1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0005 dịch vụ NH điện tử tại NH TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh lam sơn luận văn thạc sỹ kinh tế

113 29 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 893,24 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ (16)
    • 1.1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ (16)
      • 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng điện tử (16)
      • 1.1.2. Vai trò của dịch vụ ngân hàng điện tử (17)
      • 1.1.3. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử (18)
      • 1.1.4. ưu điểm và hạn chế của ngân hàng điện tử (23)
      • 1.1.5. Các rủi ro trong dịch vụ ngân hàng điện tử và biện pháp hạn chế rủi ro của ngân hàng thương mại (26)
    • 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ (29)
      • 1.2.1. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá dịch vụ NHĐT (29)
      • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ NHĐT (32)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH LAM SƠN (39)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH LAM SƠN (39)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Lam Sơn (39)
      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Lam Sơn (40)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NHĐT TẠI BIDV LAM SƠN . 39 (51)
      • 2.2.1. Sản phẩm dịch vụ NHĐT (51)
      • 2.2.2. Số lượng khách hàng thực hiện dịch vụ NHĐT (70)
      • 2.2.3. Doanh số giao dịch qua dịch vụ NHĐT (75)
      • 2.2.4. Thu nhập từ dịch vụ NHĐT (79)
      • 2.3.1. Ket quả đạt được (0)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (85)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH LAM SƠN (90)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI BIDV - CHI NHÁNH LAM SƠN GIAI ĐOẠN 2020-2025 (0)
      • 3.1.1. Định hướng mục tiêu của BIDV (90)
      • 3.1.2. Định hướng của BIDV Lam Sơn (91)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ NHĐT TẠI BIDV LAM SƠN (92)
      • 3.3.1. Xây dựng định hướng và chiến lược hoạt động (92)
      • 3.3.2. Nguồn nhân lực (93)
      • 3.3.3. Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm (94)
      • 3.3.4. Giải pháp về chính sách giá (96)
      • 3.3.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử (97)
      • 3.3.6. Xây dựng và hoàn thiện mạng lưới phân phối (100)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (102)
      • 3.1.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (102)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ (103)
      • 3.3.3. Kiến nghị, đề xuất với BIDV (104)

Nội dung

CƠ SỞ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.1.1 Khái niệm dịch vụ ngân h àng điện tử

Dịch vụ ngân hàng điện tử là một phần của thương mại điện tử, thể hiện sự phát triển của công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng.

Thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức kinh doanh diễn ra trên môi trường điện tử, kết nối người bán và người mua thông qua việc tích hợp dữ liệu, liên lạc điện tử và dịch vụ bảo mật Nó bao gồm một loạt công nghệ, ứng dụng và quy trình nhằm liên kết các tổ chức, khách hàng và cộng đồng thông qua các giao dịch điện tử TMĐT chủ yếu dựa trên việc xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa, bao gồm văn bản, âm thanh và hình ảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại.

Thương mại điện tử chủ yếu hoạt động qua các hình thức như: thư tín điện tử, thanh toán điện tử, trao đổi dữ liệu điện tử, giao gửi số hóa các dữ liệu và bán hàng hóa hữu hình qua mạng.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định nghĩa dịch vụ ngân hàng điện tử (NHĐT) là các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích, được cung cấp nhanh chóng cho khách hàng bán buôn và bán lẻ Dịch vụ này hoạt động trực tuyến 24/7, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian, thông qua các kênh phân phối như Internet và các thiết bị truy cập như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại bàn và di động.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử là các dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua các phương tiện điện tử.

Phương tiện điện tử hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số và truyền dẫn không dây, bao gồm các mạng như Internet, điện thoại, vô tuyến, Intranet và Extranet Dịch vụ ngân hàng điện tử cho phép thực hiện giao dịch tài chính và ngân hàng thông qua các phương tiện điện tử, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người dùng.

1.1.2 Vai trò củ a dịch vụ ngân hàng điện tử:

Sự ra đời của dịch vụ ngân hàng điện tử đã mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng và xã hội Đối với ngân hàng, dịch vụ này mở ra kênh phát triển mới, giúp mở rộng phạm vi hoạt động và tiếp cận khách hàng mọi lúc, mọi nơi, đồng thời giảm thiểu chi phí văn phòng và nhân viên Ngân hàng điện tử cũng giúp kiểm soát chu chuyển tiền tệ, hạn chế rửa tiền và chuyển tiền bất hợp pháp Đối với khách hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử dễ sử dụng, tiết kiệm thời gian và chi phí, cho phép thực hiện giao dịch mọi lúc, mọi nơi Hơn nữa, các ngân hàng có thể liên kết với nhau, tạo thuận lợi cho giao dịch liên ngân hàng Đối với xã hội, dịch vụ ngân hàng điện tử thúc đẩy phát triển kinh tế thương mại và du lịch, mở rộng hợp tác kinh tế với khu vực và thế giới, đồng thời cải thiện quá trình chu chuyển vốn và chuyển đổi từ nền kinh tế tiền mặt sang nền kinh tế chuyển khoản.

1.1.3 Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử

1.1.3.1 Ngân hàng trên mạng Internet (Internet Banking):

Internet Banking là dịch vụ cung cấp thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng một cách tự động qua internet Đây là một kênh phân phối hiệu quả và rộng rãi, giúp người dùng dễ dàng truy cập và quản lý tài khoản ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.

Ngân hàng cung cấp 8 sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng mọi lúc, mọi nơi thông qua Internet Banking Khách hàng chỉ cần máy tính kết nối internet để truy cập vào website ngân hàng, nơi có đầy đủ thông tin và hướng dẫn về các sản phẩm, dịch vụ Với mã số truy cập và mật khẩu, khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, in sao kê, thực hiện giao dịch chuyển tiền, gửi tiền tiết kiệm, và nhiều dịch vụ khác Internet Banking cũng là kênh phản hồi thông tin hiệu quả giữa khách hàng và ngân hàng.

- Xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại;

- Vấn tin lịch sử giao dịch;

- Xem thông tin tỷ giá, lãi suất tiền gửi tiết kiệm;

- Thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp;

- Mua sắm hàng hóa trên các trang thương mại điện tử;

- Chuyển tiền tới các tài khoản khác;

- Gửi tiền tiết kiệm online;

- Đăng ký phát hành thẻ tín dụng;

- Khách hàng có thể gửi tất cả các thắc mắc, góp ý về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng và được giải quyết nhanh chóng.

1.1.3.2 Ngân hàng tại nhà (Homebanking) Ứng dụng và phát triển Homebanking là một bước phát triển chiến lược của các NHTM Việt Nam trước sức ép rất lớn của tiến trình hội nhập toàn cầu về dịch vụ ngân hàng Đứng về phía khách hàng, Homebanking mang lại những lợi ích thiết thực như tiết kiệm chi phí, thời gian Và khẩu hiệu “Dịch vụ Ngân hàng

Mô hình ngân hàng hiện đại với dịch vụ Homebanking mang lại lợi ích vượt trội với khả năng hoạt động 24/7, điều mà ngân hàng truyền thống không thể đáp ứng Nhiều ngân hàng lớn tại Việt Nam như Vietcombank, VietinBank, BIDV và Techcombank đã áp dụng và triển khai dịch vụ này một cách rộng rãi, giúp khách hàng dễ dàng quản lý tài chính mọi lúc, mọi nơi.

Dịch vụ Ngân hàng tại nhà hoạt động trên hai nền tảng chính: phần mềm ứng dụng và công nghệ Web, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch tài chính thông qua máy chủ và mạng internet Quá trình này bao gồm việc thiết lập, mã hóa, trao đổi và xác nhận thông tin tài chính Mặc dù có một số khác biệt, chu trình sử dụng dịch vụ ngân hàng tại nhà thường tuân theo các bước cơ bản nhất định.

Khách hàng bắt đầu bằng cách kết nối máy tính với hệ thống ngân hàng qua internet, sau đó truy cập vào trang web của ngân hàng Sau khi xác nhận thông tin, một đường truyền bảo mật (https) sẽ được thiết lập, cho phép khách hàng đăng nhập vào mạng máy tính của ngân hàng một cách an toàn.

Khách hàng có thể thực hiện nhiều dịch vụ ngân hàng điện tử đa dạng như truy vấn thông tin tài khoản, chuyển tiền, hủy bỏ chi trả séc, và thanh toán điện tử, cùng nhiều dịch vụ trực tuyến khác.

Bước 3 trong quy trình giao dịch là xác nhận thông tin và thoát khỏi mạng sau khi giao dịch hoàn tất Khách hàng cần kiểm tra lại giao dịch và đảm bảo rằng các chứng từ cần thiết được quản lý, lưu trữ và có thể được gửi tới khi có yêu cầu Mặc dù quy trình nghiệp vụ giữa các ngân hàng khác nhau tương tự, mỗi ngân hàng vẫn có những đặc trưng riêng biệt.

1.1.3.3 Ngân hàng tự động qua điện thoại (Phone Banking)

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ

1.2.1 Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá dịch vụ NHĐT

1.2.1.1 Số lượng các loại hình sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử

Sự đa dạng về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử mà một ngân hàng cung cấp không chỉ phản ánh quy mô phát triển của ngân hàng đó mà còn giúp mở rộng nguồn cung và nâng cao hình ảnh, vị thế trên thị trường Để thu hút khách hàng, các ngân hàng thương mại luôn nỗ lực đa dạng hóa dịch vụ, cung cấp nhiều loại hình ngân hàng điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng Ngân hàng có dịch vụ ngân hàng điện tử phong phú và phù hợp sẽ có lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, đồng thời cho thấy sự phát triển vững chắc của ngân hàng, từ đó tạo điều kiện để tiếp tục đầu tư và triển khai các dịch vụ mới.

1.2.1.2 Số lượng khá ch hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Đây là tiêu chí chung để đánh giá sự phát triển của bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào Tiêu chí số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử là tiêu chí phản ảnh thực chất dịch vụ ngân hàng điện tử đã phát triển tốt hay chưa, đã đáp ứng được nhu cầu của khách hàng không chứ không phải là chỉ tiêu số lượng khách hàng có đăng ký dịch vụ Vì với số lượng khách hàng có đăng ký sử dụng dịch vụ cao nhưng số lượng khách hàng không sử dụng dịch vụ lớn thì ngân hàng đó vẫn chưa làm tốt công tác phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ được xác định dựa trên số lượng khách hàng đã đăng ký và có giao dịch phát sinh trong 3 tháng gần đây.

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử phản ánh khả năng thu hút và giữ chân khách hàng, cũng như phát triển khách hàng tiềm năng Để gia tăng số lượng khách hàng, các ngân hàng cần đặt khách hàng làm trung tâm và xây dựng chiến lược phù hợp nhằm tạo sự tin cậy Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và thị trường thu hẹp, ngân hàng nào cung cấp dịch vụ chất lượng, sản phẩm đa dạng và hiểu rõ tâm lý khách hàng sẽ có lợi thế thu hút nhiều khách hàng hơn.

1.2.1.3 Doanh số giao dịch ngân hàng điện tử

Việc phát triển khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử là điều tất yếu trong môi trường cạnh tranh hiện nay Doanh số giao dịch qua dịch vụ này là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của các ngân hàng thương mại Nếu doanh số giao dịch tăng và ngân hàng mở rộng địa bàn cung ứng dịch vụ, điều này chứng tỏ dịch vụ ngân hàng điện tử đang trên đà phát triển Ngược lại, nếu doanh số giảm, dịch vụ có thể gặp khó khăn trong việc thu hút khách hàng.

Doanh số giao dịch ngân hàng điện tử = ∑ Lượng tiền môi lần giao dịch

Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng tăng, tạo cơ hội cho ngân hàng phát triển dịch vụ Điều này cho thấy dịch vụ ngân hàng điện tử đã được nhiều người biết đến và chất lượng dịch vụ đã làm hài lòng khách hàng Các hoạt động marketing và chính sách khách hàng cũng đạt hiệu quả cao Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương mại không ngừng triển khai nhiều loại hình dịch vụ mới và cung ứng tốt nhất các sản phẩm của mình.

20 dịch vụ trước đó, nhằm thu hút lượng lớn khách hàng, tăng doanh số giao dịch điện tử cũng như tăng doanh thu từ các dịch vụ này.

1.2.1.4 Doanh thu từ phí dịch vụ ngân hà ng điện tử

Doanh thu từ phí dịch vụ ngân hàng điện tử được tính trên cơ sở:

Tổng tiền phí dịch vụ = ∑(So lượng giao dịch điện tử từng loại hình x phí giao dịch từng loại hình)

Doanh thu từ phí dịch vụ ngân hàng điện tử là tổng số tiền ngân hàng thu được từ các giao dịch điện tử như phí phát hành, phí thanh toán thẻ tín dụng và các loại phí khác Doanh thu này phản ánh mức độ ứng dụng và sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của dịch vụ này Mặc dù đầu tư ban đầu cho dịch vụ ngân hàng điện tử yêu cầu vốn lớn, ngân hàng cần hướng tới lợi ích lâu dài và cân bằng giữa lợi ích của mình và nền kinh tế Trong giai đoạn đầu, việc chấp nhận chi phí đầu tư là cần thiết để mang dịch vụ đến với khách hàng Doanh thu cao từ phí dịch vụ điện tử cho thấy ngân hàng đã phát triển hơn so với các ngân hàng khác và thể hiện sự hài lòng của khách hàng, đồng thời cho thấy dịch vụ ngân hàng điện tử đang được mở rộng.

Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng điện tử bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như khối lượng và chất lượng dịch vụ, lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ phí, thái độ phục vụ của nhân viên và công nghệ Để gia tăng doanh thu, các ngân hàng cần phát triển chiến lược sản phẩm, mở rộng đối tượng khách hàng, đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đầu tư vào công nghệ và hệ thống bảo mật, cũng như áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt Những biện pháp này sẽ giúp thu hút thêm khách hàng và tăng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.2.1.5 Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử

Để đạt tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ ngân hàng điện tử chiếm 10% tổng thu nhập ròng, ngân hàng cần phát triển một hệ thống sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú Chất lượng dịch vụ phải được đảm bảo và nâng cao, nếu không, sự đa dạng trong dịch vụ sẽ không có ý nghĩa và khó có thể thu hút được khách hàng.

Chỉ tiêu này đuợc xác định theo công thức:

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch Thu nhập từ hoạt động dịch vụ ngân hàng điện tử vụ ngân hàng điện tử Tổng thu nhập ròng

1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng

1.2.2.1 Các nhân tố chủ quan a/ Định hướng và chiến lược hoạt động

Mỗi doanh nghiệp, bao gồm cả BIDV, cần xây dựng định hướng và chiến lược hoạt động để đạt được mục tiêu của mình Đặc biệt, với quy mô lớn như BIDV, việc này cần được thực hiện thường xuyên cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn Định hướng và chiến lược của BIDV được hình thành dựa trên tình hình kinh doanh và nhu cầu thị trường, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt và yêu cầu cao từ khách hàng, một trong những chiến lược quan trọng hiện nay là đa dạng hóa sản phẩm và phát triển các dịch vụ mới như ngân hàng điện tử.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm và phát triển tiện ích mới Việc xây dựng hệ thống ngân hàng điện tử yêu cầu nền tảng công nghệ hiện đại, chi phí cho hệ thống dự phòng, bảo trì, bảo mật thông tin và đổi mới công nghệ Ngân hàng cũng phải đầu tư vào máy móc như ATM, máy POS và hệ thống core banking để đảm bảo hoạt động suôn sẻ Hệ thống công nghệ cần được nâng cấp thường xuyên để phù hợp với tiến bộ khoa học công nghệ, tránh tình trạng lạc hậu ảnh hưởng đến hoạt động và sự hài lòng của khách hàng Do đó, ngân hàng cần có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ và cơ sở vật chất hiện đại để phát triển hệ thống ngân hàng điện tử, đáp ứng mọi yêu cầu giao dịch điện tử.

Để phát triển hệ thống thanh toán điện tử hiệu quả, ngân hàng cần có đội ngũ kỹ sư và cán bộ kỹ thuật trình độ cao để quản lý và vận hành hệ thống Việc thiếu kỹ năng làm việc trên Internet, sử dụng công nghệ hiện đại và hỗ trợ khách hàng, cùng với hạn chế về ngoại ngữ, sẽ cản trở sự phát triển dịch vụ thanh toán điện tử Đội ngũ nhân viên ngân hàng cần liên tục nâng cao chuyên môn và hiểu biết về sản phẩm dịch vụ cũng như ứng dụng công nghệ trong ngành Mặc dù phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử có thể giảm đáng kể nguồn nhân lực nhờ tự động hóa, nhưng nhân viên vẫn cần trang bị kỹ năng công nghệ thông tin và nắm vững nghiệp vụ ngân hàng Con người là yếu tố quyết định thành công trong mọi hoạt động, do đó, phát triển nguồn nhân lực mạnh mẽ sẽ góp phần quan trọng vào thành công của ngân hàng điện tử.

Uy tín của ngân hàng là sự tín nhiệm từ khách hàng, giúp duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới Chất lượng dịch vụ là yếu tố hàng đầu để xây dựng uy tín, vì khách hàng luôn tìm kiếm các ngân hàng đáng tin cậy khi có nhu cầu Do đó, việc tạo dựng uy tín đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử.

1.2.2.2 Nhân tố khách quan a/Môi trường kinh tế

Khi nền kinh tế phát triển, các hoạt động kinh doanh, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử, sẽ có cơ hội mở rộng Sự gia tăng cơ hội kiếm lời trong nền kinh tế dẫn đến việc mở rộng sản xuất và kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập của công chúng Điều này tạo ra nhu cầu ngày càng cao đối với các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng điện tử.

Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử phụ thuộc lớn vào thu nhập của người dân Khi nền kinh tế phát triển và thu nhập lao động tăng, nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử cũng tăng theo Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng các dịch vụ này nếu hoạt động kinh doanh chung bị đình trệ và nền kinh tế kém phát triển Do đó, một nền kinh tế ổn định và đời sống công chúng được nâng cao là điều kiện cần thiết cho sự phát triển bền vững của dịch vụ ngân hàng điện tử.

THỰC TRẠNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH LAM SƠN

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH LAM SƠN

2.1.1 Lịch sử hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt N am - Chi nhánh L am Sơn

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Lam Sơn, trực thuộc BIDV, chịu sự quản lý và giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng Chi nhánh này được thành lập theo Quyết định số 1203/QĐ-BIDV ngày 08/05/2015, dựa trên việc tiếp nhận Ngân hàng TMCP phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long (MHB) Chi nhánh Thanh Hóa sau khi MHB sáp nhập vào BIDV theo Quyết định số 589/QĐ-NHNN ngày 25/04/2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Theo chỉ thị số 02/CT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhằm tăng cường an toàn cho hệ thống các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu, Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) đã sáp nhập vào Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, dẫn đến việc Ngân hàng MHB chi nhánh Thanh Hóa trở thành BIDV chi nhánh Lam Sơn Đến nay, BIDV Lam Sơn đã khẳng định uy tín và vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Thanh Hóa, với tổng dư nợ đạt 3.350 tỷ đồng và huy động vốn đạt 1.730 tỷ đồng tính đến ngày 30/06/2019 Hiện tại, BIDV Lam Sơn có 01 trụ sở chính, 03 phòng giao dịch và 04 máy ATM, bao gồm 01 phòng giao dịch tại huyện Tĩnh Gia, tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc rút tiền.

Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) So sánh

Mức tăng, giảm (tỷ đồng)

Mức tăng, giảm (tỷ đồng)

Tốc độ tăng, giảm Γ - Lợi nhuận trước thuế 32,4 57,4

4 Huy động vốn bán lẻ 113

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động

BIDV Lam Sơn hiện có 57 nhân viên, trong đó 55 người có hợp đồng lao động trên 1 năm và 2 người có hợp đồng dưới 1 năm Đội ngũ lao động bao gồm 10 người có trình độ thạc sĩ, 44 người có trình độ đại học và 3 người có trình độ cao đẳng trở xuống Mô hình hoạt động của bộ máy tổ chức tại Chi nhánh Lam Sơn được khái quát qua sơ đồ đơn giản.

Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức củ a BIDV L a m Sơn

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh do anh củ a BIDV L am Sơn

Trong bối cảnh môi trường quốc tế và trong nước còn nhiều khó khăn, BIDV Lam Sơn đã kiên định thực hiện chủ trương của NHNN và BIDV, linh hoạt ứng phó với diễn biến thị trường Ngân hàng đã chủ động, sáng tạo và nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, đạt được kết quả kinh doanh an toàn, ổn định, đảm bảo thu nhập cho người lao động và đóng góp tích cực vào ngân sách nhà nước.

Ban lãnh đạo BIDV Lam Sơn đã thực hiện các biện pháp sáng tạo và linh hoạt nhằm đạt mục tiêu “Chất lượng - Tăng trưởng bền vững - Hiệu quả - An toàn” trong giai đoạn 2017 - 2019 Nhờ sự chỉ đạo sát sao và nỗ lực của tập thể cán bộ, chi nhánh đã hoàn thành cơ bản kế hoạch kinh doanh, với sự tăng trưởng đáng kể về quy mô và hiệu quả Tuy nhiên, một số chỉ tiêu như huy động vốn và dịch vụ vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra Kết quả kinh doanh chung được thể hiện qua bảng thống kê.

Bảng 2 1 Kết quả kinh do anh của BIDV L am Sơn giai đoạn 2017-2019

Thu dịch vụ ròng không bao gồm bảo lãnh

9 Tỷ lệ nợ xấu gộp 0,45% 0,31% 0,49% -0,14% 0,18%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017,2018,2019 trên VPĐT tại chi nhánh của BIDVLam Sơn

2.1.2.1 Lợi nhuận và năng suất lao động

Biểu đồ 2 1: Lợi nhuận trước thuế củ a BIDV L am Sơn Đơn vị: tỷ đồng

Giá trị (tỷ đ ồng) So sánh

HĐV từ định chế tài chính

Biểu đồ 2.2: Năng suất Ia o động củ a BIDV L am Sơn giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: tỷ đồng/người

Lợi nhuận trước thuế (LNTT) của BIDV Lam Sơn tăng khá cao qua từng năm Năm 2017: 32,4 tỷ đồng, năm 2018: 57 tỷ đồng và năm 2019 đạt 76 tỷ đồng.

Tốc độ tăng trưởng LNTT trong giai đoạn 2017-2019 đạt mức 77,31% vào năm 2018 và 32,64% vào năm 2019, dẫn đến việc LNTT tăng gấp 2,3 lần chỉ sau ba năm Điều này cũng kéo theo sự gia tăng năng suất lao động, với LNTT/người tăng từ 0,7 tỷ đồng lên 1,371 tỷ đồng.

Trong giai đoạn 2017-2019, hiệu quả hoạt động kinh doanh của BIDV Lam Sơn rất tốt, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của cán bộ và tạo tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ trong những năm tiếp theo Tuy nhiên, lợi nhuận chủ yếu đến từ hoạt động cho vay và huy động vốn, trong khi thu dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ Do đó, BIDV Lam Sơn cần tập trung phát triển dịch vụ, vì đây là hoạt động không rủi ro và mang lại giá trị thương hiệu cao trong thời đại hiện nay.

2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đóng vai trò là nền tảng cho các hoạt động khác Vì lý do này, BIDV Lam Sơn luôn chú trọng công tác huy động vốn và coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trong chiến lược kinh doanh của mình.

Bảng 2.2: Kết quả hoạt động huy động vốn củ a BIDV L am Sơn giai đoạn 2017 - 2019

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh

Biểu đồ 2.3: Huy động vốn của BIDV Lam Sơn giai đoạn 2017-2019 Đơn vị: tỷ đồng

BHDV từ định chế tài chính BHDV từ TCKT BHDV từ dân cư

Năm 2017, Chi nhánh Lam Sơn có số dư huy động vốn đạt 1551 tỷ đồng, và đến năm 2018, con số này chỉ tăng nhẹ lên 1558 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 7 tỷ đồng Huy động vốn từ dân cư tăng 146 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 12,91%, trong khi huy động vốn từ TCKT và DCTC giảm mạnh lần lượt 72 tỷ đồng (giảm 43,11%) và 67 tỷ đồng (giảm 26,48%) Điều này cho thấy hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Lam Sơn trong năm 2018 không đạt hiệu quả như mong đợi, quy mô không có sự gia tăng so với năm 2017, mặc dù Ban lãnh đạo đã chỉ đạo quyết liệt để tuân thủ các quy định của BIDV và NHNN.

Năm 2019, huy động vốn tăng trưởng 23,88%, đạt 372 tỷ đồng, mặc dù quy mô còn nhỏ Trong đó, huy động từ TCKT ghi nhận mức tăng mạnh 104,21, tương đương 99 tỷ đồng; huy động từ dân cư tăng 22,16%, tương đương 283 tỷ đồng; trong khi huy động từ DCTC giảm nhẹ 5,38%, tương đương 10 tỷ đồng.

Vào năm 2019, chi nhánh đã áp dụng nhiều chính sách ưu đãi và khuyến mại nhằm mở rộng quy mô huy động vốn, đồng thời sẵn sàng chấp nhận lợi nhuận thấp từ hoạt động này.

Nhìn chung, trong những năm vừa qua, hoạt động huy động vốn dân cư

Chi nhánh BIDV Lam Sơn đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục và ổn định trong huy động vốn, với tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn Sự thành công này nhờ vào các sản phẩm tiền gửi đa dạng, được nghiên cứu và triển khai bởi Hội sở chính BIDV, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng Bên cạnh việc huy động vốn từ doanh nghiệp và cá nhân địa phương, chi nhánh cũng tích cực tìm kiếm nguồn tiền gửi từ các khách hàng định chế tài chính ngoài khu vực, như việc huy động 253 tỷ đồng từ Bảo hiểm Xã hội Việt Nam vào năm 2017 Tuy nhiên, nguồn vốn này không bền vững và có thể giảm mạnh, như đã xảy ra khi sụt giảm 67 tỷ đồng vào năm 2018 Do đó, việc huy động vốn từ dân cư địa phương được xem là giải pháp bền vững hơn cho chi nhánh.

Giai đoạn 2017-2019, BIDV Lam Sơn ghi nhận tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng cao, vượt mức trung bình của hệ thống (19%) và cụm Bắc Trung Bộ (23,2%) Giá trị cho vay và cơ cấu phân chia theo khách hàng doanh nghiệp (KHDN) và khách hàng cá nhân (KHCN) được thể hiện rõ trong bảng 2.3.

Bảng 2.3: Cơ cấu cho vay phân theo đối tượng giai đoạn 2017-2019

Cho vay Trung và dài hạn

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017,2018,2019 trên VPĐT tại chi nhánh của BIDVLam Sơn

Biểu đồ 2.4: Dư nợ của BIDV Lam Sơn giai đoạn 2017-2019 theo đối tượng cho vay Đơn vị: tỷ đồng

■ Cho vay KHDN ■ Cho vay KHCN

Cơ cấu dư nợ tín dụng tại BIDV Lam Sơn cho thấy rằng dư nợ tín dụng của khách hàng doanh nghiệp cao gần gấp đôi so với khách hàng cá nhân, trong đó phần lớn khách hàng doanh nghiệp là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs).

Tốc độ tăng trưởng tín dụng của BIDV đạt trên 30% trong các năm qua, với sự phát triển đồng đều cho cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân Nguyên nhân chính là do BIDV là chi nhánh mới thành lập, quy mô còn nhỏ, nên Ban giám đốc đã chỉ đạo tập trung vào việc mở rộng quy mô tín dụng và huy động vốn tối đa, đồng thời đảm bảo an toàn và kiểm soát rủi ro tín dụng.

Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay phân theo kỳ hạn cho vay giai đoạn 2017-2019

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2017,2018,2019 trên VPĐT tại chi nhánh của BIDVLam Sơn

CHỈ TIÊU Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

Phí thu được (Tỷ đồng)

Phí thu ược (Tỷ đồng)

Phí thu ược (Tỷ đồng)

8 Dịch vụ ngân h àng điện tử

9 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ 0,68 7,16% 1,108 10,29% 0,695 6,01%

Biểu đồ 2.5: Dư nợ của BIDV L am Sơn giai đoạn 2017-2019 theo kỳ hạn cho vay Đơn vị: tỷ đồng

■ Cho vay Ngắn hạn ■ Cho vay Trung và dài hạn

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NHĐT TẠI BIDV LAM SƠN 39

2.2 1 Sản phẩm dịch vụ NHĐT:

Hiện nay, BIDV nói chung và BIDV Lam Sơn nói riêng đã cung cấp ra thị truờng những sản phẩ dịch vụ NHĐT sau:

V Dịch vụ ngân hàng điện tử qua ATM và POS (ATM banking và POS banking)

V Dịch vụ BIDV Online (Internet banking dành cho KHCN)

V Dịch vụ BIDV Business Online (Internet banking dành cho KHDN)

V Dịch vụ Smartbanking (Mobile banking dành cho KHCN)

V Dịch vụ Bank Plus (Mobile banking dành cho KHCN)

V Dịch vụ thanh toán trực tuyến

V Dịch vụ BSMS (dịch vụ gửi tin nhắn tự động thông báo biến động số du)

2.2.1.1 Dịch vụ ngân hàng điện tử qua ATM và POS (ATM banking và POS banking):

Sự phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử thông qua máy ATM và POS đang được thể hiện rõ ràng qua việc mở rộng phương tiện thanh toán điện tử, đặc biệt là dịch vụ thẻ, cùng với sự gia tăng số lượng máy ATM và POS trên thị trường.

Hiện nay BIDV nói chung và BIDV Lam Sơn nói riêng đang triển khai các sản phẩm thẻ sau đây:

VND (riêng loại thẻ GNNĐ liên kết tài khoản ngoại tệ USD được phép liên kết cả

(khách hàng trả lương) viên các tổ chức, doanh nghiệp chi lương qua tài khoản

Khách hàng trẻ tuổi (học sinh, sinh viên, cán bộ mới đi làm)

~2 Thẻ GNNĐ liên kết, đồng thương hiệu

- BIDV hợp tác với các tổ chức thương mại, kinh doanh hàng hóa dịch vụ có quy mô và uy tín phát hành.

- Mang thương hiệu BIDV và đối tác.

Thẻ GNNĐ cơ bản có những đặc tính chung, bao gồm khả năng gắn chip chứa thông tin của chủ thẻ và/hoặc mã vạch để mã hóa thông tin này.

- Là thẻ nhận diện khách hàng, thành viên của đối tác.

- Chủ thẻ được hưởng các ưu đãi khi giao dịch bằng thẻ

Sinh viên thuộc các trường có ký Hợp đồng phát hành thẻ liên kết BIDV

2.2 Liên kết khác Cán bộ, thành viên của các tổ chức, doanh nghiệp

3 Thẻ ghi nợ nội địa liên kết tài khoản ngoại tệ USD

Thẻ ghi nợ nội địa liên kết tài khoản

Khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán (CA) cá ngoại tệ - Đầu BIN: 970418

- Công nghệ thẻ: Thẻ từ, dập nổi

- Thời hạn hiệu lực: Vô thời hạn

- Tài khoản thanh toán: Liên kết tối đa tới 8 Tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân

- Đồng tiền giao dịch thẻ:

VND nhân ngoại tệ (USD) của BIDV và có nhu cầu phát hành thẻ GNNĐ liên kết đến tài khoản này

II- Thẻ ghi nợ quốc tế ỉ Thẻ ghi nợ cá nhân

- Thẻ ghi nợ quốc tế mang thuơng hiệu MasterCard, dành cho cá nhân.

- Thẻ chip EMV và từ, dập nổi

- Thời hạn hiệu lực: 05 năm

Liên kết tài khoản tiền gửi thanh toán cá nhân VND của chủ thẻ chính với tài khoản thanh toán chung dành cho khách hàng cá nhân Lưu ý rằng không được liên kết đến tài khoản tiền gửi kinh doanh chứng khoán.

Khách hàng có mức thu nhập từ 7 triệu trở lên

1.2 BIDV Young Plus Khách hàng thuộc nhóm giới trẻ

Khách hàng thuờng xuyên sử dụng các dịch vụ du lịch

1.4 BIDV Premier Khách hàng quan trọng của

Khách hàng giàu có (VIP), mong muốn đuợc trải nghiệm các dịch vụ giá trị gia tăng41

Thẻ ghi nợ quốc tế

Business dành cho khách hàng tổ chức.

- Thẻ chip theo chuẩn EMV và thẻ từ, dập nổi thông tin thẻ

- Thời hạn hiệu lực: 05 năm

+ Liên kết tới tài khoản tiền gửi thanh toán VND của khách hàng tổ chức mở tại BIDV.

+ Tối đa 10 tài khoản liên kết đến thẻ.

+ Không liên kết thẻ đến tài khoản tiền gửi kinh doanh chứng khoán.

BIDV, có nhu cầu sử dụng phương thức thanh toán tiện lợi trong chi tiêu, mua sắm.

- Khách hàng tổ chức thường xuyên phát sinh nhu cầu công tác, làm việc tại nước ngoài.

- Thẻ tín dụng quốc tế ĩ Thẻ tín dụng cá nhân

• Thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Visa/MasterCard

• Số lượng thẻ phụ tối đa: 02 thẻ

• Thời hạn hiệu lực thẻ: 05 năm

• An toàn, bảo mật: Thẻ chip theo chuẩn EMV

• Ngày đến hạn thanh toán:

15 ngày sau ngày sao kê.

Nhóm khách hàng có thu nhập cao, Mong muốn trải nghiệm các dịch vụ cao cấp, sang trọng 1.2

Riêng thẻ BIDV Smile có ngày đến hạn thanh toán vào ngày 8 hàng tháng

• Tỷ lệ thanh toán tối thiểu trong kỳ sao kê: 5% dư nợ cuối kỳ Riêng thẻ BIDV Smile tỷ lệ thanh toán tối thiểu là 3%

Thu nhập khoảng 4 triệu/tháng

Thu phí viên của các công ty thu phí dịch vụ định kỳ như bảo hiểm, điện nước, viễn thông

2 Thẻ tín dụng do anh nghiệp

- Thẻ tín dụng quốc tế mang thương hiệu Visa.

- Số lượng thẻ phụ tối đa:

- Thời hạn hiệu lực thẻ: 05 năm.

- An toàn, bảo mật: Thẻ chip theo chuẩn EMV và thẻ từ, dập nổi.

- Ngày đến hạn thanh toán:

15 ngày sau ngày sao kê

- Tỷ lệ thanh toán tối thiểu trong kỳ sao kê: 5% dư nợ cuối kỳ.

- Doanh nghiệp đã được BIDV cấp hạn mức tín dụng.

- Doanh nghiệp có quan hệ tiền gửi, tiền vay và đang sử dụng sản phẩm dịch vụ khác.

- Doanh nghiệp tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài.43

- Vấn tin số dư tài khoản;

- In sao kê rút gọn

- Chuyển tiền nội bộ trong và ngoài hệ thống BIDV (tại các Ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ trong tổ chức NAPAS).

Bạn có thể thực hiện nhiều giao dịch ngân hàng tiện lợi tại ATM BIDV, bao gồm đổi PIN, chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7, yêu cầu sao kê tài khoản, phát hành sổ séc, chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn, thanh toán hóa đơn và in hóa đơn giao dịch.

- Đăng ký dịch vụ BIDV Pay+ và rút tiền qua mã QR trên ATM BIDV bằng thiết bị di động thông minh.

- Nhận chuyển tiền NHANH liên ngân hàng 24/7 từ ngân hàng khác đến số thẻ GNNĐ BIDV.

Thanh toán hàng hóa và dịch vụ có thể thực hiện dễ dàng bằng thẻ hoặc qua ứng dụng Samsung Pay Khách hàng cũng có thể kiểm tra số dư tài khoản tại các điểm bán hàng POS của BIDV và POS có biểu tượng NAPAS (nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ) Ngoài ra, khách hàng có thể rút tiền tại các POS được đặt tại Chi nhánh BIDV.

- Thanh toán qua mã QR bằng ứng dụng BIDV Pay+ trên thiết bị di động thông minh.

Thanh toán trực tuyến qua thẻ ghi nợ nội địa đang trở thành xu hướng phổ biến trên các website thương mại điện tử Để sử dụng dịch vụ này, khách hàng cần thực hiện đăng ký với ngân hàng khi phát hành thẻ hoặc trong quá trình sử dụng.

Thẻ GNNĐ liên kết với tài khoản thấu chi chỉ cho phép rút tiền tại ATM/POS của BIDV và các ngân hàng khác dựa trên số dư thực của tài khoản thanh toán liên kết, không tính đến hạn mức thấu chi.

* Thẻ GNNĐ liên kết, đồng thương hiệu:

Có tính năng tương tự như thẻ GNNĐ cơ bản

* Thẻ ghi nợ nội địa liên kết tài khoản ngoại tệ USD:

- Đối với Tài khoản VND: Tương tự với các loại thẻ GNNĐ cơ bản

Tài khoản ngoại tệ tại BIDV cho phép khách hàng thực hiện nhiều giao dịch tiện lợi như vấn tin số dư, in sao kê rút gọn, rút tiền và chuyển khoản nội bộ đến tài khoản VND tại ATM BIDV và các ATM có biểu tượng NAPAS Khách hàng cũng có thể đổi PIN, yêu cầu sao kê, phát hành sổ séc, chuyển tiền vào tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn và in hóa đơn giao dịch tại ATM Ngoài ra, việc thanh toán hàng hóa dịch vụ có thể thực hiện bằng thẻ hoặc qua ứng dụng Samsung Pay, cùng với khả năng rút tiền và vấn tin số dư tại POS BIDV và các POS có biểu tượng NAPAS, tuy nhiên, hiện tại giao dịch rút tiền chỉ áp dụng tại các Chi nhánh BIDV.

Hiện tại, dịch vụ thanh toán hóa đơn qua ATM, thanh toán trực tuyến và chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7 chưa được triển khai cho các giao dịch trên tài khoản ngoại tệ.

Khi giao dịch trên tài khoản ngoại tệ (USD), số dư tài khoản sẽ hiển thị bằng USD, trong khi số tiền giao dịch và phí giao dịch được thể hiện bằng VND Số tiền và phí trừ trên tài khoản sẽ được quy đổi sang USD theo tỷ giá mua chuyển khoản của BIDV vào ngày giao dịch, và hạn mức giao dịch được tính theo VND Bên cạnh đó, thẻ ghi nợ quốc tế cũng mang lại nhiều tính năng tiện ích cho người sử dụng.

- Vấn tin số dư tài khoản, rút tiền mặt tại ATM BIDV và ATM có biểu tượng MasterCard (nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).

- Đổi PIN, chuyển khoản, in sao kê rút gọn tại ATM BIDV.

- Chuyển tiền nhanh liên ngân hàng 24/7 tại ATM

Tại POS BIDV và các POS có biểu tượng MasterCard, người dùng có thể thực hiện các giao dịch như thanh toán hàng hóa dịch vụ, ứng tiền mặt, hủy giao dịch, điều chỉnh, đặt cọc và hoàn tiền (refund) nếu ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh toán.

Thanh toán trực tuyến qua thẻ MasterCard đang trở thành xu hướng phổ biến trên các website thương mại điện tử Dịch vụ này được kích hoạt mặc định cho tất cả các thẻ, tuy nhiên, khách hàng có nhu cầu sử dụng cần thực hiện đăng ký tại ngân hàng.

46 giao dịch hoặc qua Tổng đài chăm sóc khách hàng 24/7 chủ động quản lý mở/đóng trên Smart Banking) khi phát hành/trong quá trình sử dụng.

Thẻ phụ dành cho chủ thẻ dưới 15 tuổi không cho phép rút tiền mặt và chỉ được sử dụng để thanh toán theo mục đích đã được xác định trong thỏa thuận bằng văn bản giữa BIDV và chủ thẻ chính.

- Tích lũy điểm thuởng: áp dụng đối với thẻ Mastercard Premier Debit, BIDV MasterCard Platinum Debit.

- ưu đãi Golf: Áp dụng theo uu đãi của Tổ chức thẻ Masercard và BIDV từng thời kỳ.

Thẻ hạng ghi nợ Mastercard Platinum cung cấp bảo hiểm du lịch toàn cầu với mức bảo hiểm tối đa lên tới 10,5 tỷ đồng Ngoài ra, thẻ còn đi kèm với bảo hiểm cho các giao dịch mua hàng thương mại điện tử, với số tiền quyền lợi bảo hiểm tối đa là 4.500.000 VND.

- Hạn mức giao dịch của chủ thẻ từ 15 tuổi trở lên:

+ Thanh toán: 500 triệu VND/ngày;

+ Rút tiền: 200 triệu VND/ngày;

+ Chuyển khoản: 500 triệu VND/ngày

- Hạn mức giao dịch của chủ thẻ từ đủ 6 tuổi đến chua đủ 11 tuổi:

+ Thanh toán: 5 triệu VND/ngày;

+ Rút tiền: Không đuợc rút tiền;

+ Chuyển khoản: 5 triệu VND/ngày.

- Hạn mức giao dịch của chủ thẻ từ đủ 11 tuổi đến chua đủ 15 tuổi:

+ Thanh toán: 10 triệu VND/ngày;

+ Rút tiền: Không đuợc rút tiền;

+ Chuyển khoản: 10 triệu VND/ngày.

- Riêng thẻ BIDV Young Plus:

+ Thanh toán: 200 triệu VND/ngày;

+ Rút tiền: 100 triệu VND/ngày;

+ Chuyển khoản: 200 triệu VND/ngày.

- Hạn mức rút tiền tại nước ngoài tối đa 30 triệu VND/ngày

* Thẻ GNQT doanh nghiệp (Thẻ BIDV MasterCard Business):

- Vấn tin số dư tài khoản, rút tiền mặt tại ATM BIDV và ATM có biểu tượng MasterCard (nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).

- Đổi PIN, chuyển khoản, in sao kê rút gọn tại ATM BIDV.

Tại POS BIDV và các POS có biểu tượng MasterCard, người dùng có thể thực hiện thanh toán hàng hóa và dịch vụ, ứng tiền mặt, hủy giao dịch, điều chỉnh giao dịch, đặt cọc và yêu cầu hoàn tiền (refund) nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ này.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM-CHI NHÁNH LAM SƠN

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:54

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w