1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0069 giải pháp hạn chế rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh bắc hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

106 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 119,06 KB

Cấu trúc

  • 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (15)
    • 1.1.1. Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (15)
    • 1.1.2. Nội dung và quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ (19)
    • 1.1.3. Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ (22)
  • 1.2. RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (25)
    • 1.2.1. Rủi ro tác nghiệp (25)
    • 1.2.2. Rủi ro đạo đức (30)
    • 1.2.3. Rủi ro chính trị (31)
    • 1.2.4. Rủi ro pháp lý (32)
    • 1.2.5. Rủi ro tín dụng (33)
    • 1.2.6. Rủi ro khách quan từ nền kinh tế (34)
  • 1.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO (35)
    • 1.3.1. Nhân tố chủ quan (35)
    • 1.3.2. Nhân tố khách quan (36)
  • 1.4. NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ....................................................................................................26 1. Một số trường hợp rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng (36)
  • 2.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI (48)
    • 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt (48)
    • 2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội (49)
    • 2.1.3. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội (52)
  • 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI (59)
    • 2.2.1. Những quy định chung về hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội (59)
    • 2.2.2. Các rủi ro điển hình phát sinh trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội...................................................................................................................55 2.2.3. Thực trạng ph ng ngừa rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà (66)
    • 2.3.1. Những kết quả đạt được (73)
    • 2.3.2. Những tồn tại (75)
    • 2.3.3. Nguyên nhân (76)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI (15)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI (79)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn 2015-2020 (79)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ (81)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI (84)
      • 3.2.1. Những giải pháp tầm vĩ mô (84)
      • 3.2.2. Những giải pháp tầm vi mô (87)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (95)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành liên quan ........... 84 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt (95)

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ

1.1.1 Khái niệm, ý nghĩa và đặc điểm của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ

Ngày nay, nền kinh tế thế giới ngày càng quốc tế hóa, với các quốc gia phát triển kinh tế thị trường và hợp tác thông qua trao đổi kinh tế và thương mại Các quốc gia tận dụng lợi thế của mình để trao đổi hàng hóa và dịch vụ, dẫn đến việc phát sinh các khoản thu chi bằng tiền giữa các nước Điều này yêu cầu các quốc gia thiết lập cơ chế thanh toán quốc tế, bao gồm quy định về chủ thể tham gia, lựa chọn tiền tệ, và các phương thức thanh toán Tổng hợp các yếu tố này hình thành nên thanh toán quốc tế (TTQT) giữa các quốc gia.

Tín dụng chứng từ là một phương thức thanh toán quan trọng trong thương mại quốc tế, đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo giao dịch giữa người mua và người bán diễn ra an toàn và hiệu quả Phương thức này giúp giải quyết mối quan hệ lưu thông hàng hóa và tiền tệ một cách nhanh chóng và chính xác Trong những năm gần đây, Tín dụng chứng từ đã chiếm ưu thế về tỷ trọng doanh số, khẳng định vị thế của nó trong hoạt động thanh toán quốc tế.

Phương thức Tín dụng chứng từ là một thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng sẽ thanh toán một khoản tiền cho người hưởng lợi khi người này cung cấp bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C.

Các bên tham gia gồm có:

Người xin mở L/C (Applicant for L/C) là cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu ngân hàng phát hành một thư tín dụng (L/C) và chịu trách nhiệm pháp lý đối với việc thanh toán cho người bán theo thỏa thuận trong L/C Đối tượng này có thể là người mua, nhà nhập khẩu, người mở L/C hoặc người trả tiền, đóng vai trò quan trọng trong quá trình giao dịch thương mại quốc tế.

Người thụ hưởng L/C (Beneficiary) là cá nhân hoặc tổ chức nhận tiền thanh toán hoặc sở hữu hối phiếu chấp nhận thanh toán Các thuật ngữ khác thường được sử dụng để chỉ người thụ hưởng L/C bao gồm người bán (seller), nhà xuất khẩu (XK) và người ký phát hối phiếu (drawer).

- NH phát hành L/C (Issuing Bank) hay NH mở L/C (Opening Bank): là

NH mà theo yêu cầu của người mua, phát hành một L/C cho người bán hưởng.

NH phát hành thường được hai bên mua bán thoả thuận và quy định trong hợp đồng mua bán.

Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng nhận yêu cầu từ ngân hàng phát hành để thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng Thông thường, ngân hàng thông báo là một ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành tại quốc gia xuất khẩu.

Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chắc chắn cho thư tín dụng (L/C) của nhà xuất khẩu Khi nhà xuất khẩu cần sự đảm bảo này, một ngân hàng có thể đứng ra xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Thông thường, ngân hàng xác nhận là một ngân hàng lớn và uy tín, và trong nhiều trường hợp, ngân hàng thông báo cũng được đề nghị trở thành ngân hàng xác nhận L/C.

- NH được chỉ định (Nominated Bank): là NH được NH phát hành uỷ nhiệm để khi nhận được bộ chứng từ phù hợp với những qui định trong L/C thì:

+ Thanh toán (pay) cho người thụ hưởng

+ Chấp nhận (accept) hối phiếu kỳ hạn

+ Chiết khấu (negotiate) bộ chứng từ

+ Chịu trách nhiệm trả chậm (defer payment) giá trị của L/C.

Trách nhiệm của ngân hàng được chỉ định tương tự như ngân hàng phát hành khi nhận bộ chứng từ từ nhà xuất khẩu Phương thức thanh toán bằng L/C mang lại sự an toàn và đảm bảo cho cả bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, giúp giảm rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế.

Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán không hủy ngang từ ngân hàng cho người thụ hưởng khi họ xuất trình chứng từ phù hợp trong thời hạn quy định L/C đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của cả bên xuất khẩu (XK) và nhập khẩu (NK) Nhà XK được ngân hàng phát hành đảm bảo thanh toán khi xuất trình chứng từ hợp lệ, trong khi nhà NK không phải thanh toán cho đến khi nhận được chứng từ đúng quy định, đảm bảo hàng hóa đã được giao đúng theo L/C Phương thức L/C giúp cân bằng lợi ích và rủi ro giữa hai bên, với ngân hàng không chỉ là trung gian mà còn là đại diện bảo đảm quyền lợi cho cả nhà XK và nhà NK Điều này tạo niềm tin cho nhà NK rằng ngân hàng sẽ không thanh toán trước khi hàng hóa được giao, và đồng thời, nhà XK có thể yên tâm nhận được tiền khi cung cấp chứng từ đầy đủ.

L/C, hay còn gọi là thư tín dụng, là một hợp đồng kinh tế giữa ngân hàng phát hành và nhà xuất khẩu Trong đó, ngân hàng phát hành đại diện cho tất cả các yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu, do đó, ý kiến chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trực tiếp trong L/C.

L/C là một công cụ tài chính độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa, được hình thành từ hợp đồng ngoại thương Sau khi được thiết lập, L/C hoàn toàn tách biệt với hợp đồng ngoại thương hoặc bất kỳ hợp đồng nào khác làm cơ sở cho giao dịch L/C Ngân hàng không có liên quan hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng này, ngay cả khi L/C có đề cập đến chúng.

Hình thức thanh toán L/C chỉ dựa trên chứng từ, không liên quan đến hàng hóa hay dịch vụ thực tế Tất cả bên liên quan thực hiện giao dịch thông qua chứng từ, và ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu khi chứng từ được xuất trình hợp lệ, bất chấp việc hàng hóa có thể không được giao hoặc không đúng như ghi trong chứng từ.

Để được thanh toán theo L/C, người xuất khẩu cần lập bộ chứng từ phù hợp và tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện, điều khoản của L/C Nội dung của chứng từ phải đáp ứng đầy đủ chức năng mà chứng từ yêu cầu.

L/C là một công cụ thanh toán hữu ích giúp hạn chế rủi ro cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu, nhưng cũng có thể trở thành phương tiện cho hành vi lừa đảo Mặc dù L/C có ưu điểm trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên, nhưng do ngân hàng chỉ kiểm tra bề mặt chứng từ mà không xem xét tình hình thực tế của hàng hóa, kẻ lừa đảo có thể lợi dụng để không giao hàng hoặc giao hàng không đúng nhưng vẫn lập bộ chứng từ hợp lệ để nhận thanh toán Hơn nữa, quan điểm về tính phù hợp của chứng từ phụ thuộc vào tập quán và động cơ của các bên liên quan, dẫn đến nhiều tranh chấp về việc tuân thủ chặt chẽ các quy định chứng từ.

Nội dung và quy trình nghiệp vụ của phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ

a Nội dung chủ yếu của L/C

- Số hiệu L/C, địa điểm và ngày mở L/C:

+ Tất cả các L/C đều phải có số hiệu riêng của nó

Địa điểm mở L/C là nơi ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người thụ hưởng, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định luật áp dụng để giải quyết tranh chấp nếu hợp đồng L/C không chỉ rõ.

Ngày mở L/C là thời điểm bắt đầu cam kết của ngân hàng phát hành với người thụ hưởng, đánh dấu thời gian hiệu lực của L/C Đây cũng là cơ sở để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở L/C đúng hạn theo hợp đồng hay không.

- Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C:

+ Các thương nhân: Người yêu cầu, người thụ hưởng.

+ Các ngân hàng: NH phát hành, NH xác nhận, NH thông báo, NH được chỉ định

+ Các cơ quan, tổ chức: Tổ chức kiểm định hàng hóa, người chuyên chở, công ty bảo hiểm, cơ quan hải quan, Phòng Thương mại và Công nghiệp.

- Số tiền, loại tiền, số lượng, đơn giá

- Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C

Thời hạn hiệu lực của L/C cần được xác định hợp lý để tránh tình trạng đọng vốn cho nhà nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất trình chứng từ của người thụ hưởng.

Địa điểm xuất trình là nơi mà ngân hàng (NH) thực hiện việc xuất trình chứng từ liên quan đến thư tín dụng (L/C) và được coi là địa điểm bổ sung cho NH phát hành.

Thời hạn trả tiền của L/C rất quan trọng, liên quan đến việc thanh toán ngay hay có kỳ hạn Nếu thanh toán ngay, thời hạn này phải nằm trong thời gian hiệu lực của L/C Ngược lại, nếu thanh toán có kỳ hạn, thời hạn trả tiền có thể vượt ra ngoài thời gian hiệu lực của L/C, nhưng các hối phiếu hoặc chứng từ cần phải được xuất trình để chấp nhận thanh toán trong thời hạn hiệu lực của L/C.

- Ngày giao hàng: Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C và không trùng với ngày hết hạn hiệu lực của L/C.

- Những nội dung về hàng hóa: như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu.

Trong lĩnh vực vận tải và giao nhận hàng hóa, các yếu tố quan trọng bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng, địa điểm gửi và nhận hàng, phương thức vận chuyển, cách thức giao hàng từng phần hoặc toàn phần, quy định về chuyển tải hay cấm chuyển tải, và địa điểm trả hàng Những nội dung này đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo quá trình giao nhận hàng hóa diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Bộ chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình là nội dung then chốt của L/C, đóng vai trò là bằng chứng cho việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và tuân thủ các quy định trong L/C Ngân hàng phát hành sẽ thanh toán cho người xuất khẩu nếu bộ chứng từ phù hợp Số lượng và loại chứng từ trong L/C phụ thuộc vào tính chất hàng hóa, quy định của nước nhập khẩu và thỏa thuận giữa hai bên Nội dung quy định chứng từ bao gồm số loại, số lượng, bản chính hay bản sao, và người phát hành Yêu cầu lập chứng từ cần phải nghiêm ngặt, hoàn hảo và phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C Quy trình nghiệp vụ thanh toán bằng L/C cũng cần được thực hiện một cách chính xác và hiệu quả.

Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ

(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh toán theo phương thức L/C.

(2) Căn cứ các điều kiện và điều khoản của hợp đồng ngoại thương, nhà

NK làm đơn gửi đến NH phục vụ mình, yêu cầu NH phát hành một L/C cho người XK hưởng.

Dựa trên đơn đề nghị mở L/C, nếu được chấp thuận, ngân hàng phát hành sẽ lập L/C và thông qua ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh tại quốc gia xuất khẩu để thông báo L/C cho nhà xuất khẩu.

(4) Khi nhận được L/C, NH thông báo kiểm tra, nếu L/C là chân thật thì thông báo cho nhà XK.

Nhà xuất khẩu kiểm tra thư tín dụng (L/C) để đảm bảo tính phù hợp với hợp đồng đã ký Nếu L/C đúng với hợp đồng, họ sẽ tiến hành giao hàng Ngược lại, nếu có sự không phù hợp, nhà xuất khẩu sẽ đề nghị sửa đổi hoặc bổ sung L/C cho đúng với hợp đồng ngoại thương.

(6) Sau khi giao hàng, nhà XK lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và xuất trình cho NH đuợc chỉ định để thanh toán.

NH sẽ tiến hành thanh toán sau khi kiểm tra bộ chứng từ và xác nhận tính phù hợp với L/C Nếu bộ chứng từ không phù hợp, NH sẽ từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn cho nhà xuất khẩu.

(8) NH đuợc chỉ định gửi bộ chứng từ cho NH phát hành để đuợc hoàn trả.

Ngân hàng sẽ kiểm tra bộ chứng từ và nếu phù hợp với điều khoản trong L/C, sẽ thực hiện thanh toán cho ngân hàng được chỉ định Ngược lại, nếu bộ chứng từ không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và gửi trả lại nguyên vẹn bộ chứng từ cho ngân hàng được chỉ định.

Nhà nhập khẩu sẽ kiểm tra bộ chứng từ và nếu chúng phù hợp với L/C, họ sẽ thực hiện việc thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu Ngược lại, nếu bộ chứng từ không phù hợp, nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán.

(11) NH phát hành chuyển bộ chứng từ cho nhà NK sau khi đã nhận đuợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán [5]

Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ

Hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C không chỉ phải tuân thủ các nguồn luật bắt buộc như công ước và luật quốc gia, mà còn phải chịu sự điều chỉnh bởi các thông lệ và tập quán quốc tế Đặc biệt, Quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ, Bản sửa đổi 2007 của Phòng Thương mại Quốc tế (số xuất bản 600), có hiệu lực từ ngày 1/7/2007, đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và điều chỉnh các giao dịch này.

- Tên tiếng Anh: Uniform Customs And Practice For Documentary Credit - 2007 Revision, ICC Publication, No 600, In Force as of July 1, 2007

Bản quy tắc này có tính chất pháp lý tùy ý, yêu cầu các bên liên quan phải thỏa thuận ghi rõ trong thư tín dụng (L/C) và có thể thoả thuận các điều khoản khác, miễn là được nêu cụ thể trong nội dung của L/C.

UCP 600, quy tắc của ICC, được ra đời vào năm 2007 và đã trải qua sáu lần sửa đổi vào các năm 1951, 1962, 1974, 1983, 1993 và 2007 Mỗi mười năm, UCP được cập nhật để phù hợp với sự phát triển và thay đổi trong các lĩnh vực thương mại, ngân hàng, tài chính, giao nhận, bảo hiểm và vận tải.

Những nội dung chính của bản quy tắc này bao gồm những vấn đề sau đây: + Nguyên tắc chung và định nghĩa về tín dụng chứng từ

+ Hình thức và thông báo thư tín dụng

+ Nghĩa vụ và trách nhiệm của NH

+ Những điều khoản khác như: Quy định về số lượng và số tiền, giao hàng từng phần, ngày hết hiệu lực, cách bốc xếp hàng, xuất trình chứng từ

+ Nhượng tiền thu được b Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo tín dụng chứng từ - số 745 năm 2013 Phòng Thương mại Quốc tế

- Tên tiếng Anh: International Standard Banking Practice Under Documentary Credit - 2013 Revision, ICC Publication, No 745, In Force as of April 17, 2013

ISBP 745 là phiên bản cải tiến đáng kể so với ISBP 681, cả về nội dung và hình thức Dựa trên kinh nghiệm từ các tranh chấp chứng từ và những khó khăn trong kiểm tra chứng từ xuất trình theo L/C, Nhóm soạn thảo đã cập nhật toàn bộ hướng dẫn của ISBP 681, bổ sung nhiều tình huống và ví dụ cụ thể để làm rõ hơn Ngoài ra, ISBP 745 còn cung cấp hướng dẫn kiểm tra cho nhiều chứng từ mà ISBP 681 trước đây không đề cập đến.

Khác với ISBP 681, ISBP 745 khẳng định ngay ở phần phạm vi áp dụng rằng ISBP 745 phải được đọc trong mối liên hệ và không tách rời UCP

ISBP 745 là một phần quan trọng không thể tách rời của UCP 600, giúp ngân hàng kiểm tra chứng từ một cách chính xác Ngân hàng có thể trích dẫn các điều khoản phù hợp từ ISBP 745 để từ chối chứng từ nếu chúng không đáp ứng các yêu cầu của L/C, UCP 600 và ISBP 745 Ngoài ra, UCP 600 cũng bao gồm các quy định về việc xuất trình chứng từ điện tử.

- Tên tiếng Anh: Supplement To The UCP 600 For Electronic Presentation Version 1.1

eUCP 1.1 là tập quán quốc tế bổ sung cho UCP 600, quy định việc xuất trình chứng từ điện tử hoặc kết hợp với chứng từ bằng văn bản Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo tín dụng chứng từ được quy định trong bản sửa đổi 2008 của Phòng Thương mại Quốc tế, số xuất bản 725, có hiệu lực từ ngày 1/10/2008.

- Tên tiếng Anh: Uniform Rules For Bank-To-Bank Reimbursements Under Documentary Credit - 2008 Revision, ICC Publication, No 725, In Force as of October 1, 2008

Bốn tập quán quốc tế UCP 600, ISBP 745, eUCP 1.1, và URR 725 tạo thành một hệ thống thống nhất để điều chỉnh thư tín dụng (L/C) trên toàn cầu Trong quá trình áp dụng các quy định này, thứ tự ưu tiên về tính pháp lý được xác định như sau: Công ước và Luật quốc tế đứng đầu, tiếp theo là Luật quốc gia, và cuối cùng là Thông lệ và tập quán quốc tế Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các nguồn luật, Luật quốc gia sẽ được ưu tiên hơn Thông lệ và tập quán quốc tế, trong khi Công ước và Luật quốc tế sẽ có ưu thế hơn Luật quốc gia.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại và đơn vị kinh doanh ngoại thương tại Việt Nam đã đồng thuận áp dụng bộ tập quán quốc tế như một văn bản pháp lý để điều chỉnh các hình thức thu tín dụng trong thanh toán quốc tế giữa Việt Nam và các quốc gia khác.

RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp là những sai sót kỹ thuật trong quy trình thanh toán tín dụng chứng từ, đặc biệt ảnh hưởng đến nhà xuất khẩu Những sai sót này có thể dẫn đến việc chậm trễ trong thanh toán, mất mát hàng hóa hoặc thậm chí là thiệt hại tài chính cho nhà xuất khẩu Do đó, việc quản lý rủi ro tác nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo quy trình thanh toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Khi tham gia phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhà XK hay gặp những rủi ro sau:

Khi nhận được L/C từ ngân hàng, nhà xuất khẩu cần kiểm tra kỹ các điều kiện chứng từ để tránh chấp nhận những yêu cầu bất lợi mà họ không thể đáp ứng sau này Nếu các yêu cầu này không được thỏa mãn, ngân hàng sẽ từ chối bộ chứng từ và không thanh toán, tạo cơ hội cho nhà nhập khẩu thương lượng lại về giá cả, khiến nhà xuất khẩu gặp bất lợi.

Trong thanh toán L/C, ngân hàng cam kết thanh toán cho người xuất khẩu khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C Phương thức thanh toán này yêu cầu sự chính xác tuyệt đối giữa bộ chứng từ và nội dung quy định trong L/C Một sơ suất nhỏ trong việc lập chứng từ có thể dẫn đến việc ngân hàng từ chối thanh toán, gây rủi ro lớn cho nhà xuất khẩu Do đó, việc lập bộ chứng từ thanh toán là một khâu quan trọng cần được chú trọng.

Một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với L/C phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

Các chứng từ cần tuân thủ các quy định pháp lý và tập quán thương mại của cả hai quốc gia liên quan đến giao dịch, được nêu rõ trong thư tín dụng (L/C).

+ Nội dung và hình thức của các chứng từ thanh toán phải được lập theo đúng yêu cầu đề ra trong L/C.

Các chứng từ phải có nội dung và số liệu thống nhất, không được mâu thuẫn Nếu có sự không nhất quán giữa các chứng từ liên quan đến tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, và tên người hưởng lợi, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán Sự mâu thuẫn này làm cho việc xác định thông tin trở nên khó khăn và không rõ ràng.

+ Bộ chứng từ phải đuợc xuất trình tại địa điểm quy định trong L/C và trong thời hạn hiệu lực của L/C.

Trên thực tế có rất nhiều sai sót xảy ra trong quá trình lập chứng từ, thuờng gặp vẫn là:

+ Lập chứng từ sai lỗi chính tả, sai tên, địa chỉ của các bên tham gia, của hãng vận tải.

+ Chứng từ không hoàn chỉnh về mặt số luợng.

Các sai sót trên bề mặt chứng từ có thể bao gồm: số tiền trên chứng từ vượt quá giá trị của L/C, thiếu số L/C, không đánh dấu bản gốc, và các chứng từ không khớp nhau hoặc không phù hợp với nội dung của L/C về số lượng, trọng lượng, mô tả hàng hóa Ngoài ra, các chứng từ cũng cần tuân thủ quy định của L/C về cảng bốc dỡ hàng, hãng vận tải và phương thức vận chuyển hàng hóa.

Tất cả những sai sót trên đều là những nguyên nhân gây nên rủi ro cho nhà XK khi lập bộ chứng từ thanh toán.

Sự khác biệt về tập quán và luật lệ giữa các quốc gia có thể gây ra sai sót trong quá trình hoàn tất bộ chứng từ hàng hóa của nhà xuất khẩu khi gửi đến ngân hàng để xin thanh toán.

Nếu nhà xuất khẩu không cung cấp bộ chứng từ phù hợp với L/C, mọi khoản thanh toán có thể bị từ chối, buộc nhà xuất khẩu phải tự xử lý hàng hóa, bao gồm dỡ hàng, lưu kho cho đến khi giải quyết vấn đề, hoặc tìm kiếm người mua mới, bán đấu giá, hoặc đưa hàng về nước Đồng thời, nhà xuất khẩu sẽ phải chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn và phí lưu kho, trong khi không biết chắc lập trường của nhà nhập khẩu về việc chấp nhận hay từ chối hàng hóa do sai sót trong bộ chứng từ.

Nếu ngân hàng phát hành gặp phải tình trạng mất khả năng thanh toán, việc xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo cũng không đảm bảo sẽ nhận được thanh toán Điều này tạo ra rủi ro lớn cho nhà nhập khẩu, vì họ có thể không nhận được tiền hàng dù đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết.

Trong thanh toán tín dụng chứng từ, ngân hàng chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình để thanh toán cho người thụ hưởng mà không kiểm tra hàng hóa Ngân hàng chỉ xác minh tính chân thật bề ngoài của chứng từ và không chịu trách nhiệm về chất lượng, số lượng hàng hóa hoặc tính chất bên trong của chứng từ Do đó, nhà nhập khẩu không có sự đảm bảo rằng hàng hóa sẽ đúng như đơn đặt hàng, và họ có thể nhận hàng kém chất lượng hoặc bị hư hại trong quá trình vận chuyển nhưng vẫn phải thanh toán đầy đủ cho ngân hàng phát hành.

Khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ hàng hóa, họ có thể gặp rủi ro nếu không kiểm tra kỹ lưỡng Bộ chứng từ là cơ sở pháp lý quan trọng xác nhận tính chính xác của hàng hóa Việc bỏ qua các lỗi trong chứng từ, như sai sót về số lượng, nội dung hoặc cơ quan cấp giấy chứng nhận, có thể dẫn đến thiệt hại và khó khăn trong việc khiếu nại sau này.

Một rủi ro phổ biến mà nhà nhập khẩu (NK) thường gặp là hàng hóa đến cảng trước khi nhận được bộ chứng từ, trong đó vận đơn là tài liệu quan trọng xác nhận quyền sở hữu hàng hóa Nếu thiếu vận đơn, hàng hóa sẽ không được giải phóng Trong trường hợp cần gấp hàng hóa, nhà NK phải yêu cầu ngân hàng phát hành một thư bảo lãnh gửi cho hãng tàu để nhận hàng, kèm theo khoản phí bổ sung Tuy nhiên, nếu không tuân thủ quy định nhận hàng, nhà NK sẽ phải đối mặt với các khoản phí phạt do giữ tàu quá hạn và chi phí lưu kho tại cảng Dù đã nhận hàng bằng bảo lãnh mà không có vận đơn gốc, nhà NK vẫn phải thanh toán hoặc chấp nhận các sai sót trong bộ chứng từ sau này.

Trong quy trình mở L/C, việc ngân hàng phát hành không kiểm tra kỹ lưỡng đơn xin mở L/C có thể dẫn đến việc chấp nhận những điều khoản tiềm ẩn rủi ro, gây bất lợi cho ngân hàng trong tương lai.

Khi ngân hàng nhận bộ chứng từ xuất trình, việc thanh toán hối phiếu kỳ hạn mà không kiểm tra kỹ lưỡng có thể dẫn đến rủi ro Nếu bộ chứng từ có lỗi và nhà nhập khẩu không chấp nhận, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi tiền đã thanh toán Do đó, việc kiểm tra chứng từ cẩn thận là rất quan trọng để đảm bảo tính hợp lệ và tránh những tranh chấp không đáng có.

NH không thể đò i tiền nhà NK.

Trong trường hợp hàng hóa đến trước bộ chứng từ, ngân hàng phát hành có thể bị yêu cầu chấp nhận thanh toán cho người thụ hưởng mà chưa xem xét bộ chứng từ Nếu không có sự chấp thuận trước từ người nhập khẩu về việc hoàn trả, ngân hàng phát hành sẽ đối mặt với rủi ro khi bộ chứng từ có sai sót Khi đó, nếu người nhập khẩu không chấp nhận, ngân hàng sẽ không thể truy hoàn tiền từ họ.

Rủi ro đạo đức

Rủi ro đạo đức là những mối nguy hiểm phát sinh khi một bên tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ không tuân thủ đúng nghĩa vụ theo quy định của L/C, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của bên còn lại Đối với nhà xuất khẩu, rủi ro này có thể dẫn đến thiệt hại tài chính và ảnh hưởng đến uy tín trong giao dịch thương mại.

Mặc dù ngân hàng mở L/C đã cam kết trong thanh toán tín dụng chứng từ, nhưng sự tin tưởng và thiện chí giữa người mua và người bán vẫn là yếu tố quan trọng để đảm bảo an toàn cho giao dịch thương mại quốc tế.

Nhà nhập khẩu (NK) không thiện chí có thể lợi dụng những sai sót nhỏ trong bộ chứng từ để yêu cầu giảm giá, kéo dài thời gian thanh toán nhằm chiếm dụng vốn của người bán, thậm chí từ chối thanh toán hoàn toàn Điều này tạo ra rủi ro đạo đức lớn đối với các nhà NK.

Sự trung thực của người bán là yếu tố quan trọng đối với người mua, vì ngân hàng chỉ dựa vào chứng từ mà không xem xét việc giao hàng có đúng hợp đồng hay không Điều này khiến nhà nhập khẩu có nguy cơ gặp rủi ro nếu nhà xuất khẩu có hành vi gian dối, như giao hàng kém chất lượng hoặc không đúng số lượng.

Nhà xuất khẩu gian lận có thể cung cấp chứng từ giả mạo phù hợp với L/C, khiến ngân hàng tin rằng hàng hóa đã được giao, trong khi thực tế không có hàng nào được chuyển Điều này dẫn đến việc người nhập khẩu vẫn phải thanh toán cho ngân hàng, ngay cả khi họ không nhận được hàng hoặc nhận hàng không đúng hợp đồng Rủi ro đạo đức đối với ngân hàng trong tình huống này là rất cao.

Ngân hàng (NH) đóng vai trò là người gánh chịu rủi ro đạo đức, vì họ phải thực hiện thanh toán cho người hưởng lợi theo các quy định của thư tín dụng (L/C), ngay cả khi người nhập khẩu (NK) có ý định không hoàn trả.

Ngân hàng (NH) có thể tạo ra rủi ro đạo đức khi mở thư tín dụng (L/C), vì họ có khả năng vi phạm các cam kết của mình Điều này có thể xảy ra thông qua việc từ chối thanh toán hoặc trì hoãn việc thanh toán cho khách hàng Hơn nữa, NH cũng có thể đứng về phía khách hàng, gây khó khăn trong quá trình thực hiện thanh toán, làm tăng rủi ro và ảnh hưởng đến uy tín của cả hai bên.

Rủi ro chính trị

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một trong những phương thức phổ biến trong thương mại quốc tế, với sự tham gia của các chủ thể từ nhiều quốc gia và lĩnh vực khác nhau Tuy nhiên, phương thức này chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường chính trị và xã hội của từng quốc gia Những biến động nhỏ trong chính trị hoặc xã hội có thể ảnh hưởng đến tự do thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến quá trình thanh toán.

Rủi ro chính trị trong thanh toán quốc tế qua tín dụng chứng từ xuất phát từ sự không ổn định chính trị của các quốc gia liên quan, dẫn đến sự thay đổi đột ngột trong các điều kiện thị trường tài chính Những thay đổi này có thể khiến các bên xuất nhập khẩu và ngân hàng không thực hiện được nghĩa vụ của mình, dẫn đến việc hủy bỏ thư tín dụng (L/C) và gây thiệt hại cho các bên tham gia Thêm vào đó, nhiều quốc gia bị cấm vận bởi Văn phòng Quản lý Tài sản ngoại quốc (OFAC), Liên hợp quốc (UN) và Châu Âu (EU) do các vấn đề chính trị, gian lận và rửa tiền, làm tăng rủi ro trong việc thực hiện thanh toán Rủi ro liên quan đến rửa tiền và gian lận trong tài trợ thương mại có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không chỉ dẫn đến vi phạm pháp luật mà còn làm mất lòng tin của khách hàng.

Các sự kiện như nổi loạn, biểu tình, bạo động, chiến tranh, đảo chính và đình công, cũng như những rủi ro bất khả kháng như thiên tai và hỏa hoạn tại các quốc gia tham gia, có thể dẫn đến rủi ro trong quá trình thanh toán, bao gồm cả việc thất lạc chứng từ.

Rủi ro pháp lý

Rủi ro pháp lý trong thương mại quốc tế liên quan đến các quy định luật pháp điều chỉnh hoạt động, quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như quy trình giải quyết tranh chấp khi xảy ra vấn đề Những rủi ro này thường phát sinh từ sự thay đổi bất ngờ trong môi trường pháp lý, chẳng hạn như thay đổi về thuế xuất nhập khẩu, hạn ngạch, cơ chế ngoại hối và luật xuất nhập khẩu.

Vấn đề pháp lý trong thanh toán tín dụng chứng từ là một chủ đề phức tạp và quan trọng, liên quan đến nhiều bên ở các quốc gia khác nhau Mỗi quốc gia đều có những đặc thù riêng trong môi trường pháp lý và hệ thống pháp luật, điều này ảnh hưởng đến quy trình và quy định thanh toán.

Rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ xuất phát từ sự thiếu đồng bộ trong hành lang pháp lý Mặc dù các bên thường thỏa thuận áp dụng UCP trong thanh toán L/C, nhưng UCP chỉ là tập quán quốc tế không bắt buộc, dẫn đến việc áp dụng khác nhau ở mỗi quốc gia tùy thuộc vào hệ thống pháp luật Khi có mâu thuẫn giữa tập quán quốc tế và luật quốc gia, luật quốc gia sẽ được ưu tiên, và tranh chấp thường được xét xử tại tòa án quốc gia Điều này khiến những bên không hiểu rõ luật pháp nước ngoài dễ gặp rủi ro và thua kiện Hơn nữa, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng.

Quá trình áp dụng nguồn luật quốc gia trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tiềm ẩn nhiều rủi ro do sự phức tạp và sự không hoàn thiện của các bộ luật tại Việt Nam Các ngân hàng thương mại Việt Nam thường gặp khó khăn trong việc cập nhật và hiểu sâu sắc các quy định pháp lý, dẫn đến việc doanh nghiệp Việt Nam thường phải chấp nhận luật của các quốc gia phát triển hơn Điều này gia tăng rủi ro trong thanh toán, đặc biệt khi có tranh chấp xảy ra, khiến các ngân hàng thường rơi vào tình trạng bị động và khó khăn trong việc bảo vệ quyền lợi của khách hàng cũng như của chính mình.

Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng liên quan đến tình hình tài chính và khả năng thanh toán của các bên Trong các phương thức thanh toán khác, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian, nhưng với phương thức thanh toán bằng L/C, ngân hàng cam kết thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng Do đó, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi trong quá trình này.

Khi khách hàng ký quỹ dưới 100%, ngân hàng phát hành phải đối mặt với rủi ro tín dụng nếu nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán Do đó, ngân hàng cần thực hiện thẩm định kỹ lưỡng trước khi mở thư tín dụng (L/C) với mức ký quỹ này và khi cho vay để thanh toán L/C Mặc dù ngân hàng có thể tham gia vào việc phân chia tài sản khi doanh nghiệp phá sản, nhưng điều này thường không được mong đợi do tốn nhiều thời gian, chi phí và không đảm bảo thu hồi đủ vốn.

Trong trường hợp ngân hàng chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất, mặc dù thường là chiết khấu có truy đòi, vẫn tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng Khi nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ cho ngân hàng và yêu cầu tài trợ, ngân hàng sẽ kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của bộ chứng từ trước khi tiến hành chiết khấu Tuy nhiên, nếu ngân hàng phát hành từ chối thanh toán sau đó, ngân hàng chiết khấu sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi khoản tiền đã chiết khấu.

NH chiết khấu có thể quay lại truy đò i nhà XK nhưng nếu nhà XK mất khả năng thanh toán thì NH sẽ phải chịu rủi ro tín dụng.

Rủi ro có thể phát sinh từ ngân hàng phát hành khi ngân hàng này mất khả năng thanh toán, chẳng hạn như đóng cửa hoặc phá sản, mặc dù tình huống này khá hiếm gặp Khi xảy ra, ngân hàng chiết khấu và doanh nghiệp xuất khẩu sẽ bị ảnh hưởng Mức độ rủi ro phụ thuộc vào uy tín của ngân hàng phát hành trên thị trường.

Rủi ro khách quan từ nền kinh tế

Một rủi ro lớn trong thanh toán tín dụng chứng từ là khủng hoảng và suy thoái kinh tế, cùng với tình trạng nợ nần nghiêm trọng của các quốc gia Khi nền kinh tế bị suy thoái, ngân hàng có thể bị phong tỏa hoặc tạm ngưng hoạt động, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thanh toán quốc tế Nếu nợ nước ngoài quá lớn, các biện pháp như tăng thuế và phá giá nội tệ sẽ được áp dụng, dẫn đến giảm khả năng chi trả của người mua và ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được tiền.

Sự phong tỏa kinh tế của các quốc gia như Cuba và Iraq tạo ra rủi ro đáng kể cho bất kỳ quốc gia hoặc đơn vị kinh tế nào có hoạt động xuất nhập khẩu với các nước này.

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO

Nhân tố chủ quan

Mô hình tổ chức hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ được thiết kế với quản lý tập trung và thống nhất từ hội sở đến chi nhánh, giúp tối ưu hóa quy trình hoạt động Mô hình này không chỉ gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo an toàn, giảm thiểu rủi ro trong các giao dịch.

Quy trình nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là một quy trình chi tiết và chặt chẽ, bao gồm từng loại L/C và các dịch vụ liên quan Việc tuân thủ quy trình này sẽ giúp thanh toán viên thực hiện thanh toán một cách hiệu quả, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch.

Năng lực tài chính là yếu tố quyết định quy mô và khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng Để thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ, ngân hàng cần có nguồn vốn dồi dào và đầy đủ ngoại tệ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giảm thiểu rủi ro về ngoại hối.

Trình độ chuyên môn và đạo đức của đội ngũ cán bộ, thanh toán viên trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu cần được nâng cao để đáp ứng sự phức tạp của hoạt động kinh tế đối ngoại và sự hiện đại của công nghệ ngân hàng Việc hạn chế năng lực quản lý và sự non kém chuyên môn của cán bộ nghiệp vụ là nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong quá trình tác nghiệp.

Mạng lưới ngân hàng đại lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ, giúp ngân hàng nắm bắt tình hình thị trường và thông tin về nhà xuất nhập khẩu quốc tế Việc có một mạng lưới rộng khắp không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro từ đối tác nước ngoài mà còn hạn chế sai sót trong việc kiểm tra bộ chứng từ, từ đó đảm bảo thanh toán chính xác và kịp thời.

Nhân tố khách quan

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng ngoại thương, liên quan đến tình trạng hàng hóa Nếu khách hàng thiếu đạo đức và uy tín, họ có thể tạo ra chứng từ giả để nhận thanh toán từ ngân hàng, bất chấp thực tế hàng hóa Đạo đức của khách hàng cũng là yếu tố được ngân hàng chú trọng trong quá trình tài trợ, như yêu cầu ký quỹ dưới 100% và chiết khấu chứng từ Hơn nữa, tình hình tài chính của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với biến động thị trường như lãi suất và tỷ giá; một năng lực tài chính yếu kém có thể dẫn đến rủi ro trong việc giao hàng hoặc hoàn trả cho ngân hàng.

Hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố trong môi trường kinh tế, bao gồm chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, tình hình thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu, mức độ cạnh tranh và chu kỳ kinh doanh Những yếu tố này không chỉ tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của nhà xuất nhập khẩu, mà còn là nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ.

NGHIÊN CỨU KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 26 1 Một số trường hợp rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng

1.4.1 Một số trường hợp rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại các quốc gia

1.4.1.1 Rủi ro tác nghiệp a Rủi ro tác nghiệp do người bán không thể tạo lập được các chứng từ phù hợp do người mua khống chế

Trong môi trường kinh doanh, áp lực từ thị trường và sự thiếu kinh nghiệm có thể khiến người bán chấp nhận một L/C yêu cầu chứng từ do người mua cung cấp Khi người mua không có thiện chí hoặc không thể cung cấp các chứng từ cần thiết, người bán sẽ không thể lập bộ chứng từ phù hợp với L/C, dẫn đến việc không nhận được tiền hàng và phát sinh tranh chấp.

Công ty J.H Rayner tại Anh đã ký hợp đồng nhập khẩu rượu từ công ty Dorton Partner ở Hà Lan, với ngân hàng ABN Amro Bank, London mở L/C Yêu cầu của J.H Rayner là trong bộ chứng từ đòi tiền phải có giấy chứng nhận của người mua xác nhận đã nhận hàng đúng hạn tại cảng Liverpool.

Một tháng sau khi mở thư tín dụng, chuyến hàng đã đến cảng Liverpool đúng hạn, nhưng Công ty Dorton Partner không thể lấy được giấy chứng nhận từ người mua Do đó, Ngân hàng ABN Amro Bank từ chối thanh toán bộ chứng từ vì thiếu giấy chứng nhận đã nhận hàng Sau hơn một năm thương lượng, Công ty Dorton Partner cuối cùng cũng nhận được một khoản bồi thường, nhưng đã phải chịu nhiều tổn thất nghiêm trọng.

Theo UCP 600, trong quá trình ký kết hợp đồng, người mua và người bán có quyền tự do thỏa thuận các loại chứng từ cần xuất trình Khi người bán chấp nhận một thư tín dụng yêu cầu chứng từ do người mua hoặc đại diện của người mua cung cấp, họ đã tự đặt mình vào tình huống rủi ro Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp cũng phát sinh từ việc lập các chứng từ thanh toán không phù hợp với các quy định trong thư tín dụng (L/C).

Trong giao dịch thư tín dụng, Điều 5 của UCP 600 quy định rằng các ngân hàng chỉ giao dịch bằng chứng từ mà không liên quan đến hàng hóa hay dịch vụ Người hưởng lợi có trách nhiệm lập và xuất trình bộ chứng từ phù hợp để yêu cầu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận L/C thanh toán Nếu không thể xuất trình chứng từ đúng yêu cầu vì lý do nào đó, quyền lợi của người hưởng lợi cũng như ngân hàng trả tiền và ngân hàng chiết khấu sẽ bị ảnh hưởng.

Công ty Huanan của Trung Quốc đã ký hợp đồng nhập khẩu tivi từ Công ty Hyosung của Hàn Quốc, với Ngân hàng China Citic Bank của Trung Quốc mở L/C và thông báo cho Ngân hàng Korea Exchange Bank tại Hàn Quốc Hợp đồng quy định rõ về chứng từ và phương thức giao hàng.

“ Chứng từ vận tải: Bộ vận đơn đường biển sạch, đầy đủ (3/3) cùng một số chứng từ khác ”.

“ Giao hàng làm 3 chuyến vào mỗi tháng 6, 7, 8 năm 2013.”.

Sau khi hoàn tất hai chuyến hàng thành công vào tháng 6 và tháng 7, Công ty Hyosung đã tiến hành giao chuyến hàng thứ ba và lập bộ chứng từ thanh toán gửi đến Ngân hàng China Citic Bank của Trung Quốc Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra bộ chứng từ, Ngân hàng China Citic Bank đã phát hiện một số sai sót, trong đó có vấn đề liên quan đến vận đơn.

Theo quy định tại Điều 20 UCP 600, vận tải đơn phải ghi rõ hàng hóa đã được xếp lên tàu tại cảng giao hàng quy định trong tín dụng, kèm theo ghi chú ngày xếp hàng Cụ thể, nếu vận tải đơn chỉ ghi nhận "nhận hàng để chở" và "giao hàng lên tàu" mà không có ngày giao hàng, thì không tuân thủ quy định Ngày phát hành vận tải đơn sẽ được coi là ngày giao hàng, trừ khi có ghi chú rõ ràng về ngày xếp hàng, trong trường hợp đó, ngày ghi chú sẽ là ngày giao hàng.

Trong trường hợp này, do vô tình hay cố ý mà người bán đã quên ghi ngày giao hàng và rõ ràng đã vi phạm điều 20 a ii UCP 600.

Mặc dù hàng hóa chưa về cảng, Công ty Huanan đã thông báo cho Ngân hàng China Citic Bank từ chối thanh toán bộ chứng từ do thị trường tivi giảm giá mạnh Ngân hàng Korea Exchange Bank phản bác, chỉ ra rằng hai chuyến hàng trước cũng có sai sót tương tự nhưng Ngân hàng China Citic Bank vẫn thanh toán bình thường Việc từ chối thanh toán của Ngân hàng China Citic Bank không tuân thủ nguyên tắc hành động nhất quán, do đó, Ngân hàng Korea Exchange Bank yêu cầu thanh toán ngay kèm theo lãi suất trả chậm.

Ngân hàng China Citic Bank đã phản bác yêu cầu của Ngân hàng Korea Exchange Bank dựa trên nguyên tắc của UCP Theo Điều 14a UCP 600, việc kiểm tra chứng từ chỉ dựa vào nội dung của chứng từ mà không bị ảnh hưởng bởi các giao dịch trước, sau hoặc liên quan đến thư tín dụng đang thực hiện Thực tế cho thấy, một ngân hàng đã từng chấp nhận bộ chứng từ có sự khác biệt không thể buộc ngân hàng đó phải chấp nhận những sai sót tương tự trong các chứng từ sau này, trừ khi có quy định khác của luật địa phương.

Theo điều 14a UCP 600, ngân hàng phát hành có quyền từ chối chứng từ nếu không đáp ứng tiêu chuẩn Do đó, việc Ngân hàng China Citic Bank từ chối là hợp lý Tranh chấp xảy ra do lỗi của người bán trong việc lập chứng từ, không tuân thủ đầy đủ quy định của UCP 600.

1.4.1.2 Rủi ro đạo đức a Rủi ro đạo đức do đối tác không cung cấp hàng hoá

Tập đoàn Nestle đã nhập khẩu bơ từ hãng Latel của Na Uy để sản xuất sữa dinh dưỡng, nhưng nhanh chóng phát hiện Latel là một công ty ảo sau khi không nhận được hàng hóa mặc dù đã thanh toán qua L/C Việc thiếu thảo luận chi tiết về các điều khoản trong L/C và giao dịch qua nhiều trung gian đã dẫn đến rủi ro đạo đức, khi Nestle trở thành nạn nhân của một vụ lừa đảo.

Thông báo L/C xuất khẩu: L/C trị giá USD 2.315.000,00 (+/-10%), mặt hàng: gạo, hàng giao đến UAE Trọn bộ B/L lập theo lệnh để trống “to order”.

NH phát hành: Regnum Bank, Nga

Nguời mua: ARABIAN DISTRIBUTOR LLC PORT SAEED,

BEHIND HUYNDAI SHOWROOM OBAID KHALIFA BUILDING

OFF.103, DEIRA, DUBAI, UAE.P.O.BOX 97251

Trên bề mặt L/C thể hiện, L/C đuợc thông báo lần luợt qua các NH sau: Bank Turanalem Alma-Ata (ABKZKZKX), BTA Bank Belarus (AEBKBY2X), Vietcombank (BFTVVNVX), Vietinbank (ICBVVNVX).

Vietinbank là NH thông báo cuối cùng và L/C đã đuợc xác thực bởi

NH thông báo truớc đó là Vietcombank.

Khách hàng xuất khẩu tại Việt Nam cần trình bày chứng từ theo L/C đã nêu cho một ngân hàng ngoài hệ thống Vietinbank để thực hiện việc thu hộ tiền, với giá trị bộ chứng từ vượt quá 1 triệu.

USD Sau khi bộ chứng từ gửi đi đòi tiền một thời gian, không được thanh toán,

Ngân hàng này đã làm việc với ngân hàng phát hành tại Nga (REGNRUMM), và ngân hàng phát hành đã xác nhận qua Đại sứ quán Việt Nam tại Nga bằng văn bản rằng họ không phát hành L/C nêu trên, đồng thời khẳng định đây là một vụ gian lận thương mại.

Các ngân hàng liên quan đã xác nhận rằng có tới sáu ngân hàng tham gia vào việc thông báo L/C, trái ngược với thông tin ban đầu chỉ có bốn ngân hàng như ghi trên L/C Hiện tại, vẫn chưa xác định được giai đoạn nào trong quy trình đã xảy ra việc giả mạo L/C.

HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG L/C TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:59

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w