1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

144 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Chất Lượng Thẩm Định Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Bùi Đức Tùng
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Tằm
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 144
Dung lượng 2,37 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG (15)
    • 1.1. Tính cần thiết của nghiên cứu (15)
      • 1.1.1. Đặt vấn đề (15)
      • 1.1.2. Sự cần thiết (16)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (19)
      • 1.5.1. Phương pháp luận (19)
      • 1.5.2. Phương pháp nghiên cứu (19)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (20)
    • 1.7. Kết cấu luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT (22)
    • 2.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại (22)
      • 2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (22)
      • 2.1.2. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (23)
        • 2.1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa (23)
        • 2.1.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (24)
        • 2.1.2.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (25)
    • 2.2. Thẩm định và chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động (27)
      • 2.2.1. Khái niệm (27)
      • 2.2.2. Quy trình thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay 14 2.2.3. Nội dung thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay 14 2.3. Chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa về hoạt động cho vay (28)
      • 2.3.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định (30)
      • 2.3.2. Nội dung đánh giá chất lượng thẩm định hoạt động cho vay (31)
    • 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (32)
      • 2.4.1. Nhân tố chủ quan (32)
      • 2.4.2. Nhân tố khách quan (35)
    • 2.5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan (36)
      • 2.5.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (36)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu nước ngoài (40)
      • 2.5.3. Tổng kết các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay (42)
      • 2.5.4. Khoảng trống nghiên cứu (45)
    • 2.6. Mô hình nghiên cứu và các giả thiết đề xuất (46)
      • 2.6.1. Mô hình nghiên cứu (46)
      • 2.6.2. Mối quan hệ giữa các nhân tố và giả thuyết nghiên cứu (48)
  • CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (52)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (52)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (53)
        • 3.2.1.1. Nghiên cứu định tính (53)
        • 3.2.1.2. Kết quả nghiên cứu định tính (54)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (55)
        • 3.2.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức (55)
        • 3.2.2.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu (56)
        • 3.2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu (57)
        • 3.2.3.4. Đối tượng khách thể khảo sát (57)
        • 3.2.3.5. Thang đo và mã hóa thang đo (57)
    • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu (60)
      • 3.3.1. Phân tích thống kê sơ bộ (60)
      • 3.3.2. Phân tích thống kê giá trị trung bình của thang đo (61)
      • 3.3.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (61)
      • 3.3.4. Phân tích nhân tố EFA (62)
      • 3.3.5. Phân tích T-Test và ANOVA (0)
      • 3.3.6. Phân tích hồi quy kiểm định mô hình (0)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (66)
    • 4.1. Thực trạng chất lượng thẩm định cho vay đối với DNNVV tại BIDV (66)
      • 4.1.1. Thực trạng BIDV hỗ trợ DNNVV (66)
      • 4.1.2. Phân tích quy trình thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV (69)
      • 4.1.3. Phân tích nội dung thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV (70)
      • 4.1.4. Phân tích phương pháp thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại (71)
    • 4.2. Kết quả nghiên cứu (73)
      • 4.2.1. Kết quả phân tích thống kê sơ bộ (73)
      • 4.2.2. Kết quả phân tích thống kê giá trị trung bình của thang đo (75)
      • 4.2.3. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha (78)
        • 4.2.3.1. Tóm tắt tiêu chuẩn đánh giá thang đo (78)
        • 4.2.3.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha (79)
      • 4.2.4. Phân tích nhân tố EFA (80)
        • 4.2.4.1. Tóm tắt tiêu chuẩn đánh giá (80)
        • 4.2.4.2. Kết quả phân tích nhân tố đối với các biến độc lập (81)
        • 4.2.4.3 Kết quả phân tích nhân tố thang đo chất lượng thẩm định cho vay (84)
        • 4.2.4.4. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (85)
      • 4.2.5. Phân tích hồi quy (86)
        • 4.2.5.1. Tóm tắt kết quả phân tích tương quan (86)
        • 4.2.5.2. Kết quả thống kê hệ số xác định sự phù hợp của mô hình (87)
        • 4.2.5.3. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu (88)
        • 4.2.5.4. Kết quả hồi quy kiểm định mô hình (90)
      • 4.2.6. Kết quả phân tích T-Test và ANOVA (91)
    • 4.3. Phân tích và thảo luận đánh giá kết quả nghiên cứu (93)
    • 4.5. So sánh kết quả nghiên cứu (97)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HÀM Ý QUẢN TRỊ (100)
    • 5.1. Kết luận kết quả nghiên cứu (100)
    • 5.2. Đề xuất hàm ý quản trị nâng cao chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV (101)
      • 5.2.1. Nhân tố Cán bộ thẩm định (101)
      • 5.2.2. Nhân tố Nguồn thông tin phục vụ thẩm định (103)
      • 5.2.3. Nhân tố Tổ chức công tác thẩm định (104)
      • 5.2.4. Nhân tố Quy trình thẩm định (105)
      • 5.3.5. Nhân tố Chỉ tiêu thẩm định (106)
      • 5.3.6. Nhân tố Công cụ hỗ trợ thẩm định (107)
    • 5.3. Hạn chế của nghiên cứu (108)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG

Tính cần thiết của nghiên cứu

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế ở cả các quốc gia phát triển và đang phát triển Các DNNVV hoạt động đa dạng trong nhiều lĩnh vực như sản xuất công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng.

Tính đến ngày 31/12/2018, Việt Nam có 593.629 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), chiếm 97,2% tổng số doanh nghiệp cả nước, trong đó 382.444 doanh nghiệp siêu nhỏ (62,6%), 189.879 doanh nghiệp nhỏ (31,1%) và 21.306 doanh nghiệp vừa (3,5%) Dù số lượng lớn, DNNVV chỉ sử dụng 38% tổng số lao động trong khu vực doanh nghiệp, với 1,45 triệu lao động từ doanh nghiệp siêu nhỏ, 2,84 triệu từ doanh nghiệp nhỏ và 1,34 triệu từ doanh nghiệp vừa Sự phát triển này nhấn mạnh tầm quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế và xã hội, tuy nhiên, họ đang đối mặt với nhiều thách thức trong môi trường kinh doanh, khả năng tiếp cận công nghệ, và khó khăn về tín dụng Để thúc đẩy DNNVV phát triển, cần có sự hỗ trợ từ nhiều nguồn lực, trong đó ngân hàng đóng vai trò thiết yếu Tuy nhiên, ngân hàng cũng gặp khó khăn trong việc cấp tín dụng cho DNNVV, do đó cần nâng cao chất lượng thẩm định để đảm bảo hiệu quả trong việc hỗ trợ.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), tôi quyết định nghiên cứu đề tài "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam".

1.1.2 Sự cần thiết Đối với ngân hàng thương mại (viết tắt là NHTM): Hệ thống NHTM Việt Nam từ khi thành lập đến nay đã từng bước trở thành ngành xương sống của nền kinh tế Trải qua hơn 62 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) hiện là ngân hàng có quy mô vốn và tài sản nằm trong top đầu hệ thống NHTM Cùng với bề dày lịch sử, quy mô rộng khắp của hệ thống và đội ngũ nhân viên có trình độ mà BIDV đạt được những cột mốc doanh thu và lợi nhuận kỷ lục Tính đến hết năm 2019, quy mô dư nợ tín dụng của BIDV đã đạt trên 1,1 triệu tỷ đồng (nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất Quý IV năm 2019, BIDV) Trong đó tín dụng mặc dù đã giảm dần tỷ trọng trong vài năm trở lại đây, nhưng vẫn luôn là một trong những kênh sinh lời quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng Đi kèm với lợi nhuận cũng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro

Trong 3 năm trở lại đây, cho vay đối với DNNVV ngày càng trở thành trọng tâm phát triển của BIDV Do đó, việc giám sát hoạt động của nhóm doanh nghiệp này, đặc biệt trong hoạt động cho vay luôn được BIDV chú trọng nhằm đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn của doanh nghiệp cũng như trong việc quyết định có giải ngân hay không Để đánh giá hoạt động của DNNVV, công tác thẩm định doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng Việc chú trọng nâng cao công tác thẩm định doanh nghiệp trong những năm gần đây đã góp phần giảm tỷ lệ nợ xấu của BIDV, vì vậy chất lượng thẩm định tín dụng nhóm doanh nghiệp này cần phải được chú trọng và nâng cao hơn nữa Đối với DNNVV: Dù có đóng góp lớn cho nền kinh tế nhưng hiện nay DNNVV vẫn rất khó tiếp cận các nguồn vốn như: vốn tín dụng từ các ngân hàng, nguồn vốn từ các quỹ… để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh Các DNNVV phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính hạn chế, thiếu tài sản để bảo đảm cho khoản vay theo quy định hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp, quyền sở hữu tài sản không minh bạch… nên rất khó có thể vay vốn tại ngân hàng có lãi suất thấp với quy định khắt khe

Theo Báo cáo đánh giá môi trường kinh doanh năm 2018 của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam xếp hạng 29/190 về chỉ số tiếp cận tín dụng Trong 6 tháng đầu năm 2018, dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm khoảng 21% tổng dư nợ toàn nền kinh tế Tuy nhiên, hiện vẫn có khoảng 60% DNNVV chưa thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), việc thiết lập cơ chế cấp tín dụng phù hợp với đặc thù của DNNVV là rất cần thiết Điều này không chỉ giúp tăng cường khả năng tiếp cận nguồn vốn mà còn giảm thiểu chi phí tài chính, yếu tố quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của DNNVV Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về thẩm định tín dụng và phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng vẫn thiếu các nghiên cứu chuyên sâu về thẩm định tín dụng cho DNNVV Nghiên cứu này sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại ngân hàng BIDV, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, đảm bảo sự an toàn, hiệu quả và ổn định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Phát triển Việt Nam, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tại BIDV

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay của NHTM

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại BIDV

- Kiểm định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại BIDV

- Đề xuất hàm ý quản trị nâng cao chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại BIDV.

Câu hỏi nghiên cứu

Những nhân tố nào ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại BIDV?

Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó tới chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại BIDV như thế nào ?

Những hàm ý quản trị nào để nâng cao chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại BIDV?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV

- Đối tượng khách thể nghiên cứu: cán bộ chuyên viên thẩm định cho vay DNNVV được chọn làm mẫu

- Về không gian: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Các yếu tố nội tại bên trong ngân hàng BIDV có ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay Việc xác định và đánh giá các yếu tố này là rất quan trọng để cải thiện quy trình thẩm định, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay và giảm thiểu rủi ro tín dụng Sự hiểu biết sâu sắc về các yếu tố nội tại sẽ giúp BIDV tối ưu hóa chiến lược cho vay và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu của DNNVV.

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của BIDV trong giai đoạn 2015-2019, cùng với thông tin từ Sách Trắng, Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng và số liệu liên quan đến dịch vụ ngân hàng qua Internet.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu khảo sát tại BIDV, chi nhánh TP.HCM và khu vực động lực phía Nam từ tháng 01/2020 đến 03/2020 Việc chọn phạm vi khảo sát nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng DNNVV về vay vốn, từ đó cung cấp thông tin đa chiều về công tác thẩm định cho vay Quy mô nghiên cứu cũng đảm bảo đủ số lượng mẫu, giúp đánh giá chính xác chất lượng thẩm định cho vay.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc áp dụng lý thuyết về thẩm định và chất lượng thẩm định đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong lĩnh vực cho vay Bằng cách phân tích các nghiên cứu trong và ngoài nước, mục tiêu là xây dựng một mô hình lý thuyết để đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DNNVV tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV).

Luận văn áp dụng cả hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng Phương pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm và lấy ý kiến từ các chuyên gia, nhằm khám phá và bổ sung các biến đo lường liên quan đến các khái niệm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng BIDV.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc lập bảng câu hỏi phỏng vấn và khảo sát để thu thập thông tin đánh giá từ các Cán bộ chuyên viên thẩm định cho vay đối với DNNVV Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp phi xác suất thuận tiện với kích thước n%0 Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0, nhằm kiểm định thang đo về giá trị và độ tin cậy, cũng như kiểm định mô hình lý thuyết đề xuất Quy trình nghiên cứu được trình bày chi tiết trong chương 3 của luận văn.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu của luận văn đã làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), đồng thời đưa ra những đóng góp quan trọng cho lĩnh vực này.

Bài viết này hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là tại BIDV Những vấn đề này được trình bày một cách đầy đủ, logic và biện chứng, tạo nền tảng vững chắc cho việc nghiên cứu nội dung chính của luận văn.

Đề tài này xây dựng thang đo mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay tại BIDV Dựa trên dữ liệu sơ cấp từ khảo sát cán bộ chuyên viên thẩm định tại Hội sở chính và các chi nhánh BIDV, nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích định lượng để xác định các yếu tố tác động đến chất lượng thẩm định DNNVV Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thẩm định DNNVV vay vốn tại BIDV.

Kết cấu luận văn

Luận văn được kết cấu thành 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu chung: Trong chương này, giới thiệu về lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và những đóng góp của luận văn

Chương 2: Cơ sở lý thuyết: Trong chương này, tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước rút ra khoảng trống nghiên cứu, cơ sở lý luận về hoạt động cho vay, thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay, khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay Đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất và mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và chất lượng thẩm định cho vay

Chương 3: Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: Trong chương này trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích dữ liệu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Trong chương này, trình bày thực trạng chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV và kết quả nghiên cứu định lượng, từ đó phân tích và thảo luận đánh giá

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị: Trong chương này, trình bày kết luận kết quả nghiên cứu, đề xuất hàm ý quản trị và nêu hạn chế của nghiên cứu

Chương 1 của bài viết trình bày vấn đề và sự cần thiết của nghiên cứu mà tác giả đã lựa chọn Bài viết nêu rõ mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu.

Những nhân tố nào ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV?

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay tại BIDV như thế nào?

Để nâng cao chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay tại BIDV, cần xác định rõ đối tượng và phạm vi nghiên cứu cũng như phương pháp thực hiện Các chương sau sẽ làm rõ những yếu tố này, đồng thời đề tài cũng sẽ đóng góp vào lý luận và thực tiễn trong lĩnh vực thẩm định tín dụng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là nguồn doanh thu chính để tạo ra lợi nhuận, giúp bù đắp các chi phí như tiền gửi, dự trữ, quản lý, vốn và thuế Đây là một lĩnh vực phức tạp, thường xuyên điều chỉnh theo sự biến động của môi trường kinh tế.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay là một hình thức tín dụng quan trọng, mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng thương mại (NHTM) Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động cho vay, ngân hàng cần có quy trình quản lý chặt chẽ, đặc biệt là trong khâu thẩm định cho vay Với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp và nhu cầu vay vốn ngày càng tăng, mục tiêu quản lý khoản cho vay phải phù hợp với mục tiêu chung của ngân hàng, đảm bảo an toàn tài chính Ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng, giúp họ đầu tư và sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra lợi nhuận và có khả năng trả nợ gốc cùng lãi suất đúng hạn.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình ngân hàng cung cấp hoặc cam kết cung cấp một khoản tiền cho khách hàng Khách hàng cần cam kết sử dụng số tiền này cho mục đích cụ thể và phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian đã thỏa thuận.

2.1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được xác định dựa trên các tiêu chí phân loại theo quy mô, những tiêu chí này được quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật.

Tại Điều 4, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017) quy định:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, với số lao động tham gia bảo hiểm xã hội không vượt quá 200 người Để được công nhận, doanh nghiệp phải đáp ứng ít nhất một trong hai tiêu chí: tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.

2 Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa được xác định theo lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp và xây dựng; thương mại và dịch vụ

3 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo Điều 6 của Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018, Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (2017), được tác giả tổng hợp trong Bảng 2.1.

Bảng 2.1 Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Lĩnh vực Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

- số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 10 người

- tổng doanh thu của năm ≤ 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn

- số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm >10

- tổng doanh thu của năm >3 - 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn

- số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm >100

- tổng doanh thu của năm >50 - 200 tỷ đồng hoặc tổng

Lĩnh vực Doanh nghiệp siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa vốn ≤ 3 tỷ đồng vốn >3 - 20 tỷ đồng nguồn vốn >20-

100 tỷ đồng Thương mại, dịch vụ

- số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm ≤ 10 người

- tổng doanh thu của năm ≤ 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn ≤ 3 tỷ đồng

- số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm >10

- tổng doanh thu của năm >10 - 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn >3 - 50 tỷ đồng

- số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm >10 -100 người

- tổng doanh thu của năm >100 - 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn >50-

(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Nghị định 39/2018/NĐ-CP)

Dựa trên các tiêu chí về số lượng người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân hàng năm, cũng như tổng doanh thu hoặc tổng nguồn vốn, các doanh nghiệp sẽ được xác định và phân loại thành siêu nhỏ, nhỏ và vừa.

2.1.2.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Hiện nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với đa dạng hình thức và lĩnh vực, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội Một số đặc điểm nổi bật của DNNVV bao gồm sự linh hoạt trong hoạt động, khả năng thích ứng cao và vai trò chủ chốt trong việc tạo ra việc làm và thúc đẩy đổi mới sáng tạo.

- DNNVV được thành lập dễ dàng do đặc điểm không đòi hỏi nhiều vốn, số lượng lao động nhỏ, cơ sở hạ tầng không đòi hỏi quá cao

DNNVV đang mở rộng sang các hoạt động kinh doanh mới, mặc dù điều này mang lại rủi ro cao do quy mô nhỏ và vừa của họ Việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong các lĩnh vực kinh doanh truyền thống trở nên khó khăn hơn.

Doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu kinh tế, hoạt động đa dạng ở nhiều lĩnh vực và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu Điều này tạo ra sự cạnh tranh công bằng và tự do, góp phần vào sự phát triển cân bằng giữa các vùng trong quốc gia Đồng thời, doanh nghiệp tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có tính linh hoạt cao và khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị trường Với quy mô nhỏ gọn, DNNVV dễ dàng điều chỉnh phương án sản xuất, mặt hàng, xu hướng và chiến lược kinh doanh Điều này giúp họ xâm nhập hiệu quả vào các thị trường ngách, tận dụng những cơ hội mới trong môi trường kinh doanh biến đổi liên tục (Nguyễn Thế Anh, 2018).

DNNVV thường đối mặt với nhiều bất lợi và rủi ro do quy mô nhỏ, dẫn đến tình trạng thiếu vốn và hạn chế khả năng thu lợi nhuận Khả năng tiếp cận thị trường cũng bị hạn chế bởi chi phí quảng cáo cao Nguồn lực hạn chế làm giảm trình độ kỹ thuật và công nghệ, cùng với cơ sở vật chất không đáp ứng nhu cầu thị trường, khiến DNNVV khó cạnh tranh với doanh nghiệp lớn Hơn nữa, trình độ nhân lực tại các DNNVV còn yếu kém, thiếu tầm nhìn trong lập kế hoạch và phương án kinh doanh, dẫn đến việc bỏ lỡ nhiều cơ hội phát triển.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng tích cực đến các chủ thể khác nhau trong hệ thống kinh tế Những đặc điểm nổi bật của DNNVV cho thấy sự cần thiết và giá trị của chúng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

2.1.2.3 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thẩm định và chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động

Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng quan trọng, vì vậy việc thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò then chốt trong quy trình thẩm định tín dụng.

Thẩm định tín dụng là quy trình mà ngân hàng áp dụng các công cụ và kỹ năng để phân tích, đánh giá độ tin cậy thông tin của khách hàng, nhằm đưa ra quyết định cấp tín dụng phù hợp Mục tiêu chính của thẩm định tín dụng là xác định chính xác khả năng trả nợ của khách hàng, bao gồm việc đánh giá tính khả thi của các dự án đầu tư và sản xuất kinh doanh mà khách hàng đề xuất Quá trình này cũng giúp ngân hàng phân tích rủi ro liên quan đến các dự án, từ đó đưa ra quyết định cho vay chính xác, tránh tình trạng cho vay kém hoặc từ chối dự án tiềm năng Thẩm định tín dụng còn đảm bảo an toàn cho hợp đồng cấp tín dụng, bao gồm cả việc kiểm tra trước và trong quá trình khách hàng sử dụng vốn.

Thẩm định cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình kiểm tra và đánh giá toàn diện, khách quan tình hình tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu là xác định năng lực tài chính, độ tin cậy của dự án và phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra quyết định cấp tín dụng an toàn và sinh lợi cho ngân hàng Thẩm định cho vay không thể tách rời khỏi thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM.

2.2.2 Quy trình thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Các bước quy trình thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (Nguyễn Thế Anh, 2018) được tổng hợp như sau:

Bước 1: Lập kế hoạch thẩm định cho vay

- Xác định mục tiêu, xây dựng chương trình thẩm định, phạm vi thẩm định, thời gian tiến hành thẩm định

- Xác định nội dung thẩm định, chỉ tiêu và phương pháp thẩm định dự kiến sử dụng

- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập

- Lựa chọn nhân sự và phương tiện thẩm định

Bước 2: Thực hiện hoạt động thẩm định

- Thực hiện các công việc đã xác định trong kế hoạch thẩm định cho vay

Dựa trên các tài liệu và báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), cùng với phương pháp thẩm định, việc tính toán các số liệu và chỉ tiêu là rất quan trọng để đánh giá và thẩm định giá trị của doanh nghiệp.

Bước 3: Kết thúc thẩm định bao gồm: Lập báo cáo thẩm định và tổ chức báo cáo kết quả thẩm định

2.2.3 Nội dung thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Một số nội dung chính thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay được tổng kết như sau: a) Thẩm định điều kiện vay vốn của doanh nghiệp

Doanh nghiệp cần có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, đồng thời chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật Do đó, việc kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các tài liệu như quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đầu tư, giấy đăng ký kinh doanh, cũng như quyết định bổ nhiệm Giám đốc và Kế toán trưởng là rất quan trọng.

Doanh nghiệp cần xác định mục đích vay vốn cụ thể, đảm bảo phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng Việc vay vốn phải có tính hợp pháp và tuân thủ các quy định hiện hành về loại tiền vay, cũng như định hướng vay theo quy định của ngân hàng.

Doanh nghiệp cần đảm bảo khả năng tài chính để trả nợ đúng hạn, đồng thời phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư có tính khả thi và hiệu quả cao.

Ngân hàng phân loại cho vay thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, đồng thời thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư cùng với tình hình tài chính của doanh nghiệp để xác định thời hạn cho vay phù hợp cho DNNVV Trong quá trình này, NHTM sẽ đánh giá tổng quát năng lực tài chính và hoạt động của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Nguyễn Thế Anh, 2018).

Cán bộ thẩm định ngân hàng sử dụng nghiệp vụ và phương pháp thẩm định để phân tích dữ liệu báo cáo doanh nghiệp, đánh giá các chỉ số tài chính nhằm xem xét kết quả sản xuất kinh doanh, bảng cân đối kế toán, lợi nhuận hàng năm, cũng như hiện trạng và xu hướng tài chính của doanh nghiệp Việc này giúp xác định tính phù hợp của khoản vay, thời hạn vay và khả năng trả nợ Bên cạnh đó, thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư cũng đóng vai trò quan trọng, với yêu cầu thẩm định khác nhau tùy thuộc vào quy mô và nguồn vốn đầu tư của từng loại dự án.

Cán bộ thẩm định cần kiểm tra toàn bộ hồ sơ thuyết minh và thiết kế của dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh do doanh nghiệp nộp cho ngân hàng, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn quy định Quy trình thẩm định bao gồm các yếu tố pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản trị, tài chính, môi trường và kinh tế - xã hội Đồng thời, cũng cần thẩm định tài sản đảm bảo và khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp.

Cán bộ thẩm định kiểm tra hồ sơ tài sản đảm bảo cho khoản vay của doanh nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận sở hữu, tờ khai trước bạ, bản vẽ, và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo mẫu ngân hàng Đây là bước quan trọng trong thẩm định cho vay đối với DNNVV, nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng cho NHTM.

2.3 Chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa về hoạt động cho vay 2.3.1 Khái niệm về chất lượng thẩm định

Theo dự thảo DIS 9000:2000 của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, chất lượng được định nghĩa là khả năng của một sản phẩm, hệ thống hay quá trình đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan Để đánh giá chất lượng thẩm định cho vay, cần hiểu rằng thẩm định phải đạt được mục tiêu của ngân hàng thương mại (NHTM) và thỏa mãn yêu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu của thẩm định cho vay là đưa ra kết luận chính xác và khách quan về tình hình tài chính và tính khả thi của phương án kinh doanh, từ đó quyết định việc cho vay Thẩm định không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro trong cho vay mà còn đánh giá các dự án có khả năng sinh lời, tạo ra nguồn thu cho ngân hàng.

Chất lượng thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay, có thể dẫn đến rủi ro thua lỗ từ các dự án kém hiệu quả Việc thẩm định không chính xác cũng có thể gây khó khăn trong việc thu hồi nợ gốc, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và làm giảm uy tín của khách hàng (Nguyễn Thị Bích Vượng, 2016).

Chất lượng thẩm định cho vay tại ngân hàng được xác định bởi khả năng đưa ra quyết định cho vay chính xác, cũng như việc đánh giá xem doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có đáp ứng đủ các yêu cầu của ngân hàng hay không Quá trình thẩm định cần dựa trên các chỉ tiêu khoa học và toàn diện, đảm bảo đáp ứng yêu cầu về thời gian, chi phí và hiệu quả nhân sự.

Trong nghiên cứu này, chất lượng thẩm định cho vay được xem xét từ góc độ của cán bộ thẩm định, những người trực tiếp thực hiện các công việc liên quan đến thẩm định cho vay cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Chất lượng thẩm định thể hiện qua báo cáo thẩm định và kết quả cho vay, phản ánh khả năng đánh giá và phân tích khách hàng, cũng như hiệu quả trong việc áp dụng quy trình thẩm định, thời gian và chi phí liên quan đến quá trình này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa

Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay Những nhân tố này mà ngân hàng có thể chủ động kiểm soát, điều chỉnh và cải tiến bao gồm quy trình thẩm định, năng lực nhân viên, và các tiêu chuẩn đánh giá rủi ro.

Cán bộ thẩm định là người chịu trách nhiệm trong việc thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp, tuy nhiên chất lượng thẩm định có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ quan như trình độ và đạo đức của cán bộ Trình độ cao của cán bộ thẩm định sẽ nâng cao chất lượng đánh giá các dự án đầu tư, từ đó đưa ra quyết định cho vay hiệu quả, trong khi trình độ hạn chế có thể dẫn đến những đánh giá phiến diện và quyết định sai lầm Bên cạnh đó, đạo đức của cán bộ cũng rất quan trọng; những cán bộ thiếu đạo đức có thể làm sai lệch thông tin và kết quả thẩm định, gây rủi ro cho ngân hàng trong các khoản vay.

Đối với cán bộ thẩm định, việc thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau là rất quan trọng, không chỉ dựa vào thông tin do doanh nghiệp cung cấp Chất lượng của các nguồn thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận thẩm định; nếu thông tin không chính xác hoặc thiếu, quá trình thẩm định sẽ không có giá trị và có thể dẫn đến rủi ro cho cả ngân hàng và doanh nghiệp Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, tính kịp thời của thông tin cũng đóng vai trò quan trọng, vì sự chậm trễ có thể làm xấu đi mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời có thể đánh mất cơ hội tài trợ cho những doanh nghiệp có kế hoạch kinh doanh khả thi.

Tổ chức công tác thẩm định trong ngân hàng là quá trình quan trọng nhằm xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cá nhân, bộ phận tham gia Việc phối hợp hiệu quả giữa các thành viên không chỉ giúp tránh chồng chéo trong quy trình thẩm định mà còn tối ưu hóa năng lực của từng cán bộ Điều này không chỉ giảm thiểu chi phí và thời gian thẩm định mà còn nâng cao chất lượng công việc thông qua việc phát huy sức mạnh tập thể và khả năng sáng tạo của nhân viên.

Quy trình thẩm định là cơ sở để cán bộ thực hiện công việc thẩm định một cách khách quan và khoa học, đảm bảo tuân thủ quy định của ngân hàng Việc xây dựng quy trình thẩm định chặt chẽ và khoa học sẽ nâng cao chất lượng thẩm định Quy trình này bao gồm các bước từ khi nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp cho đến khi đưa ra kết quả thẩm định cuối cùng Do đó, ngân hàng cần thiết lập một quy trình thẩm định nghiêm ngặt để cải thiện chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp.

Phương pháp thẩm định trong công tác thẩm định vay vốn rất đa dạng và phụ thuộc vào từng dự án, doanh nghiệp cụ thể Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp là rất quan trọng, dựa trên số liệu, kinh nghiệm thực tiễn và nguồn thông tin của cán bộ thẩm định Mỗi dự án có đặc trưng riêng, do đó, việc áp dụng nhiều phương pháp và chỉ tiêu khác nhau sẽ giúp đánh giá dự án một cách chính xác hơn, từ đó giảm thiểu rủi ro do sai sót thông tin và dữ liệu.

Công nghệ ngày càng phát triển đã mang lại nhiều thay đổi cho phương tiện thẩm định, với sự hỗ trợ của hệ thống máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng Những công cụ này giúp cán bộ ngân hàng thực hiện thẩm định nhanh chóng và thuận lợi hơn Các chỉ số thẩm định được tính toán chính xác nhờ vào máy móc hiện đại, rút ngắn thời gian thẩm định và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay Nhờ đó, quy trình thẩm định tại các ngân hàng thương mại (NHTM) được cải tiến, tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp.

Để thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), việc lựa chọn các chỉ tiêu thẩm định phù hợp với từng dự án và doanh nghiệp là rất quan trọng Các chỉ tiêu này, bao gồm cả định lượng và định tính, cần phản ánh chính xác năng lực tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp Sự nhất quán trong việc tính toán các chỉ tiêu này sẽ nâng cao chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng.

Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là những yếu tố bên ngoài ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng Tuy nhiên, nếu ngân hàng nhận thức được tác động của những yếu tố này, điều đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng thẩm định cho vay.

Doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của ngân hàng, và những thay đổi bên trong doanh nghiệp có thể tác động đến chất lượng thẩm định Các yếu tố như khó khăn tài chính trong thời gian vay, việc huy động vốn lưu động không đầy đủ, và tăng chi phí sản xuất đều có thể dẫn đến chậm trễ Hơn nữa, trình độ quản lý của lãnh đạo, cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm không rõ ràng có thể phát sinh chi phí lãng phí Cuối cùng, tính trung thực của thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng thẩm định tại ngân hàng.

Môi trường kinh tế - xã hội, chính trị và pháp lý đóng vai trò quan trọng trong chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng Một môi trường kinh tế - xã hội ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin chính xác, trong khi sự bất ổn có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình thẩm định và quyết định cho vay Môi trường chính trị ổn định góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và công bằng xã hội, từ đó ảnh hưởng tích cực đến việc thẩm định doanh nghiệp Tuy nhiên, những bất cập trong môi trường pháp lý, như sự chồng chéo giữa các văn bản và sự thay đổi liên tục của quy chế quản lý tài chính, có thể làm giảm chất lượng thẩm định cho vay của ngân hàng.

Nhân tố thị trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình thẩm định dự án của ngân hàng Những biến động bất ngờ như sự tăng giá đột biến của yếu tố đầu vào có thể khiến một dự án ban đầu được đánh giá là hiệu quả về tài chính nhưng lại gặp khó khăn khi vận hành, dẫn đến thua lỗ và không đủ khả năng trả nợ Do đó, việc dự báo sự biến động của thị trường là cần thiết để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp.

Lạm phát, theo Nguyễn Thị Bích Vượng (2016), là yếu tố gây ra sự biến động giá cả theo thời gian, ảnh hưởng đến dòng tiền kỳ vọng và lãi suất chiết khấu trong việc đánh giá hiệu quả tài chính doanh nghiệp Mức độ lạm phát khó có thể dự đoán chính xác do phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập, tâm lý người tiêu dùng và tốc độ tăng trưởng kinh tế Do đó, các doanh nghiệp và ngân hàng cần xem xét yếu tố lạm phát khi thẩm định cho vay để nâng cao chất lượng quyết định tài chính.

Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thẩm định cho vay, vì nó tác động đến lượng xuất nhập khẩu hàng hóa theo cung cầu thị trường Mức độ của tỷ giá hối đoái khó dự đoán, tương tự như lạm phát, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.

Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan

Hiện nay, nhiều nghiên cứu về thẩm định doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), đã được thực hiện trên toàn cầu và tại Việt Nam Kết quả của những nghiên cứu này đã được áp dụng rộng rãi trong thực tiễn Trong luận văn này, tác giả sẽ tổng hợp các công trình nghiên cứu chuyên sâu, bao gồm luận án, luận văn và các bài báo về thẩm định DNNVV, thẩm định dự án đầu tư và phát triển tín dụng cho DNNVV, nhằm xác định khoảng trống nghiên cứu cho luận văn.

2.5.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vượng về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, với trọng tâm là Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, đã chỉ ra tầm quan trọng của quy trình thẩm định trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các khoản vay Nghiên cứu cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định và đề xuất giải pháp cải thiện quy trình này nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Năm 2016, một khảo sát được thực hiện với 50 lãnh đạo và 200 cán bộ thẩm định tại hệ thống Vietinbank Việt Nam đã xác định bảy nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay, bao gồm: cán bộ thẩm định, nguồn thông tin, tổ chức công tác thẩm định, quy trình thẩm định, phương tiện thẩm định, chỉ tiêu và phương pháp thẩm định Sử dụng phân tích hồi quy với phần mềm SPSS 20.0, tác giả đã xây dựng phương trình hồi quy chuẩn hóa và phát hiện rằng vấn đề lớn nhất hiện nay trong thẩm định tài chính tại Vietinbank là thiếu sót trong việc đánh giá mức độ rủi ro của dự án và chưa áp dụng các phương pháp phân tích rủi ro Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp thiết thực cho Vietinbank và các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Nghiên cứu của Đỗ Việt Hưng về việc hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư trong cho vay tại ngân hàng Công thương Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả và độ chính xác trong quá trình ra quyết định cho vay Tác giả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm định tài chính và đề xuất các giải pháp cải tiến quy trình này, từ đó giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận Nghiên cứu cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng công nghệ thông tin trong thẩm định tài chính để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Nghiên cứu năm 2016 đã phân tích thực trạng hoạt động thẩm định các dự án trung và dài hạn tại ngân hàng Công thương Việt Nam, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong công tác thẩm định Bài viết cũng nêu rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến những vấn đề này và nghiên cứu kinh nghiệm thẩm định tài chính của một số ngân hàng thương mại trong và ngoài nước Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thẩm định tài chính dự án trong cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tại ngân hàng Công thương Việt Nam.

Nghiên cứu “Tăng cường tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn

Thu Thủy (2020) đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng Tác giả sử dụng số liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với các phương pháp phân tích đa dạng để chỉ ra những kết quả mới mẻ trong nghiên cứu này.

Từ năm 2013 đến 2018, số lượng doanh nghiệp và vốn vay của DNNVV tỉnh Thái Nguyên đã tăng trưởng, với doanh nghiệp vừa quy mô tiếp cận lượng vốn lớn nhất Trong khi đó, các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ vay được nhiều vốn nhất, thì lĩnh vực công nghiệp xây dựng lại có số vốn vay lớn nhất.

Các yếu tố từ ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của DNNVV tỉnh Thái Nguyên bao gồm quy định về tài sản đảm bảo và thủ tục cho vay, trong đó hai yếu tố này được đánh giá có mức ảnh hưởng lớn nhất.

Các yếu tố từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) mà tác giả nghiên cứu đều có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tại tỉnh Thái Nguyên.

Ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp bao gồm: Phương án sản xuất kinh doanh (BP), Tài sản đảm bảo (CO), và Báo cáo tài chính (FI), cùng với Năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa (CA).

Luận án đã cung cấp bằng chứng định lượng cho thấy hai biến quan sát mới trong yếu tố Trình độ của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của DNNVV tỉnh Thái Nguyên Cụ thể, việc chủ doanh nghiệp xử lý tốt các tình huống phát sinh và chia sẻ thông tin với người lao động đã được chứng minh là có tác động đáng kể, điều này chưa được các nghiên cứu trước đây kiểm chứng.

Tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp đặc thù, phân loại theo quy mô doanh nghiệp và ngành nghề, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại tỉnh Thái Nguyên tiếp cận tín dụng ngân hàng một cách hiệu quả.

Nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh (2018) về thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về DNVVN, hoạt động cho vay và thẩm định năng lực tài chính Tác giả sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để phân tích 119 phiếu khảo sát hợp lệ Dựa trên lý luận và thực trạng, nghiên cứu đưa ra các giải pháp chính như hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin, quy trình và phương pháp thẩm định, cũng như tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp Ngoài ra, tác giả cũng đề xuất các giải pháp bổ trợ nhằm hỗ trợ thực hiện các giải pháp chính và kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành liên quan, Ngân hàng Nhà nước và DNVVN để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp.

Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định phê duyệt tín dụng ngân hàng: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố

Trong nghiên cứu "Hồ Chí Minh" của Tăng Trí Hùng và Đặng Thế Hiển (2019), các tác giả đã xác định tám nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định phê duyệt tín dụng ngân hàng Những yếu tố này bao gồm doanh thu thuần, lợi nhuận sau thuế, số năm hoạt động của doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, trình độ học vấn của người đứng đầu doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng, số lượng lao động và mối quan hệ cá nhân của người đứng đầu doanh nghiệp với ngân hàng.

Và phương trình toán học như sau:

LnLoanit = β0 + β1Saleit + β2Profit + β3Ageit + β4Collit + β5Eduit + β6Hisit + β7Laborit + β8Relait + uit

Qua kết quả hồi quy, phương trình hồi quy nghiên cứu đạt được:

Ln(Pi/(1-Pi))Loan = -0.0043206 + 1.204822*PROF + 3.375646*COLL + 8.682131*EDU + 7.603248*RELA

Nghiên cứu chỉ ra rằng có bốn nhân tố ảnh hưởng tích cực đến quyết định phê duyệt tín dụng của ngân hàng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại TP Hồ Chí Minh, bao gồm: lợi nhuận sau thuế, tài sản đảm bảo, trình độ học vấn của người đứng đầu doanh nghiệp, và mối quan hệ giữa người đứng đầu doanh nghiệp với ngân hàng Ngược lại, bốn yếu tố khác như doanh thu thuần, số năm hoạt động, lịch sử quan hệ tín dụng và số lượng lao động không có tác động đến quyết định này.

Nghiên cứu “Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng tại Ngân hàng Techcombank – chi nhánh Quảng Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Phương Mai

Mô hình nghiên cứu và các giả thiết đề xuất

Dựa trên tổng quan tài liệu, các nghiên cứu về các mô hình nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định cho vay bao gồm các công trình của Nguyễn Thị Bích Vượng (2016), Nguyễn Thế Anh (2018), và Ekhaa Boushnak cùng cộng sự (2018) Mô hình nghiên cứu xác định 7 nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định, đã được kiểm chứng từ các nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vượng.

Bài viết này kế thừa mô hình thang đo từ nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh (2016, 2018) để phát triển đề tài mới, với điều kiện và địa bàn nghiên cứu khác Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

(Nguồn: Tác giả phân tích tổng hợp đề xuất, 2020)

Mô hình nghiên cứu đề xuất về chất lượng thẩm định DNNVV trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại bao gồm 7 yếu tố:

Cán bộ thẩm định cần có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng thu thập và xử lý thông tin hiệu quả Họ cũng phải chủ động rèn luyện bản thân, duy trì đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm và thực hiện công việc một cách rõ ràng, minh bạch.

- Nguồn thông tin phục vụ thẩm định: tìm kiếm và khai thác thông tin, có độ chính xác và tin cậy, đầy đủ và kịp thời

Tổ chức công tác thẩm định cần được thực hiện qua việc bố trí và phân công công việc một cách hợp lý, chuyên môn hóa các nhiệm vụ, phối hợp hài hòa giữa các thành viên, đảm bảo số lượng nhân lực phù hợp, và tổ chức hoạt động thẩm định một cách hiệu quả.

- Quy trình thẩm định: xây dựng bởi các chuyên gia, thống nhất, thường xuyên cập nhật, khoa học và hợp lý

- Phương pháp thẩm định: hiện đại, công nghệ và hiệu quả cao

- Phương tiện phục vụ thẩm định: đầy đủ và hiện đại

Cán bộ thẩm định Nguồn tin phục vụ thẩm định

Tổ chức công tác thẩm định

Chất lượng thẩm định cho vay

- Chỉ tiêu thẩm định: phù hợp, phản ánh toàn diện, chính xác, phù hợp và nhất quán

2.6.2 Mối quan hệ giữa các nhân tố và giả thuyết nghiên cứu

Cán bộ thẩm định đóng vai trò quan trọng trong quy trình thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định Để nâng cao chất lượng này, cần thực hiện rà soát năng lực, tổ chức đào tạo chuyên môn thường xuyên và nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thẩm định Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) đã chỉ ra rằng cán bộ thẩm định có tác động tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay, từ đó khẳng định tầm quan trọng của việc đầu tư vào đội ngũ cán bộ này.

Giả thuyết H1: Cán bộ thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Nhân tố nguồn thông tin là yếu tố quan trọng trong thẩm định cho vay doanh nghiệp, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thẩm định Để đảm bảo tính chính xác của thông tin, ngân hàng cần áp dụng các phương pháp xác minh nguồn tin hiệu quả Nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Thị Bích Vượng đã chỉ ra tầm quan trọng của việc này trong quá trình thẩm định.

Nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh (2018) khẳng định rằng nguồn thông tin phục vụ thẩm định có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, nghiên cứu này đặt ra giả thuyết rằng việc cải thiện nguồn thông tin sẽ nâng cao hiệu quả thẩm định cho vay.

Giả thuyết H2: Nguồn thông tin phục vụ thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Tổ chức công tác thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc sắp xếp và bố trí cán bộ tham gia thẩm định, nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng thẩm định Ngân hàng cần xây dựng phương án tổ chức phù hợp với từng đơn vị và chi nhánh, tối ưu hóa điều kiện cơ sở vật chất, đồng thời phát huy năng lực sáng tạo và sức mạnh tập thể Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) và Nguyễn Thế Anh (2018) đã chỉ ra rằng tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, nghiên cứu này đưa ra giả thuyết rằng

Giả thuyết H3: Tổ chức công tác thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Quy trình thẩm định là thứ tự và nội dung thực hiện chi tiết các công việc từ khi nhận hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp đến khi đưa ra kết quả thẩm định cuối cùng của ngân hàng Để đảm bảo chất lượng thẩm định cho vay, ngân hàng cần xây dựng quy trình thẩm định nghiêm ngặt, chặt chẽ và khoa học, với quy định thống nhất trong toàn hệ thống Quy trình này cần được thẩm định bởi các chuyên gia bên ngoài ngân hàng và phải được cập nhật thường xuyên để nâng cao chất lượng thẩm định Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) và Nguyễn Thế Anh (2018) đã khẳng định rằng quy trình thẩm định có tác động tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, nghiên cứu này giả thuyết rằng quy trình thẩm định là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay.

Giả thuyết H4: Quy trình thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Phương pháp thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thẩm định dự án và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp Việc lựa chọn và kết hợp linh hoạt các phương pháp thẩm định là cần thiết để đảm bảo kết quả toàn diện và chính xác Các phương pháp này cũng cần được cập nhật theo thời gian để duy trì hiệu quả Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) và Nguyễn Thế Anh (2018) đã chỉ ra rằng phương pháp thẩm định ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, nghiên cứu này giả thuyết rằng sự lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp là yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định.

Giả thuyết H5: Phương pháp thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Nhân tố phương tiện thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng thẩm định cho vay ngân hàng Việc cung cấp các công cụ thẩm định hiện đại và đầy đủ giúp quy trình thẩm định diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả hơn Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn rút ngắn thời gian xử lý, theo nghiên cứu thực nghiệm của Nguyễn Thị Bích Vượng.

Nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh (2018) khẳng định rằng phương tiện thẩm định có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, nghiên cứu này đặt ra giả thuyết rằng việc cải thiện phương tiện thẩm định sẽ nâng cao chất lượng thẩm định cho vay.

Giả thuyết H6: Phương tiện thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Nhân tố Chỉ tiêu thẩm định đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá định lượng và định tính của ngân hàng đối với doanh nghiệp trong quá trình thẩm định cho vay Việc lựa chọn các tiêu chí phù hợp với từng dự án và loại hình doanh nghiệp sẽ nâng cao chất lượng thẩm định cho vay Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Vượng (2016) và Nguyễn Thế Anh (2018) cho thấy Chỉ tiêu thẩm định có tác động tích cực đến chất lượng thẩm định cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Do đó, nghiên cứu này giả thuyết rằng

Giả thuyết H7: Chỉ tiêu thẩm định tác động tích cực (+) đến chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay

Chương 2 của luận văn trình bày về cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của NHTM từ đó đi vào làm rõ hoạt động cho vay đối với DNNVV của NHTM Một số lý luận về DNNVV bao gồm khái niệm và đặc điểm của loại hình doanh nghiệp này Quy trình và nội dung thẩm định cho vay đối với DNNVV của NHTM

Chất lượng thẩm định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ và tiềm năng phát triển của khách hàng Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định bao gồm khả năng tài chính, lịch sử tín dụng và kế hoạch kinh doanh Nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định như kinh nghiệm của nhân viên, quy trình thẩm định và thông tin thị trường Mối quan hệ giữa các nhân tố này và chất lượng thẩm định là rất chặt chẽ, quyết định đến hiệu quả cho vay và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 21/08/2021, 22:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w