1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế

137 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam - Chi Nhánh TP Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thảo Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Khách
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 661,76 KB

Cấu trúc

  • NGUYỄN THỊ THẢO TRANG

  • GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

    • 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.1.3.2. Phân loại theo cấp độ rủi ro

      • 1.1.4.1. Đối với ngân hàng

      • 1.1.4.2. Đối với doanh nghiệp

      • 1.1.4.3. Đối với nền kinh tế

      • 1.1.5.1. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan

      • 1.1.5.2. Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan

    • 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.1.2. Các loại chiến lược quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.2.1 Nguyên tắc cơ bản

      • 1.2.2.2. Nguyên tắc của Basel về quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.3.1. Mô hình quản trị rủi ro tín dụng

      • 1.2.3.2. Chính sách tín dụng

      • 1.2.5.1. Đo lường rủi ro tín dụng của một khách hàng cho vay

      • 1.2.5.2. Đo lường rủi ro tín dụng của danh mục cho vay

      • 1.2.6.1. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.

      • 1.2.6.2. Các biện pháp xử lý rủi ro tín dụng:

    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

      • 1.3.1.1. Môi trường tự nhiên

      • 1.3.1.2. Môi trường kinh tế

      • 1.3.1.3. Môi trường pháp luật

      • 1.3.1.4. Môi trường chính trị - xã hội

      • 1.3.2.1. Chính sách tín dung của ngân hàng.

      • 1.3.2.2. Nhân lực

      • 1.3.2.3. Công nghệ

      • 1.3.2.4. Công tác thu thập và xử lý thông tin

    • 1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM TỪ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

    • 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

      • 2.2.1.1. Tình hình tín dụng của NHCT - Chi nhánh TP Hà Nội

      • 2.2.1.2. Cơ cấu tín dụng

      • 2.2.1.3. Chất lượng tín dụng

  • 600

    • 2.2.2.1. Mô hình quản trị RRTD tại NHCT — Chi nhánh TP Hà Nôi

    • 2.2.2.2. Nội dung Quản trị RRTD tại NHCT Việt Nam — Chi nhánh TP Hà Nội

    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

      • 2.3.1.1. Chất lượng nợ, cơ cấu tín dụng được giữ ở mức ổn định

      • 2.3.1.2. Các bộ phận chức năng (bộ phận thẩm định và quan hệ khách hàng) đã bước đầu được phân tách.

      • 2.3.1.3. Ngân hàng đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

      • 2.3.2.1. Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện

      • 2.3.2.2. Công tác thẩm định cho vay, thẩm định tài sản bảo đảm còn một số hạn chế

      • 2.3.2.3. Vi phạm việc cập nhật thông tin, sửa đổi thông tin của khoản vay trong hệ thống dữ liệu

      • 2.3.2.4. Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro

      • 2.3.2.5. Việc kiểm tra, giám sát khoản vay chưa thường xuyên và mang tính hình thức

      • 2.3.2.6. Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách hàng

      • 2.3.2.7. Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, chủ yếu sử dụng phương pháp định tính

    • 2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội

      • 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

      • 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA Vietinbank - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN TỚI

    • 3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI Vietinbank - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI Vietinbank - CHI NHÁNH TP HÀ NỘI

      • 3.3.1.1. Đảm bảo môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ổn định

      • 3.3.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý

      • 3.3.1.3. Tăng cường tính minh bạch trong thông tin

      • 3.3.1.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp, ngành kinh tế, lĩnh vực kinh tế

      • 3.3.2.1. Hoàn thiện khung pháp lý trong hoạt động ngân hàng

      • 3.3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng

      • 3.3.2.3. Hoàn thiện mô hình thanh tra theo ngành dọc từ trung ương đến địa phương

Nội dung

Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội

Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội

NHCT Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/3/1988, đã tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT Đến ngày 21/09/1996, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức ra đời theo Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước với tên giao dịch tiếng Anh là Incombank Vào ngày 15/04/2008, NHCT đã đổi tên viết tắt từ Incombank thành Vietinbank, đại diện cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công nghiệp và Thương mại Việt Nam.

Vào ngày 03/07/2009, Ngân hàng Công thương Việt Nam chính thức đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp.

Tính đến năm 2016, vốn điều lệ của ngân hàng đạt 37.234 tỷ đồng với đội ngũ 21.071 nhân viên Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) đã xây dựng mạng lưới rộng khắp trên toàn quốc, hiện có mặt tại 63 tỉnh thành với 01 Hội sở chính, 01 Trung tâm Tài trợ Thương Mại, 03 đơn vị sự nghiệp, 05 Trung tâm quản lý tiền mặt, 02 văn phòng đại diện trong nước, 01 văn phòng đại diện nước ngoài, 155 chi nhánh cấp một và 2 chi nhánh quốc tế, cùng với 7 công ty con và 1 ngân hàng con.

Ngân hàng TMCP Công Thương VN - Chi nhánh TP Hà Nộihoạt động trên địa bàn Thủ đô Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công Thương VN - Chi nhánh TP

Ngân hàng nghiệp vụ khu vực 1 Hà Nội, trực thuộc chi nhánh NHCT, đã chính thức đổi tên thành Trung tâm giao dịch NHCT Hà Nội Sự thay đổi này đánh dấu bước khởi đầu cho việc triển khai các hoạt động kinh doanh đối ngoại tại trung tâm.

Vào ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHCT Việt Nam đã ra quyết định chuyển chi nhánh NHCT Thành phố Hà Nội về Hội sở chính Đến ngày 30/3/1995, quyết định thành lập Sở giao dịch NHCT Việt Nam được ban hành, đánh dấu bước chuyển mình quan trọng trong hoạt động giao dịch Trong giai đoạn này, nhờ vào những thành tựu ban đầu của công cuộc đổi mới, Sở giao dịch đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, bao gồm củng cố và mở rộng mạng lưới, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, dẫn đến sự tăng trưởng mạnh mẽ.

Vào ngày 30/12/1998, Chủ tịch HĐQT Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ban hành quyết định số 134/QĐ-HĐQT-NHCT1, chính thức chuyển đổi hoạt động của Sở giao dịch thành Sở giao dịch I - Ngân hàng Công Thương Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 1/1/1999 Sự thay đổi này đánh dấu một lần nữa sự điều chỉnh trong cơ cấu tổ chức, với các phòng ban được sắp xếp lại nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong bối cảnh mới.

Sau 10 năm hoạt động, Sở giao dịch I đã kế thừa thành quả và kinh nghiệm để duy trì sự phát triển nhanh chóng, vững chắc và toàn diện Từ năm 1999 đến 2007, tốc độ tăng trưởng hàng năm của các hoạt động cơ bản đạt từ 20% đến 25% Sở giao dịch I đã trở thành một đơn vị lớn với quy mô hoạt động đa năng, hiệu quả và uy tín cao trong cộng đồng tài chính ngân hàng trên toàn quốc Từ ngày 1/7/2009, Sở giao dịch I tiếp tục khẳng định vị thế của mình trong ngành.

Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh Thành phố Hà Nội theo quyết định 493/QĐ-HĐQT NHCT1 của Chủ tịch HĐQT NHTMCP Công Thuơng VN.

Phòng Tài trợ thuơng mại

Phòng tổ chức hành chính

Phòng tiền tệ kho quỹ

2.1.2 Cơ cấu tổ chức a, Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam:

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietinbank

Vào năm 2013, Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) đã thực hiện tái cấu trúc và chuẩn hóa mô hình tổ chức bằng cách thành lập 9 khối kinh doanh Điều này nhằm nâng cao năng lực quản lý trong các lĩnh vực hoạt động và quản trị điều hành từ trụ sở chính đến các chi nhánh, phù hợp với tiêu chuẩn của các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới Kết quả là, cơ cấu tổ chức của NHCT đã được phân định rõ ràng giữa chức năng quản trị và chức năng điều hành.

Hội đồng quản trị, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ định hướng chiến lược và lập kế hoạch hoạt động hàng năm Đồng thời, Hội đồng cũng chỉ đạo và giám sát hoạt động của ngân hàng thông qua Ban điều hành, Ban kiểm soát và các Ủy ban.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của ngân hàng Họ giám sát việc tuân thủ chế độ hạch toán, kế toán, cũng như hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ Ngoài ra, ban cũng thẩm định báo cáo tài chính hàng năm và báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực và hợp pháp của các báo cáo tài chính của ngân hàng.

Ban điều hành của Vietinbank chi nhánh TP Hà Nội được Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm về hoạt động hàng ngày của ngân hàng trước Hội đồng và pháp luật Tổng Giám đốc được hỗ trợ bởi các Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc các khối, kế toán trưởng và các chuyên viên nghiệp vụ.

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của NHCT - Chi nhánhTP Hà Nội

Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 tỷ đồng

Tổng nguồn vốn huy động 42.549 7,5

Chức năng nhiệm vụ của một số phòng ban nghiệp vụ

Các phòng Khách Hàng Doanh Nghiệp (KHDN) được phân chia theo quy mô, bao gồm phòng KHDN Siêu lớn, KHDN Lớn, KHDN Vừa và nhỏ, cùng phòng KHDN Tập đoàn và Tổng Công ty Những phòng này đảm nhận việc giao dịch trực tiếp với khách hàng doanh nghiệp, thực hiện các hoạt động tiếp thị và phát triển mối quan hệ khách hàng Công việc bao gồm xây dựng chính sách và văn bản hướng dẫn, phát triển thị trường và thị phần, cũng như tiếp thị và bán sản phẩm Bên cạnh đó, các phòng KHDN cũng thực hiện công tác tín dụng, bao gồm đề xuất hạn mức, theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng và giám sát quá trình sử dụng vốn vay cùng tài sản đảm bảo.

Phòng KH Bán lẻ và các phòng giao dịch thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng bán lẻ, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp siêu vi mô Nhiệm vụ của phòng là tiếp thị, chăm sóc khách hàng và tư vấn về các sản phẩm tín dụng, đầu tư của NHCT Đồng thời, phòng cũng thẩm định, xác định và quản lý giới hạn tín dụng cho khách hàng cá nhân, cũng như theo dõi và giám sát các khoản vay.

Phòng Hỗ trợ tín dụng có nhiệm vụ kiểm soát hồ sơ trước khi giải ngân, thực hiện các tác nghiệp giải ngân trên hệ thống máy tính, và quản lý hồ sơ giấy tờ của các phòng khách hàng cùng phòng giao dịch Phòng này thuộc Trụ sở chính và hoạt động độc lập với các chi nhánh, với mỗi chi nhánh đều có sự hiện diện của Trụ sở chính.

Phòng tài trợ thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các phòng khách hàng thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu Các hoạt động chính bao gồm chuyển tiền, phát hành, sửa đổi và thanh toán L/C, chiết khấu chứng từ, bao thanh toán và bảo lãnh Sự phối hợp này giúp đảm bảo quy trình thanh toán diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Khát quát kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình huy động vốn giai đoạn 2011-2016 59 2.2.1 .Thực trạng hoạt động tín dụng 61 2.2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh TP Hà Nội

2.1.3.1 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT — Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2014-2016

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT - Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2014-2016

% đồng giảm đồng giảm đồng giảm

Tong nguồn vốn huy động 42.54

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2014-2016 Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội)

Với sự phục hồi của nền kinh tế và ngành ngân hàng, Chi nhánh TP Hà Nội của VietinBank đã ghi nhận mức tăng trưởng vượt bậc, lợi nhuận hạch toán liên tục tăng qua các năm Trong giai đoạn 2012 - 2013, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, lợi nhuận sau thuế của chi nhánh chỉ đạt 368 tỷ đồng và 431 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2014, lợi nhuận đã tăng lên 561 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 30,2%, và tiếp tục đạt 653 tỷ đồng vào năm 2015, tăng 16,4% so với năm trước Năm 2016, lợi nhuận sau thuế của Chi nhánh đạt 795 tỷ đồng, chiếm 12% tổng lợi nhuận sau thuế của Hệ thống NHCT Thu từ lãi vay chiếm từ 75% - 80% tổng thu nhập, trong khi phần còn lại đến từ các nguồn thu khác như lãi tiền gửi, thu nhập từ cho thuê tài chính, lãi từ đầu tư chứng khoán nợ, và phí từ nghiệp vụ bảo lãnh.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong ngành Ngân hàng, sự nỗ lực vượt qua khó khăn và giai đoạn chuyển đổi mô hình bán lẻ mạnh mẽ đã tạo ra những bước tiến quan trọng.

Năm 2016, chi nhánh đã đạt được kết quả đáng khích lệ, khẳng định vị thế là một trong những chi nhánh lớn nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Công thương và hệ thống NHTMCP trên toàn quốc.

2.1.3.2 Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.2: Ket quả huy động vốn của Vietinbank CN TP Hà Nội giai đoạn 2014 - 2016

Năm 2015, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động đạt 33,5%, cao nhất trong 5 năm từ 2014 đến 2016 Lãi suất tiền gửi trong giai đoạn 2013 - 2014 được duy trì ở mức thấp để hỗ trợ phục hồi kinh tế, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn với chi phí thấp Từ năm 2015 đến nay, lãi suất tiền gửi có xu hướng tăng nhưng vẫn chưa đạt mức cao kỷ lục như giai đoạn 2008 - 2010 Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2015 đạt 56,809 tỷ đồng, và đến năm 2016, con số này tăng lên 62,907 tỷ đồng, tương đương 110,7% so với năm 2015.

Tiền gửi từ doanh nghiệp và các định chế tài chính chiếm tỷ lệ cao (80% - 85%) trong tổng tiền gửi của chi nhánh, chủ yếu đến từ các tập đoàn lớn như Tập đoàn Điện lực, Tập đoàn than và khoáng sản, và Tập đoàn Vingroup Để tăng cường huy động vốn từ dân cư, chi nhánh TP Hà Nội đã thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả, bao gồm chính sách tài chính linh hoạt và duy trì nguồn vốn từ khách hàng hiện có, đồng thời thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng gửi tiền lớn Ngân hàng cũng triển khai chương trình marketing tiền gửi dân cư, cung cấp các sản phẩm tiết kiệm đa dạng với lãi suất hấp dẫn như tiết kiệm linh hoạt, tiết kiệm lãi suất thả nổi và siêu thả nổi Bên cạnh đó, chi nhánh mở rộng đối tượng huy động vốn từ các định chế tài chính và khai thác hiệu quả nguồn vốn ODA, các quỹ công đoàn với lãi suất hợp lý, phù hợp với từng đối tượng khách hàng Kết thúc năm 2016, Vietinbank Chi nhánh TP đã đạt được kết quả khả quan trong việc huy động vốn.

Hà Nội vẫn giữ vị trí là đơn vị huy động vốn lớn nhất trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) Đơn vị không chỉ đảm bảo đủ nguồn vốn cho việc thanh toán và cho vay khách hàng, mà còn điều hòa vốn trong toàn hệ thống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia và hỗ trợ các chi nhánh gặp khó khăn về nguồn vốn.

2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH TP

2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng

2.2.1.1 Tình hình tín dụng của NHCT - Chi nhánh TP Hà Nội

Hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), vì vậy các ngân hàng rất chú trọng đến việc nâng cao quản lý nhằm cải thiện kết quả kinh doanh.

Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 tỷ đồng % tỷ đồng % tỷ đồng %

Tổng dư nợ cho vay 53.62

Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ

Dư nợ cho vay của Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội đã có sự tăng trưởng cao và ổn định qua các năm Mặc dù nền kinh tế bắt đầu hồi phục sau khủng hoảng vào năm 2013 và 2014, các ngân hàng và doanh nghiệp vẫn thận trọng trong việc cho vay và đi vay Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, các ngân hàng đã thắt chặt điều kiện cho vay Trong bối cảnh đó, dư nợ của chi nhánh vẫn đạt mức cao, với mức tăng trưởng 12,5% vào năm 2013, tương đương 42.603 tỷ đồng, và một mức tăng ấn tượng 25,9% vào năm 2014, đạt 53.622 tỷ đồng.

Từ năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh chỉ ở mức 0,24%, phản ánh nỗ lực kiểm soát nợ xấu và duy trì chất lượng tín dụng Trong giai đoạn 2015 - 2016, tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh ổn định với mức tăng lần lượt là 13,7% và 18,3%, đạt dư nợ 72,153 tỷ đồng, chiếm khoảng 11% tổng dư nợ của Vietinbank Thời kỳ này cũng chứng kiến sự phục hồi của thị trường bất động sản, đặc biệt là phân khúc nhà ở và chung cư, với hoạt động giao dịch sôi động Bên cạnh đó, chính sách lãi suất cho vay doanh nghiệp của NHNN được giữ ổn định ở mức thấp từ 7% đến 8%, tạo điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng bền vững.

Chi nhánh TPHà Nội là ngân hàng cung cấp vốn lớn cho các dự án quan trọng của quốc gia, đầu tư bởi các tập đoàn và tổng công ty lớn như Tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tập đoàn Công nghiệp than và khoáng sản, Tổng Công ty xi măng, Tập đoàn dầu khí quốc gia, và Tổng Công ty hàng hải Việt Nam Ngoài ra, chi nhánh còn là nguồn cung cấp vốn hàng đầu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội và các khu vực lân cận.

Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng đồng % tỷ đồng % đồng %

(Nguôn: Báo cáo tông kêt 2014- 2016 Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016

■ Dư nợ DNNN ôDư nợ ngoài QD

Dư nợ cho vay của các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) vẫn chiếm ưu thế, đặc biệt trong giai đoạn 2012 - 2014, khi tỷ lệ này luôn vượt 80% tổng dư nợ tín dụng Nguyên nhân chủ yếu là do Ngân hàng Công thương (NHCT) có yếu tố nhà nước và mối quan hệ lâu dài với DNNN, vốn được xem là khách hàng bền vững với khả năng tài chính mạnh và ít rủi ro tín dụng Tuy nhiên, trong những năm gần đây, NHCT đã điều chỉnh chính sách không tập trung vào DNNN, đồng thời với xu hướng cổ phần hóa của Chính phủ, dẫn đến việc kiểm soát chặt chẽ và giảm dư nợ cho vay đối với các DNNN hoạt động kém hiệu quả Đến năm 2016, tổng dư nợ của các DNNN đạt 38.593 tỷ đồng, chiếm 53% tổng dư nợ.

Dư nợ ngoài quốc doanh chủ yếu tập trung vào doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp vi mô, siêu vi mô, hộ kinh doanh và cá nhân Cơ cấu dư nợ ngoài quốc doanh đã có dấu hiệu tăng lên trong những năm gần đây, với tỷ lệ cân bằng giữa DNNN và ngoài quốc doanh vào năm 2016 là 53% và 47% tổng dư nợ Sự thay đổi này phản ánh chiến lược tín dụng mới của ngân hàng, chuyển từ việc cho vay các tổ chức lớn sang chú trọng vào khách hàng nhỏ lẻ Mặc dù vốn vay không lớn và thời hạn ngắn, nhưng điều này giúp ngân hàng dễ dàng quay vòng vốn và tạo sự cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ.

• Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay

Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo hình thức cho vay

2 Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam 8ĩ.ĩ00

3 Tập đoàn Điện lực Việt Nam 2.41

4 Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam 1ĩ.30

5 Tổng công ty Tập đoàn Khai thác dầu khí ĩ5.2ĩ06

6 Công ty CP Đầu tư Đèo Cả 5.2ĩ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2014- 2016 Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội)

Chi nhánh TP Hà Nội, tiền thân là Sở giao dịch 1 của NHCT, chủ yếu giao dịch với các khách hàng doanh nghiệp lớn, chiếm trên 90% tổng dư nợ Mặc dù dư nợ doanh nghiệp tăng qua các năm, tỷ trọng có xu hướng giảm nhẹ Năm 2016, dư nợ doanh nghiệp đạt 67.077 tỷ đồng, tương đương 93% tổng dư nợ Để phát triển thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, NHCT đã đầu tư vào dư nợ bán lẻ, đạt 5.076 tỷ đồng, tăng 136% so với năm 2015, chủ yếu từ vay mua nhà và tài sản cố định, với chất lượng nợ ổn định Tuy nhiên, cơ cấu cho vay vẫn mất cân đối khi tỷ trọng cho vay doanh nghiệp vẫn trên 90%, với một số khách hàng lớn có tổng dư nợ 27.337 tỷ đồng, chiếm 38% tổng dư nợ của chi nhánh.

Công nghiệp chế biến, chế tạo 9.54 %

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt 13.19 %

12.499 20,5% 14.286 19,8 Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa 7.18 %

Dịch vụ lưu trữ, ăn uống 64 %

Hoạt động kinh doanh bất động sản 3.27 %

• Cơ cấu tín dụng theo các ngành kinh tế Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế của NHCT Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2014-2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết 2014- 2016 Vietinbank Chi nhánh TP Hà Nội)

Chi nhánh tập trung dư nợ vào các ngành kinh tế mũi nhọn như sản xuất và phân phối điện, khí đốt; công nghiệp chế biến, chế tạo; xây dựng và khai khoáng Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt chiếm tỷ trọng cao nhất, ổn định ở mức 24%-26%, với các khách hàng lớn như Tổng Công ty Tập đoàn khai thác dầu khí, Tập đoàn điện lực Việt Nam và Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam Ngành xây dựng cũng đã gần đuổi kịp với tỷ trọng khoảng 20% vào năm 2016 Đặc biệt, ngành công nghiệp chế biến chế tạo đóng góp 17,2% vào tổng dư nợ của chi nhánh.

Trong giai đoạn 2016, cơ cấu tín dụng theo ngành vẫn giữ được sự ổn định Tuy nhiên, một số ngành nghề có tiềm ẩn rủi ro cao đã ghi nhận nợ nhóm 2 và nợ xấu đáng kể tại Ngân hàng Chính sách xã hội, bao gồm cho vay vận tải, kinh doanh bất động sản, ngành xi măng, dệt may, sắt thép, vật liệu xây dựng, sản phẩm từ gỗ và thủy sản.

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề năm 2016.

■ Công nghiệp chế biến, chế tạo

- Sản xuất và phân phối điện, khí đốt

■ Bán buôn, bán lẻ, sửa chửa

• Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tín dụng Biểu đồ 2.4:Cơ cấu tín dụng của NHCT Chi nhánh TP Hà Nội theo kỳ hạn tín dụng giai đoạn 2012-2016

—♦—Tổng dư nợ —Dư nợ ngắn hạn —⅛-Dư nợ trung dài hạn

Bảng 2.6:Cơ cấu tín dụng của NHCT Chi nhánh TP Hà Nội theo kỳ hạn tín dụng giai đoạn 2014-2016 tỷ đồng % đồng tỷ đồng %

Những hạn chế trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

2.3.2.1 Chiến lược quản trị RRTD chưa toàn diện

Nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam, bao gồm Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT), hiện chưa có chiến lược quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) toàn diện Các chiến lược hiện tại chưa phản ánh mức độ chấp nhận rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng từ việc chấp nhận rủi ro tín dụng Hơn nữa, chưa có sự xem xét đầy đủ về các mục tiêu chất lượng tín dụng, thu nhập và tăng trưởng, cũng như mối quan hệ giữa chúng với tiềm năng nội tại của ngân hàng và môi trường kinh doanh Cuối cùng, việc xây dựng phương thức quản trị rủi ro để đo lường và điều chỉnh cơ cấu danh mục đầu tư tín dụng vẫn còn thiếu sót.

2.3.2.2 Công tác thẩm định cho vay, thẩm định tài sản bảo đảm còn một số hạn chế

Công tác thẩm định tại một số khách hàng vay còn mang tính hình thức, khi các cán bộ tín dụng (CBTD) chưa thực hiện phân tích sâu về tình hình quan hệ tín dụng và thông tin tài chính của khách hàng Điều này dẫn đến những sai sót trong quyết định cho vay, đặc biệt với các khách hàng cũ thân quen, khi CBTD thiếu sự kiểm tra thực tế Hơn nữa, việc định giá tài sản bảo đảm (TSBĐ) không chính xác, vi phạm quy định hiện hành của ngân hàng, như định giá quyền sử dụng đất cao hơn giá thị trường, đã gây khó khăn trong quản lý giá trị TSBĐ và xử lý tài sản khi gặp rủi ro tín dụng.

Tài sản thế chấp (TSBĐ) thường được ưu tiên hơn hiệu quả của phương án vay vốn trong quyết định cho vay Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của phương án vay là yếu tố quan trọng nhất, vì nguồn trả nợ chủ yếu đến từ kết quả kinh doanh Tuy nhiên, thông tin và số liệu mà khách hàng cung cấp thường không chính xác, khiến cán bộ ngân hàng phải đánh giá cao TSBĐ như một nguồn thu nợ hiệu quả trong trường hợp rủi ro tín dụng xảy ra Dù vậy, việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ cho ngân hàng vẫn gặp nhiều khó khăn.

2.3.2.3 Vi phạm việc cập nhật thông tin, sửa đổi thông tin của khoản vay trong hệ thống dữ liệu

Khi khách hàng không thể trả lãi hoặc nợ gốc đúng hạn, ngân hàng có thể điều chỉnh kỳ hạn đóng lãi và trả nợ gốc, kéo dài thời gian thanh toán để tránh chuyển nhóm nợ Tuy nhiên, việc này ảnh hưởng đến phân loại nợ và đánh giá chất lượng khoản vay, đồng thời gây ra sự không chính xác trong việc tính toán và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

2.3.2.4 Quy trình cấp tín dụng còn nhiều rủi ro

Chi nhánh ngân hàng đảm nhận ba chức năng chính: quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng và hỗ trợ khách hàng, dẫn đến việc tập trung nhiều công việc tại một nơi mà thiếu sự chuyên sâu, ảnh hưởng đến chất lượng công tác Mặc dù đã có sự phân tách giữa chức năng quan hệ khách hàng và thẩm định trong cùng một phòng, nhưng kết quả kinh doanh của phòng vẫn tác động đến quá trình thẩm định Do đó, việc thẩm định khách hàng của cán bộ thẩm định thường thiếu tính khách quan và tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Quy trình cấp tín dụng hiện nay thiếu minh bạch và còn cồng kềnh, phức tạp, dẫn đến việc quy trình cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như cá nhân gần như giống hệt quy trình cho doanh nghiệp lớn Sự hạn chế này không chỉ gây lãng phí nguồn lực nhân sự mà còn ảnh hưởng đến tài chính của ngân hàng.

Quyết định cấp tín dụng cho một khoản vay hoặc khách hàng thường dựa chủ yếu vào đặc điểm riêng của khoản vay đó, mà chưa xem xét ảnh hưởng của nó đối với tổng thể rủi ro của danh mục đầu tư Việc này cần bao gồm đánh giá theo ngành, lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể để đảm bảo tính toàn diện trong quản lý rủi ro.

2.3.2.5 Việc kiểm tra, giám sát khoản vay chưa thường xuyên và mang tính hình thức

Việc kiểm tra giám sát khoản vay sau khi giải ngân là cần thiết để đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc này chưa được thực hiện thường xuyên tại các chi nhánh, có thể do lo ngại gây phiền hà cho khách hàng hoặc thiếu thời gian, dẫn đến việc kiểm tra chỉ mang tính hình thức Nghiêm trọng hơn, nhân viên tín dụng không thực hiện kiểm tra thực tế tại đơn vị mà chỉ dựa vào chứng từ hóa đơn do khách hàng cung cấp, khiến biên bản kiểm tra trở nên sơ sài và thiếu thông tin cần thiết về hoạt động thực tế.

2.3.2.6 Xuất hiện tình trạng tập trung tín dụng vào một số ngành hàng, nhóm khách hàng

Trước đây, ngân hàng chủ yếu tập trung tín dụng vào các Tập đoàn và Tổng công ty Nhà nước lớn, nhưng hiện nay tỷ lệ này đang giảm do quá trình cổ phần hóa của các doanh nghiệp nhà nước Mặc dù vậy, các chi nhánh vẫn duy trì việc tập trung dư nợ vào nhóm khách hàng lớn và rủi ro tín dụng tiếp tục tập trung vào một số ngành có tiềm năng tăng trưởng.

2.3.2.7 Hệ thống đo lường rủi ro tín dụng thiếu đồng bộ, chủ yếu sử dụng phương pháp định tính

Hệ thống hỗ trợ đo lường và phân tích rủi ro tín dụng hiện tại còn thiếu tính đồng bộ, với ngân hàng chỉ sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đánh giá rủi ro của khách hàng Tuy nhiên, hệ thống này vẫn tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.

Thông tin tài chính trung bình ngành còn thiếu và chưa được thống kê đầy đủ, gây khó khăn trong việc phân tích xếp hạng tín dụng của các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng phải tự tổng hợp số liệu từ khách hàng mà không có khả năng đo lường chính xác các yếu tố rủi ro, đặc biệt là xác suất không trả được nợ (PD), điều này là nền tảng cho việc xếp hạng khách hàng theo tiêu chuẩn quốc tế Mức độ rủi ro tín dụng tiềm ẩn không thể lượng hóa, dẫn đến việc xếp hạng khách hàng thiếu cơ sở rõ ràng và tính chính xác không được đảm bảo.

Thiếu hệ thống đo lường chính xác dẫn đến việc chiến lược hoạt động, chính sách, thủ tục và quyết định tín dụng của ngân hàng chủ yếu mang tính chất chung chung và định tính Điều này làm cho việc xác định lãi suất cho vay không có căn cứ định lượng cụ thể, thiếu tính khoa học và chính xác.

Ngày đăng: 31/03/2022, 09:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Lê Thị Huyền Diệu (2007), “Mô hình quản lý rủi ro tín dụngởCitibank”, Tạp chí Ngân hàng, số 16/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình quản lý rủi ro tín dụngởCitibank”, "Tạpchí Ngân hàng
Tác giả: Lê Thị Huyền Diệu
Năm: 2007
15. Đỗ Văn Độ (2007), “Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Nhànước thời kì hội nhập”, Tạp chí Ngân hàng, số76(15), tr 20-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mạiNhànước thời kì hội nhập”, "Tạp chí Ngân hàng
Tác giả: Đỗ Văn Độ
Năm: 2007
16. Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương (2013), “Hoạt động ngoạibảng và quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam”,Tạp chí Pháttriển & Hội nhập, số 9(19).TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoạt động ngoạibảngvà quy trình quản trị rủi ro trong hệ thống ngân hàng tại Việt "Nam”,Tạp chíPhát"triển & Hội nhập
Tác giả: Nguyễn Minh Sáng & Nguyễn Thị Lan Hương
Năm: 2013
19. Huỳnh Kim Trí, Bàn về đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay hiện nay, http://www.vietinbank. vn/web/home/vn/research/12/ban-ve-danh-gia-tai-san-bao-dam-tien- Link
17. Vietinbank thừa nhận có tình trạng chưa tuân thủ quy trình tín dụng,http://vietbao. vn/Kinh-te/Vietinbank-thua-nhan-co-tinh-trang-chua-tuan-thu-quy-trinh-tin-dung/2131810871/90/ Khác
18. Mỹ Linh & Thanh Nga (2013), Chuyển đổi mô hình tín dụng hướng tớikhách hàng,http://www. tinmoi. vn/chuyen-doi-mo-hinh-tin-dung-huong-toi-khach-hang-011219507. html Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

*Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phátsinh là do những   hạn   chế   trong   quá   trình   giao   dịch   và   xét   duyệt   cho   vay,đánh   giá   khách hàng.Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính: - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
i ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phátsinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,đánh giá khách hàng.Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính: (Trang 18)
Năm2013, NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ chức.   Tái   cơ   cấu   tổ   chức   ngân   hàng   thông   qua   việc   thành   lập   9   khối   kinh   doanh nhằm tập  trung năng lực quản lý xuyên  suốt  các  lĩnh  vực hoạt  động  ki - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
m2013 NHCT đẩy mạnh tái cấu trúc, hoàn thiện, chuẩn hóa mô hình tổ chức. Tái cơ cấu tổ chức ngân hàng thông qua việc thành lập 9 khối kinh doanh nhằm tập trung năng lực quản lý xuyên suốt các lĩnh vực hoạt động ki (Trang 68)
2.1.3. Khát quát kết quả hoạtđộng kinh doanh và tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016 - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
2.1.3. Khát quát kết quả hoạtđộng kinh doanh và tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016 (Trang 70)
Nhìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm ưu   thế.   Đặc   biệt   giai   đoạn   2012   -   2014   dư   nợ   cho   vay   đối   với   nhóm   khách   hàng DNNN luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
h ìn vào bảng có thể thấy dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm ưu thế. Đặc biệt giai đoạn 2012 - 2014 dư nợ cho vay đối với nhóm khách hàng DNNN luôn nằm ở mức trên 80% tổng dư nợ tín dụng (Trang 76)
Bảng 2.5: Cơ cấu tíndụng theo ngành kinh tế của NHCT Chi nhánhTP HàNội giai đoạn 2014-2016 - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.5 Cơ cấu tíndụng theo ngành kinh tế của NHCT Chi nhánhTP HàNội giai đoạn 2014-2016 (Trang 78)
Bảng 2.6:Cơ cấu tíndụng của NHCT Chi nhánhTP HàNội theo kỳ hạn tín dụng giai đoạn 2014-2016 - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.6 Cơ cấu tíndụng của NHCT Chi nhánhTP HàNội theo kỳ hạn tín dụng giai đoạn 2014-2016 (Trang 79)
Bảng 2.8: Cơ cấu tíndụng của NHCT- Chi nhánhTP HàNội theo nhóm nợ giai đoạn 2014 - 2016 - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.8 Cơ cấu tíndụng của NHCT- Chi nhánhTP HàNội theo nhóm nợ giai đoạn 2014 - 2016 (Trang 81)
Số liệ uở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợxấu của Chi nhánhTP HàNội chiếm rất ít trong tổng dư nợ, đang có hướng tăng dần theo thời gian - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
li ệ uở bảng trên cho thấy, tỷ lệ nợxấu của Chi nhánhTP HàNội chiếm rất ít trong tổng dư nợ, đang có hướng tăng dần theo thời gian (Trang 82)
Bảng 2.12: Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính - 0499 giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM CP công thương việt nam   chi nhánh TP hà nội luận văn thạc sỹ kinh tế
Bảng 2.12 Phân loại nợ theo tiêu chí định lượng và định tính (Trang 90)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w