1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế

124 94 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 558,16 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ (11)
    • 1.1.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (11)
    • 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế (0)
    • 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế (14)
    • 1.1.4. Các phương tiện thanh toán quốc tế (25)
  • 1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (27)
    • 1.2.1. Quan niệm về phát triển thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại (27)
    • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển TTQT (29)
    • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thanh toán quốc tế (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG (11)
    • 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG (47)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (47)
      • 2.1.2. Tinh hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang đến năm 2014 (49)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế (57)
      • 2.2.2. Thực trạng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang đến năm 2014 (61)
      • 2.3.1. Ket quả đạt được (74)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN (47)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU Tư VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG (84)
      • 3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Chi nhánh (84)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động TTQT (88)
    • 3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT (91)
      • 3.2.1 Cần xây dựng kế hoạch phát triển cụ thể đối với hoạt động TTQT (91)
      • 3.2.2. Hoàn thiện chính sách Marketing (94)
      • 3.2.3. Thúc đẩy công tác huy động nguồn ngoại tệ phục vụ TTQT (98)
      • 3.2.4. Nâng cấp và hiện đại hóa công nghệ thanh toán (100)
      • 3.2.5. Nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện nghiệp vụ (101)
      • 3.2.6. Triển khai văn bản chế độ mới một cách kịp thời, đồng bộ (103)
      • 3.2.7. Các giải pháp khác (103)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (104)
      • 3.3.1 Kiến nghị với ChínhPhủvà Ngân hàng Nhànước (104)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàngTMCP Đầu tư và Pháttriển Việt Nam (105)
  • KẾT LUẬN (46)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Khái niệm thanh toán quốc tế

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các mối quan hệ kinh tế, chính trị và thương mại ngày càng phát triển, dẫn đến sự hình thành các khoản thu chi tiền tệ quốc tế giữa các quốc gia Những mối quan hệ tiền tệ này không chỉ phong phú và đa dạng mà còn có quy mô lớn, ảnh hưởng đến tình trạng tài chính của mỗi quốc gia, có thể ở trạng thái bội thu hoặc bội chi Do sự khác biệt về ngôn ngữ và khoảng cách địa lý, việc thanh toán giữa các đối tác quốc tế không thể diễn ra trực tiếp mà phải thông qua các tổ chức trung gian, chủ yếu là các ngân hàng thương mại với mạng lưới toàn cầu.

Thanh toán quốc tế (TTQT) đã phát triển mạnh mẽ từ cuối thế kỷ 20, nhờ vào sự gia tăng của hoạt động mua bán, đầu tư và chuyển tiền quốc tế Sự gia tăng này đã dẫn đến khối lượng giao dịch thanh toán qua ngân hàng tăng lên đáng kể, đồng thời thúc đẩy việc sử dụng đồng tiền của các quốc gia trong các giao dịch thanh toán lẫn nhau Hiện nay, TTQT trở thành một phần thiết yếu trong hoạt động kinh tế của các quốc gia.

Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi tài chính giữa các tổ chức, cá nhân của các quốc gia khác nhau, hoặc giữa một quốc gia và tổ chức quốc tế Hoạt động này diễn ra thông qua mối quan hệ giữa các ngân hàng của các bên liên quan.

Thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong cả lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế, với sự giao thoa rõ rệt giữa hai lĩnh vực này TTQT được xây dựng dựa trên hoạt động ngoại thương, chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện giao dịch thương mại và thanh toán không liên quan đến thương mại.

TTQT trong ngoại thương đề cập đến việc thanh toán dựa trên hàng hoá xuất nhập khẩu và dịch vụ thương mại cung cấp cho nước ngoài theo giá thị trường quốc tế Hợp đồng ngoại thương là cơ sở chính để các bên thực hiện mua bán và thanh toán lẫn nhau.

Thanh toán phi ngoại thương đề cập đến các giao dịch tài chính không liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa hoặc cung ứng lao động cho nước ngoài Điều này bao gồm việc chi trả cho các chi phí của cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, chi phí đi lại và ăn ở của đoàn khách nhà nước, cùng với các khoản quà biếu, trợ cấp từ cá nhân nước ngoài cho người trong nước, và các nguồn trợ cấp từ tổ chức từ thiện quốc tế cho các tổ chức, đoàn thể trong nước.

Nhìn chung hoạt động ngoại thương có một số điểm khác cơ bản so với hoạt động nội thương, trong đó hoạt động ngoại thương liên quan đến:

- Người mua và người bán ở hai nước hoặc hai quốc tịch khác nhau

- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán có thể là đồng tiền của một trong hai nước hoặc đồng tiền của nước thứ ba.

- Hàng hoá mua bán thường dịch chuyển qua biên giới giữa các nước, đi từ nước người bán đến nước người mua.

Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán và thanh toán mang yếu tố quốc tế, ảnh hưởng đến kiểm soát ngoại hối, tỷ giá và các chính sách hạn chế ngoại thương Điều này giúp doanh nghiệp yên tâm và gia tăng hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy sự phát triển của kinh tế đối ngoại, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thương.

Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, vị trí địa lý xa xôi giữa các đối tác gây khó khăn trong việc đánh giá khả năng tài chính và thanh toán của người mua và con nợ Sự biến động của tiền tệ làm tăng tính bấp bênh trong khả năng thanh toán, trong khi tình trạng lừa đảo ngày càng gia tăng trong cơ chế thị trường, dẫn đến rủi ro cao trong thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại Do đó, việc tổ chức hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế sẽ giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu giảm thiểu rủi ro và thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh tế đối ngoại.

Phát triển quan hệ thương mại quốc tế và hoạt động ngoại thương là yếu tố quan trọng giúp các quốc gia tăng cường hợp tác và giao lưu Điều này không chỉ thúc đẩy mối quan hệ hợp tác chính trị mà còn mở rộng hợp tác trong lĩnh vực công nghệ và đầu tư vốn.

Ngoại thuơng phát triển, quy mô sản xuất kinh doanh tăng lên là cơ sở các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm đóng góp vào GDP của đất nuớc.

1.1.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

Việc nâng cao hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Dịch vụ TTQT không chỉ tăng cường khả năng cạnh tranh cho ngân hàng mà còn hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động khác, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) giúp ngân hàng thu hút khách hàng, từ đó mở rộng quy mô hoạt động và đáp ứng tốt nhu cầu của họ Điều này không chỉ tạo niềm tin cho khách hàng mà còn nâng cao uy tín của ngân hàng Nhờ đó, ngân hàng có thể khai thác nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài trên thị trường tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng một cách hiệu quả.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các nghiệp vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ ngân hàng khác Khi hoạt động TTQT được thúc đẩy, sẽ góp phần tăng cường hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu và nâng cao mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng trong lĩnh vực TTQT.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ giúp ngân hàng gia tăng thu nhập mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường Đồng thời, nó cũng hỗ trợ ngân hàng mở rộng hoạt động ra ngoài biên giới quốc gia, hòa nhập vào hệ thống ngân hàng toàn cầu.

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế

1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền a Khái niệm

Chuyển tiền là hình thức thanh toán mà khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể cho người hưởng lợi tại một địa chỉ xác định trong khoảng thời gian nhất định.

Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, nơi người chuyển tiền và người nhận tiền thực hiện giao dịch trực tiếp Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm, hưởng phí mà không chịu trách nhiệm đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng Các chủ thể tham gia trong quá trình chuyển tiền bao gồm người chuyển tiền, người nhận tiền và ngân hàng.

Các phương thức thanh toán quốc tế

1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền a Khái niệm

Chuyển tiền là hình thức thanh toán mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể cho người hưởng lợi tại một địa chỉ xác định trong khoảng thời gian nhất định.

Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó người chuyển tiền và người nhận tiền thực hiện giao dịch trực tiếp Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán theo ủy nhiệm, hưởng phí và không chịu trách nhiệm đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng Các chủ thể tham gia bao gồm người chuyển tiền, người nhận tiền và ngân hàng.

Người chuyển tiền, hay còn gọi là người trả tiền, thường là những cá nhân hoặc tổ chức như nhà nhập khẩu, người mua, người mắc nợ, nhà đầu tư, hoặc người chuyển kiều hối Họ là những người yêu cầu ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền ra nước ngoài.

- Nguời thụ huởng (Beneficiary).- Là nguời xuất khẩu, chủ nợ, nguời nhận vốn đầu tu, nguời nhận kiều hối do nguời chuyển tiền chỉ định.

- Ngân hàng chuyển tiền (Remitting Bank): Là ngân hàng phục vụ nguời chuyển tiền.

Ngân hàng trả tiền (Paying Bank) là ngân hàng thực hiện việc chi trả tiền cho người thụ hưởng, đóng vai trò là đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền Quy trình thanh toán chuyển tiền bao gồm các bước phân loại và thực hiện giao dịch để đảm bảo tiền được chuyển đến đúng người nhận một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Căn cứ vào hình thức chuyển tiền gồm: Chuyển tiền bằng điện và bằng thu

Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) là phương thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán từ ngân hàng chuyển tiền được gửi qua thư đến ngân hàng nhận tiền Lệnh thanh toán này thường được truyền đạt qua bức điện sử dụng công nghệ Telex hoặc mạng Swift.

Chuyển tiền bằng điện mang lại tốc độ nhanh chóng, rất thuận lợi cho nhà xuất khẩu, nhưng chi phí thường cao Ngược lại, hình thức chuyển tiền bằng thu chậm có chi phí thấp hơn, mặc dù thời gian xử lý lâu hơn.

Qui trình thanh toán chuyển tiền đuợc thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán Chuyển tiền

Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ nhu: hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn cho nhà nhập khẩu.

Sau khi kiểm tra bộ chứng từ hoặc hàng hóa, nếu nhà nhập khẩu quyết định thanh toán, họ sẽ viết lệnh chuyển tiền (bằng M/T hoặc T/T) kèm theo ủy nhiệm chi (nếu có tài khoản) hoặc gửi tiền mặt tới ngân hàng.

Sau khi xác minh chứng từ và điều kiện chuyển tiền theo quy định, ngân hàng sẽ thực hiện chuyển tiền từ tài khoản nếu mọi thứ hợp lệ và đủ khả năng thanh toán Đồng thời, ngân hàng sẽ gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.

Ngân hàng thực hiện chuyển tiền theo yêu cầu của người chuyển tiền thông qua các phương thức như M/T hoặc T/T, gửi lệnh cho ngân hàng đại lý (ngân hàng trả tiền) nhằm chuyển khoản đến người thụ hưởng.

Bước 5: Ngân hàng trả tiền ghi có vào tài khoản của nguời thụ huởng, đồng thời gửi giấy báo có cho nguời huởng lợi

1.1.3.2 Phương thức ghi sổ a Khái niệm

Phương thức thanh toán ghi sổ cho phép người bán mở tài khoản để ghi nợ người mua sau khi hoàn thành giao hàng hoặc dịch vụ Người mua sẽ thanh toán cho người bán theo các kỳ hạn đã định.

- Không có sự tham gia của NH với chức năng là người mở tài khoản và thực hiện thanh toán.

- Chỉ có hai bên tham gia thanh toán là nhà xuất khẩu và nhập khẩu

Chỉ nên mở tài khoản đơn biên cho các giao dịch, không mở tài khoản song biên Nếu người nhập khẩu cần mở tài khoản để ghi nợ, tài khoản này chỉ có chức năng theo dõi và không có giá trị thanh quyết toán.

- Hai bên mua bán phải thực sự tin tưởng lẫn nhau

- Dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt các chuyến hàng thường xuyên, định kỳ trong thời gian nhất định.

- Giá hàng trong phương thức này thường cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay vì có tính đến yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng.

Hiện nay nước Anh và các nước EU hay sử dụng phương thức thanh toán ghi

(1) Giao hàng hoặc dịch vụ cùng với gửi chứng từ hàng hoá.

(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền khi đến kỳ thanh toán.

+ Trường hợp cho áp dụng:

- Thường dùng cho thanh toán nội địa.

- Hai bên mua, bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau.

- Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường xuyên trong một thời kỳ nhất định (6 tháng, 1 năm).

- Phương thức này chỉ có lợi cho người mua.

- Dùng cho thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài.

Thanh toán phi mậu dịch bao gồm các khoản như tiền cước phí vận tải, phí bảo hiểm, hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới và ủy thác, cùng với tiền lãi từ vay và đầu tư.

Những điều cần chú ý khi áp dụng là:

- Quy định thống nhất đồng tiền ghi trên tài khoản.

- Căn cứ ghi nợ của người bán thường là hoá đơn thương mại.

- Căn cứ nhận nợ của người mua, hoặc là dựa vào trị giá hoá đơn giao hàng, hoặc là dựa vào kết quả nhận hàng ở nơi nhận hàng.

- Phương thức chuyển tiền hoặc là bằng thư, hoặc là bằng điện cần phải thoả thuận thống nhất giữa hai bên.

- Giá hàng trong phương thức ghi sổ này thường cao hơn giá hàng bán tiền ngay.

Chênh lệch này đại diện cho lãi suất phát sinh từ số tiền ghi sổ trong khoảng thời gian tương ứng với định kỳ thanh toán, theo mức lãi suất mà người mua đã chấp nhận.

1.1.3.3 Phương thức nhờ thu a Khái niệm

- Người ủy thác thu (Principal/' Là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền.

Ngân hàng nhờ thu (NHNT) là ngân hàng thực hiện việc chuyển nhờ thu theo yêu cầu của Người ủy thác, với mục đích chuyển tiền đến ngân hàng đại lý (NHTH) gần gũi và thuận tiện cho Người trả tiền.

Ngân hàng thu hộ (NHTH) là ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng nước ngoài (NHNT) có trụ sở tại quốc gia của Người trả tiền NHTH có nhiệm vụ nhận Nhờ thu từ NHNT và thu tiền từ Người trả tiền theo chỉ thị trong Lệnh nhờ thu Sau khi thu được tiền, NHTH phải chuyển trả số tiền này cho NHNT và chịu trách nhiệm về Nhờ thu đối với NHNT.

Các phương tiện thanh toán quốc tế

Theo công ước quốc tế về hối phiếu năm 1930, hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do người ký phát phát hành, yêu cầu người nhận phải trả một số tiền nhất định cho một bên nào đó vào một thời điểm cụ thể Hối phiếu có những đặc trưng riêng biệt, bao gồm tính chất bắt buộc của lệnh trả tiền và khả năng chuyển nhượng giữa các bên.

Hối phiếu có tính bắt buộc trả tiền, nghĩa là người có nghĩa vụ thanh toán không thể từ chối chi trả số tiền ghi trên hối phiếu, trừ khi hối phiếu đó vi phạm các quy định pháp luật hiện hành.

- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.

- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng được một hay nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.

Theo công ước quốc tế năm 1931 tại Geneva, Séc được định nghĩa là một lệnh trả tiền vô điều kiện từ chủ tài khoản, yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng được ghi trên Séc hoặc người cầm Séc, với số tiền cụ thể.

Với khái niệm séc như trên, để có thể sử dụng phưong tiện này cần đảm bảo các điều kiện sau:

- Người sử dụng séc phải là khách hàng của Ngân hàng có tiền trên tài khoản mở tại Ngân hàng.

- Số tiền ghi trên tờ séc nằm trong số dư tài khoản.

Séc là ấn chỉ của Ngân hàng được cấp cho khách hàng, vì vậy séc được in theo mẫu chuẩn Người ký phát cần ghi đầy đủ và chính xác các thông tin trên séc để đảm bảo tính hợp lệ và hiệu lực của giao dịch.

Người thụ hưởng séc phải chuyển cho ngân hàng của người ký phát séc trong thời hạn hiệu lực của tờ séc.

Séc không chỉ phổ biến trong nước mà còn được sử dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế cho hàng hóa, cung ứng lao động, dịch vụ và các khoản chi trả phi mậu dịch khác.

Kỳ phiếu là một cam kết thanh toán được lập ra bởi người nợ, nhằm đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng lợi Do tính chất thụ động trong việc thanh toán, kỳ phiếu ít được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế.

Kỳ phiếu là một tài liệu tài chính cam kết thanh toán vô điều kiện, trong đó người phát hành hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người đó cho một bên thứ ba được chỉ định trong kỳ phiếu.

- Trên kỳ phiếu ghi rõ kỳ hạn chi trả.

- Một kỳ phiếu có thể do một người hoặc nhiều người cùng cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.

- Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc của công ty tài chính Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.

- Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do người nợ ký chuyển cho người hưởng lợi.

Thẻ thanh toán là công cụ không dùng tiền mặt do ngân hàng phát hành, giúp khách hàng thực hiện giao dịch mua sắm, thanh toán dịch vụ và rút tiền tại máy ATM Ngoài việc sử dụng trong nước, thẻ còn được chấp nhận rộng rãi trong thanh toán quốc tế.

Thẻ thanh toán là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, sử dụng công nghệ điện tử tiên tiến, được phát hành bởi các tổ chức theo nhu cầu và khả năng tài chính của khách hàng Việc sử dụng thẻ giúp người tiêu dùng thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn cho các giao dịch mua sắm Để thực hiện thanh toán quốc tế, các điểm chấp nhận thẻ cần ký hợp đồng với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế và sử dụng thiết bị chuyên dụng cho giao dịch.

PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Quan niệm về phát triển thanh toán quốc tế của Ngân hàng thương mại

Để hiểu rõ phát triển TTQT là gì, phải bắt đầu từ khái niệm thế nào là phát triển.

Theo từ điển bách khoa Việt Nam, phát triển được định nghĩa là quá trình biến đổi, từ những thay đổi nhỏ đến lớn, từ những khía cạnh hạn chế đến mở rộng, từ mức độ thấp đến cao, và từ sự đơn giản đến phức tạp.

Khái niệm phát triển đề cập đến sự gia tăng cả về chất lượng và số lượng của một đối tượng Cụ thể, phát triển kinh tế được hiểu là quá trình cải thiện toàn diện của nền kinh tế, bao gồm cả sự biến đổi về lượng và chất Điều này thể hiện sự tiến bộ trong mọi khía cạnh của nền kinh tế ở mỗi quốc gia.

Phát triển thanh toán quốc tế (TTQT) không chỉ là sự gia tăng về số lượng mà còn về chất lượng hoạt động Sự gia tăng này thể hiện qua việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ trong các quan hệ kinh tế và thương mại ngày càng nhiều hơn, với số lượng và giá trị giao dịch tăng lên theo từng kỳ và năm Tuy nhiên, việc mở rộng quy mô hoạt động TTQT cần đi đôi với việc nâng cao chất lượng và độ an toàn, đặc biệt do tính chất liên quan đến yếu tố nước ngoài và mức độ rủi ro cao Để cải thiện chất lượng TTQT, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả.

Thiết lập các ngân hàng đại lý tại các quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn cầu là một chiến lược quan trọng giúp ngân hàng trong nước nắm bắt thông tin chi tiết về đối tượng khách hàng ở những nơi có ngân hàng đại lý.

Xây dựng quy trình thương mại quốc tế (TTQT) tuân thủ pháp luật trong nước và các quy tắc, luật pháp quốc tế là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp hệ thống hoạt động một cách chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, mà còn giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch quốc tế.

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí và phân công cán bộ làm nghiệp vụ thương mại quốc tế Ngoài các tiêu chuẩn chung, cần ưu tiên những người có trình độ chuyên môn cao và khả năng ngoại ngữ tốt.

Ngày nay, dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), mang lại nguồn thu đáng kể cả về số lượng và tỷ trọng TTQT không chỉ là một mắt xích thiết yếu trong việc kết nối và thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, mà còn hỗ trợ trong các lĩnh vực như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng, kiều hối và tăng cường nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn ngoại tệ.

Việc hoàn thiện và phát triển thị trường tài chính quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, không chỉ là dịch vụ thanh toán mà còn là khâu trung tâm thiết yếu trong chuỗi hoạt động kinh doanh, góp phần bổ sung và hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng.

Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ ngân hàng quốc tế đã tạo ra sự thuận tiện, an toàn và hiệu quả cho các hoạt động thanh toán quốc tế Hầu hết các giao dịch thanh toán quốc tế đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng, đồng thời, các phương thức thanh toán quốc tế đã hình thành một tập quán thống nhất trên toàn cầu.

Các chỉ tiêu phản ánh phát triển TTQT

Phản ánh phát triển TTQT bằng chỉ tiêu định tính đuợc thể hiện qua nhiều tiêu chí, trong đó phải nói đến các tiêu chí sau:

Sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng ngày càng tăng, góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng Mặc dù không thể đo lường sự hài lòng bằng số liệu cụ thể, nhưng nó có thể được phản ánh qua sự gia tăng số lượng khách hàng và giao dịch Để đạt được điều này, ngân hàng cần đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán quốc tế và cán bộ ngân hàng cần có kiến thức sâu về lĩnh vực ngoại thương để tư vấn, giúp khách hàng giảm thiểu rủi ro Tóm lại, để mang lại sự hài lòng cho khách hàng, ngân hàng cần thực hiện các chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả.

- Chính sách chăm sóc khách hàng: Chính sách của ngân hàng để phát triển

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại hiện nay, chính sách thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng cần phải hấp dẫn để thu hút khách hàng Một chính sách TTQT được coi là hấp dẫn khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu như cung cấp dịch vụ tín dụng xuất nhập khẩu, khả năng cung ứng ngoại tệ, mức phí thực hiện và ký quỹ mở L/C Doanh nghiệp có nhu cầu TTQT thường đi kèm với nhu cầu tài trợ vốn, và ngân hàng thương mại cần đảm bảo cung cấp đủ vốn ngoại tệ cho khách hàng, ngay cả trong điều kiện thị trường ngoại hối khó khăn Hiện nay, việc mua USD trở nên khó khăn, khiến các doanh nghiệp nhập khẩu gặp khó khăn trong việc nhập hàng, trong khi doanh nghiệp xuất khẩu lại “găm” USD để chờ giá tăng Trước tình hình này, ngân hàng thương mại mong đợi sự can thiệp mạnh mẽ từ Ngân hàng Nhà nước để ổn định thị trường ngoại hối, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu USD của doanh nghiệp nhập khẩu.

Chính sách khách hàng hiệu quả có thể thu hút nhiều khách hàng mới cho ngân hàng, trong khi một chính sách kém có thể khiến khách hàng rời bỏ Người làm chính sách cần lưu ý đến tác động dây chuyền của sự không hài lòng, vì một khách hàng không hài lòng có thể ảnh hưởng đến nhiều khách hàng khác Trong bối cảnh hiện nay, với sự gia tăng của các ngân hàng trong nước và quốc tế, việc chăm sóc khách hàng trở nên đặc biệt quan trọng.

Uy tín và thương hiệu của ngân hàng thương mại (NHTM) được nâng cao khi đảm bảo các giao dịch qua mạng SWIFT an toàn và hiệu quả, với thanh toán đúng hạn và không bị sửa chữa hay trả lại Đặc biệt, trong việc mở thư tín dụng nhập khẩu, NHTM cần làm việc công tâm và cẩn trọng để tránh từ chối thanh toán không cần thiết Trong trường hợp giá hàng nhập giảm, nhà nhập khẩu có thể tìm cách từ chối nhận hàng, nhưng nếu NHTM cũng đồng tình, sẽ bị đánh giá thấp và có thể dẫn đến tranh chấp Do đó, ngoài việc làm hài lòng khách hàng, NHTM cần chú trọng đến uy tín và sự an toàn của chính mình để có vị thế bền vững trên thị trường quốc tế.

(4) Sự an toàn của các giao dịch trong thanh toán:

Trong lĩnh vực kinh doanh, rủi ro là yếu tố không thể tránh khỏi, đặc biệt trong thương mại quốc tế (TTQT) do sự khác biệt về địa lý, văn hóa và luật pháp giữa các bên Rủi ro trong TTQT được chia thành hai loại: rủi ro đối với hàng nhập khẩu và rủi ro đối với hàng xuất khẩu Đối với hàng nhập khẩu, rủi ro thường gặp là bên bán không giao đúng số lượng và chất lượng hàng hóa hoặc không giao hàng sau khi bên mua đã thanh toán Ngược lại, trong xuất khẩu, rủi ro có thể xảy ra khi nhà nhập khẩu phá sản, sai sót trong bộ chứng từ, hoặc trì hoãn thanh toán mặc dù hàng đã được gửi đi Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chia sẻ tổn thất do rủi ro gây ra cùng với doanh nghiệp xuất nhập khẩu Do đó, việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho khách hàng luôn được các ngân hàng chú ý, vì lợi ích của ngân hàng và khách hàng luôn gắn liền với nhau Rủi ro trong TTQT của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nhiều yếu tố cần được quản lý chặt chẽ.

Rủi ro trong thanh toán có thể phát sinh từ việc giao hàng nhưng không thu được tiền hoặc nhận hàng không đạt yêu cầu về quy cách và chất lượng Những rủi ro này thường do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm rủi ro chính trị như chiến tranh, bạo loạn và cấm vận; rủi ro kinh tế khi đối tác nước ngoài gặp khó khăn tài chính hoặc tuyên bố phá sản; và rủi ro đạo đức khi đối tác thiếu thiện chí hoặc có hành vi lừa đảo.

Rủi ro tỷ giá là những thiệt hại phát sinh từ biến động của tỷ giá hối đoái Để đảm bảo chất lượng trong thương mại quốc tế, việc giảm thiểu rủi ro là rất quan trọng Cần thường xuyên theo dõi tình hình kinh tế - xã hội của các quốc gia có quan hệ thương mại, tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng để lựa chọn phương thức và điều kiện thuận lợi nhất, đồng thời dự trữ ngoại tệ một cách đa dạng.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Khác với các chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu định lượng là những tiêu chí có thể đo lường bằng con số cụ thể Những chỉ tiêu định lượng này phản ánh sự phát triển một cách rõ ràng và chính xác.

TTQT được biểu hiện ở sự gia tăng về quy mô và chất lượng. a Nhóm các chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng quy mô TTQT.

Quy mô thị trường thương mại quốc tế (TTQT) gia tăng đồng nghĩa với việc doanh số, số lượng giao dịch, số lượng khách hàng và thị phần trong lĩnh vực này cũng sẽ tăng trưởng mỗi năm.

(1) Sự gia tăng doanh số TTQT:

Doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) là tổng số tiền tham gia vào các hoạt động này, bao gồm các phương thức như chuyển tiền, tín dụng chứng từ và nhờ thu Để đo lường sự gia tăng doanh số TTQT theo thời gian, có hai phương pháp: đầu tiên là tính số tuyệt đối trong khoảng thời gian nhất định và so sánh với thời gian trước đó, tuy nhiên phương pháp này không phản ánh tốc độ tăng trưởng thực tế Để khắc phục hạn chế này, phương pháp thứ hai là tính mức gia tăng theo tỷ lệ phần trăm.

Với H1 là sự gia tăng doanh số TTQT của năm t

Ht: Doanh số TTQT của năm t

Ht-1: Doanh số TTQT của năm t-1

Mức tăng trưởng theo tỷ lệ phần trăm là chỉ số chính xác nhất để đánh giá doanh số mà hoạt động TTQT mang lại, cho thấy sự tăng giảm và tốc độ biến động của nó Để xác định sự phát triển của hoạt động TTQT, cần phải xem xét các chỉ tiêu liên quan.

H1 trong một giai đoạn nhất định Nếu H1 tăng trưởng liên tục chứng tỏ hoạt động TTQT của ngân hàng ngày càng phát triển.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện nay không chỉ tập trung vào việc cho vay mà còn mở rộng các dịch vụ để tăng nguồn thu Sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra qua việc đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, với ngân hàng nào cung cấp dịch vụ tốt hơn sẽ chiếm ưu thế thị phần Trong đó, dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) đóng vai trò quan trọng, mang lại doanh thu lớn, buộc các NHTM phải cải thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng Sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp NHTM hiện đại hóa quy trình TTQT, từ việc truyền điện tín truyền thống mất nhiều ngày sang hệ thống SWIFT cho phép chuyển nhanh chóng chỉ trong vài phút Công nghệ không chỉ nâng cao độ an toàn và chính xác mà còn tiết kiệm thời gian, từ đó giảm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động, góp phần vào sự gia tăng doanh số TTQT.

Sự gia tăng doanh số trong hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) không nhất thiết đồng nghĩa với việc số lượng món thực hiện cũng tăng lên Điều này bởi vì mỗi món có thể có giá trị tiền tệ khác nhau, do đó cần xem xét cả số lượng món thực hiện bên cạnh doanh số để phản ánh đúng sự phát triển của TTQT.

Sự gia tăng số lượng khách hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) là yếu tố then chốt đối với mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh Trong bối cảnh thị trường mở cửa hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM) phải cạnh tranh khốc liệt để thu hút khách hàng Khách hàng không chỉ quyết định khối lượng giao dịch mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô hoạt động của từng ngân hàng.

Để tăng số lượng khách hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng cần xây dựng chính sách khách hàng hợp lý và đa dạng hóa các sản phẩm thanh toán quốc tế Đồng thời, ngân hàng phải đảm bảo có đủ nguồn lực ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nếu không chú trọng đến quảng cáo và tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ, các ngân hàng thương mại sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng lượng khách hàng.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thức chuyểntiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu, nhung phí lại cao; còn hình thức chuyển tiền bằng thu chậm song chi phí lại thấp. - 0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế
Hình th ức chuyểntiền bằng điện nhanh, nên có lợi cho nhà xuất khẩu, nhung phí lại cao; còn hình thức chuyển tiền bằng thu chậm song chi phí lại thấp (Trang 17)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của BIDVBắc Giang - 0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế
Sơ đồ 2.1 Mô hình tổ chức của BIDVBắc Giang (Trang 50)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy rõ sự tăng trưởng của nguồn vốn tại BIDV Bắc Giang giai đoạn 2012 -2014 - 0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế
ua bảng số liệu trên, có thể thấy rõ sự tăng trưởng của nguồn vốn tại BIDV Bắc Giang giai đoạn 2012 -2014 (Trang 53)
Theo loại hình cho - 0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế
heo loại hình cho (Trang 57)
- Quy định chiết khấu Hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ xuất khẩu theo hình thức   chuyển  tiền   điện  (T/T)   -   7083/QD-PTSPBB   (14/11/2013):   Quy   định   này   quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu Hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ xuất khẩu - 0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế
uy định chiết khấu Hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ xuất khẩu theo hình thức chuyển tiền điện (T/T) - 7083/QD-PTSPBB (14/11/2013): Quy định này quy định việc thực hiện nghiệp vụ chiết khấu Hối phiếu đòi nợ kèm bộ chứng từ xuất khẩu (Trang 66)
Bảng 2.8: Doanh số TTQT của nhóm Khách hàng doanh nghiệp từ 2012-2014 - 0477 giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại NHTM CP đầu tư và phát triển việt nam   chi nhánh bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.8 Doanh số TTQT của nhóm Khách hàng doanh nghiệp từ 2012-2014 (Trang 72)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w