1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

128 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Ngân Hàng Đại Lý Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Tác giả Mai Anh Thư
Người hướng dẫn TS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 610,08 KB

Cấu trúc

  • ^φ^

    • MAI ANH THƯ

      • GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • MỤC LỤC

      • MỞ ĐẦU

        • 1. Tính cấp thiết của đề tài

        • 2. Mục đích nghiên cứu

        • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

        • 5. Kết cấu luận văn

        • 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm ngân hàng đại lý

        • 1.1.2 Phương thức hoạt động của ngân hàng đại lý

        • 1.1.2.1 Thiết lập,duy trì,quản lý,chấm dứt quan hệ đại lý

        • 1.1.2.2 Phương thức liên lạc giữa các ngân hàng đại lý

        • 1.1.2.3 Hệ thống tài khoản sử dụng trong hoạt động ngân hàng đại lý

        • Tài khoản Nostro

        • 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động ngân hàng đại lý

        • 1.1.3.1 Hành lang pháp lý

        • 1.1.3.2 Công nghệ

        • 1.1.3.3 Nguồn nhân lực

        • 1.1.3.4 Lựa chọn ngân hàng đại lý

        • 1.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ

        • 1.2.2 Thiết lập, duy trì, quản lý quan hệ tài khoản

        • 1.2.3 Chấm điểm, xếp hạng, cấp hạn mức

        • 1.2.4 Thanh toán bù trừ liên ngân hàng

        • 1.2.5 Hoạt động tín dụng liên ngân hàng

        • 1.2.5.1 Cho vay hợp vốn

        • 1.2.5.2 Tài trợ thương mại

        • 1.2.6 Kinh doanh vốn và ngoại tệ liên ngân hàng

        • 1.2.6.1 Kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng

        • 1.2.6.2 Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng

        • 1.3.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC)

        • 1.3.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng JP Morgan Chase Mỹ

        • Tóm tắt chương 1

        • 2.1.1 Sơ lược về mô hình tổ chức hoạt động của Agribank

        • Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank

        • 2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank

        • Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại Agribank năm 2014

        • 2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển hoạt động ngân hàng đại lý tại Agribank

        • Biểu đồ 2.4: Biểu đồ so sánh mạng lưới ngân hàng đại lý của một số ngân hàng thương mại Việt Nam năm 2014

        • 2.2.2 Mô hình hoạt động, chức năng bộ phận ngân hàng đại lý

        • Biểu đồ 2.6: Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý sau năm 2013

        • 2.2.3.1 Xây dựng, ban hành các cơ chế trong hoạt động ngân hàng đại lý

        • Biểu đồ 2.7: Cơ chế hoạt động Ngân hàng đại lý

        • 2.2.3.2 Xây dựng, ban hành quy trình nghiệp vụ trong hoạt động ngân hàng đại lý

        • 2.2.4 Kết quả thực hiện một số nghiệp vụ ngân hàng đại lý

        • Bảng 2.1: Bảng thống kê mạng lưới ngân hàng đại lý của Agribank giai đoạn 2012 - 2014

        • 2.2.4.2 Tình hình hợp tác với các ngân hàng đại lý

        • 2.2.4.4 Thanh toán bù trừ liên ngân hàng

        • 2.2.4.7 Tín dụng quốc tế

      • Chi nhánh Agribank

        • Biểu đồ 2.9: Quy trình thực hiện vay tài trợ thương mại tại Agribank

        • 2.2.2.6 Sản phẩm dịch vụ ngân hàng đại lý

        • Bảng 2.8: Danh mục một số sản phẩm dịch vụ ngân hàng đại lý đã triển khai giai đoạn 2012-2014

        • 2.3.1 Những kết quả đạt đuợc

        • 2.3.1.1 Hoàn thiện về mặt tổ chức đối với bộ phận ngân hàng đại lý

        • 2.3.1.2 Hoàn thiện hệ thống quy trình, quy chế

        • 2.3.1.3 Bước đầu xây dựng được mạng lưới ngân hàng đại lý rộng khắp

        • 2.3.1.4 Hoạt động hợp tác quốc tế với các ngân hàng đại lý đạt được nhiều thành quả quan trọng, góp phần nâng cao uy tín của Agribank

        • 2.3.1.5 Hệ thống tài khoản về cơ bản đáp ứng được nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng

        • 2.3.1.6 Vấn đề quản lý tài khoản mang tính chủ động hơn

        • 2.3.1.7 Các nghiệp vụ ngân hàng đại lý đã được triển khai đầy đủ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng

        • 2.3.1.8 Agribank đã phối hợp với các ngân hàng đại lý nghiên cứu, ứng dụng và triển khai thành công nhiều sản phẩm mới

        • 2.3.2 Tồn tại và nguyên nhân

        • 2.3.2.2 Chưa khai thác và tận dụng hết thế mạnh của mạng lưới đại lý, còn tới khoảng 30% các ngân hàng đại lý không phát sinh giao dịch.

        • 2.3.2.3 Thụ động trong việc phát triển hoạt động ngân hàng đại lý, chưa chủ động tiếp cận đối tác để phát triển

        • 2.3.2.4 Hạn mức tín dụng cấp cho Agribank đang có dấu hiệu giảm

        • 2.3.2.5 Quy trình cấp hạn mức cho các ngân hàng đại lý còn nhiều điểm bất cập

        • 2.3.2.6 Số lượng ngân hàng đại lý được Agribank cấp hạn mức kinh doanh vốn, ngoại tệ còn quá ít so với nhu cầu thực tế

        • 2.3.2.7 Quản lý chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, tránh giao dịch với các nước bị cấm vận trong hoạt động ngân hàng đại lý chưa triệt để

        • 2.3.2.8 Chất lượng quản lý tài khoản Vostro chưa đạt chuẩn nên Agribank chưa trở thành ngân hàng được lựa chọn để mở tài khoản.

        • Tóm tắt chương 2

        • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA AGRIBANK GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

        • 3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

        • 3.3.1 Đổi mới nhận thức của Agribank về hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.3 Xây dựng phân khúc thị trường để tập trung nguồn lực phát triển hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.4 Củng cố và nâng cao hiệu quả sử dụng mạng lưới ngân hàng đại lý

        • 3.3.5 Tiếp tục hoàn thiện các quy trình, quy chế điều chỉnh hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.7 Xây dựng chiến lược marketing nhằm hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.8 Đa dạng hóa danh mục và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng đại lý

        • 3.3.9 Tăng cường cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.10. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.3.11 Minh bạch hóa thông tin tài chính và nâng cao chất lượng các chỉ số tín dụng

        • Bảng 3.1: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2011 - 2014

        • 3.3.12 Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác phòng chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố, tuân thủ chính sách cấm vận

        • 3.3.13 Thực hiện các chính sách khuyến khích nhằm thúc đẩy phát triển hoạt động ngân hàng đại lý

        • 3.4 ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ

        • 3.4.1 Đề xuất kiến nghị với ngân hàng nhà nước

        • 3.4.2 Đề xuất kiến nghị với chính phủ

        • Tóm tắt chương 3

        • KẾT LUẬN

        • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ

Khái niệm và đặc điểm ngân hàng đại lý

Ngân hàng đại lý là ngân hàng hoạt động như một đại diện cho một ngân hàng khác, thực hiện các dịch vụ ngân hàng theo thỏa thuận Chức năng chính của ngân hàng đại lý là cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo chỉ định của ngân hàng mà nó đại diện Thông thường, ngân hàng đại lý được sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại nước ngoài, đóng vai trò là đại diện của ngân hàng chính trong thị trường quốc tế.

Ngân hàng có thể hoạt động như ngân hàng đại lý cho nhiều ngân hàng khác hoặc thiết lập nhiều đại lý tại các ngân hàng khác nhau Các giao dịch giữa các ngân hàng chủ yếu được thực hiện tự động thông qua các kênh giao dịch riêng của từng ngân hàng.

Ngân hàng đại lý có các đặc điểm sau:

Khách hàng của ngân hàng đại lý chủ yếu là các ngân hàng thương mại và các định chế tài chính trung gian, tạo nên mối quan hệ đối tác đôi bên cùng có lợi Dựa trên thỏa ước đã ký kết, ngân hàng đại lý cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu, phục vụ khách hàng của ngân hàng thương mại mà họ đại diện Mối quan hệ đại lý này không chỉ giúp tiết kiệm chi phí đầu tư cơ sở vật chất và thời gian, mà còn tận dụng ưu thế địa phương, mang lại nhiều quyền lợi và ưu đãi cho khách hàng.

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong giao dịch bán buôn của các ngân hàng thương mại, chủ yếu được thực hiện qua mạng SWIFT và phương thức thanh toán bù trừ Nhờ đó, nghiệp vụ này giúp giảm áp lực tiền mặt và củng cố mối quan hệ đối tác giữa các ngân hàng thương mại.

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động kinh doanh như thanh toán, tín dụng, đầu tư và bảo lãnh Sự phát triển của giao thương quốc tế tạo ra nhu cầu thanh toán cao giữa các đối tác Mọi hoạt động ngân hàng có yếu tố xuyên biên đều liên quan đến việc chuyển giao và luồng tiền giữa hai ngân hàng Do đó, khi hai ngân hàng thiết lập quan hệ đại lý, nghiệp vụ này sẽ giúp đơn giản hóa và tăng cường hiệu quả cho các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý là công cụ quan trọng giúp ngân hàng nâng cao tính cạnh tranh trong bối cảnh hệ thống tài chính toàn cầu phát triển Việc thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng uy tín giúp mở rộng thị trường và đối tượng khách hàng mà không gặp phải rào cản pháp lý như khi mở chi nhánh mới Điều này mang lại phương thức đơn giản, hiệu quả và tiết kiệm chi phí cho ngân hàng khi thâm nhập thị trường mới Ngân hàng đại lý có thể phân phối dịch vụ như đại lý thanh toán, đại lý chuyển tiền và sec du lịch, từ đó hưởng hoa hồng Đây là kênh phân phối đang phát triển mạnh mẽ trong xu thế toàn cầu hóa tài chính, đồng thời giúp ngân hàng tìm hiểu văn hóa địa phương và quy định pháp lý trước khi chính thức gia nhập thị trường nước ngoài.

Phương thức hoạt động của ngân hàng đại lý

1.1.2.1 Thiết lập,duy trì,quản lý,chấm dứt quan hệ đại lý

Có 2 phương thức thiết lập quan hệ đại lý:

Thiết lập mối quan hệ ngân hàng thông qua việc ký kết thỏa thuận hợp tác là phương thức phổ biến trước năm 2000, khi mạng SWIFT chưa phát triển Các ngân hàng sẽ đàm phán để ký kết thỏa thuận, quy định rõ trách nhiệm, dịch vụ cung cấp, chia sẻ phí, thời hạn, vi phạm và cách chấm dứt quan hệ Quy trình này phức tạp và kéo dài do sự cần thiết phải trao đổi và thống nhất giữa hai bên Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là khả năng quản lý mối quan hệ kém hiệu quả do giao dịch không tự động Hiện nay, phương thức này chỉ được áp dụng trong những trường hợp đặc thù, như khi ngân hàng A làm đại lý cho ngân hàng B trong các giao dịch cụ thể.

Việc thiết lập quan hệ đại lý giữa các ngân hàng thông qua trao đổi RMA trên mạng SWIFT, được ra đời vào năm 1973, đã tạo ra bước đột phá trong giao dịch liên thông toàn cầu Các ngân hàng chỉ cần gửi đề nghị qua SWIFT và nếu đối tác chấp nhận, họ sẽ kích hoạt RMA trong vòng chưa đầy 5 phút, đảm bảo tính bảo mật và xác thực Tuy nhiên, RMA chỉ cho phép thực hiện các giao dịch cơ bản; để nâng cấp quan hệ, hai bên cần ký kết thỏa thuận riêng Quy trình chấm dứt quan hệ cũng được thực hiện dễ dàng qua mạng SWIFT, giúp ngăn chặn ngay lập tức các giao dịch Hiện nay, 99% ngân hàng thừa nhận rằng việc trao đổi RMA là tiêu chuẩn xác định quan hệ đại lý, thay vì chỉ dựa vào thỏa thuận ký kết.

Việc duy trì mối quan hệ đại lý giữa ngân hàng và đối tác phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng, thể hiện qua việc thường xuyên trao đổi thông tin và thực hiện giao dịch Các thông tin quan trọng bao gồm tính pháp lý, lịch làm việc, thay đổi trong hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác Các giao dịch này, được gọi chung là nghiệp vụ ngân hàng đại lý, bao gồm quản lý RMA, quản lý tài khoản, thanh toán bù trừ, kinh doanh vốn và ngoại tệ, cùng các hoạt động tín dụng Tần suất trao đổi thông tin, khối lượng giao dịch và doanh thu từ nghiệp vụ ngân hàng đại lý sẽ quyết định hiệu quả của mối quan hệ này, làm cơ sở cho ngân hàng trong việc duy trì hoặc chấm dứt mối quan hệ.

1.1.2.2 Phương thức liên lạc giữa các ngân hàng đại lý

Các ngân hàng đại lý thực hiện giao dịch qua hệ thống thanh toán bù trừ, giúp tối ưu hóa quy trình thanh toán Trong ngân hàng quốc tế, mỗi quốc gia phát triển nền tảng công nghệ riêng cho hoạt động thanh toán, và nếu các nền tảng này đạt tiêu chuẩn và hiệu quả, chúng sẽ trở thành hệ thống thanh toán chung được chấp nhận rộng rãi Một số hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng nổi bật tại các quốc gia lớn bao gồm

CHIPS - Hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng tại Mỹ

CHIPCO (The Clearing House Interbank Payment Company) là hệ thống thanh toán chuyển tiền giữa các ngân hàng thông qua mạng lưới máy tính Được thành lập bởi hiệp hội thanh toán bù trừ New York, CHIPCO bao gồm các ngân hàng thành viên tham gia hiệp hội này, cung cấp dịch vụ thanh toán hiệu quả và an toàn.

CHIPS là hệ thống thanh toán đa phương, cho phép xử lý các lệnh thanh toán gần như ngay lập tức trong giờ làm việc từ 12:30 A.M đến 5:00 P.M giờ New York Để thực hiện thanh toán qua CHIPS, ngân hàng nhận tiền phải có mã CHIPS Các ngân hàng thành viên tại Mỹ có mã CHIPS Participant (CHIPS ABA) gồm 4 chữ số, trong khi các ngân hàng quốc tế có tài khoản tại ngân hàng thành viên sẽ có CHIPS UID (CHIPS Universal Identifier) Mỗi ngân hàng hoặc chi nhánh có tài khoản độc lập chỉ có một số CHIPS duy nhất, giúp hệ thống CHIPS tự động xử lý và ghi có vào tài khoản khi nhận được điện thanh toán chuẩn.

Hệ thống thanh toán bù trừ CHIPS là hệ thống thanh toán USD hàng đầu, xử lý 90% giao dịch USD toàn cầu.

CHAPS - Hệ thống thanh toán bù trừ tự động Anh

CHAPS (Hệ thống thanh toán tự động Clearing House) là dịch vụ thanh toán được các ngân hàng Anh giới thiệu từ năm 1984, cho phép chuyển khoản trực tuyến các giao dịch lớn trong ngày Trước đó, các giao dịch này thường được thực hiện trực tiếp tại quầy Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng về khối lượng tiền và số lượng giao dịch đã thúc đẩy nhu cầu cần có một hệ thống thanh toán hiệu quả hơn.

Để tham gia vào hệ thống CHAPS, các ngân hàng và công ty cần trở thành thành viên của các ngân hàng thanh toán, điều này giúp họ kết nối hệ thống máy tính doanh nghiệp với CHAPS thông qua phần mềm Gateway và Dịch vụ PSS.

Kể từ khi ra mắt, giao dịch qua CHAPS đã tăng đáng kể, với số tiền tối đa không giới hạn và số tiền tối thiểu là 5000 USD Hiện tại, trung bình mỗi ngày có khoảng 130000 giao dịch qua CHAPS, với tổng giá trị đạt khoảng 50 tỷ USD.

Mỗi ngân hàng thanh toán sử dụng hệ thống máy tính TANDEM để theo dõi thông tin giao dịch Thông số thanh toán được thẩm định, mã hóa và chuyển đến ngân hàng liên quan qua cổng thông tin và điện thoại Ngân hàng nhận sẽ giải mã để xác nhận các khoản thu Ngoài ra, ngân hàng thanh toán có thể gửi kèm "Thư tham vấn" để xác minh khoản tiền chi trả Sau đó, ngân hàng thông báo sẽ gọi điện cho người hưởng lợi để thông báo rằng tiền đã được gửi Người thụ hưởng cũng có thể theo dõi tình trạng chuyển tiền qua hệ thống máy tính của họ kết nối với ngân hàng.

BOJNET - Trung tâm thanh toán bù trừ đồng JPY tại Tokyo của NHTW Nhật Bản

BOJ-NET (Hệ thống Mạng Tài chính Ngân hàng Nhật Bản) là hệ thống thanh toán điện tử do Ngân hàng Trung ương Nhật Bản vận hành, nhằm đảm bảo an toàn và ổn định trong quyết toán Hệ thống này được thiết kế để tối ưu hóa quy trình quyết toán, nâng cao hiệu quả và đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế về cơ sở hạ tầng thanh toán.

BOJ-NET bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 1988, tới cuối năm 20l3,

Hệ thống BOJ-NET bao gồm 511 định chế tài chính như ngân hàng và công ty chứng khoán, được kết nối với trung tâm máy tính tại Tokyo qua đường truyền viễn thông Các thành viên sử dụng thiết bị đầu cuối riêng của BOJ-NET, đồng thời có kết nối trực tiếp với hệ thống của họ để xử lý giao dịch lớn Để đảm bảo an toàn trong chuyển tiền và giao dịch chứng khoán, BOJ-NET có thiết bị chính và chu trình được nhân bản, cùng với máy tính dự phòng tại OSAKA để quản lý và phát hiện lỗi hệ thống Ngân hàng trung ương cũng áp dụng các biện pháp bảo mật như mã hóa, thẻ ID và mã hóa dữ liệu để bảo vệ thông tin và ngăn chặn gian lận.

SWIFT - Hệ thống viễn thông tài chính liên ngân hàng toàn cầu. a) Giới thiệu chung về SWIFT

SWIFT, hay Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế, là một tổ chức gồm các ngân hàng và tổ chức tài chính, trong đó mỗi ngân hàng tham gia đều là cổ đông SWIFT cung cấp dịch vụ truyền thông an ninh và phần mềm giao diện cho các cơ quan tài chính bán buôn, đồng thời đảm bảo an toàn và chuẩn hóa dịch vụ cho các quốc gia và vùng lãnh thổ Thành viên của SWIFT không chỉ bao gồm ngân hàng mà còn có nhà môi giới, nhà quản lý đầu tư, cùng với các công ty và cơ sở hạ tầng ngân hàng trong lĩnh vực thanh toán, đảm bảo, ngân khố và thương mại.

Hiệp hội SWIFT hoạt động với phương châm phục vụ các ngân hàng mà không đặt mục tiêu lợi nhuận Đến nay, SWIFT đã kết nối 9.700 tổ chức tài chính trên 209 quốc gia và vùng lãnh thổ Hoạt động theo luật pháp Bỉ, SWIFT thuộc sở hữu của các thành viên là tổ chức tài chính và ngân hàng tham gia Trụ sở chính của SWIFT tọa lạc tại La Hulpe, gần Brussels, Bỉ, với các văn phòng trên toàn cầu SWIFT được thành lập vào năm 1973 tại Brussels với sự hỗ trợ của 239 ngân hàng.

CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ

Thiết lập, duy trì, quản lý quan hệ đại lý

Nghiệp vụ ngân hàng đại lý cơ bản nhất đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập nền tảng cho tất cả các hoạt động liên quan sau này Đây là bước khởi đầu cần thiết cho sự phát triển của ngân hàng đại lý.

Thiết lập quan hệ đại lý là quá trình mà ngân hàng lựa chọn đối tác dựa trên các tiêu chí đã định sẵn Mỗi ngân hàng có chính sách riêng, nhưng thường bao gồm các yếu tố như mạng lưới, quan hệ hợp tác và khối lượng giao dịch Sau khi xác định đối tác, ngân hàng sẽ tiến hành trao đổi hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính và thực hiện các thủ tục cần thiết qua mạng SWIFT.

Duy trì quan hệ đại lý là quy trình mà các ngân hàng thực hiện hàng năm để bảo đảm mối quan hệ đã thiết lập Theo thỏa thuận giữa hai bên và chính sách của từng ngân hàng, việc trao đổi thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện chống rửa tiền và hiệu lực của swift code sẽ được thực hiện nhằm đảm bảo đối tác đáp ứng các tiêu chí đã đề ra.

Quản lý quan hệ đại lý là quá trình ngân hàng đánh giá và rà soát mạng lưới đại lý của mình Qua đó, ngân hàng đưa ra quyết định về việc duy trì, chấm dứt hoặc mở rộng các mối quan hệ đại lý Đồng thời, ngân hàng cũng thiết lập các chính sách mới liên quan đến tiêu chí lựa chọn và định hướng hợp tác với các đại lý.

Thiết lập, duy trì, quản lý quan hệ tài khoản

Các ngân hàng sẽ lựa chọn đối tác để thiết lập quan hệ tài khoản Nostro hoặc Vostro nhằm phục vụ nhu cầu thanh toán, dựa trên tiêu chí riêng và tuân thủ luật pháp địa phương Ngân hàng được chọn thường phải có uy tín, tình hình tài chính ổn định và xếp hạng tín dụng cao để đảm bảo an toàn vốn Để duy trì hoạt động tài khoản, các ngân hàng cần cập nhật thông tin liên quan như biểu phí, giờ giao dịch và chính sách ưu đãi hàng năm hoặc khi có thay đổi Hàng ngày, họ cũng phải gửi sao kê chi tiết giao dịch, thực hiện tra soát phí và bù trừ các khoản phải thu, phải trả trên tài khoản.

Quản lý quan hệ tài khoản là quá trình mà các ngân hàng thường xuyên xem xét và đánh giá hiệu quả cũng như tính hợp lý của hệ thống tài khoản Qua đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định về việc mở hoặc đóng tài khoản, cũng như thiết lập các chính sách mới liên quan đến tiêu chí lựa chọn đối tác và biểu phí.

Chấm điểm, xếp hạng, cấp hạn mức

Hệ thống ngân hàng đại lý cho phép các ngân hàng chấm điểm, xếp hạng và đánh giá đối tác để xác định hạn mức giao dịch vốn, ngoại tệ và tín dụng Quy trình này rất quan trọng và phức tạp, liên quan đến việc đánh giá tín nhiệm và xếp hạng tín dụng của khách hàng là các định chế tài chính Đa số ngân hàng sử dụng hệ thống chỉ tiêu phức tạp, bao gồm cả chỉ tiêu định tính và định lượng, được thu thập từ các nguồn chính thức như đánh giá tín dụng của Fitch, Moody, S&P và xếp hạng tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, cũng như từ các nguồn phi chính thức như báo chí và thông tin trực tiếp từ cán bộ ngân hàng Các chỉ tiêu này được nhập vào phần mềm chấm điểm xếp hạng, từ đó ngân hàng sẽ cấp hạn mức dựa trên xếp hạng của đối tác.

Hạn mức tín dụng thường có thời gian hiệu lực từ 6 tháng đến 1 năm, nhưng có thể được điều chỉnh đột xuất khi đối tác gặp biến động lớn về tài chính hoặc hoạt động kinh doanh Quyết định cấp hạn mức sẽ phụ thuộc vào xếp hạng của đối tác và tính chất của giao dịch, xác định liệu đó là tín chấp hay có thế chấp, cũng như mức độ thế chấp tương ứng cho từng giao dịch.

Thanh toán bù trừ liên ngân hàng

Thanh toán bù trừ trong ngân hàng đại lý là quá trình chỉ thanh toán phần chênh lệch giữa các giao dịch mua và bán có cùng cặp tiền tệ hoặc một loại tiền tệ từ nhiều cặp khác nhau, diễn ra trong cùng ngày giá trị thanh toán giữa hai ngân hàng.

Tiền tệ trong thanh toán bù trừ được gọi là đồng tiền clearing, không thể chuyển đổi hay chuyển khoản sang tài khoản khác Bên có dư nợ phải thanh toán bằng ngoại tệ tự do hoặc chuyển sang tài khoản vay nợ năm sau Các bên có thể thỏa thuận chọn tiền clearing là đồng tiền của một trong hai nước hoặc của nước thứ ba Hình thức thanh toán này có thể yêu cầu cả hai bên mở tài khoản hoặc chỉ cần một bên thực hiện.

Hoạt động tín dụng liên ngân hàng

Cho vay hợp vốn, hay đồng tài trợ, là hình thức cho vay do một nhóm các tổ chức tài chính liên kết để tập hợp vốn cho khách hàng vay, với một tổ chức tín dụng đóng vai trò đầu mối và phối hợp các bên tài trợ khác Hình thức này thường được áp dụng trong các trường hợp cần vốn lớn hoặc dự án có quy mô lớn.

■ Nhu cầu vốn vay hoặc bảo lãnh của chủ đầu tư vượt quá giới hạn cho vay tối đa của một tổ chức tín dụng;

■ Các ngân hàng muốn phân tán rủi ro trong kinh doanh;

Khả năng nguồn vốn của tổ chức tín dụng có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu tài chính cho các dự án quan trọng như đầu tư cơ sở hạ tầng và thủy điện.

Tín dụng ngân hàng quốc tế, thường do các ngân hàng thương mại cung cấp, nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và đầu tư nước ngoài Một trong những hình thức phổ biến của tín dụng ngân hàng quốc tế là tài trợ xuất khẩu.

Bao gồm các dịch vụ cơ bản:

Bao thanh toán quốc tế (factoring) là hình thức hợp đồng giữa người xuất khẩu và bên tài trợ (nhà factor), trong đó người xuất khẩu nhượng quyền thu hồi các khoản nợ từ hợp đồng xuất khẩu cho tổ chức tài trợ Nghiệp vụ này dựa trên hợp đồng xuất khẩu hàng hóa giữa doanh nghiệp và con nợ ở các quốc gia khác nhau, với ngân hàng của hai bên có quan hệ đại lý Đơn vị bao thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc thu hồi nợ nước ngoài bằng cách tiếp cận nhà xuất khẩu tại quốc gia của họ và yêu cầu thanh toán từ nhà nhập khẩu hoặc ngân hàng của nhà nhập khẩu.

Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất là hình thức ngân hàng hỗ trợ nhà xuất khẩu bằng cách mua lại bộ chứng từ hoàn hảo mà họ cung cấp Ngân hàng có thể thực hiện chiết khấu truy đòi hoặc miễn truy đòi, giúp nhà xuất khẩu có vốn nhanh chóng sau khi giao hàng Nhà xuất khẩu có thể thương lượng với ngân hàng để nhận tiền ứng trước trước khi bộ chứng từ được thanh toán Sau đó, ngân hàng sẽ theo dõi và thu hồi tiền từ ngân hàng xuất trình, đóng vai trò là đại lý tại nước nhập khẩu.

Bao gồm các dịch vụ cơ bản:

Cho vay mở L/c là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng để thực hiện ký quỹ mở L/c nhập khẩu Với khoản tiền ký quỹ thường lớn và bị phong tỏa trong suốt thời gian hợp đồng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về vốn lưu động Hình thức cho vay này không chỉ giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề vốn lưu động mà còn đảm bảo tuân thủ quy định về ký quỹ mở L/c, đồng thời tăng cường hiệu quả và an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Cho vay thanh toán L/c là hình thức ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thanh toán L/c nhập khẩu Đối với L/c trả ngay (L/c at sight), khách hàng phải thanh toán ngay khi nhận hàng, trong khi đối với L/c trả chậm, thời gian thanh toán không trùng với chu kỳ kinh doanh, khiến khách hàng chưa thu hồi được vốn Trong những trường hợp này, ngân hàng sẽ thanh toán L/c cho bên đối tác và sau đó sẽ được hoàn lại từ nhà nhập khẩu khi hợp đồng tín dụng đến hạn.

Bảo lãnh thanh toán là hình thức tài trợ từ ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu, nhằm đảm bảo rằng người xuất khẩu sẽ nhận được thanh toán đúng hạn Việc phát hành thư bảo lãnh phải được thực hiện trước khi hàng hóa được giao.

Hiện nay, nhiều quốc gia đang triển khai các chương trình tín dụng ưu đãi nhằm thúc đẩy xuất khẩu, trong đó có việc hỗ trợ các nhà nhập khẩu sản phẩm từ nước họ Điển hình là chương trình GSM-102 của chính phủ Mỹ, cung cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi cho các nhà nhập khẩu nông sản từ Mỹ Chương trình này cho phép hai ngân hàng hợp tác để hỗ trợ nhà xuất khẩu trong việc tiêu thụ sản phẩm và giúp nhà nhập khẩu dễ dàng tiếp cận nguồn vốn với lãi suất thấp.

Kinh doanh vốn và ngoại tệ liên ngân hàng

1.2.6.1 Kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng

Kinh doanh vốn trên thị trường liên ngân hàng là hoạt động giao dịch giữa các ngân hàng thương mại nhằm tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn Các nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động này bao gồm gửi tiền, nhận tiền gửi, cho vay, đi vay và mua bán giấy tờ có giá trong các khoảng thời gian ngắn, trung và dài hạn Để thực hiện các giao dịch này, các ngân hàng cần cấp hạn mức cho nhau, và quy trình cấp hạn mức này phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.

1.2.6.2 Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng

Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng liên quan đến việc mua bán các đồng tiền giữa các ngân hàng thương mại, với bốn hình thức giao dịch chính là hợp đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn và hợp đồng tương lai Để thực hiện các giao dịch này, các ngân hàng cần cấp hạn mức cho nhau, quy trình cấp hạn mức này phụ thuộc vào chính sách của từng ngân hàng.

KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ

Kinh nghiệm của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) 25

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hay còn gọi là Vietcombank, được thành lập vào ngày 01/4/1963, với nguồn gốc từ Cục Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Vietcombank, ngân hàng chuyên doanh trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại, chú trọng phát triển hoạt động ngân hàng đại lý Hiện nay, Vietcombank sở hữu mạng lưới đại lý lớn nhất tại Việt Nam với hơn 1.800 ngân hàng đại lý trên 155 quốc gia và vùng lãnh thổ Tại Việt Nam, Vietcombank có quan hệ đại lý với tất cả các ngân hàng, bao gồm 3 ngân hàng thương mại nhà nước, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 4 ngân hàng liên doanh và 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Vietcombank đã xây dựng một mạng lưới đại lý rộng lớn, giúp ngân hàng này trở thành trung gian thanh toán quốc tế cho hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam Nhờ đó, Vietcombank đã phát triển dịch vụ thanh toán với thị phần lớn nhất cả nước, chiếm hơn 30% thị phần thanh toán quốc tế.

Sự thành công của Vietcombank trong hoạt động ngân hàng đại lý đến từ việc định hướng phát triển ngân hàng đối ngoại, ưu tiên mở rộng nghiệp vụ ngân hàng đại lý và trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên tham gia tổ chức SWIFT Ngoài ra, Vietcombank đã xác định các định chế tài chính là đối tượng khách hàng quan trọng, ngang hàng với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, từ đó xây dựng chiến lược đầu tư và chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả, kết hợp marketing quảng cáo sản phẩm nhằm tối ưu hóa lợi nhuận.

Vietcombank đầu tư mạnh mẽ vào vốn, cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin và con người, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Ngân hàng đã chi một khoản kinh phí lớn để trang bị thiết bị hiện đại và lắp đặt đầy đủ máy móc, thiết bị điện tử, giúp theo dõi kịp thời diễn biến thị trường hối đoái quốc tế Điều này không chỉ hỗ trợ phát triển nhanh các nghiệp vụ đầu cơ mà còn đảm bảo thực hiện giao dịch hối đoái nhanh chóng với các thành viên trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.

Việc tuyển dụng và đào tạo cán bộ có trình độ học vấn cao, kỹ năng ngoại ngữ tốt và khả năng tiếp thu kiến thức mới là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến đội ngũ cán bộ trẻ, năng động và sáng tạo, vì đây là nền tảng thiết yếu cho sự phát triển của các nghiệp vụ yêu cầu sự nhanh nhạy và yếu tố ngoại ngữ, như trong lĩnh vực ngân hàng đại lý.

Kinh nghiệm của Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC)

Ngân hàng Công thương Trung Quốc (ICBC) được thành lập vào ngày 1/1/1984 và hiện là ngân hàng lớn nhất Trung Quốc, cũng như ngân hàng hàng đầu thế giới về tổng tài sản và giá trị vốn hóa thị trường ICBC phục vụ 5.090 nghìn doanh nghiệp và 465 triệu khách hàng cá nhân, trong đó có 2.007 khách hàng là các định chế tài chính, với mạng lưới chi nhánh trải rộng tại 43 quốc gia Năm 2014, ICBC được vinh danh là "Ngân hàng toàn cầu của năm" và đứng đầu trong danh sách các ngân hàng hàng đầu thế giới.

1000 ngân hàng hàng đầu thế giới theo đánh giá của The Banker.

Thành công trong ngân hàng đại lý được thúc đẩy bởi sự phát triển mạnh mẽ của nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại Năm 2014, các chi nhánh của ICBC tại Trung Quốc đã giải ngân 148,6 tỉ USD cho tài trợ thương mại quốc tế, trong khi tổng giao dịch thanh toán quốc tế qua các chi nhánh nội địa tăng 16,7% so với năm 2013, đạt 2,7 nghìn tỉ USD Đồng thời, tổng giao dịch thanh toán qua các chi nhánh tại nước ngoài cũng ghi nhận mức tăng 29,9%, đạt 956 tỉ USD.

Bí quyết thành công của ICBC nằm ở chiến lược lựa chọn thị trường mục tiêu Khởi đầu từ năm 1999 với Luxembourg, ICBC đã mở rộng ra châu Âu, tiếp theo là New York vào năm 2008 và thị trường Trung Đông Tại Trung Đông, ICBC đã mở 6 chi nhánh, trở thành ngân hàng Trung Quốc đầu tiên có mặt tại đây, bất chấp những rủi ro mà các ngân hàng khác e ngại Quyết định này đã mang lại lợi nhuận lớn cho ICBC, khi nhiều ngân hàng toàn cầu sử dụng ICBC để thực hiện giao dịch thanh toán với khu vực này Qua việc mở rộng sự hiện diện tại các thị trường lớn, ICBC đã trở thành một trong những kênh trung chuyển thanh toán hàng đầu cho các ngân hàng đại lý.

Bí quyết thành công thứ hai của ICBC là chiến lược phát triển bền vững, chú trọng đến môi trường và cộng đồng Năm 2008, ICBC trở thành ngân hàng Trung Quốc đầu tiên áp dụng nguyên tắc Equator, một hệ thống tiêu chuẩn môi trường và xã hội quốc tế, cùng với việc thực hiện Chính sách tín dụng xanh do Bộ Tài nguyên và Môi trường Trung Quốc ban hành Quyết định này đã được các tổ chức môi trường quốc tế đánh giá cao, nâng cao uy tín của ICBC trên trường quốc tế và giúp ngân hàng trở thành lựa chọn hàng đầu cho nhiều tổ chức phi chính phủ và các dự án bảo vệ môi trường.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ TẠI AGRIBANK

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ TẠI AGRIBANK

2.1.1 Sơ lược về mô hình tổ chức hoạt động của Agribank

Tên bằng tiếng Việt' Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Tên bằng tiếng Anh: Vietnam Bank for Agriculture and Rural

Website: www.agribank.com.vn

Agribank có thời hạn hoạt động 99 năm, bắt đầu từ ngày thành lập lại theo Quyết định số 280/QĐ-NH5, được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 15/10/1996.

Agribank là một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hoàn toàn thuộc sở hữu của Nhà nước với 100% vốn điều lệ Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Agribank có tư cách pháp nhân và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín dụng.

- Hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn Chủ sở hữu, thực hiện tốt các nhiệm vụ do Chủ sở hữu Agribank giao;

Xây dựng Agribank trở thành ngân hàng hiện đại, đóng vai trò chủ lực trong thị trường tài chính và tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn, đồng thời khẳng định thương hiệu và uy tín cả trong nước và quốc tế.

Agribank được thực hiện các hoạt động ngân hàng cơ bản như sau:

- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác;

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước;

Cấp tín dụng được thực hiện qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm cho vay, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá cùng công cụ chuyển nhượng Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ bảo lãnh, phát hành thẻ tín dụng, cũng như bao thanh toán trong nước và quốc tế.

- Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng;

- Cung ứng các phương tiện thanh toán;

- Cung ứng các dịch vụ thanh toán gồm:

Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm nhiều hình thức như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cùng với các dịch vụ thu hộ và chi hộ.

■ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế;

- Vay vốn các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước;

- Kinh doanh cung ứng sản phẩm dịch vụ ngoại hối và các sản phẩm phái sinh;

Agribank sở hữu một mạng lưới tổ chức rộng lớn, bao gồm Trụ sở chính, Sở giao dịch và gần 2300 chi nhánh, phòng giao dịch trải dài khắp cả nước Ngoài ra, ngân hàng còn có một chi nhánh tại Campuchia, khẳng định vị thế là ngân hàng có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.

- Cơ cấu tổ chức quản lý: gồm Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc;

Có thể hình dung cơ cấu tổ chức của Agribank theo biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Agribank

Nguồn: Báo cáo thường niên Agribank năm 2014

2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Agribank

Là ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam, Agribank không ngừng nỗ lực và đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế quốc gia Hiện tại, Agribank đã triển khai hầu hết các nghiệp vụ cơ bản của một ngân hàng thương mại hiện đại, thể hiện qua tình hình hoạt động tích cực và hiệu quả.

Công tác huy động vốn

Tính đến ngày 31/12/2014, tổng vốn huy động quy đổi của Agribank đạt 690.191 tỷ VNĐ, trong đó 98% là từ thị trường I Agribank tập trung vào việc đảm bảo cơ cấu và tăng trưởng nguồn vốn ổn định từ dân cư, chiếm 61% tổng vốn, đồng thời thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và hình thức huy động vốn, nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản cho toàn hệ thống.

Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu huy động vốn tại Agribank năm 2014

Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank 2014

Tính đến ngày 31/12/2014, dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 605.324 tỉ VNĐ, tăng 4% so với năm 2013 Agribank tiếp tục đóng vai trò chủ lực trong việc đầu tư vốn cho khu vực nông nghiệp và nông thôn, với hơn 70% tổng dư nợ dành cho "tam nông" Đồng thời, Agribank cũng giảm dần dư nợ cho vay lĩnh vực phi sản xuất, với tỷ trọng giảm 18,8% so với năm trước.

Biểu đồ 2.3: Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế tại

Nguồn: Báo cáo tổng kết Agribank 2014 Phát triển sản phẩm dịch vụ

Agribank đang phát triển mạnh mẽ các sản phẩm và dịch vụ tiện ích hiện đại trên nền tảng công nghệ thông tin, với các sản phẩm ưu việt như tiết kiệm bậc thang, thu hộ ngân sách nhà nước, chuyển tiền nhanh Agri-pay, kiều hối, thanh toán biên mậu, đầu tư tự động, nhờ thu tự động, thẻ, sản phẩm liên kết Ngân hàng-Bảo hiểm và tiết kiệm học đường, cùng các sản phẩm tín dụng hướng đến nông nghiệp - nông thôn Hiện tại, doanh thu từ dịch vụ ngoài tín dụng chiếm khoảng 30% tổng doanh thu của toàn hệ thống và đang có xu hướng gia tăng.

Năm 2014, Agribank ghi nhận tổng lượng giao dịch thanh toán tăng 21% so với năm 2013, với các kênh thanh toán hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả, đồng thời ngày càng phát triển.

Hệ thống thanh toán IPCAS ghi nhận mức tăng gần 30% so với năm 2013, với trung bình gần 45.000 giao dịch mỗi ngày Đồng thời, Agribank cũng đã triển khai thanh toán song phương với nhiều ngân hàng thương mại, đạt khoảng 18.000 giao dịch/ngày, tăng 27% so với năm 2013.

Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ

Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ của Agribank đã phát triển ổn định, với việc cung cấp các sản phẩm-dịch vụ trọn gói cho khách hàng trong và ngoài nước Tính đến ngày 31/12/2014, doanh số thanh toán quốc tế của Agribank đạt hơn 8 tỉ USD, chiếm 5% tổng thị phần thanh toán quốc tế của cả nước Doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế đóng góp khoảng 40% vào tổng doanh thu dịch vụ ngoài tín dụng của ngân hàng Ngoài ra, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 13 tỉ USD, mang lại lợi nhuận 282 tỉ VND từ dịch vụ này.

Mặc dù thị trường trải qua nhiều biến động phức tạp, nhưng nhờ vào việc dự báo chính xác và chủ động triển khai các giải pháp ứng phó phù hợp, hoạt động kinh doanh vốn của Agribank trong năm 2014 vẫn duy trì được sự an toàn và sinh lời.

31/12/2014 doanh số giao dịch tiền gửi đạt gần 500,000 tỉ VND, đặc biệt hoạt động kinh doanh vốn nội tệ cũng có sự tăng trưởng vượt bậc so với năm 2013.

Tỷ lệ sử dụng vốn để cho vay trên thị trường liên ngân hàng đạt 75% so với tổng nguồn vốn khả dụng của toàn hệ thống.

Agribank đã triển khai thanh toán biên mậu với ba nước cận biên là Trung Quốc, Lào và Campuchia, khẳng định vị trí dẫn đầu với thị phần trên 40% tổng thị trường thanh toán biên mậu của cả nước Doanh thu từ phí thanh toán đạt 30 tỷ VND, tăng 7,62% so với năm 2013.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG ĐẠI LÝ TẠI AGRIBANK

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Website của Ngân hàng công thương Trung Quốc (26/05/2015): thông tin chung,http://www.icbc.com. cn/ICBC/About%20Us/Brief%20Introduction/brief%20introduction%20to%20icbc. htm Link
17.Website của tổ chức xếp hạng tín dụng Fitch Ratings (04/07/2015):thông tin chung, định chế tài chính, xếp hạng tín dụng http: //www.fitchratings.com/abouthttp: //www.fitchratings.com/site/fitch-home/bankshttp://www.fitchsolutions.com/site/fitchsolutions-home/creditratingsandresearch Link
18.Website của tổ chức xếp hạng tín dụng S&P (4/7/2015): thông tin chung, xếp hạng tín dụng,http: //www.standardandpoors .com/en AP/web/guest/homehttp://www.standardandpoors.com/en AP/web/guest/ratings-criteria Link
19.Website của tổ chức xếp hạng tín dụng Moody’s (5/7/2015) : thông tin xếp hạng,http: //www.moodys .com?un jtt v show ratings=true Khác
20.Website của tổ chức thông tin tín dụng Banker’s Almanach (5/7/2015):thông tin chung về các ngân hàng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.5 2.2.4 Tình hình thực hiện kinh doanh vôn giai đoạn 2012 - 2014 - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 2.2.4 Tình hình thực hiện kinh doanh vôn giai đoạn 2012 - 2014 (Trang 8)
2T1 Mô hình tô chức của Agribank 35 Biểu đô 2.22.1.2 Biểu đô cơ cấu huy động vốn tại - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
2 T1 Mô hình tô chức của Agribank 35 Biểu đô 2.22.1.2 Biểu đô cơ cấu huy động vốn tại (Trang 9)
Biểu đô 2.5 2.2.2 Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý trước năm 2013 - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
i ểu đô 2.5 2.2.2 Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý trước năm 2013 (Trang 9)
Có thể hình dung cơ cấu tổchức của Agribank theo biểu đồ sau: - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
th ể hình dung cơ cấu tổchức của Agribank theo biểu đồ sau: (Trang 42)
Biểu đồ 2.5: Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý trước năm 2013 - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
i ểu đồ 2.5: Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý trước năm 2013 (Trang 50)
Biểu đồ 2.6: Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý sau năm 2013 - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
i ểu đồ 2.6: Mô hình Phòng Ngân hàng đại lý sau năm 2013 (Trang 51)
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện kinh doanh vốn giai đoạn 2012-2014 - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 Tình hình thực hiện kinh doanh vốn giai đoạn 2012-2014 (Trang 70)
Bảng 2.7: Doanh số vay vốn tài trợ từ NHĐL giai đoạn 2012-2014 - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.7 Doanh số vay vốn tài trợ từ NHĐL giai đoạn 2012-2014 (Trang 74)
Hoạt động tài trợ thương mại tại Agribank chủ yếu thông qua các hình thức: chiết khấu chứng từ hàng xuất, cho vay thanh toán L/c (tái tài trợ L/c) và các chương trình ưu đãi tín dụng cho nhà nhập khẩu; trong đó hoạt động tái tài trợ L/c được thực hiện rất - 0476 giải pháp phát triển hoạt động NH đại lý tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế
o ạt động tài trợ thương mại tại Agribank chủ yếu thông qua các hình thức: chiết khấu chứng từ hàng xuất, cho vay thanh toán L/c (tái tài trợ L/c) và các chương trình ưu đãi tín dụng cho nhà nhập khẩu; trong đó hoạt động tái tài trợ L/c được thực hiện rất (Trang 74)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w