1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0983 phát triển các công cụ phái sinh tại NH đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

139 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Các Công Cụ Phái Sinh Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Đào Thị Kiều Linh
Người hướng dẫn TS. Hoàng Huy Hà
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 1,08 MB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1

  • NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.2.1. Khái niệm phát triển công cụ phái sinh của ngân hàng thương mại

  • CHƯƠNG 2

  • THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH

  • TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

  • KẾT LUẬN

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển công cụ phái sinh của ngân hàng thương mại

Trên cơ sở khái niệm phát triển công cụ tài chính phái sinh của NHTM có thể đưa ra các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển như sau:

Chỉ tiêu định lượng là những tiêu chí có thể được tính toán cụ thể bằng con số, cho phép lượng hóa sự thay đổi giữa các kỳ Các chỉ tiêu này giúp đánh giá rõ ràng sự biến động qua từng giai đoạn Chỉ tiêu định lượng bao gồm nhiều loại chỉ tiêu khác nhau.

> Số lượng các công cụ tài chính phái sinh được NHTM cung cấp:

Sự gia tăng số lượng công cụ tài chính phái sinh do các ngân hàng thương mại cung cấp phản ánh tốc độ phát triển sản phẩm mới và sự đa dạng hóa trong hoạt động phái sinh Hiện nay, với mục tiêu phát triển ngân hàng đa năng và bán lẻ, việc mở rộng danh mục sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất trở thành ưu tiên hàng đầu của các ngân hàng.

Việc cung cấp nhiều công cụ tài chính phái sinh không chỉ nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tạo ra nhiều nguồn thu nhập cho ngân hàng Hơn nữa, nếu ngân hàng cung cấp sản phẩm phái sinh mới chưa có trên thị trường, họ sẽ có lợi thế cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường.

Hiện nay, sản phẩm phái sinh trên thế giới đã trở nên đa dạng và phong phú, với sự chuyển mình từ các sản phẩm phái sinh truyền thống sang những sản phẩm phái sinh biến đổi Sự phong phú này tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, lựa chọn và áp dụng các sản phẩm phái sinh vào thị trường Việt Nam Đánh giá số lượng các công cụ phái sinh có thể thực hiện thông qua cả số tuyệt đối và số tương đối, giúp hiểu rõ hơn về tiềm năng và cơ hội trong lĩnh vực này.

Tăng trưởng tuyệt đối chỉ tiêu số lượng các công cụ phái sinh bằng:

Số lượng các công cụ tài chính phái sinh cung cấp trong kỳ này - Số lượng các công cụ tài chính phái sinh cung cấp trong kỳ trước

Tăng trưởng tương đối chỉ tiêu số lượng các công cụ phái sinh bằng:

Sự thay đổi về số lượng các công cụ tài chính phái sinh trong kỳ này so với kỳ trước được tính bằng công thức: (Số lượng các công cụ tài chính phái sinh cung cấp trong kỳ này - Số lượng các công cụ tài chính phái sinh cung cấp trong kỳ trước) / (Số lượng các công cụ tài chính phái sinh cung cấp trong kỳ trước) Việc này giúp đánh giá sự tăng trưởng hoặc giảm sút trong thị trường tài chính phái sinh.

> Doanh số của công cụ tài chính phái sinh của NHTM

Doanh số của công cụ tài chính phái sinh là yếu tố quan trọng để đánh giá sự phát triển của lĩnh vực này Nó bao gồm doanh số tổng hợp của tất cả các sản phẩm như Kỳ hạn, Tương lai, Hoán đổi và Quyền chọn, cũng như doanh số riêng lẻ của từng sản phẩm Doanh số có thể được đánh giá dựa trên cả số tuyệt đối và số tương đối.

Tăng trưởng doanh số tuyệt đối của công cụ tài chính phái sinh bằng:

Doanh số công cụ tài chính phái sinh kỳ này - Doanh số công cụ tài chính phái sinh kỳ trước

Tăng trưởng doanh số tương đối của công cụ tài chính phái sinh bằng:

Doanh số công cụ tài chính phái sinh trong kỳ này đã tăng so với kỳ trước, cho thấy sự phát triển tích cực của thị trường Sự tăng trưởng này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về các sản phẩm tài chính phái sinh, đồng thời cho thấy các nhà đầu tư đang tìm kiếm các cơ hội đầu tư đa dạng hơn So với doanh số của kỳ trước, sự gia tăng này có thể được xem là một tín hiệu lạc quan cho tương lai của thị trường tài chính.

Doanh số tổng hợp của các công cụ tài chính phái sinh bằng:

Tổng doanh số mỗi công cụ tài chính phái sinh

Doanh số trong lĩnh vực tài chính phản ánh quy mô phát triển và phụ thuộc vào số lượng giao dịch cùng khối lượng của mỗi giao dịch Mặc dù số lượng giao dịch có thể ít, nhưng nếu giá trị của mỗi giao dịch lớn, doanh số vẫn có thể cao Trong một số hợp đồng tài chính phái sinh, khối lượng hoặc giá trị giao dịch thường được quy định mức tối thiểu Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, các tiêu chuẩn này thường bị loại bỏ đối với các công cụ tài chính phái sinh không chuẩn hóa (OTC Derivatives).

Để phản ánh chính xác chỉ tiêu doanh số trong giao dịch công cụ tài chính phái sinh của ngân hàng thương mại (NHTM), cần kết hợp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị giao dịch cùng với số lượng khách hàng tham gia.

Số lượng giao dịch tài chính phái sinh là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và mức độ phát triển của thị trường này Khi số lượng giao dịch tăng, điều đó cho thấy hoạt động tài chính phái sinh trở nên sôi động hơn Ngoài ra, số lượng giao dịch của từng khách hàng cũng cho thấy mức độ và tần suất tương tác của họ với ngân hàng Đánh giá số lượng giao dịch có thể thực hiện theo cả số tuyệt đối và số tương đối, giúp hiểu rõ hơn về xu hướng thị trường.

Tăng trưởng tuyệt đối số lượng giao dịch tài chính phái sinh bằng:

Số lượng giao dịch tài chính phái sinh kỳ này - Số lượng giao dịch tài chính phái sinh kỳ trước

Tăng trưởng tương đối số lượng giao dịch tài chính phái sinh bằng:

Sự thay đổi trong số lượng giao dịch tài chính phái sinh giữa kỳ này và kỳ trước được tính bằng công thức: (Số lượng giao dịch tài chính phái sinh kỳ này - Số lượng giao dịch tài chính phái sinh kỳ trước) / (Số lượng giao dịch tài chính phái sinh kỳ trước) Công thức này giúp đánh giá mức độ biến động và hiệu suất của thị trường tài chính phái sinh theo thời gian.

Giá trị của mỗi giao dịch không chỉ phản ánh chất lượng và quy mô của khách hàng mà còn của ngân hàng thương mại (NHTM) Giao dịch có giá trị lớn có thể mang lại lợi nhuận tương đương với nhiều giao dịch nhỏ, đồng thời tiết kiệm chi phí tác nghiệp và quản lý Tuy nhiên, giao dịch lớn đi kèm với rủi ro cao, vì vậy NHTM thường ký Phụ lục Hỗ trợ Tín dụng (CSA) với các đối tác tài chính Đối với khách hàng thực hiện giao dịch lớn và có thời hạn dài, NHTM có thể yêu cầu ký quỹ hoặc các cam kết nhất định Giá trị của mỗi giao dịch có thể được đánh giá và phân tích dựa trên nhiều yếu tố khác nhau.

Giá trị bình quân của mỗi giao dịch = Tổng doanh số sản phàm tài chính phái sinh / Số lượng giao dịch

Giá trị giao dịch lớn nhất = Giá trị lớn nhất trong số các giao dịch sản phàm tài chính phái sinh được thực hiện

Giá trị giao dịch nhỏ nhất = Giá trị nhỏ nhất trong số các giao dịch sản phàm tài chính phái sinh được thực hiện

Số lượng khách hàng giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh là chỉ số quan trọng phản ánh quy mô và thị phần của ngân hàng thương mại trên thị trường này Khách hàng đông đảo không chỉ mang lại lợi nhuận cao mà còn nâng cao uy tín và danh tiếng của ngân hàng Việc có một lượng khách hàng đa dạng giúp phân tán rủi ro, do đó ngân hàng cần duy trì và mở rộng đối tượng khách hàng, từ đó khẳng định thương hiệu và gia tăng thị phần Đánh giá số lượng khách hàng giao dịch sản phẩm tài chính phái sinh cần dựa trên cả số tuyệt đối và số tương đối.

Tăng trưởng tuyệt đối số lượng khách hàng giao dịch sản phàm tài chính phái sinh bằng:

Số lượng khách hàng kỳ này - Số lượng khách hàng kỳ trước

Tăng trưởng tương đối số lượng khách hàng giao dịch sản phàm tài chính phái sinh bằng:

(Số lượng khách hàng kỳ này - Số lượng khách hàng kỳ trước) / Số lượng khách hàng kỳ trước

> Doanh thu, Chi phí và Lợi nhuận của hoạt động tài chính phái sinh:

Thước đo doanh thu, chi phí và lợi nhuận luôn là công cụ phản ánh hiệu quả kinh tế quan trọng nhất trong mọi hoạt động tài chính.

Doanh thu từ hoạt động tài chính phái sinh được xác định bằng tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập phát sinh từ các giao dịch tài chính phái sinh.

Thu nhập từ phí trung gian, môi giới

Thu nhập từ chênh lệch tỷ giá, lãi suất, giá cả giữa các thị trường

Thu nhập từ hoạt động tự doanh, đầu cơ

Tăng trưởng doanh thu là yếu tố quan trọng, phản ánh luồng tiền vào của ngân hàng Tuy nhiên, để có kết quả chính xác, cần kết hợp chỉ tiêu doanh thu với chi phí và lợi nhuận.

Các nhân tố tác động đến sự phát triển công cụ phái sinh của ngân hàng thương mại

Để đánh giá sự hài lòng của khách hàng, các nhà kinh tế học sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng (CSI - Customer Satisfaction Index) Chỉ số này dựa trên các yếu tố định tính như mong đợi của khách hàng, hình ảnh doanh nghiệp và sản phẩm, chất lượng cảm nhận, giá trị cảm nhận về sản phẩm và dịch vụ, cũng như mức độ trung thành và các phản hồi từ khách hàng.

1.3 Các nhân tố tác động đến sự phát triển công cụ phái sinh của ngân hàng thương mại

> Sứ mệnh và tầm nhìn chiến lược của ngân hàng thương mại:

Sứ mệnh và tầm nhìn đóng vai trò quan trọng trong việc định hình tương lai của ngân hàng, giúp xây dựng kế hoạch kinh doanh không chỉ cho năm tới mà còn cho trung và dài hạn Ngân hàng cần xác định rõ hướng đi trong 10 đến 20 năm tới, từ đó phân bổ nguồn lực một cách hợp lý cho các mảng hoạt động khác nhau Những mảng hoạt động ưu tiên sẽ được đầu tư phát triển, trong khi một số mảng có thể bị thu hẹp, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính phái sinh trong các ngân hàng thương mại.

> Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ:

Nền tảng khoa học kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của hoạt động tài chính phái sinh Để hoạt động này diễn ra hiệu quả, cần có đầy đủ các điều kiện công nghệ tiên tiến, bao gồm hệ thống máy vi tính kết nối quốc tế liên tục và các dịch vụ thông tin tài chính chuyên nghiệp như Reuters, Bloomberg, và Telerate Những công cụ này giúp theo dõi diễn biến tỷ giá, lãi suất, và giá cả hàng hóa Thêm vào đó, hệ thống giao dịch nội địa và quốc tế, cùng với các máy chủ, nguồn điện ổn định và hệ thống bảo mật, là những yếu tố cần thiết để đảm bảo giao dịch tài chính phái sinh diễn ra liên tục và an toàn.

> Cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình hoạt động:

Hoạt động tài chính phái sinh đòi hỏi sự tổ chức chặt chẽ và quy trình hoạt động chuyên nghiệp để giảm thiểu rủi ro Để phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại cần thiết lập ba khối tách biệt: Khối kinh doanh (Front Office), Khối quản lý rủi ro (Middle Office) và Khối tác nghiệp (Back Office) Việc phân chia này giúp tránh sự chồng chéo trong chức năng và nhiệm vụ, đồng thời đảm bảo tính chuyên nghiệp và độc lập trong quản lý rủi ro.

Do đó, đây chính là nhân tố chủ quan thứ ba ảnh hưởng đến sự phát triển của công cụ phái sinh của NHTM.

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, thách thức lớn nhất đối với các ngân hàng là mang lại sự hài lòng cho khách hàng, điều này không chỉ giúp thu hút mà còn giữ chân khách hàng Sự hài lòng này xuất phát từ việc đáp ứng cao các nhu cầu và mong muốn của khách hàng, qua đó xây dựng mối quan hệ chặt chẽ nhằm tạo ra giá trị lâu dài Chính sách khách hàng, bao gồm các hoạt động nhằm nâng cao sự hài lòng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của ngân hàng, bao gồm cả sự phát triển của các công cụ phái sinh trong ngân hàng thương mại.

Nguồn lực con người là yếu tố then chốt trong sự phát triển của mọi hoạt động, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính phái sinh Để đạt được thành công, cần có những cá nhân có trình độ chuyên môn cao và nhiệt huyết Ngoài ra, bộ phận quản lý cũng phải sở hữu kiến thức, kinh nghiệm và khả năng lãnh đạo vững vàng, đồng thời thường xuyên được đào tạo và cập nhật để có thể điều hành hiệu quả trong bối cảnh thị trường biến động không ngừng.

Quan điểm phát triển, cơ chế chính sách quản lý và hệ thống pháp luật của nhà nước là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của công cụ phái sinh trong ngân hàng thương mại (NHTM) NHTM, với tư cách là tổ chức tín dụng và pháp nhân, cần sự chấp thuận từ cơ quan nhà nước và tuân thủ các quy định pháp luật Do đó, quan điểm của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc mở rộng phát triển thị trường tài chính phái sinh tại Việt Nam là rất quan trọng Hơn nữa, cơ chế chính sách quản lý có mối liên hệ tỷ lệ nghịch với sự phát triển của thị trường, tức là chính sách ít hạn chế sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng Cuối cùng, một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động phái sinh một cách công bằng, minh bạch và phù hợp sẽ tạo ra niềm tin cho sự phát triển bền vững của thị trường.

Nhận thức của thị trường về công cụ tài chính phái sinh là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của chúng Nếu chỉ có các tổ chức tín dụng và chuyên gia tài chính hiểu rõ lợi ích của các công cụ này, thị trường sẽ không thể đạt được sự đột phá Do đó, cần phổ biến kiến thức về công cụ tài chính phái sinh đến tất cả doanh nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế Sự hiểu biết này sẽ tạo ra nhu cầu, và khi người dùng trải nghiệm hiệu quả, họ sẽ có xu hướng sử dụng thường xuyên hơn các công cụ phái sinh.

Công cụ mới này không chỉ cần thiết cho người tiêu dùng mà còn phải được hiểu rõ bởi các nhà quản lý và nhà hoạch định chính sách Việc nâng cao nhận thức về chúng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

> Cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của toàn bộ thị trường:

Sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh không chỉ phụ thuộc vào cơ sở vật chất và kỹ thuật của ngân hàng thương mại mà còn vào điều kiện khoa học và công nghệ của toàn bộ thị trường Ngân hàng thương mại chỉ là một trong nhiều chủ thể tham gia, bao gồm Sở giao dịch, Trung tâm giao dịch, Trung tâm thanh toán bù trừ, Trung tâm lưu ký, người mua, người bán và cơ quan quản lý Khi các yêu cầu được đáp ứng đầy đủ, giao dịch các sản phẩm tài chính phái sinh sẽ trở nên thuận tiện, nhanh chóng và dễ dàng, từ đó đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thị trường.

Điều kiện chung của nền kinh tế là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự phát triển của công cụ tài chính phái sinh tại ngân hàng thương mại Mọi quá trình phát triển đều bị chi phối bởi môi trường kinh tế tổng thể; khi nền kinh tế phát triển, thị trường tài chính phái sinh sẽ nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, sự phát triển của thị trường tài chính phái sinh sẽ gặp nhiều khó khăn.

1.4 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển công cụ phái sinh và bài học đối với

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

1.4.1 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển công cụ phái sinh

Thị trường phái sinh đã có hơn 400 năm phát triển và hiện đang bùng nổ tại nhiều quốc gia, đặc biệt là Mỹ và Đức Việc rút ra kinh nghiệm từ sự phát triển của các công cụ phái sinh ở những quốc gia này là rất quan trọng đối với các nước đang trong quá trình phát triển thị trường phái sinh, như Việt Nam.

Năm 1922, Chính phủ Liên bang Mỹ đã ban hành đạo luật Grain Futures Act, đánh dấu sự ra đời của các quy định pháp lý đầu tiên về thị trường hợp đồng tương lai Kể từ đó, thị trường phái sinh đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển quan trọng.

Tổng giá trị HĐ phái sinh

Trong giai đoạn khó khăn, các quy định pháp lý từ Chính phủ và Ngân hàng Trung ương Mỹ về hợp đồng quyền chọn, tương lai, hoán đổi và các công cụ phái sinh khác đã tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển các sàn giao dịch hợp đồng phái sinh Nhờ đó, thị trường tài chính phái sinh tại Mỹ đã trở thành một trong những thị trường phát triển hàng đầu thế giới, với tổng giá trị hợp đồng phái sinh do các ngân hàng thương mại Mỹ nắm giữ lên tới hàng trăm nghìn tỷ USD, mang lại lợi nhuận hàng chục tỷ USD.

Biểu đồ 1.1: Tổng giá trị các hợp đồng tài chính phái sinh các

NHTM Mỹ nắm giữ cuối năm từ 2003 đến 2009

(Nguồn: Office of the Comptroller of the Currency (OCC)’s Yearly Report on

Bank Trading and Derivatives Activities Year 2009)

Theo báo cáo năm 2009 của Cơ quan giám sát tiền tệ (OCC) của Mỹ, hoạt động phái sinh tài chính tại Mỹ chủ yếu tập trung vào năm ngân hàng lớn: JPMorgan Chase Bank NA, Goldman Sachs Bank USA, Morgan Stanley, Bank of America NA và Citibank National ASSN.

Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.1 Các văn bản pháp lý điều chỉnh nghiệp vụ phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Hiện nay các văn bản pháp lý mới nhất của NHNN và của BIDV điều chỉnh nghiệp vụ phái sinh tại BIDV bao gồm:

+ Ngày 10/11/2004, quyết định số 1452/2004/QĐ-NHNN: Quyết định của Thống đốc NHNN về giao dịch hối đoái của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.

+ Ngày 11/08/2005, quy định số 4226/QĐ-NVKD3: Thông báo của Tổng giám đốc BIDV về việc ban hành quy định về mua bán ngoại tệ tại chi nhánh.

+ Ngày 26/05/2006, quyết định số 4101/NHNN-QLNH: Quyết định cho phép BIDV thực hiện giao dịch hàng hoá tương lai trên thị trường hàng hoá.

+ Ngày 29/12/2006, quyết định số 62/2006/QĐ-NHNN: Quyết định của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất.

Vào ngày 11 tháng 05 năm 2007, Tổng giám đốc BIDV đã ban hành quyết định số 2479/QĐ-NVKD3, quy định về nghiệp vụ giao dịch hàng hóa tương lai trên thị trường hàng hóa Quyết định này nhằm thiết lập các quy tắc và hướng dẫn cho các hoạt động giao dịch, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trên thị trường.

+ Ngày 29/09/2009, quy định số 5611/QĐ-KDV1: Quy định của Tổng giám đốc BIDV về giao dịch kinh doanh ngoại tệ tại Hội sở chính.

+ Ngày 31/12/2009, quy định số 7616/QĐ-KDV2: Quy định của Tổng giám đốc BIDV về hoán đổi lãi suất.

2.2.2 Thực trạng phát triển các công cụ phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và

Thị trường công cụ phái sinh tại Việt Nam, dù còn non trẻ và quy mô nhỏ, đã có những bước phát triển ổn định nhờ vào sự hỗ trợ của các ngân hàng trong nước, định chế tài chính nước ngoài và hàng trăm doanh nghiệp Kể từ năm 2006, đặc biệt là trong giai đoạn 2008-2009, thị trường tài chính phái sinh đã nắm bắt cơ hội để đáp ứng nhu cầu bảo hiểm của khách hàng trước những biến động mạnh mẽ về lãi suất và tỷ giá Những biến động này có thể gây ra rủi ro lớn, dẫn đến tổn thất khổng lồ cho doanh nghiệp, làm giảm lợi nhuận từ 30% đến 50% và gia tăng chi phí lãi suất, khiến toàn bộ lợi nhuận không đủ để bù đắp.

Trong giai đoạn 2006 - 2007, tỷ giá USD/VND ổn định với biến động chỉ khoảng 1% mỗi năm Tuy nhiên, từ năm 2008 - 2009, sau hai lần điều chỉnh biên độ của Ngân hàng Nhà nước, tỷ giá USD/VND đã tăng mạnh từ 15.800 lên 17.961, tương ứng với mức tăng 13,68% Tỷ giá thực tế trên thị trường còn cao hơn, dao động từ 18.350 đến 18.479, dẫn đến rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp có thể đạt tới 14% - 15% khi chuyển đổi từ VND sang USD để thực hiện các nghĩa vụ tài chính như trả nợ, thanh toán hàng hóa nhập khẩu, ký quỹ, và đặt cọc.

Daily QVN D =SBVM QVND= 1/2/2006 - 3/15/2010 (UTC)

Tỷ giá USD/VND đã có những biến động đáng chú ý từ năm 2006 đến 2009, với dữ liệu được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và tỷ giá bình quân liên ngân hàng Sự thay đổi này phản ánh tình hình kinh tế và chính sách tiền tệ trong giai đoạn đó.

Tỷ giá EUR/USD có sự biến động mạnh mẽ, cao hơn nhiều so với tỷ giá USD/VND Trong giai đoạn 2006-2007, tỷ giá EUR liên tục tăng so với USD, nhưng đến năm 2008, cả Mỹ và Châu Âu đều trải qua khủng hoảng kinh tế, dẫn đến sự giảm điểm và biến động hình sin của EUR so với USD Từ mức thấp dưới 1,2 USD/1 EUR đến đỉnh 1,6 USD/1 EUR, tỷ giá này đã biến động tới 36,75%, tạo ra rủi ro lớn cho các doanh nghiệp có doanh thu bằng USD nhưng thanh toán bằng EUR Đối với những doanh nghiệp chỉ có nguồn thu bằng VND, rủi ro càng lớn do tỷ giá EUR/VND được tính chéo qua tỷ giá EUR/USD và USD/VND.

(Nguồn: Reuter (Code 3: EUR=)) Đồ thị 2.2: Diễn biến tỷ giá EUR/USD từ năm 2006 đến 2009

Trên thị trường lãi suất VND, trong năm 2008 có sự biến động tuyệt đối, ảnh hưởng đến mọi cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Đơn vị: %

(Nguồn: Reuter (Code 4: VNIVNDOND=; Code 5: VNIVND6MD=) Đồ thị 2.3: Diễn biến lãi suất VND ngắn hạn (Kỳ hạn qua đêm và

Để kiềm chế lạm phát, NHNN đã tăng lãi suất cơ bản từ 8,75% lên 14% kể từ ngày 19/05/2008 và duy trì mức này trong 4 tháng Tuy nhiên, từ ngày 21/10/2008, lãi suất cơ bản bắt đầu giảm và đến 01/02/2009 đã xuống còn 7%, thấp hơn cả mức trước khi tăng Sự biến động của lãi suất cơ bản VND cũng kéo theo sự thay đổi tương tự ở lãi suất cho vay VND, với chênh lệch lãi suất giữa các kỳ hạn vay qua đêm và 6 tháng lên tới 16% và 14% từ năm 2007 Trong năm 2008, chênh lệch lãi suất qua đêm là 14% và 12% cho kỳ hạn 6 tháng, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các doanh nghiệp đang vay vốn để thực hiện dự án Đồng thời, ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi ro khi xử lý vốn huy động với lãi suất cao trong bối cảnh lãi suất thị trường giảm liên tục.

Daily QUSFFTARGET=i Ql PONΓARGET=i Q ECBMRO F 1/2/2006 - 12/31/2009 (GMT) Price

(Nguồn: Reuter (Code 7: U SFFTARGET =; Code 8: ECBMROF;

Code 9: JPO NTGT =)) Đồ thị 2.4: Diễn biến lãi suất USD, EUR, JPY (Lãi suất cơ bản tại các thị trường Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản) Đồ thị 2.4 cho chúng ta thấy sự biến động rất lớn của lãi suất USD, lãi suất USD tăng cao khi nền kinh tế phát triển ổn định và giảm thấp khi nền kinh tế đi vào suy thoái, khủng hoảng Cuộc suy thoái kinh tế đầu thế kỷ 21, từ tháng

Từ tháng 01/2001 đến tháng 06/2003, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) đã thực hiện 12 lần cắt giảm lãi suất, đưa lãi suất cơ bản xuống mức 1%, thấp nhất kể từ năm 1958 Khi nền kinh tế hồi phục, lãi suất USD tăng liên tục từ cuối năm 2003 đến cuối năm 2007, đạt đỉnh 5,25% Tuy nhiên, vào năm 2008, cuộc khủng hoảng thị trường bất động sản dẫn đến sự sụp đổ của nhiều ngân hàng, buộc FED phải cắt giảm lãi suất hơn 10 lần, hiện đang duy trì ở mức thấp kỷ lục 0 - 0,25% và dự kiến sẽ giữ mức này đến hết năm 2010.

Thị trường lãi suất tại các nền kinh tế lớn như Nhật Bản, Châu Âu đang trải qua giai đoạn suy thoái và tăng trưởng âm do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ Để kích thích đầu tư và phục hồi nền kinh tế, lãi suất trên các thị trường đã giảm về mức thấp nhất trong lịch sử Hiện tại, lãi suất cơ bản EUR của Ngân hàng Trung ương Châu Âu vẫn ở mức 1%, còn lãi suất JPY của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản gần sát mức 0% Điều này có thể khiến các doanh nghiệp đã vay vốn USD, EUR, JPY theo lãi suất cố định mất cơ hội tiết kiệm chi phí, trong khi các doanh nghiệp mới vay vốn theo lãi suất thả nổi sẽ phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trường tăng lên.

Thị trường tiền tệ và lãi suất trong năm 2008 và 2009 đã cho thấy những rủi ro lớn mà doanh nghiệp, ngân hàng và các thành phần kinh tế khác phải đối mặt Để ứng phó với tình hình này, BIDV đã có những bước tiến vững chắc trong việc phát triển các công cụ phái sinh, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của thị trường Từ năm 2005, BIDV đã thành lập bộ phận độc lập để nghiên cứu và triển khai các công cụ phái sinh như kỳ hạn, tương lai và hoán đổi Kể từ năm 2006, hoạt động tài chính phái sinh tại BIDV đã đạt được nhiều kết quả tích cực.

> về công cụ phái sinh kỳ hạn Đây là công cụ phái sinh được nghiên cứu triển khai đầu tiên tại BIDV.

Năm ngoại tệ kỳ hạn (Tỷ USD quy đổi) và ngoại tệ (Kỳ hạn + Giao ngay) đều được thể hiện bằng tỷ USD quy đổi Ngoài ra, tỷ VND bán ngoại tệ (Kỳ hạn + Giao ngay) cũng được trình bày rõ ràng trong bảng số liệu.

_Năm _ Doanh số (Lot) Phí ròng (USD)

Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tài chính phái sinh kỳ hạn Đơn vị: Tỷ VND; Tỷ USD quy đổi

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDVtừ 2006 đến 2009)

> Về công cụ phái sinh tương lai

BIDV đã bắt đầu nghiên cứu từ năm 2005 và được NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phái sinh hợp đồng tương lai trên thị trường hàng hoá vào ngày 26/05/2006 Với vai trò là trung gian môi giới, BIDV hỗ trợ khách hàng trong việc mua bán các hợp đồng tương lai hàng hoá trên các sàn giao dịch quốc tế, giúp họ bảo hiểm cho hàng hoá thực của mình Từ tháng 06/2006, sản phẩm phái sinh hợp đồng tương lai hàng hoá của BIDV đã được triển khai ra thị trường và đạt được nhiều kết quả tích cực cho đến nay.

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động tài chính phái sinh hợp đồng tương lai Đơn vị: Lot, USD

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDVtừ 2006 đến 2009)

> Về công cụ phái sinh hoán đổi

BIDV đã bắt đầu nghiên cứu về công cụ phái sinh hoán đổi từ năm 2005, tương tự như với các công cụ phái sinh tương lai Dựa trên các văn bản quy định liên quan đến nghiệp vụ phái sinh hoán đổi, BIDV đã hoàn tất nghiên cứu này vào cuối năm 2006.

49 đã nhanh chóng triển khai và trở thành NHTM nội địa đầu tiên cung cấp các sản phàm tài chính phái sinh hoán đổi ra thị trường.

Bảng 2.5: Kết quả hoạt động tài chính phái sinh hoán đổi Đơn vị: Triệu USD, Tỷ VND

(Nguồn: Báo cáo thường niên BIDVtừ 2007 đến 2009)

Bảng số liệu cho thấy mảng tài chính phái sinh của BIDV đã có sự phát triển đáng kể từ khi hoạt động Để đánh giá chính xác mức độ phát triển này, luận văn sẽ phân tích hệ thống các chỉ tiêu định lượng và định tính liên quan đến sự phát triển của các công cụ phái sinh tại BIDV.

2.2.1 Phân tích thực trạng phát triển công cụ phái sinh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo hệ thống chỉ tiêu định lượng

2.2.1.1 Số lượng các công cụ tài chính phái sinh được BIDV cung cấp Đây là chỉ tiêu thể hiện tốc độ phát triển sản phàm mới và sự đa dạng hoá trong mảng hoạt động tài chính phái sinh của ngân hàng Đồng thời đó cũng là cơ sở cho việc đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, bởi lẽ nếu có cơ hội thị trường mà ngân hàng chưa kịp cung cấp sản phàm mới thì sẽ không thể tạo nên sự phát triển Tại BIDV, chỉ tiêu này được đánh giá cao, tốc độ phát triển sản phàm mới được đặt ra là ít nhất 02 sản phấm/năm Nếu như năm 2005, BIDV mới tiến hành nghiên cứu về thị trường phái sinh tương lai thì chỉ 1 năm sau đó

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:52

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w