạnh đó, chúng tôi cũng hỗ trợ tài trợ xuất nhập khẩu và chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu cho dân cư.

Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức đa dạng và hấp dẫn, bao gồm tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy, phát hành trái phiếu và kỳ phiếu.

+ Cho vay ngắn hạn bằng VND và ngoại tệ.

+ Cho vay trung , dài hạn bằng VND và ngoại tệ.

+ Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài

+ Thấu chi, cho vay tiêu dùng.

+ Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế.

- Thanh toán và tài trợ thương mại

+ Phát hành thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.

+ Nhờ thu xuất nhập khẩu.

+ Chuyển tiền nhanh trong nước và quốc tế.

+ Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc

+ Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản.

Các hoạt động kinh doanh khác:

+ Mua bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu.)

+ Thu chi hộ tiền mặt VND và ngoại tệ.

+ Cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản vàng bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế.

Thẻ và ngân hàng điện tử

+ Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế.

+ Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ

+ Tư vấn đầu tư và tài chính.

+ Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một ngân hàng thương mại đa năng, chuyên thực hiện các hoạt động huy động vốn và cho vay, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng.

STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

-Trích dự phòng rủi ro 2.288 2.012 1.316

Trong giai đoạn 2008-2010, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh, với chênh lệch thu chi lần lượt là 2.368 tỷ đồng, 3.605 tỷ đồng và 4.626 tỷ đồng Hoạt động huy động vốn và cho vay vẫn là hai nghiệp vụ chủ yếu, đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngân hàng Tính đến ngày 31/12/2009, tổng tài sản ngân hàng đạt 296.432 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2008 Năm 2010, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 366.268 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 23.55% Lợi nhuận trước thuế cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, đạt 3.605 tỷ đồng vào năm 2009, tăng 52.23% so với năm 2008, và tiếp tục tăng lên 4.626 tỷ đồng vào năm 2010, tăng 28.32% so với năm 2009.

Bảng l.l.Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu năm 2008 - 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nguồn: Báo cáo thường niên 2008, 2009, 2010.

2.2 Thβng ngõa rni ro tiC nghiOpùc tr 1 ng phβng ngõa rni ro tiC nghiOpβng ngõa rni ro tiC nghiOpng ngõa rni ro t i c nghβng ngõa rni ro tiC nghiOpiòp trong giao dPchβng ngõa rni ro tiC nghiOp mô hβng ngừa rni ro tiC nghiOpìnhβng ngừa rni ro tiC nghiOp một coa tii Ngân hβng ngừa rni ro tiC nghiOpμNG tHỊƠNGng ĐỌu t- vμNG tHỊƠNG Phβng ngừa rni ro tiC nghiOp i t triển Viũt Nam

2.2.1 c i c quy ®&nhβng ngõa rni ro tiC nghiOp nhằm phòng ngừa rủi ro tác nghiệp trong giao d&chβng ngừa rni ro tiC nghiOp mô hβng ngừa rni ro tiC nghiOpìnhβng ngừa rni ro tiC nghiOp một coa tii Ngân hβng ngừa rni ro tiC nghiOpμNG tHỊƠNGng ĐỌu t- vμNG tHỊƠNG Phβng ngõa rni ro tiC nghiOp i t triÓn Viòt Nam

2.2.1.1 Quy định trong giao nhận và thu, chi tiền mặt với khách hàng

Tùy vào năng lực của cán bộ, Giám đốc chi nhánh có thể sắp xếp toàn bộ hoặc một số cửa giao dịch để thực hiện thu, chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng, nhằm đảm bảo an toàn và tuân thủ đúng quy định.

Sơ đồ 2.1.Sơ đồ trong giao nhận và thu, chi tiền mặt với khách hàng

- Bộ phận quỹ, giao dịch viên ngân quỹ chính/ Thủ quỹ chính giao/nhận tiền mặt với Giao dịch viên ngân quỹ phụ.

- Giao dịch viên ngân quỹ phụ giao nhận tiền mặt với các giao dịch viên khác trong phòng và giao dịch trực tiếp với khách hàng.

- Giao dịch viên giao dịch trực tiếp với khách hàng.

Giao dịch viên giao nhận tiền mặt trực tiếp từ Giao dịch viên ngân quỹ chính/thủ quỹ chính Đồng thời thực hiện các giao dịch với khách hàng.

Giao dịch viên Ngân quỹ chính/Thủ quỹ chính giao dịch trực tiếp với khách hàng.

2.2.1.2 Quy định về giao nhận tiền mặt nội bộ

Việc giao nhận tiền mặt nội bộ giữa thủ quỹ chính và giao dịch viên ngân quỹ phụ phải tuân thủ quy định về giao dịch, bảo quản và vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, cũng như giấy tờ có giá Quy trình này cần có giấy đề nghị từ giao dịch viên được cấp có thẩm quyền phê duyệt, và số tiền ghi trên giấy xuất nhập tiền mặt nội bộ phải khớp với số tiền thực tế giao nhận giữa các bên.

Phòng giao dịch có mã BDS riêng phải tuân thủ quy định về giao nhận và thu, chi tiền mặt theo quy trình giao dịch một cửa, được phê duyệt bởi Giám đốc chi nhánh Để đảm bảo an toàn kho quỹ, phòng giao dịch này có thể tồn quỹ cuối ngày, với mức tồn quỹ do Giám đốc chi nhánh quyết định và chịu trách nhiệm về an toàn kho quỹ.

2.2.1.3 Quy định về hạn mức giao dịch

Giám đốc chi nhánh xác định hạn mức giao dịch và hạn mức giao dịch tiền mặt dựa trên quy mô hoạt động và năng lực của cán bộ Điều này áp dụng cho giao dịch viên, kiểm soát viên, Thủ quỹ chính, giao dịch viên ngân quỹ chính và giao dịch viên ngân quỹ phụ.

Giao dịch viên, Kiểm soát viên, Thủ quỹ chính, giao dịch viên ngân quỹ chính và phụ chỉ được thực hiện giao dịch trong hạn mức đã được Giám đốc phê duyệt và phải tuân thủ các quy trình, quy định liên quan Khi giao dịch vượt quá hạn mức, cần chuyển giao dịch cho người có thẩm quyền phê duyệt Đối với giao dịch tiền mặt, nếu giá trị vượt quá hạn mức, giao dịch viên phải hướng dẫn khách hàng chuyển sang giao dịch với người có thẩm quyền.

Chi nhánh cần công khai hạn mức giao dịch tiền mặt của từng giao dịch viên trong nội quy làm việc tại quầy giao dịch hoặc tại bàn làm việc Điều này giúp khách hàng dễ dàng nhận biết và lựa chọn giao dịch viên có hạn mức phù hợp với số tiền cần giao dịch.

2.2.2 Quy trình Giao dịch một cửa của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Bước 1 Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng

Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm:

+ Nhu cầu về dịch vụ tiền gửi, thanh toán trong nước

+ Nhu cầu về dịch vụ thanh toán quốc tế

+ Nhu cầu về mua bán, thu đổi ngoại tệ

+ Nhu cầu về giải ngân, thu nợ tiền vay

+ Nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ khác

Giao dịch viên cần thực hiện các nghiệp vụ theo yêu cầu của khách hàng, đảm bảo tuân thủ đúng các quy định liên quan đến từng loại nghiệp vụ cụ thể.

Bước 2 Hướng dẫn khách hàng lập chứng từ phù hợp với yêu cầu giao dịch

Bước 3 Kiểm tra chứng từ của khách hàng.

Giao dịch viên thực hiện việc thu tiền mặt dựa trên chứng từ do khách hàng lập, theo hướng dẫn trong các quy trình nghiệp vụ như tiền gửi, tiền vay, và chuyển tiền Khách hàng cần lập bảng kê thu tiền mặt và ký xác nhận Giao dịch viên sẽ thu tiền, kiểm đếm, và phát hiện tiền giả hoặc tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông Sau khi đảm bảo số tiền thu đúng và đủ, giao dịch viên sẽ đóng dấu “đã thu tiền” lên chứng từ và chuyển sang bước tiếp theo.

Bước 5 Xử lý giao dịch

Bước này do giao dịch viên thực hiện, bao gồm các nội dung chính:

- Tiến hành việc nhập dữ liệu theo từng màn hình giao dịch tuỳ theo nghiệp vụ.

- Ký chứng từ giao dịch.

+ Nếu trong hạn mức giao dịch của giao dịch viên, chuyển thực hiện bước 7.

+ Nếu vượt hạn mức giao dịch, chuyển giao dịch trên máy và chứng từ giấy cho kiểm soát viên để thực hiện kiểm soát và phê duyệt tại bước 6.

Bước 6 Kiểm soát và duyệt giao dịch

Thβng ngõa rni ro tiC nghiOpùc tr 1 ng phβng ngõa rni ro tiC nghiOpβng ngõa rni ro tiC nghiOpng ngõa rni ro t i c nghβng ngõa rni ro tiC nghiOpiOp trong

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG GIAO DỊCH MÔ HÌNH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:02

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w