1.1.4.1. Hối phiếu
Theo công uớc quốc tế ký về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange) năm 1930, hối phiếu đuợc hiểu là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một nguời ký phát cho nguời khác, yêu cầu nguời này khi nhận hối phiếu, hoặc đến một ngày nhất định ghi trên hối phiếu phải trả một số tiền nhất định cho một nguời nào đó, hoặc theo lệnh của nguời này trả cho nguời khác, hoặc trả cho nguời cầm hối phiếu.
Đặc trưng của hối phiếu
viện bất cứ lý do nào từ chối thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu (trừ trường hợp hối phiếu lập trái với luật chi phối nó).
- Tính trừu tượng của hối phiếu: trên hối phiếu không ghi rõ lý do phát sinh hối phiếu mà chỉ ghi số tiền phải trả.
- Tính lưu thông của hối phiếu: hối phiếu có thể chuyển nhượng được một hay nhiều lần trong phạm vi thời hạn của nó.
1.1.4.2. Séc (Cheque)
Theo công ước quốc tế ký về Séc tại Gionevo năm 1931, Séc là tờ lệnh trả tiền
vô điều kiện của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng (có tên ghi trên Séc hay người cầm Séc) một số tiền nhất định.
Với khái niệm séc như trên, để có thể sử dụng phưong tiện này cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Người sử dụng séc phải là khách hàng của Ngân hàng có tiền trên tài khoản
mở tại Ngân hàng.
- Số tiền ghi trên tờ séc nằm trong số dư tài khoản.
- Séc là ấn chỉ của Ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng nên séc được in theo mẫu, người ký phát phải ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên séc
Người thụ hưởng séc phải chuyển cho ngân hàng của người ký phát séc trong thời hạn hiệu lực của tờ séc.
Séc được sử dụng phổ biến không chỉ trong nội địa mà còn được sử dụng rộng rãi trong TTQT về hàng hoá, cung ứng lao động, dịch vụ và các chi trả phi mậu dịch khác.
1.1.4.3. Kỳ Phiếu
Kỳ phiếu là cam kết trả tiền do người nợ viết ra trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như trên nên ít được sử dụng trong TTQT.
Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập hối phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người nảy trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.
- Trên kỳ phiếu ghi rõ kỳ hạn chi trả.
- Một kỳ phiếu có thể do một người hoặc nhiều người cùng cam kết trả tiền cho một hay nhiều người hưởng lợi.
- Kỳ phiếu có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc của công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu.
- Kỳ phiếu chỉ ký phát một bản duy nhất do người nợ ký chuyển cho người hưởng lợi.
1.1.4.4. Thẻ Thanh toán
Thẻ là một công cụ thanh toán không dùng tiền mặt do Ngân hàng phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại các quầy tự động. Thẻ không những được sử dụng trong thanh toán trong nước mà còn sử dụng rộng rãi trong TTQT.
Thẻ thanh toán là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ứng dụng công nghệ điện tử, tin học kỹ thuật cao, do một tổ chức nhất định phát hành theo yêu cầu và khả năng chi trả của khách hàng. Thẻ giúp cho người sử dụng có thể thanh toán các khoản mua hàng hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và an toàn. Khi thực hiện TTQT, nơi chấp nhận thanh toán thẻ phải ký hợp đồng thanh toán thẻ với trung tâm thanh toán thẻ quốc tế và phải sử dụng thiết bị chuyên dụng trong thanh toán.