1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0826 nâng cao chất lượng huy động vốn tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam (BIDV) – chi nhánh hà nội

110 59 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam - Chi Nhánh Hà Nội
Tác giả Vũ Phương Anh
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Tiến
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 289,86 KB

Cấu trúc

  • VŨ PHƯƠNG ANH

    • NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH HÀ NỘI

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

    • 3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

    • 3.1. Mục tiêu chung

    • 3.2. Mục tiêu cụ thể

    • 3.3. Câu hỏi nghiên cứu:

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu:

    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu:

    • 5. Phương pháp nghiên cứu

    • 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:

    • 5.2. Phương pháp duy vật biện chứng:

    • 5.3. Phương pháp phân tích số liệu:

    • 6. Cấu trúc của đề tài

    • 7. Dự kiến đóng góp của đề tài về lý thuyết và thực tế

    • 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng thương mại

    • 1.1.3. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại

    • 1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

    • 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn

    • 1.2.2. Các hình thức huy động vốn

    • 1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn

    • 1.3. Chỉ tiêu đánh giá quy mô và chất lượng nguồn vốn

    • 1.3.1. Tổng nguồn vốn của ngân hàng:

    • 1.3.2. Tỷ lệ chi phí huy động vốn

    • 1.3.3. Tỷ lệ các nguồn vốn về kỳ hạn

    • 1.3.4. Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm

    • 1.3.5. Tỷ lệ phát hành giấy tờ có giá

    • 1.3.6. Tỷ lệ ngoại tệ trong nguồn vốn

    • 1.4.2. Các nhân tố chủ quan

    • thương mại khác.

    • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

    • Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV - Chi nhánh Hà Nội

    • 2.1.2. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020.

    • 2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

    • 2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

    • Bảng 2.2: Tình hình HĐV tại BIDV Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020

    • Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2020

    • 2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động

    • Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn theo loại tiền tệ

    • 2.2.3. Lãi suất và chi phí huy động vốn.

    • Bảng 2.7: Chi phí trả lãi huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020

    • Biểu đồ 2.5: Tình hình chi phí trả lãi cho nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

    • 2.2.4. Tình hình cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn

    • Bảng 2.8: Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2018 - 2020

    • Bảng 2.9: Chênh lệch lãi suất bình quân hai đầu giai đoạn 2018 - 2020

    • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

    • 3.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn của BIDV Chi nhánh Hà Nội

    • 3.2. Một số giải pháp tăng cường chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

    • 3.2.1. Giải pháp về cơ chế điều hành và chiến lược huy động vốn

    • 3.2.2. Giải pháp về mở rộng thị phần và lựa chọn thị trường mục tiêu

    • 3.2.3. Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động

    • 3.2.4. Giải pháp về chăm sóc và phát triển khách hàng

    • 3.2.5. Giải pháp về phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số thu hút nguồn vốn

    • 3.2.6. Giải pháp về công nghệ thông tin đáp ứng hoạt động huy động vốn

    • 3.2.7. Giải pháp về kỹ năng cán bộ làm công tác huy động vốn

    • 3.2.8. Giải pháp tăng cường sử dụng vốn

    • 3.3. Một số kiến nghị

    • 3.3.1. Đối với BIDV

    • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3. Đối với Chính phủ

    • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

    • KẾT LUẬN

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về ngânhàng thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống trung gian tài chính, với chức năng huy động vốn, cho vay và đầu tư Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng khác, góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), huy động vốn và cho vay là hai hoạt động chính, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra lợi nhuận Huy động vốn cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào, trong khi cho vay là hoạt động đầu ra giúp vận hành nguồn nguyên liệu đó, góp phần quan trọng vào dòng chảy của nền kinh tế Hiệu quả sử dụng vốn từ hoạt động cho vay quyết định lợi nhuận của ngân hàng Ngoài ra, các dịch vụ khác như giải pháp thanh toán cũng mang lại lợi nhuận đáng kể cho các NHTM.

Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ lẫn nhau trong việc phát triển và tạo dựng uy tín cũng như thế mạnh riêng cho từng ngân hàng Nguồn vốn đóng vai trò là nền tảng thiết yếu cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại Để thực hiện hoạt động kinh doanh được thì đối với bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn để thực hiện Về cơ bản, phần lớn nguồn vốn của các ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi Chưa được đưa vào tiêu dùng, sản xuất, hoặc phân phối trong các hoạt động kinh doanh khác Chủ sở hữu nguồn thu nhập này là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, sẽ gửi chúng vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng thường là với mục đích tiết kiệm, nhận lãi suất.

Ngân hàng đã nhận quyền sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi, từ đó thực hiện một trong những vai trò và chức năng chính của mình.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc tập trung và phân phối nguồn vốn, luân chuyển tài chính từ nơi thừa sang nơi thiếu Điều này không chỉ kích thích sự phát triển của nền kinh tế mà còn đảm bảo các hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn vận động và sinh lời Chính vì vậy, việc quản lý nguồn vốn hiệu quả là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và hoạt động của ngân hàng.

Khác với các doanh nghiệp sản xuất, ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, với hàng hóa chủ yếu là "vốn" Đặc điểm này xác định cách thức hoạt động của ngân hàng, nơi họ huy động vốn thông qua việc nhận tiền gửi từ khách hàng Đồng thời, ngân hàng cũng cho vay vốn và cung cấp dịch vụ thanh toán, tạo ra một vòng tuần hoàn trong việc xử lý vốn.

Vì vậy, chu kỳ kinh doanh của ngân hàng với đặc thù chỉ gồm điểm khởi đầu là

“vốn” và điểm kết thúc cũng là “vốn”[1]

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu đến từ các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, được gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và kết nối với các nhà đầu tư cần vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các nghiệp vụ tài chính của mình.

Ngân hàng thương mại (NHTM) tạo ra lợi nhuận chủ yếu từ chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay Lợi nhuận này không chỉ là yếu tố quyết định sự tồn tại của ngân hàng mà còn là nền tảng cho sự phát triển bền vững trong ngành tài chính.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra, được huy động hoặc vay mượn Số vốn này được sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu tư tài chính, bảo lãnh và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Nguồn vốn và các hoạt động về nguồn vốn mang ý nghĩa quan trọng đối với

12 huy động và vốn đi vay là chủ yếu, chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 90% tổng nguồn vốn của NHTM

Nguồn vốn huy động là yếu tố quan trọng nhất trong các loại nguồn vốn ngân hàng, chiếm khoảng 70% tổng tỷ trọng và có chất lượng ổn định về số dư, kỳ hạn, cùng với chi phí huy động thường thấp hơn so với vay Do đó, khi đề cập đến nguồn vốn ngân hàng mà không xác định rõ, chúng ta thường hiểu đó là nguồn vốn huy động Các chính sách nguồn vốn của ngân hàng thương mại cũng chủ yếu tập trung vào nguồn vốn huy động này.

Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu phản ánh mối quan hệ chuyển giao quyền sử dụng vốn, với đặc điểm là có tính thời hạn và yêu cầu hoàn trả.

Ngân hàng uy tín cung cấp các giấy tờ có giá để huy động vốn, mang lại lợi nhuận hấp dẫn và tính thanh khoản cao Những giấy tờ này có thể dễ dàng được chiết khấu hoặc cầm cố để vay vốn trên thị trường.

Thứ năm, nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ nhiều thành phần trong xã hội nên còn có đặc điểm:

- Chủ nợ của NHTM rất đông, không phân biệt về địa vị, nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, tôn giáo,

- Kỳ hạn và giá trị của các khoản nợ rất đa dạng và phong phú

Do nhu cầu chi tiêu đột xuất của các chủ nợ, việc rút vốn trước hạn có thể xảy ra, nhưng không thường xuyên và không mang tính hệ thống, nên không gây ra rủi ro thanh khoản Tuy nhiên, với tỷ trọng cao của nguồn vốn huy động từ dân cư trong tổng nguồn vốn, nếu xảy ra rút vốn ồ ạt, ngân hàng có thể đối mặt với rủi ro thanh khoản nghiêm trọng, thậm chí dẫn đến phá sản Do đó, ngân hàng cần phải có các biện pháp quản lý rủi ro hiệu quả để đảm bảo an toàn tài chính.

Vốn chủ sở hữu (VCSH) của ngân hàng là nguồn vốn do ngân hàng tự tạo lập và thuộc sở hữu của chính ngân hàng, mặc dù chỉ chiếm khoảng 10% tổng nguồn vốn, nhưng đây là điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập ngân hàng VCSH có tính ổn định cao và chủ yếu được sử dụng để hình thành tài sản cố định như thiết bị, cơ sở vật chất và mua cổ phần Các thành phần của VCSH bao gồm vốn điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối đoái.

Vốn chủ sở hữu, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, lại đóng vai trò quan trọng trong việc phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng Nó không chỉ quyết định quy mô hoạt động của ngân hàng mà còn là nền tảng để thu hút nguồn vốn khác và thực hiện các hoạt động cho vay Vốn chủ sở hữu được coi là tài sản bảo đảm, tạo sự tin tưởng và bảo vệ cho những người gửi tiền, đặc biệt trong trường hợp ngân hàng gặp khó khăn trong kinh doanh.

1.1.3.2 Nợ phải trả Đối với NHTM nợ phải trả bao gồm: Vốn huy động, vốn đi vay và các khoản nợ khác. a Vốn huy động

Vốn huy động là nguồn tài chính chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh doanh Ngân hàng hiện nay áp dụng nhiều hình thức huy động vốn đa dạng và hiện đại, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và thúc đẩy mục tiêu tăng trưởng bền vững.

Vốn huy động là dòng tiền mà ngân hàng thu thập từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng vốn này tạm thời và phải hoàn trả khi khách hàng yêu cầu rút tiền Quá trình này diễn ra thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán và các nghiệp vụ khác, và nguồn vốn này được sử dụng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Khái niệm về huy động vốn

Đối với ngân hàng thương mại, huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng, bên cạnh việc cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Những nghiệp vụ này có mối quan hệ tương tác, hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành một hệ thống thống nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Điều này giúp thiết lập sức mạnh cạnh tranh và đạt được các mục tiêu kinh doanh hiệu quả.

Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, huy động vốn được xem là nghiệp vụ khởi đầu và lâu đời nhất Nguồn tiền gửi từ khách hàng trở thành vốn khả dụng, đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn của ngân hàng.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang phát triển các chính sách huy động vốn phù hợp với đặc điểm và thời kỳ cụ thể Họ chủ động tiếp cận khách hàng thông qua nhiều hình thức và kênh khác nhau để thu hút vốn từ dân cư Nhờ đó, các phương thức huy động vốn ngày càng trở nên đa dạng và phong phú.

Huy động vốn là quá trình ngân hàng thương mại tạo ra nguồn vốn từ tiền nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và cá nhân Hoạt động này bao gồm việc nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các tổ chức tín dụng và vay vốn từ ngân hàng nhà nước, nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn là một yếu tố quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Quá trình huy động vốn không chỉ phản ánh sự hình thành nguồn vốn cho ngân hàng trong kinh doanh mà còn tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của ngân hàng trong tương lai.

Các hình thức huy động vốn

1.2.2.1 Nhận tiền gửi a Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc

Ngân hàng cần đáp ứng kịp thời yêu cầu rút tiền của khách hàng mà không có bất kỳ hạn chế nào Tiền gửi không kỳ hạn phù hợp cho tất cả tổ chức và cá nhân, mặc dù lãi suất thường thấp Khách hàng chủ yếu sử dụng dịch vụ này để thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện không dùng tiền mặt.

Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại:

Tiền gửi giao dịch, hay còn gọi là tiền gửi thanh toán, cho phép khách hàng gửi và rút tiền linh hoạt bất cứ lúc nào Mặc dù lãi suất của loại tiền gửi này thường rất thấp hoặc không có, nhưng khách hàng vẫn được hưởng các dịch vụ thanh toán tiện lợi từ ngân hàng.

Loại tiền gửi này chủ yếu phục vụ cho những người không có ý định nhận lãi, mà muốn sử dụng các dịch vụ thanh toán ngân hàng như séc, thẻ thanh toán, thanh toán trực tuyến và uỷ nhiệm chi Người gửi có quyền rút tiền bất cứ lúc nào thông qua các công cụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại (NHTM) coi nguồn vốn huy động từ khách hàng là một khoản nợ cần hoàn trả bất kỳ lúc nào Tuy nhiên, ngân hàng sử dụng nguồn vốn này cho hoạt động kinh doanh do chi phí thấp của nó.

Tiền gửi phi giao dịch là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm bảo đảm an toàn cho tài sản, không nhằm mục đích sử dụng dịch vụ thanh toán hoặc kiếm lời Do đây là tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng cần đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng mọi lúc.

17 b Tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tiết kiệm mà người gửi chỉ có thể rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng Điều này giúp ngân hàng quản lý vốn hiệu quả hơn và sử dụng nguồn tiền một cách linh hoạt theo mục đích kinh doanh trong suốt thời gian gửi tiền.

Tiền gửi có kỳ hạn phù hợp cho cả tổ chức và cá nhân, nhưng chủ yếu được sử dụng bởi các tổ chức Lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, tuy nhiên, người gửi không thể sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như ký phát séc Mục đích chính của người gửi tiền là để hưởng lãi suất.

Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền cá nhân gửi vào tài khoản, được xác nhận qua sổ tiết kiệm, hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và được bảo hiểm theo luật pháp về bảo hiểm tiền gửi Hình thức phổ biến nhất là tiền gửi tiết kiệm có sổ Tại Việt Nam, tiền gửi tiết kiệm chia thành ba loại chính.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại hình gửi tiền cho phép khách hàng gửi và rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước, tuy nhiên không được sử dụng các công cụ thanh toán của ngân hàng Do tính chất không kỳ hạn, lãi suất của loại tiền gửi này thường thấp, phù hợp cho những ai cần chi tiêu ngắn hạn, đồng thời vẫn nhận được một ít lãi suất và đảm bảo an toàn cho khoản tiền của mình.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại hình gửi tiền mà người gửi chỉ có thể rút tiền sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng Khi gửi tiền, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi một sổ tiết kiệm ghi rõ số tiền, kỳ hạn và lãi suất Loại tiền gửi này không cho phép rút trước hạn, và nếu rút trước thời hạn, người gửi sẽ phải chịu phí phạt hoặc chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn, thậm chí không có lãi Mỗi ngân hàng sẽ quy định mức gửi tối thiểu khác nhau.

Với loại tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thường cao hơn so với các loại tiền gửi

18 không kỳ hạn, đồng thời kỳ hạn của loại tiền gửi này quy định từ 1 tháng đến trên

Tiền gửi tiết kiệm có mục đích là hình thức gửi tiết kiệm trung và dài hạn, chủ yếu để xây dựng nhà ở Người gửi không chỉ được hưởng lãi suất mà còn có cơ hội vay vốn từ ngân hàng với mức tối đa bằng số dư tiền gửi, nhằm hỗ trợ cho mục đích xây dựng nhà ở.

Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn ổn định, đóng vai trò quan trọng cho ngân hàng thương mại (NHTM) Sự ổn định này giúp ngân hàng chủ động quản lý chu kỳ luân chuyển vốn và lập kế hoạch cho hoạt động cho vay hiệu quả.

1.2.2.2 Phát hàng giấy tờ có giá

Ngân hàng không chỉ nhận tiền gửi mà còn huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá như chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu Kỳ phiếu ngân hàng là hình thức vay ngắn hạn dưới 12 tháng từ cá nhân hoặc tổ chức, với lãi suất thường cao hơn so với tiết kiệm thông thường Khách hàng không thể rút tiền trước hạn, nhưng kỳ phiếu có tính lỏng cao, cho phép cầm cố để vay ngân hàng hoặc tự do chuyển nhượng trên thị trường.

Trái phiếu ngân hàng là sản phẩm tài chính do ngân hàng phát hành, cam kết trả tiền và lãi suất cho người nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định, thường trên 12 tháng Khi đáo hạn, ngân hàng sẽ hoàn trả khoản vay ban đầu Lãi suất của trái phiếu ngân hàng không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại, thường có mức hấp dẫn và thả nổi nhằm giảm thiểu rủi ro lạm phát.

Chứng chỉ tiền gửi là một loại giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành, xác nhận rằng người sở hữu đã gửi tiền vào ngân hàng để huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân Đặc điểm nổi bật của chứng chỉ tiền gửi là quyền lợi của chủ sở hữu khi nắm giữ các giấy tờ này.

Vai trò của hoạt động huy động vốn

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế - xã hội

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng, doanh nghiệp và cả nền kinh tế xã hội Để mở rộng hoạt động kinh doanh, các ngân hàng và tổ chức kinh tế không chỉ dựa vào vốn tự có mà còn tìm kiếm nguồn lực tài chính từ cá nhân và tổ chức trong xã hội.

Ngân hàng thương mại (NHTM) huy động vốn từ nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư và sử dụng số vốn này để cho vay và đầu tư tín dụng qua nhiều hình thức như cho vay sản xuất kinh doanh, tài trợ dự án và cho vay tiêu dùng Điều này giúp lưu thông vốn trong nền kinh tế, ngăn chặn tình trạng ứ đọng, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra thu nhập cho người dân và xã hội.

Có thể nói, vai trò của hoạt động huy động vốn đối với nền kinh tế được thể

Khách hàng của ngân hàng thương mại hiện đại ngày nay thường tìm kiếm các ngân hàng có khả năng cung cấp dịch vụ tiện ích, an toàn và lãi suất hấp dẫn Do đó, hoạt động huy động vốn của ngân hàng cần tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm tiết kiệm và đầu tư an toàn, sinh lời, cùng với phong cách phục vụ chuyên nghiệp để tạo lòng tin cho người gửi tiền Bên cạnh đó, sự đa dạng và thuận tiện trong các sản phẩm cũng là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi tiền mà còn tạo cơ hội cho họ khám phá và sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng, chẳng hạn như dịch vụ thanh toán Khi có nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh, người gửi có thể dễ dàng tiếp cận dịch vụ tín dụng để đáp ứng nhu cầu tài chính của mình.

Thứ nhất, nguồn vốn là tiền đề để ngân hàng tổ chức, thiết kế mọi hoạt động kinh doanh.

Huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng hàng đầu trong việc tạo lập và hình thành

Hoạt động huy động vốn là một phần thiết yếu trong mọi hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), vì vốn là nền tảng cho sự duy trì và phát triển kinh doanh của ngân hàng Nếu không có nguồn vốn, NHTM sẽ không thể thực hiện các chức năng của mình Mặc dù huy động vốn không mang lại lợi nhuận trực tiếp, nhưng nó là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt được lợi nhuận Để được cấp phép hoạt động, NHTM phải có vốn điều lệ tối thiểu bằng vốn pháp định, tuy nhiên, vốn điều lệ thường chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở và thiết bị, không đủ để cho vay hay đầu tư Do đó, để thực hiện các hoạt động cho vay và đầu tư sinh lời, ngân hàng cần triển khai nghiệp vụ huy động vốn.

Trong lĩnh vực kinh doanh, để đạt được lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm so với đối thủ Đối với ngân hàng, lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động huy động vốn và cho vay Nguồn vốn dồi dào giúp ngân hàng tăng khả năng cho vay, mở rộng dư nợ và gia tăng lợi nhuận Do đó, vốn là yếu tố quyết định quy mô và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng; nguồn vốn hạn hẹp sẽ giới hạn khả năng phát triển và giảm tiềm năng lợi nhuận.

Thứ ba, vốn quyết định khả năng phòng chống rủi ro cho ngân hàng.

Nguồn vốn lớn giúp ngân hàng nâng cao khả năng dự trữ sơ cấp và thứ cấp, từ đó phòng chống rủi ro thanh khoản hiệu quả mà vẫn đảm bảo an toàn và sinh lời cho tài sản Bên cạnh đó, nguồn vốn dồi dào cho phép ngân hàng đa dạng hóa danh mục đầu tư chứng khoán, giúp dễ dàng thực hiện các giao dịch thanh khoản mà không cần tăng chi phí Hơn nữa, việc đa dạng hóa danh mục đầu tư còn giảm thiểu rủi ro biến động giá cả một cách đáng kể.

Nguồn vốn vững mạnh không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng mà còn giúp ngân hàng dễ dàng vay mượn khi gặp rủi ro thanh khoản hoặc khi có nhu cầu mở rộng cho vay, với các điều kiện tín dụng hợp lý.

Thứ tư, quy mô nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng.

Nguồn vốn đóng vai trò quyết định trong việc cạnh tranh về giá cả và chất lượng dịch vụ của ngân hàng Khi quy mô vốn lớn, ngân hàng có khả năng đa dạng hóa danh mục cho vay và đầu tư, giảm thiểu rủi ro và hạ lãi suất cho vay Điều này cho phép ngân hàng cung cấp các khoản vay lớn, giảm chi phí quản lý, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Ngoài ra, với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể hiện đại hóa công nghệ và mở rộng danh mục sản phẩm dịch vụ, tạo ra những sản phẩm mới hấp dẫn cho khách hàng.

Chỉ tiêu đánh giá quy mô và chất lượng nguồn vốn

Để đánh giá quy mô và chất lượng nguồn vốn, cần thiết phải thiết lập một hệ thống chỉ tiêu đo lường Hệ thống này sẽ làm cơ sở cho việc phân tích và so sánh giữa các thời kỳ cũng như với các ngân hàng khác, từ đó giúp đề xuất các biện pháp và chính sách nguồn vốn hợp lý.

1.3.1 Tổng nguồn vốn của ngân hàng:

Tổng nguồn vốn là số dư nội bảng của tất cả các nguồn vốn của ngân hàng tại một thời điểm cụ thể, được báo cáo hàng năm trên bảng cân đối kế toán vào ngày 31 tháng 12 Khi tính toán Tổng nguồn vốn, cần quy đổi các ngoại tệ sang nội tệ và không xem xét yếu tố kỳ hạn của nguồn vốn Bảng cân đối kế toán cho thấy Tổng nguồn vốn tương đương với Tổng sử dụng vốn, và tại bất kỳ thời điểm nào, hai chỉ tiêu này luôn có sự tương đồng.

Tổng nguồn vốn (TNV) = Tổng sử dụng vốn = Tổng tài sản

Tổng nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

Tăng trưởng TNV giữa các thời kỳ được tính theo công thức:

Tăng trưởng TNV (VND) = T N Vt - T N v(t- 1 )

Tốc độ tăng trưởng TNV (lần) Tốc độ tăng trưởng TNV (%) x 100%

1.3.2 Tỷ lệ chi phí huy động vốn

Giá thành của vốn càng thấp, lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn càng cao, dẫn đến hiệu quả huy động vốn tăng Để nâng cao hiệu quả nguồn vốn, ngân hàng cần tìm cách giảm giá thành của từng nguồn vốn Để đo lường giá thành nguồn vốn, chúng ta sử dụng các chỉ số phù hợp.

23 các chỉ tiêu sau: a Chỉ tiêu Chi phí lãi suất/Vốn huy động (VHĐ):

, Lãi suất trả cho VHĐ

Chi phí lãi suất/VHĐ = , x100%

Số dư VHĐ bình quân cho biết ngân hàng phải trả bao nhiêu tiền lãi suất cho mỗi 100 đồng vốn huy động Chỉ tiêu này càng thấp, cho thấy ngân hàng có khả năng huy động vốn với chi phí thấp, từ đó nâng cao chất lượng nguồn vốn Chỉ tiêu Chi phí lãi suất/Vốn đi vay (VĐV) cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng.

, Lãi suất trả cho VHĐ

Chi phí lãi suất/VĐV = ■ - - x100%

Số dư VHĐ bình quân ngày nay đóng vai trò quan trọng trong thị trường tiền tệ liên ngân hàng, nơi nhiều ngân hàng phụ thuộc vào vốn vay để kinh doanh Chi phí lãi suất vay ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng phải trả bao nhiêu tiền lãi cho mỗi 100 đồng vốn vay Khi chỉ tiêu này thấp, nghĩa là ngân hàng có thể tiếp cận nguồn vốn giá rẻ, từ đó nâng cao chất lượng nguồn vốn Chỉ tiêu Chi phí lãi suất/(VHĐ+VĐV) càng thấp càng tốt cho ngân hàng.

Trong kinh doanh, ngân hàng coi nguồn vốn huy động và vốn đi vay như một tổng thể, không phân biệt giữa hai loại này Do đó, việc tính toán chi phí lãi suất cho tổng nguồn vốn là cần thiết và có ý nghĩa hơn so với việc tính riêng lẻ cho từng nguồn.

, Lãi suất trả cho Nợ phải trả

Chi phí lãi suất/(VHĐ+VĐV) = _' _ : _ x100%

Số dư bình quân (VHĐ+VĐV) cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý nguồn vốn Ngân hàng nên tập trung khai thác triệt để những nguồn vốn có giá thành thấp, trong khi hạn chế sử dụng các nguồn vốn có giá thành cao để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Trong quản lý nguồn vốn, ngân hàng không chỉ phải thanh toán tiền lãi suất mà còn phải chi trả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động và quản lý Để xác định giá thành tổng hợp của nguồn vốn, chúng ta sử dụng một công thức cụ thể.

Tổng chi phí/(VHĐ+VĐV) = ' ' _ _ _ ' x100%

Số dư (VHĐ+VĐV) bình quân

"Tổng chi phí" bao gồm chi phí tiền lãi suất phải trả, chi phí hoạt động và chi phí quản lý ngân hàng.

Chỉ tiêu hỗn hợp về chi phí cho nguồn vốn là một yếu tố quan trọng, với ngân hàng có chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ nguồn vốn chất lượng cao hơn Để nâng cao chất lượng nguồn vốn, biện pháp chủ yếu là giảm chi phí hoạt động và chi phí quản lý của ngân hàng.

1.3.3 Tỷ lệ các nguồn vốn về kỳ hạn a Tỷ lệ nguồn vốn không kỳ hạn

Vốn huy động không kỳ hạn có đặc trưng là không ổn định nhưng lại có chi phí thấp, tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút nguồn vốn này Mặc dù gọi là không kỳ hạn, nhưng vẫn tồn tại một tỷ lệ số dư thường xuyên mà ngân hàng có thể sử dụng để cho vay có kỳ hạn Tỷ trọng vốn không kỳ hạn lớn mang lại nhiều ý nghĩa quan trọng cho hoạt động của ngân hàng.

- Giá thành huy động vốn thấp.

- Biểu hiện chất lượng dịch vụ thanh toán của ngân hàng cao (vì tiền gửi không kỳ hạn nhằm mục đích thanh toán là chủ yếu).

Tiền gửi thanh toán chủ yếu liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Khi tỷ trọng vốn không kỳ hạn lớn, điều này cho thấy ngân hàng chủ yếu tập trung vào xu hướng kinh doanh bán buôn.

Dịch vụ thanh toán phát triển sẽ thúc đẩy sự ra đời của nhiều sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác, bao gồm cho vay, bảo lãnh và kinh doanh ngoại tệ.

Các chủ thể kinh tế như doanh nghiệp, cá nhân, hệ gia đình và nhà nước thường có nhu cầu vốn với các thời hạn khác nhau: ngắn hạn (dưới 1 năm), trung hạn (đến 5 năm) và dài hạn (trên 5 năm) Điều này thể hiện rõ trong danh mục cho vay của ngân hàng và tài sản của các chủ thể kinh tế Ngân hàng chỉ được phép sử dụng một tỷ lệ nhất định (khoảng 30%) vốn ngắn hạn để cho vay có thời hạn, do đó, để tài trợ dài hạn, ngân hàng cần dựa vào nguồn vốn có kỳ hạn Nguồn vốn này có ưu điểm về tính ổn định, dẫn đến tỷ lệ cho vay có thời hạn thường cao Tuy nhiên, để thu hút nguồn vốn có kỳ hạn, ngân hàng phải trả lãi suất huy động cao, với quy tắc chung là kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát cao, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động nguồn vốn dài hạn.

, , Nguồn vốn có kỳ hạn

Tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn = —, - x 100%

Để phản ánh chính xác chất lượng kỳ hạn của nguồn vốn, cần phân tích tỷ trọng của từng kỳ hạn do nguồn vốn có tính chất phong phú và đa dạng.

Tỷ trọng nguồn vốn kỳ hạn (t) = —7 -—-—— x 100%

1.3.4 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm

Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là nguồn vốn ổn định, phản ánh sự tin cậy của khách hàng đối với ngân hàng.

Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm = — : - x 100%

1.3.5 Tỷ lệ phát hành giấy tờ có giá

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

Chất lượng huy động vốn phản ánh khả năng thực hiện công tác huy động vốn hiệu quả với chi phí tối thiểu Điều này có nghĩa là hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua sự cân đối giữa kết quả thu được, bao gồm số lượng và thời hạn, so với chi phí đầu tư.

Chất lượng huy động vốn là một yếu tố kinh tế quan trọng, phản ánh sự chính xác và hiệu quả trong việc lựa chọn phương thức huy động vốn Điều này giúp đảm bảo tăng trưởng ổn định và cân đối giữa nguồn vốn huy động và nhu cầu sử dụng Mục tiêu là tối ưu hóa cơ cấu vốn với chi phí thấp nhất, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.4.1 Các nhân tố khách quan

Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như chu kỳ kinh tế, chính sách đầu tư và tiết kiệm, tình hình lạm phát, và tỷ giá, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập, chi tiêu, tiết kiệm và đầu tư của người dân Những yếu tố này cũng quyết định nhu cầu về vốn và gửi tiền trong nền kinh tế.

27 của khách hàng những yếu tố này có tác động mạnh đến nhu cầu và cách thức sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên, dẫn đến tỷ lệ tiết kiệm cao hơn và ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt hơn Điều này mở rộng cơ hội đầu tư cho ngân hàng nhờ vào lòng tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, thu nhập của người dân giảm, tỷ lệ tiết kiệm cũng giảm theo, làm giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng.

Trong bối cảnh lạm phát cao, người dân thường không giữ tiền mặt mà chuyển sang nắm giữ tài sản thực, dẫn đến giảm tỷ lệ tiết kiệm và tiền gửi vào ngân hàng Ngược lại, khi lạm phát thấp và ổn định, người dân có xu hướng giữ tiền dưới dạng gửi ngân hàng, vừa an toàn vừa được hưởng lãi suất.

Chính sách tiền tệ thắt chặt dẫn đến việc tăng lãi suất thị trường và lãi suất huy động, thu hút dòng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng Ngược lại, chính sách tiền tệ mở rộng làm giảm lãi suất thị trường và lãi suất huy động, hạn chế dòng tiền tiết kiệm vào ngân hàng Khi Ngân hàng Trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chi phí sử dụng vốn huy động tăng, buộc ngân hàng phải hạ lãi suất huy động để duy trì hoạt động kinh doanh, từ đó hạn chế dòng tiền vào ngân hàng Tuy nhiên, khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm, chi phí trên vốn huy động giảm, ngân hàng có thể tăng lãi suất huy động mà không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, qua đó thu hút nhiều hơn dòng tiết kiệm.

Chính sách đầu tư của Nhà nước ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Khi Nhà nước tập trung huy động một lượng vốn lớn cho các công trình trọng điểm trong thời gian ngắn, lãi suất cao có thể khiến dòng tiền tiết kiệm của người dân chuyển từ ngân hàng sang kênh huy động vốn của Nhà nước.

1.4.1.2 Môi trường chính trị - luật pháp

Môi trường chính trị và pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Sự ổn định chính trị tạo điều kiện thuận lợi cho người dân gửi tiền vào ngân hàng, đảm bảo an toàn và sinh lời Ngược lại, bất ổn chính trị làm giảm niềm tin của dân chúng, dẫn đến việc họ tìm kiếm kênh đầu tư an toàn hơn như tài sản thực hoặc gửi tiền ra nước ngoài, từ đó hạn chế khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) được quản lý bởi Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước NHTM không chỉ tuân thủ pháp luật mà còn ban hành các quy định riêng về lãi suất, tỷ lệ dự trữ và hạn mức cho vay để phù hợp với từng thời kỳ Sự thay đổi trong các quy định về nghiệp vụ huy động vốn cũng ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả và quy mô hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

1.4.1.3 Môi trường công nghệ thông tin

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin, hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên hiện đại và không thể tách rời khỏi công nghệ Các ngân hàng thương mại cần liên tục đổi mới công nghệ để thu hút và phục vụ khách hàng tốt nhất Công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại như tiền gửi trực tuyến, thanh toán hóa đơn, chuyển khoản và máy rút tiền tự động Nhờ đó, ranh giới giữa thị trường nội địa và quốc tế ngày càng mờ nhạt, nhờ vào mạng thông tin toàn cầu Internet.

Thái độ của khách hàng đối với ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ công nghệ mà ngân hàng áp dụng, cùng với khả năng đáp ứng nhu cầu và mong muốn của họ.

Công nghệ hiện đại giúp ngân hàng thực hiện quy trình giao dịch một cửa, rút ngắn thời gian chuyển và nhận tiền, đồng thời nâng cao tính bảo mật Điều này đã thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch, góp phần tăng nguồn vốn huy động cho ngân hàng.

1.4.1.4 Yếu tố thuộc về văn hoá xã hội, tâm lý, thói quen

Những biến đổi trong môi trường văn hóa xã hội có thể ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, tạo ra cả thách thức lẫn cơ hội Các tập quán, thói quen và tâm lý của cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Môi trường tâm lý ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn; trong bối cảnh kinh tế - chính trị - xã hội bất ổn, người dân có xu hướng không gửi tiết kiệm mà đầu tư vào vàng và bất động sản Ngược lại, khi môi trường vĩ mô ổn định, người dân tìm kiếm sự an toàn và lợi nhuận, dẫn đến việc tăng cường gửi tiền vào ngân hàng Ở các nước phát triển, việc thanh toán qua ngân hàng trở nên phổ biến, với hầu hết người dân có tài khoản cá nhân, giúp tập trung lượng tiền nhàn rỗi tại ngân hàng Trong khi đó, ở các nước kém phát triển, thu nhập thấp và tâm lý ưa chuộng tiền mặt làm hạn chế nhu cầu mở tài khoản ngân hàng, dẫn đến việc phân tán tiền nhàn rỗi và lãng phí nguồn lực xã hội.

Mức thu nhập của người dân ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền gửi vào ngân hàng Khi thu nhập cao, tỷ lệ gửi tiết kiệm và giao dịch qua ngân hàng sẽ gia tăng, từ đó hỗ trợ hiệu quả cho công tác huy động vốn.

Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng thương mại và bài học đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

mại và bài học đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

Thủ đô Hà Nội, với hơn 8 triệu dân, là trung tâm kinh tế lớn thứ hai tại Việt Nam, chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh Thành phố này có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ và hội nhập cao, tập trung gần như 100% trụ sở chính và chi nhánh của hơn 30 ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, cũng như các chi nhánh ngân hàng nước ngoài Hệ thống cơ sở vật chất tốt nhất của các ngân hàng được tập trung tại đây, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại cổ phần Đặc điểm dân cư am hiểu về tài chính và ngân hàng càng làm cho việc thu hút khách hàng và huy động vốn đối với BIDV Hà Nội trở nên khó khăn hơn.

Ngân hàng thương mại, với đặc thù kinh doanh tiền tệ thông qua huy động và cho vay, cần liên tục đưa ra các chiến lược kinh doanh sáng tạo và phù hợp Để thu hút nguồn vốn, các NHTM phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ theo từng thời điểm và phân khúc thị trường, áp dụng nhiều cách tiếp cận như phát triển theo đối tượng khách hàng, kênh phân phối, và tính năng của gói dịch vụ phù hợp với các sự kiện trong năm.

Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều chú trọng phân nhóm khách hàng để tối ưu hóa công tác huy động vốn, bao gồm nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp Một số ngân hàng lớn như Vietcombank, Vietinbank và MB đã khẳng định vị thế với chất lượng dịch vụ tốt và thị phần khách hàng đáng kể Họ phân loại khách hàng ưu tiên dựa trên tần suất gửi tiết kiệm và số dư tiền gửi, với những ưu đãi lãi suất hấp dẫn cho những khách hàng có số dư lớn và kỳ hạn gửi dài Ngoài ra, các ngân hàng có thị phần nhỏ hơn như Sacombank, Bảo Việt Bank và Techcombank cũng phát triển các sản phẩm huy động vốn theo gói kết hợp với ưu đãi cho độ tuổi, ngành nghề, cũng như các chương trình học đường và bảo hiểm nhân thọ, trong khi Vietcombank còn tích cực trong việc tích lũy kiều hối.

Chăm sóc khách hàng là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng, bên cạnh việc cung cấp sản phẩm đa dạng Ngân hàng cần tạo ấn tượng tốt ngay từ khi khách hàng đến giao dịch, với đội ngũ nhân viên trẻ trung, chuyên nghiệp và có ngoại hình tốt Để nâng cao trải nghiệm khách hàng, nhiều ngân hàng như Tiên Phong Bank, VP Bank, và Á Châu đã đầu tư vào hình ảnh thương hiệu và triển khai hệ thống quản trị quan hệ khách hàng như Call Center và Hotline 24/7 Đặc biệt, tại Hà Nội, các ngân hàng như Techcombank và Bắc Á Bank áp dụng chính sách linh hoạt trong giờ phục vụ, với nhân viên sẵn sàng hỗ trợ khách hàng ngay cả trong giờ nghỉ trưa, đáp ứng nhu cầu của những khách hàng bận rộn.

Chính sách Marketing của các ngân hàng như Sacombank và VIB tại Hà Nội đã mang lại nhiều bài học quý báu cho BIDV Để phát triển chiến lược khoanh vùng khách hàng mục tiêu, các ngân hàng này đã triển khai các chiến dịch marketing và quảng cáo hiệu quả, tập trung vào việc xây dựng sản phẩm cụ thể để giới thiệu ra thị trường Điều này giúp khách hàng dễ dàng nhận diện sản phẩm "key" của ngân hàng.

Về lãi suất: Các NHTM trên địa bàn thành phố Hà Nội đều có chiến lược về

Lãi suất linh hoạt được áp dụng nhằm tối ưu hóa hoạt động huy động vốn, đặc biệt là với khách hàng truyền thống có số dư tiền gửi lớn, sẽ nhận được lãi suất ưu đãi tùy thuộc vào từng chi nhánh như Vietinbank, Sacombank, SHB Ngành ngân hàng đang chú trọng đầu tư và hiện đại hóa công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời không ngừng tìm kiếm và áp dụng công nghệ mới trong các dịch vụ như thanh toán, gửi và nhận tiền, cùng với hệ thống ATM thông minh (MB, TP Bank) Các ngân hàng thương mại cũng thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mại hấp dẫn cho khách hàng trên địa bàn thành phố.

Hà Nội đang thu hút khách hàng thông qua các ngân hàng như Techcombank, MB và TP Bank, với các chương trình miễn phí chuyển tiền, phát hành thẻ và chọn tài khoản số đẹp Những chính sách này đã giúp gia tăng nguồn vốn vào tài khoản tiền gửi thanh toán Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng thường xuyên tổ chức các chương trình khuyến mãi hấp dẫn vào những dịp lễ lớn như Tết Nguyên Đán, Quốc khánh hay sinh nhật ngành Các hình thức khuyến mãi đa dạng như thẻ chi tiêu tại siêu thị, bốc thăm trúng thưởng và quay số trúng thưởng đã thu hút đông đảo khách hàng tham gia gửi tiết kiệm, góp phần nâng cao chất lượng và số lượng huy động vốn.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Hà Nội

Hiệu quả huy động vốn là mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển của BIDV Hà Nội Ngân hàng nhận thức rõ rằng việc ổn định và phát triển nguồn vốn không chỉ là yếu tố then chốt mà còn là động lực thúc đẩy cho việc thực hiện thành công các nhiệm vụ khác trong hoạt động kinh doanh.

37 vốn của các NHTM trên địa bàn, BIDV Chi nhánh Hà Nội có thể rút ra được một số bài học kinh nghiệm như sau:

Để tối ưu hóa nhu cầu của khách hàng và tăng cường tiếp cận, ngân hàng cần đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Việc này không chỉ giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng mà còn thu hút khách hàng tiềm năng và giữ chân khách hàng hiện tại Tuyên truyền quảng bá các sản phẩm mới với nhiều tiện ích sẽ tạo ấn tượng tốt và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

Chính sách huy động vốn cần linh hoạt và dựa trên cơ chế của Nhà nước, cho phép ngân hàng phân loại khách hàng theo các tiêu chí như nhu cầu, số dư tiền gửi và kỳ hạn Việc này giúp ngân hàng phát triển các chính sách đặc thù, định hạng và phân nhóm khách hàng hiệu quả, từ đó tối ưu hóa việc khai thác sản phẩm dịch vụ Để đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, ngân hàng cần liên tục nghiên cứu và hiểu sâu về từng nhóm khách hàng cụ thể, nhằm đưa ra các chính sách hợp lý và phù hợp.

Ngân hàng cần chủ động áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp với tình hình thị trường tại từng thời điểm, nhằm thu hút khách hàng gửi tiền Đồng thời, việc hoàn thiện và phát triển dịch vụ chăm sóc khách hàng là rất quan trọng, giúp đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng, từ đó xây dựng niềm tin và hình ảnh tích cực, tạo ra một lượng khách hàng trung thành ngày càng lớn.

Để nâng cao sự yên tâm của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng, cần rà soát và hoàn thiện quy trình huy động vốn Việc triển khai chương trình cảnh báo rủi ro và giám sát hệ thống giao dịch sẽ đảm bảo an toàn và bảo mật Mục tiêu là giảm thiểu tối đa rủi ro hoạt động, từ đó góp phần xây dựng thương hiệu và uy tín cho ngân hàng.

Tăng cường đổi mới công nghệ thông tin là yếu tố then chốt để phát triển toàn diện hệ thống ngân hàng Sự đa dạng trong số lượng khách hàng và sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi ngân hàng phải hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu Công nghệ thông tin hiện đại giúp ngân hàng giảm thiểu thủ tục phức tạp, từ đó nâng cao hiệu quả công việc cho cả nhà quản lý và nhân viên, tăng năng suất lao động và tạo thêm thời gian để tìm kiếm khách hàng mới.

Chương 1 của đề tài đã trình bày được các vấn đề liên quan đến Tổng quan về Ngân hàng thương mại, những vấn đề cơ bản về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM Đề cập cách phân loại nguồn vốn, các hình thức huy động vốn và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động huy động vốn.

Chất lượng huy động vốn phản ánh khả năng thực hiện công tác huy động vốn hiệu quả với chi phí tối thiểu Điều này có nghĩa là hiệu quả huy động vốn được đánh giá qua mối quan hệ giữa kết quả thu được, bao gồm số lượng và thời hạn, so với chi phí đã bỏ ra.

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt

Nam - Chi nhánh Hà Nội

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

- Tên chi nhánh: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

- Địa chỉ: Số 4B Lê Thánh Tông, Phường Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm,

- Website: www.bidv.com.vn

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/04/1957 theo Quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ, với nhiệm vụ quản lý vốn kiến thiết cơ bản phục vụ các lĩnh vực kinh tế - xã hội Sau 60 năm phát triển, BIDV hiện là một trong bốn ngân hàng thương mại lớn nhất Việt Nam Năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam và tách khỏi Bộ Tài Chính, trở thành đơn vị trực thuộc NHNN Việt Nam theo Quyết định số 259-CP, với nhiệm vụ chủ yếu là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản.

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã từng bước vượt qua khó khăn, hoàn thiện các cơ chế nghiệp vụ và khẳng định vị thế trong nền kinh tế Ngày 26/11/1990, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm phù hợp với cơ chế thị trường Đến năm 1994, BIDV đã chuyển giao nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và tín dụng theo kế hoạch nhà nước, đồng thời được phép hoạt động như một ngân hàng thương mại đa năng Những nỗ lực của cán bộ BIDV đã góp phần tích cực vào sự nghiệp đổi mới kinh tế và khẳng định vai trò của ngân hàng, được Đảng và Nhà nước ghi nhận với danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới”.

Vào ngày 01/09/2020, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Quyết định số 1974/QĐ-NHNN, chuyển đổi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thành Công ty TNHH Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và tiến hành cổ phần hóa theo phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ Tiếp theo, vào ngày 28/12/2020, BIDV đã thực hiện thành công việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) Ngày 30/11/2020, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2124/QĐ-TTG phê duyệt phương án cổ phần hóa của ngân hàng Cuối cùng, vào ngày 01/05/2012, BIDV chính thức chuyển đổi thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội là một

41 trong những chi nhánh đời đầu có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với từng bước phát triển của hệ thống BIDV[16].

2.1.1.2 Mô hình tổ chức của chi nhánh

+ Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi nhánh BIDV Hà Nội

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội là một đơn vị thành viên của BIDV, hoạt động theo mô hình chi nhánh cấp I và được xếp hạng doanh nghiệp hàng I Với việc áp dụng mô hình hiện đại hóa, chi nhánh luôn hướng đến sự đổi mới và tiên tiến, phù hợp với quy mô và đặc điểm hoạt động Từ tháng 9/2008, chi nhánh đã thành công trong việc chuyển đổi sang mô hình tổ chức kinh doanh mới, tập trung vào khách hàng và đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa ngân hàng thương mại Qua nhiều lần thay đổi mô hình hoạt động, BIDV chi nhánh Hà Nội đã tinh giản bộ máy và giảm thiểu sự chồng chéo giữa các phòng ban, theo định hướng của trụ sở chính.

Hình 2.1: Bộ máy tổ chức của BIDV - Chi nhánh Hà Nội

(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính, BIDVChi nhánh Hà Nội năm 2020)

BIDV Chi nhánh Hà Nội sở hữu một bộ máy tinh gọn và đầy đủ các phòng ban cần thiết, giúp thực hiện hiệu quả nhiệm vụ và chức năng của ngân hàng Mô hình Ngân hàng kinh doanh đa năng tại đây luôn được duy trì hiện đại và hiệu quả.

Đến ngày 31/12/2020, BIDV chi nhánh Hà Nội có hơn 250 cán bộ và công nhân viên, với độ tuổi trung bình giảm đáng kể so với các năm trước Chi nhánh chú trọng tìm kiếm nhân sự trẻ trong quá trình tuyển dụng mới, và phần lớn cán bộ đều sở hữu trình độ đại học và sau đại học.

+ Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban

- Chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động chung của chi nhánh.

- Trực tiếp điều hành khối quản lý nội bộ và khối kiểm soát rủi ro.

Hỗ trợ giám đốc điều hành trong việc quản lý hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo chỉ đạo của Giám đốc phụ trách các khối nghiệp vụ, bao gồm khối bán lẻ, các đơn vị trực thuộc, khối khách hàng doanh nghiệp và khối tác nghiệp.

Khối Kiểm soát rủi ro:

Phòng quản lý rủi ro

- Đề xuất chính sách, bi ện pháp phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

- Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của chi nhánh.

- Đầu mối nghiên cứu, đề xuất phê duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức, cơ cấu giới hạn.

- Đề xuất kế hoạch giảm nợ xấu và phương án cơ cấu lại các khoản nợ vay của Ngân hàng.

Khối Quản lý nội bộ

Phòng Tài chính - Kế hoạch

- Quản lý và thực hiện các công tác kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và công tác nguồn vốn.

- Thực hiện nhiệm vụ quản lý và giám sát tài chính.

Quản lý cân đối nguồn vốn trực tiếp và đảm bảo các hệ số an toàn theo quy định là nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, hỗ trợ và tư vấn cho Giám đốc chi nhánh trong việc điều hành nguồn vốn cũng là một phần không thể thiếu trong công việc này.

Chịu trách nhiệm đề xuất chính sách và biện pháp phát triển nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng của chi nhánh, đồng thời tìm kiếm các giải pháp giảm chi phí vốn để nâng cao lợi nhuận Ngoài ra, cần đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu suất sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Đầu mối nghiên cứu và đề xuất cơ chế chính sách cho việc phân giao trụ sở chính là rất quan trọng, nhằm xây dựng bộ chỉ tiêu KPI cụ thể cho từng bộ phận và phòng ban.

- Tổ chức thực hiện công tác điện toán theo đúng thẩm quyền, đúng quy định, quy trình tại chi nhánh.

- Phối hợp với trung tâm công nghệ thông tin/ phòng công nghệ thông tin khu vực.

- Đảm bảo vận hành hệ thống tin học tại chi nhánh liên tục, thông suốt.

- Tham mưu, đề xuất với giám đốc chi nhánh về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và những vấn đề khác có liên quan.

Phòng Tổ chức - Hành chính

Chúng tôi trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương và bảo hiểm cho nhân viên, đồng thời quản lý nguồn nhân lực hiệu quả Ngoài ra, chúng tôi cũng triển khai kế hoạch đào tạo và phát triển nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của chi nhánh theo quy định.

- Phổ biến quán triệt các văn bản, quy định, hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ cho các chương trình.

Quản lý hậu cần là nhiệm vụ quan trọng, đảm bảo điều kiện vật chất và trang thiết bị làm việc cho cán bộ nhân viên, đồng thời bảo vệ an ninh cho các hoạt động của chi nhánh.

- Quản lý và sử dụng con dấu của chi nhánh theo đúng quy định.

- Đầu mối tổ chức và thực hiện của chi nhánh trong quan hệ giao tiếp, đón tiếp các tổ chức, cá nhân.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội quy lao động, nội quy cơ quan và các biện pháp khác thuộc thẩm quyền giám sát của văn phòng.

- Triển khai công tác phục vụ các cuộc họp, hội nghị do chi nhánh tổ chức.

- Tham mưu, xây dựng nội quy, quy chế về công tác văn phòng và các biện pháp quản lý hành chánh.

- Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng, mua sắm tài sản cố định, cơ sở vật chất, của chi nhánh.

- Thực hiện công tác hậu cần, đảm bảo điều kiện làm việc cho cán bộ và đảm bảo an ninh cho chi nhánh.

Phòng Quản trị tín dụng

- Thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định.

Để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của hồ sơ tín dụng, cần tiến hành kiểm tra và rà soát theo quy định Đồng thời, quản lý kế hoạch giải ngân và theo dõi tình hình nợ, cũng như thông tin về các khoản nợ đến hạn là rất quan trọng.

- Thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của phòng quan hệ khách hàng.

- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng.

Phòng Giao dịch khách hàng

• Bộ phận GDKH Cá nhân và GDKH Doanh nghiệp

- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng.

Chúng tôi trực tiếp thực hiện và xử lý các giao dịch kế toán liên quan đến việc mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng Ngoài ra, chúng tôi cũng tiếp nhận và xử lý các giao dịch như nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng.

46 nhằm phục vụ cho công tác cải tiến sản phẩm dịch vụ.

- Giới thiệu, quảng bá các sản phẩm dịch vụ, các chương trình khuyến mãi của Ngân hàng đến khách hàng.

- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ; Quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ , Quản lý quỹ (thu/chi, xuất/nhập).

- Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về các biện pháp, điều kiện an toàn kho quỹ, phát triển các dịch vụ kho quỹ.

Khối quan hệ khách hàng:

Gồm 05 Phòng quản lý khách hàng doanh nghiệp và 02 Phòng quản lý khách hàng cá nhân Đối với phòng quản lý khách hàng doanh nghiệp

• Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng:

+ Đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng

+ Tiếp thị và bán sản phẩm.

+ Thiết lập, duy trì và phát tri ển quan hệ hợp tác khách hàng, chăm sóc khách hàng.

+ Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng

+ Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng doanh nghiệp.

+ Phân loại, rà soát rủi ro.

+ Chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng là tổ chức. Đối với phòng quan hệ khách hàng cá nhân

• Công tác tiếp thị và phát triển quan hệ khách hàng

- Tiếp thị và phát triển khách hàng qua Marketing tại quầy, tại các kênh bán hàng trực tiếp hoặc gián tiếp khác

- Đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển và chăm sóc khách hàng cá nhân.

- Tiếp nhận triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ Ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.

+ Tiếp xúc, tìm hiểu và tiếp nhận hồ sơ vay vốn.

+ Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay và lập báo cáo thẩm định.

+ Chịu trách nhiệm: tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, tính chính xác, trung thực đối với các thông tin về khách hàng.

+ Đề xuất chính sách và biện pháp để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.

BIDV chi nhánh Hà Nội đã thiết lập một khối trực thuộc gồm 05 phòng giao dịch, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và chức năng kinh doanh như nhận tiền gửi, cho vay cá nhân, phát hành và phát triển sản phẩm thẻ, cùng với dịch vụ ngân hàng điện tử, bên cạnh các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cơ bản.

Qua đó, có thể khẳng định rằng: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV chi nhánh

Hà Nội tuy gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tách bạch các khối chức năng, yêu cầu kiểm soát rủi ro và đem lại được hiệu quả kinh doanh.

2.1.2 Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và

Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020.

2.1.2.1 Bối cảnh kinh doanh thuận lơi và khó khăn

Thực trạng chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội 2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Huy động vốn, cùng với tín dụng, là hai chỉ tiêu kinh doanh quan trọng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thương mại Huy động vốn không chỉ là nguồn đầu vào thiết yếu mà còn có mối quan hệ chặt chẽ với các nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian khác Do đó, huy động vốn đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại Nhận thức rõ trách nhiệm trong hoạt động huy động vốn, các ngân hàng thường xây dựng chiến lược cụ thể để mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng huy động vốn ngay từ đầu năm, dựa trên dự đoán tình hình sử dụng vốn trong năm đó.

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020 của Phòng Tài chính kế hoạch - BIDV Chi nhánh Hà Nội)

Tổng nguồn vốn 22.920 700 31.973 TỠ0 45.096 TÕ0

Theo loại tiền 22.920 TOO 31.973 TOO 45.096 TOO

Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2018 - 2020

■ Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020 của Phòng Tài chính kế hoạch - BIDV Chi nhánh Hà Nội)

Từ biểu đồ, có thể nhận thấy rằng quy mô nguồn vốn huy động của BIDV Hà Nội đã tăng trưởng ổn định qua các năm Cụ thể, vào năm 2019, tổng nguồn vốn huy động đạt 31.973 tỷ đồng, tăng 39,5% so với năm 2018 Đến năm 2020, con số này đã lên tới 45.096 tỷ đồng, tăng 41% so với năm 2019 Trong giai đoạn từ 2017 đến 2020, chỉ tiêu về nguồn vốn huy động của chi nhánh không chỉ tăng về số dư tuyệt đối mà còn cải thiện về tốc độ tăng trưởng Tính đến ngày 31/12/2020, nguồn vốn huy động toàn BIDV Chi nhánh đã có sự phát triển đáng kể.

Hà Nội đạt 45.096 tỷ VNĐ, tăng 13.123 tỷ đồng, đứng thứ 4 toàn hệ thống ngân hàng Ngân hàng BIDV Hà Nội luôn chú trọng công tác huy động vốn, liên tục đẩy mạnh hoạt động này bằng cách đa dạng hóa các hình thức huy động Ngân hàng nghiên cứu và triển khai nhiều sản phẩm huy động vốn ưu việt như gửi tiết kiệm với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt, đồng thời xây dựng quy trình thu tiền tại địa điểm khách hàng yêu cầu một cách nhanh chóng, an toàn và tiện lợi BIDV Hà Nội không ngừng mở rộng và củng cố các mối quan hệ sâu rộng để nâng cao hiệu quả huy động vốn.

BIDV Chi nhánh Hà Nội đã đạt được sự tăng trưởng bền vững thông qua việc triển khai các sản phẩm tiền gửi truyền thống và tận dụng cơ hội từ sản phẩm trái phiếu tăng vốn năm 2019-2020 Chi nhánh luôn chủ động thực hiện chỉ đạo từ hội sở chính, xây dựng mục tiêu cụ thể cho từng cán bộ và phân bổ nhiệm vụ theo tháng, quý Đồng thời, việc báo cáo kịp thời về các hình thức huy động vốn, lãi suất và chương trình khuyến mại được thực hiện công khai, nhằm tiếp thị hiệu quả sản phẩm đến khách hàng trong khu vực Sự chỉ đạo điều hành chuyên nghiệp từ BIDV cấp trên và Ban lãnh đạo chi nhánh cũng góp phần quan trọng vào sự thành công này.

2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy độn g

2.2.2.1 Phân theo loại tiền tệ

Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng, % (phần trăm)

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020 của Phòng Tài chính kế hoạch - BIDV Chi nhánh Hà Nội)

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Tổ chức kinh tế 12.160 ^53^1 14.714 46,0 20.747 46,0 Định chế tài chính 2.399 10,4 8.304 26,0 16.248 36,0

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn theo loại tiền tệ

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020 của Phòng Tài chính kế hoạch - BIDV Chi nhánh Hà Nội)

Dựa trên bảng số liệu và biểu đồ tỷ trọng, cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ cho thấy nguồn vốn nội tệ có sự biến động nhẹ nhưng vẫn duy trì tỷ trọng cao Trong khi đó, tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ chiếm một phần nhỏ và cũng có sự biến động không đáng kể.

Tính đến năm 2018, tổng nguồn vốn đạt 22.920 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn nội tệ chiếm 94,2% với 21.590 tỷ đồng, còn nguồn vốn ngoại tệ chỉ chiếm 5,8% với 1.330 tỷ đồng Đến năm 2019, nguồn vốn nội tệ tiếp tục tăng lên 30.021 tỷ đồng, chiếm 93,9% tổng nguồn vốn, với mức tăng 39,1% tương ứng 8.431 tỷ đồng so với năm 2018 Nguồn vốn ngoại tệ quy đổi nội tệ đạt 1.952 tỷ đồng, tăng 622 tỷ đồng so với năm trước Tính đến 31/12/2020, huy động vốn nội tệ đã đạt 42.746 tỷ đồng, tăng 12.725 tỷ đồng so với năm 2019.

Năm 2019, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đạt 42,4%, trong đó nguồn vốn nội tệ chiếm 94,8% tổng số vốn huy động Đồng thời, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi cũng ghi nhận mức tăng 20,4%, đạt 2.350 tỷ đồng, tăng 398 tỷ đồng so với năm trước.

Từ kết quả phân tích trên cho thấy; hiện nay, nguồn vốn nội tệ luôn là nguồn

Vốn chủ yếu của BIDV Chi nhánh Hà Nội chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy động và đang có xu hướng tăng trưởng ổn định Sự gia tăng này không chỉ giúp hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh mà còn phù hợp với chiến lược cơ cấu nguồn vốn theo chỉ đạo của BIDV cấp trên Mặc dù nguồn vốn ngoại tệ có tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, BIDV Chi nhánh vẫn nỗ lực trong công tác huy động, tuy nhiên đây không phải là thị trường thế mạnh của chi nhánh.

Hà Nội chưa khai thác hết tiềm năng nguồn vốn ngoại tệ do cơ sở vật chất và trang thiết bị chưa đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Bên cạnh đó, sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Vietcombank cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tình hình này.

Đơn vị có sức mạnh vượt trội trong lĩnh vực ngoại tệ tại địa phương, điều này dẫn đến việc hạn chế khả năng thu hút nguồn vốn ngoại tệ từ kiều hối cũng như từ các tổ chức kinh tế có vốn ngoại tệ khác.

2.2.2.2 Phân theo đối tượng huy động

Cơ cấu vốn huy động của BIDV Chi nhánh Hà Nội bao gồm ba phần chính: huy động từ dân cư, huy động từ các tổ chức kinh tế và huy động từ các định chế tài chính Việc mở rộng nhóm khách hàng tổ chức kinh tế ngoài địa bàn truyền thống đã giúp BIDV Hà Nội tăng cường nguồn vốn huy động từ các TCKT Đồng thời, ngân hàng cũng chú trọng phát triển khách hàng dân cư, giữ chân và nâng cao chất lượng huy động vốn từ dân cư để đạt được mục tiêu đề ra.

Bảng 2.4: Nguồn vốn phân theo đối tượng huy động giai đoạn 2018 - 2020 Đơn vị: Tỷ đồng, (%) phần trăm

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020 của Phòng Tài chính kế hoạch - BIDV Chi nhánh Hà Nội)

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn theo đối tượng huy động

(Nguồn: Báo cáo tình hình huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020 của Phòng Tài chính kế hoạch - BIDV Chi nhánh Hà Nội)

Theo Bảng 2.4 và Biểu đồ 2.3, tại BIDV Chi nhánh Hà Nội, tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn so với tiền gửi dân cư và tiền gửi từ các định chế tài chính Trong giai đoạn 2018-2020, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm khoảng 50% tổng nguồn vốn huy động của BIDV Chi nhánh Hà Nội.

Kết quả hình thành và phát triển nguồn vốn tại BIDV Chi nhánh Hà Nội phản ánh rõ nét thực trạng khách hàng với ba đối tượng chính Ngân hàng chủ động thực hiện chỉ đạo từ cấp trên, xây dựng chính sách phát triển khách hàng hợp lý nhằm khai thác tối đa nguồn vốn Đặc biệt, BIDV tận dụng lợi thế từ đối tượng khách hàng truyền thống, được hình thành và phát triển qua gần 65 năm hoạt động.

Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đóng vai trò chủ yếu, chiếm tỷ trọng cao nhất Đây là số tiền mà các doanh nghiệp, tổng công ty và tập đoàn gửi vào ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán và chi trả cho việc mua nguyên vật liệu, hàng hóa, cũng như dịch vụ.

Ngân hàng BIDV Hà Nội đã tận dụng nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế (TCKT) để giảm chi phí vốn và tăng cường sức cạnh tranh Thời gian từ năm 2018 đến 2020, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều biến động, BIDV vẫn ghi nhận sự tăng trưởng trong huy động vốn từ nhóm khách hàng này Điều này không chỉ thể hiện đặc điểm khách hàng tại chi nhánh mà còn cho thấy quyết tâm của ngân hàng trong việc mở rộng và khai thác nguồn vốn từ TCKT, giúp đa dạng hóa danh mục đầu tư và nâng cao hoạt động cho vay.

Đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

2.3.1.Các kết quả đạt được

Nguồn vốn huy động của chi nhánh không chỉ tăng trưởng về quy mô mà còn ổn định về tốc độ Việc cải thiện cơ cấu nguồn vốn một cách hợp lý đang được thực hiện, nhằm tạo ra sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn.

Chi nhánh đã nỗ lực huy động vốn bằng cách áp dụng các biện pháp tích cực, bao gồm việc xây dựng cơ chế lãi suất phụ trội hấp dẫn và chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp Đồng thời, chi nhánh cũng không ngừng đổi mới và hoàn thiện các dịch vụ chăm sóc khách hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Chúng tôi liên tục cải tiến các phương thức huy động vốn, mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn sản phẩm đa dạng như tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm dự thưởng và các chương trình khuyến mại hấp dẫn Đồng thời, chúng tôi cũng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng tại chỗ để phục vụ tốt nhất cho khách hàng gửi tiền.

- Không ngừng mở rộng, xây dụng và cải thiện chất lượng, không gian giao dịch sang trọng, đẳng cấp và hiện đại hơn.

Chi nhánh đã áp dụng các chiến lược Marketing hiệu quả trong việc huy động vốn, tập trung vào việc tổ chức thông tin tuyên truyền và tiếp thị khách hàng Đơn vị chú trọng triển khai các sản phẩm dịch vụ mới và hiện đại, tận dụng nền tảng công nghệ thông tin để nâng cao khả năng cạnh tranh Đồng thời, chi nhánh cũng không ngần ngại mở rộng địa bàn hoạt động và tìm kiếm khách hàng mới.

Chất lượng phục vụ khách hàng là ưu tiên hàng đầu, với việc đào tạo và cải thiện liên tục Chúng tôi xây dựng tác phong giao dịch chuyên nghiệp, tươi mới và trẻ trung Để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, chúng tôi thường xuyên tổ chức các chương trình chấm điểm tác phong giao dịch và đánh giá chất lượng phục vụ của nhân viên Những điều chỉnh kịp thời sẽ được thực hiện nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mọi khách hàng đến giao dịch tại chi nhánh.

Ngân hàng không ngừng đầu tư, học hỏi và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong mọi hoạt động cung ứng dịch vụ Điều này không chỉ nâng cao uy tín mà còn làm mới hình ảnh chi nhánh truyền thống trong mắt khách hàng lâu năm, đồng thời thu hút thêm khách hàng mới.

Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội được đánh giá trên các mặt sau:

Cơ cấu nguồn vốn của BIDV Chi nhánh Hà Nội chủ yếu tập trung vào các nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng Điều này cho thấy BIDV Hà Nội còn nhiều tiềm năng để khai thác nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho vay trong tương lai.

Việc lãng phí nguồn vốn ổn định đang tạo ra thách thức cho hoạt động kinh doanh, mặc dù BIDV Hà Nội đã nỗ lực nâng cao chất lượng huy động để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới Trong nhiều năm qua, nguồn tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng này đã tăng đáng kể, nhưng hoạt động cho vay vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của nguồn vốn dồi dào hiện có.

Hai là: Mạng lưới huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

Chi nhánh BIDV Hà Nội đã phát huy hiệu quả thế mạnh trong việc huy động vốn, mặc dù chỉ có 01 trụ sở chính và 05 phòng giao dịch Hình ảnh của BIDV Hà Nội được lan tỏa mạnh mẽ và trở thành địa chỉ tin cậy cho nhiều đối tác Chi nhánh này đã tận dụng tối đa các hình thức huy động vốn truyền thống tại tất cả các điểm giao dịch, đồng thời một số phòng giao dịch còn xuất sắc trong việc huy động ngoại tệ từ các khách hàng đặc thù Điều này cho thấy sự linh hoạt và nỗ lực của cán bộ trong việc nâng cao năng lực, mở rộng hình ảnh và cải thiện chất lượng phục vụ của chi nhánh trên địa bàn.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội đang chú trọng công tác huy động vốn, coi đây là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh doanh Chi nhánh đã triển khai nhiều hình thức huy động đa dạng, bao gồm phát hành giấy tờ có giá và chứng chỉ tiền gửi Họ nhận tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân với kỳ hạn và lãi suất linh hoạt, cùng với dịch vụ nhận tiền gửi qua đêm và chi tiền tại nhà theo yêu cầu Đặc biệt, chi nhánh cũng áp dụng các công nghệ hiện đại như hệ thống ATM thông minh và ứng dụng BIDV Smart Banking, giúp tích hợp nhiều chức năng trên một thiết bị, cũng như ứng dụng BIDV I-Bank kết nối trực tiếp với hệ thống quản lý của doanh nghiệp, cùng với các dịch vụ kho quỹ và tư vấn đầu tư chuyên nghiệp.

BIDV Hà Nội đang tập trung vào việc nghiên cứu và ứng dụng 68 chuyên sâu trong lĩnh vực môi giới bất động sản, tư vấn lập dự án đầu tư, phân tích kinh tế dự án đầu tư và đại lý chứng khoán Điều này nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn từ khách hàng.

Bốn là: Chính sách khách hàng luôn được coi trọng và quan tâm Ngân hàng

TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội coi khách hàng là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô, cơ cấu và chất lượng nguồn vốn huy động Với nền tảng khách hàng truyền thống vững chắc, chi nhánh đã xây dựng chiến lược huy động vốn gắn liền với chiến lược khách hàng, nhằm phát triển các chính sách chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn, chuyên sâu và phù hợp.

Chi phí huy động của BIDV Hà Nội không cao nhờ vào chiến lược phát triển hiệu quả và khả năng chinh phục khách hàng thông qua tư vấn và cung cấp nhiều lợi ích bán chéo Nền khách hàng vững mạnh giúp ngân hàng có nguồn vốn không kỳ hạn dồi dào, tạo lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, cần cải thiện và nâng cao chất lượng phục vụ để duy trì phong độ trong bối cảnh dịch vụ ngày càng cạnh tranh.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội đã áp dụng công nghệ 4.0 hiệu quả trong hoạt động thanh toán và ngân hàng điện tử, từ đó tạo dựng niềm tin và uy tín với khách hàng Sự triển khai này không chỉ thu hút nhiều khách hàng đến giao dịch mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ của BIDV.

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội đã mở rộng quy mô huy động vốn và nâng cao chất lượng sử dụng vốn, với tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm luôn cao hơn năm trước Sự gia tăng các khoản cho vay cho thấy vốn được sử dụng một cách hợp lý và hiệu quả Tuy nhiên, tiềm năng phát triển cho vay của BIDV Hà Nội vẫn còn rất lớn.

69 vẫn cần quyết liệt hơn, tận dụng tối đa hơn nữa nguồn vốn dồi dào này.

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thu Thủy (2014), Giáo trình nguyên lý &nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nguyên lý &"nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến, Nguyễn Thu Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2014
2. Nguyễn Thị Lê (2013) luận văn thạc sỹ ii Tang cường huy động vốn tại ngân hàng TMCP Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: ii"Tang cường huy động vốn tại ngânhàng TMCP Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
3. Vũ Thị Thu Nguyệt (2015) luận văn thạc sỹ "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy độngvốn tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam
4. Nguyễn Thị Kiều Trang (2015) luận văn thạc sỹ "Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì ” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hoạt động huyđộng vốn tại Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Việt Trì
6. Vũ Ngọc Châu (2018) luận văn thạc sỹ "Nâng cao hiệu quả vốn huy động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh LạngSơn” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả vốn huy độngtại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnhLạngSơn
7. Nguyễn Thị Trang (2019) luận văn thạc sỹ "Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng huy động vốn tạiNgân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội
8. Nguyễn Thị Phương Duy (2019) luận văn thạc sỹ "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánhPhú Yên” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huyđộng vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chinhánhPhú Yên
9. Trần Nam Cường (2020) luận văn thạc sỹ "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh NamĐịnh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy độngvốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánhNamĐịnh
11. Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Công văn số 4708/BIDV-NHBL ngày 29/04/2021 V/v Hướng dẫn sản phẩm huy động vốn dân cư101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số4708/BIDV-NHBL ngày 29/04/2021 V/v Hướng dẫn sản phẩm huy động vốn dâncư
5. Nguyễn Huyền Trang (2017) luận văn thạc sỹ "Đẩy mạnh huy động vốn tại NH TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc&#34 Khác
10. Bài viết của Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh trên tạp chí ngân hàng số 23/2019 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w