1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0114 giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất và cá nhân trong hệ thống NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

113 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Mở Rộng Cho Vay Hộ Sản Xuất Và Cá Nhân Trong Hệ Thống Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Phạm Thị Tuyết Chinh
Người hướng dẫn TS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • PHẠM THỊ TUYẾT CHINH

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • PHẠM THỊ TUYẾT CHINH

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

    • 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

    • 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

    • 6. Ket cấu của luận văn

    • 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CẤP TÍN DỤNG

      • 1.1.1. Khái niệm về tín dụng

      • 1.1.2. Đặc trưng của tín dụng

      • 1.1.3. Các hình thức cấp tín dụng

      • 1.1.4. Vai trò tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường

    • 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TRONG NGÂN HÀNG

      • 1.2.1. Vai trò của hộ sản xuât, cá nhân đối với nền kinh tế

      • 1.2.2. Khái niệm và đặc điểm về cho vay Hộ sản xuất và cá nhân.

      • 1.2.3. Phân loại cho vay Hộ sản xuất và Cá nhân.

    • 1.3. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG

      • 1.3.1. Chủ trương của Nhà nước, Chính phủ về phát triển kinh tế hộ

      • 1.3.2. Sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay Hộ sản xuất và cá nhân

      • 1.3.3. Quan điểm về mở rộng cho vay hộ sản xuất và cá nhân

      • 1.3.5. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng cho vay hộ sản xuất và cá nhân

      • Dn - Dn-1

      • H2 (%) = X 100%

      • Dn-1

      • Sô tiền trích lập quỹ DPRR

      • Tỷ lệ trích lập DPRR(%) = x 100%

      • Tổng dư nợ

      • Tổng lãi đã thu trong năm

      • Tỷ lệ thu lãi (%) = x 100%

      • Tổng lãi phải thu trong năm

    • 1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG VIỆC CHO VAY HỘ SẢN XUẤT, CÁ NHÂN

      • 1.4.1. Kinh nghiệm của ngân hàng Thái Lan, Trung Quốc

      • 1.4.2. Bài học rút ra cho các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

    • 2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM TỪ NĂM 2010-2014

      • 2.2.1. Chính sách tín dụng áp dụng đối với khách hàng hộ sản xuất và cá nhân tại Agribank

      • 2.2.3. Các sản phẩm cho vay hộ sản xuất và cá nhân.

  • IlTIIIIini

    • # Z Z Z Z # Zy

    • Z Zo Z

    • Si ʃ Z A

    • ʃ ʃ Z .z ʌ*

    • Z

      • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

        • 2.3.1. Những kết quả đạt được

        • 2.3.2. Một số hạn chế

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

        • 3.1.1. Mục tiêu định hướng 2016- 2020 của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

        • 3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay hộ sản xuất và cá nhân của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

      • 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

        • 3.2.1. Xây dựng chiến lược và chính sách cho vay hộ sản xuất và cá nhân

        • 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay hộ sản xuất và cá nhân.

        • 3.2.3. Thành lập bộ phận chuyên biệt về cho vay và quản lý rủi ro đối với Hộ sản xuất và Cá nhân

        • 3.2.4. Đơn giản hóa thủ tục trong việc cho vay Hộ sản xuất và cá nhân

        • 3.2.5. Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ thực hiện công tác thẩm định, cho vay đối với khách hàng hộ sản xuất, cá nhân

        • 3.2.6. Phối kết hợp và đẩy mạnh liên kết với các tổ chức xã hội để cho vay

      • 3.2.7. Tăng cường đầu tư và ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình cho vay

        • 3.2.8. Tăng cường các hoạt động tiếp thị quảng cáo về cho vay hộ sản xuất và cá nhân

        • 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ

      • 3.3. KIẾN NGHỊ

        • 3.3.1. Đối với Chính Phủ

        • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

        • 3.3.3. Các Bộ, Ngành có liên quan

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • Tiếng Anh

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CẤP TÍN DỤNG

1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Tín dụng là một khái niệm kinh tế quan trọng, phát triển song song với nền kinh tế hàng hoá và đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự tiến bộ của nền kinh tế này Qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội, tín dụng đã được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, nhưng có thể hiểu rằng tín dụng là sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá, tồn tại và phát triển trong suốt lịch sử.

Tín dụng là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp giá trị cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận giá trị có trách nhiệm cam kết hoàn trả đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Mối quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau:

Người cho vay cung cấp cho người đi vay một giá trị nhất định, có thể là tiền tệ hoặc hiện vật như hàng hóa, máy móc, thiết bị và bất động sản.

Người đi vay chỉ có quyền sử dụng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi hết thời gian này theo thỏa thuận, người vay cần hoàn trả lại số tiền cho người cho vay.

Giá trị hoàn trả thường cao hơn giá trị cho vay ban đầu, có nghĩa là người vay sẽ phải thanh toán thêm phần lợi tức hay lãi vay.

Tín dụng là một khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ sử dụng vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi Nó phản ánh khả năng hoàn trả một giá trị lớn hơn so với giá trị ban đầu, bao gồm cả vốn và lãi.

Theo khoản 14 điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:

Cấp tín dụng là thỏa thuận cho phép tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một khoản tiền, với cam kết hoàn trả Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.

1.1.2 Đặc trưng của tín dụng

Tín dụng là mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, trong đó giá trị vốn tín dụng được chuyển giao từ người cho vay sang người đi vay dưới hình thức tiền tệ và hàng hóa, và sau một thời gian, sẽ quay trở lại với giá trị lớn hơn Tín dụng bao gồm ba yếu tố chính: lòng tin vào khả năng hoàn trả của người vay, thời hạn sử dụng khoản vay, và sự hứa hẹn hoàn trả Các đặc trưng chủ yếu của tín dụng phản ánh sự tin tưởng và cam kết giữa hai bên trong quá trình giao dịch.

Tín dụng là có lòng tin:bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh

Khái niệm "creditum" trong tiếng Latinh có nghĩa là "sự giao phó" hay "sự tín nhiệm", thể hiện rằng tín dụng là hình thức cho vay với cam kết hoàn trả trong một khoảng thời gian nhất định Sự hứa hẹn này phản ánh "mức tín nhiệm" và "lòng tin" mà người cho vay dành cho người đi vay Mặc dù lòng tin là yếu tố vô hình, nhưng nó đóng vai trò thiết yếu trong quan hệ tín dụng, là điều kiện cần thiết để các giao dịch tín dụng hình thành và phát triển.

Trong quan hệ tín dụng, "lòng tin" là yếu tố quan trọng từ cả hai phía, nhưng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay thường có vai trò quyết định hơn Nếu người cho vay không tin vào khả năng hoàn trả của người đi vay, quan hệ tín dụng sẽ không hình thành Ngược lại, nếu người đi vay cảm thấy người cho vay không thể đáp ứng yêu cầu về khối lượng tín dụng hoặc thời hạn vay, quan hệ tín dụng cũng sẽ không phát sinh Điều này cho thấy rằng lòng tin từ người cho vay là thiết yếu, vì họ đang giao phó tiền bạc hoặc tài sản của mình cho người khác sử dụng.

Tín dụng có tính thời hạn, điều này khác biệt so với các giao dịch mua bán thông thường, trong đó sau khi thanh toán, người mua sẽ trở thành chủ sở hữu của hàng hóa.

Quan hệ tín dụng được hiểu là việc trao đổi quyền sử dụng giá trị khoản vay mà không chuyển nhượng quyền sở hữu Người cho vay cung cấp giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ cho người vay trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi sử dụng giá trị khoản vay trong thời gian cam kết, người vay có trách nhiệm hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cùng với khoản lợi tức hợp lý đã thỏa thuận với người cho vay.

Mọi khoản vay, dù dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, đều được coi là hàng hoá có giá trị và giá trị sử dụng Trong lĩnh vực tín dụng, người cho vay chỉ bán "giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay" mà không bán "giá trị của khoản vay" Sau khi hết thời gian cam kết, khoản vay sẽ được hoàn trả và vẫn giữ nguyên giá trị của nó Phần lợi tức, nếu có, chính là "giá bán" quyền sử dụng khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định Do đó, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là phương tiện chuyển giao giá trị sử dụng, được phát ra trong một khoảng thời gian nhất định và sẽ được thu hồi mà không bị bán đứt.

Tín dụng có tính hoàn trả, là đặc trưng quan trọng giúp phân biệt tín dụng với các phạm trù kinh tế khác Sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất, người đi vay sẽ trả lại vốn tín dụng cho người cho vay cùng với một phần lãi suất đã thỏa thuận.

Một mối quan hệ tín dụng hoàn hảo diễn ra khi người vay thực hiện đầy đủ các đặc trưng của hợp đồng, bao gồm việc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn.

1.1.3 Các hình thức cấp tín dụng

Theo Điều 4, Điều 98 luật các tổ chức tín dụng năm 2010, các hình thức cấp tín dụng bảo gồm:

THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT VÀ CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:04

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w